ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------
ĐÀO THỊ THANH HUYỀN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI VÀ THƢƠNG MẠI VEAM (VETRANCO)
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THANH TÚ
Hà Nội – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO)” là công trình nghiên cứu của
bản thân, được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành
hướng nghiên cứu. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố trên bất kỳ một công trình nghiên cứu nào trước
đây./.
Hà Nội, Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến cô giáo Trần
Thị Thanh Tú, Giảng viên trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội,
người đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Tài chính
ngân hàng, khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo của Công ty cổ
phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO), các cán bộ phòng Tài
chính – Kế toán, Phòng Kế hoạch kinh doanh và các phòng ban khác đã nhiệt
tình trao đổi, góp ý và cung cấp thông tin tư liệu cho tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
1
CBCNV
2
GTGT
3
KCN
4
SXKD
5
Thuế TNDN
6
TSCĐ
7
TSDH
8
TSLĐ
9
TSNH
10
VNĐ
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Số hiệu
1
Bảng 2.1
2
Bảng 2.2
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
5
Bảng 2.5
6
Bảng 2.6
7
Bảng 2.7
8
Bảng 2.8
ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Số hiệu
1
Biểu 2.1
2
Biểu 2.2
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Những năm vừa qua trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn chưa thể
khởi sắc sau suy thoái thì cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu vẫn tiếp tục
bị sa lầy, các nền kinh tế tại các quốc gia có sức chi phối như Mỹ, Trung
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ… đều không còn giữ được phong độ tăng trưởng lạc
quan như những năm trước. Nhìn chung là tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất
nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ công nhiều hơn.
Ở
trong nước, việc thắt chặt tài khóa và tiền tệ để kiềm chế lạm phát là
cần thiết, nhưng hệ quả là cầu nội địa giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất
tín dụng những tháng đầu năm tăng cao, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, sản
xuất khó khăn. Xu thế ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế
của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất – kinh doanh để không ngừng
phát triển đi lên. Trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là vấn đề cần
thiết nhất. Đó luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, tiết kiệm chi
phí sản xuất để nâng cao lợi nhuận, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Nếu không nhanh chóng cải cách, không áp dụng các lý thuyết hiện đại
về quản trị tài chính doanh nghiệp thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ bị yếu
thế hơn trong cạnh tranh, trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập đang diễn
ra ngày càng mạnh mẽ.
Công ty Cổ phần vận tải và thương mại VEAM ( VETRANCO) là đơn
vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải và thương mại. Đây là một
ngành có nhiều cạnh tranh, muốn tạo lợi thế cạnh tranh cao, ngoài việc chuẩn
bị những tính năng cần thiết để hội nhập cho cả sản phẩm và con người,
doanh nghiệp phải có tiềm lực tài sản mạnh cùng với những biện pháp thiết
1
thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đi đôi với việc phát triển tài sản
tại doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó, tôi quyết định chọn đề tài “Hiệu quả
sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần vận tải và thƣơng mại VEAM
(VETRANCO)” làm nội dung nghiên cứu của mình.
2.
Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều bài viết, đề tài, luận văn nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài
sản ở các doanh nghiệp. Có thể kể ra một số đề tài như:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Toàn Thắng” luận văn cao học của tác giả Trà Quyết Thắng hoàn thành năm
2009 đã hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về hiệu quả sử dụng tài sản, qua đó
áp dụng đánh giá tình hình kinh doanh của công ty Toàn Thắng.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cấp nước Nam Định”
luận văn cao học của tác giả Tống Kim Uyên hoàn thành năm 2007 đã nêu lên
cơ sở lý luận chung về tài sản, những nét chính về tài sản , nêu ra những kết
quả đạt được, những bất cập còn tồn tại, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tài sản công tại Văn
phòng Sở Giao thông Vận tải” đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Hồ Thị
Thúy Hồng hoàn thành năm 2010 nhằm đưa công tác quản lý tài sản vào nề
nếp, đúng quy trình, quy định hiện hành của Bộ Tài Chính và của UBND
thành phố Đà Nẵng. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ công
nhân viên trong công tác quản lý, sử dụng tài sản công.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Tổng công ty rau quả,
nông sản” đề tài nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thu Huyền hoàn thành năm
2009 đã nêu lên những vấn đề chung về tài sản lưu động, thực trạng sử dụng
2
tài sản lưu động tại công ty nghiên cứu. Đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần đầu tư
Ngôi Sao Xanh” đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của tác giả Đào Tiến
Duẩn hoàn thành năm 2010. Đề tài đã nêu được những lý luận chung về tài
sản cố định, thực trạng sử dụng tài sản cố định tại công ty nghiên cứu. Từ đó
đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
tại công ty.
“Quản trị doanh nghiệp và chế độ quản lý, sử dụng trích khấu hao tài sản
cố định trong doanh nghiệp” của nhiều tác giả viết do Nhà xuất bản tài chính
xuất bản. Cuốn sách đã nêu những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp và những
quy định mới nhất về việc quản lý, điều hành doanh nghiệp, bên cạnh đó còn
có những hướng dẫn mới nhất về chính sách thuế, chế độ quản lý, sử dụng
trích khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải
đường sắt” đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của tác giả Trịnh Văn Thành
hoàn thành năm 2010. Đề tài thiên về viết tài sản cố định, những lý luận
chung và thực trạng sử dụng tài sản tại công ty tác giả nghiên cứu. Đưa ra các
giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty.
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn và tài sản
cố định tại Công ty TNHH in Tấn Thành” đề tài nghiên cứu luận văn tiến sỹ
của tác giả Nguyễn Phương Linh hoàn thành năm 2010. Đề tài đã nêu khái
quát chung về hiệu quả sử dụng vốn dài hạn và tài sản cố định, phân tích tình
hình sử dụng vốn dài hạn và tài sản cố định tại công ty TNHH in Tấn Thành
và nêu ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn và tài sản cố
định tại công ty.
3
“ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty
Giầy Thượng Đình” đề tài nghiên cứu luận văn tiến sỹ của tác giả Vò Quang
Hòa hoàn thành năm 2009. Đề tài đã nêu khái quát tài sản lưu động và hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động. Phân tích thực trạng sử dụng và hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động tại Công ty giày Thượng Đình. Nêu ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty nghiên cứu.
Ngoài ra còn có các sách, báo, tạp chí, và nhiều đề tài viết về tài sản, tài
sản cố định, tài sản lưu động, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn …
Các luận văn, đề tài đã khái quát những nét cơ bản về tài sản, hiệu quả
sử dụng tài sản, trình bày thực trạng tình hình sử dụng tài sản của công ty, nêu
lên các kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại các
doanh nghiệp nghiên cứu. Từ các nghiên cứu nói trên và tình hình hoạt động
của công ty trong thời gian qua, tôi đã quyết định chọn “ Hiệu quả sử dụng
tài sản tại Công ty Cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO)” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
3.
-
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản và hiệu quả sử
dụng tài sản.
-
Đánh giá thực trạng quản lý tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty Cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO).
-
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO).
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
*
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần
vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO).
4
*
-
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn
được lấy trong thời gian 3 năm trở lại đây (2010 – 2012).
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi tại Công ty Cổ
phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO) ( không bao gồm tài sản
tài chính), so sánh với công ty có sản phẩm cạnh tranh (Công ty Cổ phần vận
tải Hà Tiên).
5.
-
Phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập tứ các
tài liệu, nguồn thông tin nội bộ của công ty và các dữ liệu thu thập bên ngoài.
-
Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp so sánh: So sánh với công ty tương tự cùng ngành.
+ Phương pháp thu thập thông tin
+ Phương pháp thống kê
Thông qua các số liệu kế toán, Báo cáo tài chính của Công ty qua các năm
giúp tác giả nắm được công tác quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty.
+
Phương pháp phân tích, đánh giá: Sau khi thu thập tư liệu cần tiến hành
phân tích, chia nhỏ các vấn đề nghiên cứu. Qua đó thấy được những ưu,
nhược điểm của công tác quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty, nhận xét và
đưa ra giải pháp để hoàn thiện.
6.Những đóng góp mới của luận văn
Qua thời gian nghiên cứu tình hình sử dụng tài sản của Công ty cổ phần
vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO). Trên cơ sở những nhận xét,
đánh giá về ưu, nhược điểm của hoạt động quản lý và sử dụng tài sản tại công
ty. Tôi có một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa mảng hoạt
động sử dụng tài sản tại Công ty.
5
- Tăng cường quản lý công nợ:
+ Công ty cần cần nắm được thực trạng các khoản phải thu theo từng
đối tượng khách hàng, từ đó phân loại nợ để quản lý chặt chẽ, khoa học.
+ Với những khoản nợ quá hạn Công ty phải: nhắc nợ khách hàng
thường xuyên, đa dạng hóa các phương thức thanh toán… để khuyến khích
khách hàng trả nợ, đảm bảo thu hồi được vốn.
+
Thành lập tổ thu hồi công nợ để chuyên theo dõi và thu hồi các khoản
công nợ. Từ đó sẽ theo dõi sát hơn và có các biện pháp giải quyết kịp thời đối
với từng đối tượng.
- Xây dựng kế hoạch ngân quỹ hiệu quả:
+
Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ:
M* =
Trong đó:
M* là lượng tiền mặt tối ưu
Mn là tổng mức tiền mặt giải ngân hàng
năm i là lãi suất
Cb là chi phí cho một lần bán chứng khoán
Như vậy, nếu lãi suất cao thì công ty nên giữ ít tiền mặt hơn và ngược
lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao thì công ty nên giữ nhiều
tiền mặt hơn.
- Đổi mới và nâng cấp tài sản cố định:
6
+
Xử lý dứt điểm những tài sản không cần dùng đến bằng cách nhượng
bán, thanh lý hoặc sửa chữa để đưa vào vận hành.
+
Khi có nhu cầu về đổi mới tài sản cố định cần có hội đồng thẩm
định
và cũng cần phải xem xét xem nên mua hay thuê tài sản.
- Cắt giảm bớt nguồn nhân lực không cần thiết, nâng cao trình độ
nguồn nhân lực:
- Nâng cao chất lượng công tác tài chính kế toán:
+ Công ty cần tổ chức phối hợp giữa các phòng, ban một cách nhịp
nhành hơn,
+
kế
Công ty cần mở các lớp đào tạo lại, nâng cao trình độ nghiệp vụ
toán, tài chính cho các cán bộ kế toán, cán bộ tài chính.
+
kế
Thiết lập đội ngũ cán bộ tài chính chuyên trách để xây dựng các
hoạch tài chính ngắn hạn, nắm bắt và xử lý các vấn đề tài chính ngắn hạn.
-
Xây dựng chế độ khen thưởng, khuyên khích hợp lý đối với cán
bộ, công nhân viên.
- Tăng cường huy động vốn, thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối
ưu.
Sử dụng linh hoạt hình thức vay dài hạn, ngắn hạn, vay theo hợp đồng, vay
theo hạn mức tín dụng…
- Tìm kiếm thêm khách hàng để không lãng phí chuyến vận tải từ
Nam ra Bắc
- Một số đề xuất, kiến nghị khác:
+ Kiến nghị đối với Nhà nước: Nhà nước cần có những chính sách hỗ
trợ phù hợp về giá xăng, dầu, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng , đường giao
thông, bến bãi, ưu đãi về thuế…để tạo điều kiện cho doanh nghiệp được hoạt
động sản xuất, kinh doanh tốt hơn.
+
Kiến nghị với Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt
Nam: Tổng công ty tổ chức một số lớp dạy nghề lái xe, sửa chữa phụ tùng…
7
Bên cạnh đó giới thiệu các khách hàng mới để doanh nghiệp phát triển ngày
càng vững mạnh.
+
Kiến nghị đối với các ngành có liên quan: Các ngành, các cơ
quan
phải có sự kết hợp ăn ý với nhau để cùng ngăn chặn, phòng ngừa có hiệu quả
tạo điều kiên cho doanh nghiệp có cơ hội phát triển.
7.Bố cục luận văn
-
Tên đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần vận tải
và thương mại VEAM (VETRANCO)”.
-
Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ
phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO).
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
Cổ phần vận tải và thương mại VEAM (VETRANCO).
8
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.
Tổng quan về tài sản
1.1.1. Khái niệm về tài sản
Trong điều 4, chương I của Luật doanh nghiệp theo nghị quyết số
60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Xét trên phương diện tổng quát trong nền kinh tế, tài sản là tất cả những thứ
mà khi mang ra thị trường sẽ có người sẵn sàng trả một số tiền nhất định hay
chấp nhận trao đổi ngang giá với một thứ có giá trị tương đương để có được
quyền sở hữu nó.
Đối với một doanh nghiệp, đã muốn thực hiện công việc đầu tư sinh lợi
thì không thể bỏ qua việc đầu tư vào mua sắm hay tích lũy tài sản. Như vậy có
thể hiểu một cách khái quát rằng:
Tài sản là toàn bộ của cải vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh.[7, tr 3]
Tài sản của doanh nghiệp là các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp,
thể hiện dưới dạng hữu hình hoặc vô hình, gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và
các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Tài sản có thể là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy
được trước và trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng có thể là những của
9
cải thiên nhiên ban cho như đất đai, khoáng sản… thuộc sở hữu của một chủ
thể nhất định.
1.1.2. Phân loại tài sản
Có nhiều cách để phân loại tài sản như:
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tào sản hữu hình và tài sản
vô hình.
- Theo nguồn hình thành, tài sản bao gồm: tài sản được tài trợ bởi vốn
chủ sở hữu và tài sản được tài trợ bởi vốn nợ.
- Theo tính chất tuần hoàn và luân chuyển, tài sản được chia thành: Tài
sản cố định và tài sản lưu động.
- Theo đặc điểm và thời gian sử dụng, tài sản bao gồm: Tài sản ngắn
hạn
và tài sản dài hạn.
Trong đó, cách phân loại cuối là cách phân loại phổ biến nhất. Sau đây là
những nghiên cứu khái quát về hai loại tài sản này.
1.1.2.1. Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân
chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa),
dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền tại quỹ, tiền
đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn. Các khoản tương đương
tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá ba tháng, có khả năng chuyển
đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
(Theo chuẩn mực số 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002)
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm cac khoản đầu tư chứng khoán có
thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu
10
kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu,
tría phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản phải thu ngắn hạn của
khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có
thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm.
Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hóa, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế
GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn
hạn khác.
1.1.2.2. Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản
dài hạn. Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm: Tài sản cố định (TSCĐ) hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư, đầu tư vào
công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư dài
hạn khác và đầu tư xây dựng cơ bản ở doanh nghiệp, chi phí trả trước dài hạn,
tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, như: Nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn…[6, tr30] Tài
sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp
với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình
bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát
hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế…[6, tr56] Tài sản tài
chính dài hạn: là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán có thời
hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng
11
tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một
năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản
tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh
doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn
trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm quyền sử dụng đất,
nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở
hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm
mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc nhờ tăng giá mà không phải để sử dụng
trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc
bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
-
Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng
tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí
liên quan trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuê trước bạ
và các chi phí giao dịch liên quan khác.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các
chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng
tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một
năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản
tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh
doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn
trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
12
- Xem thêm -