ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HÀ VÂN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM TIẾN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HÀ VÂN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM TIẾN
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG KHẮC LỊCH
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty Cổ phần Nam Tiến” là kết quả quá trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, dữ liệu trong luận văn hoàn toàn đƣợc thu thập ban đầu hoặc
trích dẫn từ các nguồn đáng tin cậy, bảo đảm tính chính xác, rõ ràng. Việc xử lý,
phân tích, đánh giá các số liệu đƣợc thực hiện một cách trung thực khách quan.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty Cổ phần Nam Tiến cùng toàn thể các
các anh chị cán bộ công nhân viên của Công ty đã tạo điệu kiện và nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu hoạt động thực tế của Công ty
Đặc biệt tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Khắc Lịch
đã hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu. Xin trân trọng cảm ơn !
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ..............................
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................
1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...............................
1.2.1 Khái niệm tài sản doanh nghiệp. ....................................................................
1.2.2Phân loại và đặc điểm tài sản doanh ng
1.2.3Vai trò của tài sản đối với doanh nghiệ
1.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp ................................................
1.3.1Hiệu quả sử dụng tài sản .....................
1.3.2Sự cần thiết của việc đánh giá, nâng ca
1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp và cách
xác định. ................................................................................................................
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ............
1.4.1
Các nhân tố khách quan ......................
1.4.2
Các nhân tố chủ quan ..........................
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..........................................................................................
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................
2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu ..............................................................................
2.1.1
Thu thập dữ liệu sơ cấp .......................
2.1.2
Thu thập dữ liệu thứ cấp ......................
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................
2.2.1
Phương pháp thông kê mô tả
2.2.2
Phương pháp so sánh ..........................
2.2.3
Phân tích Dupont .................................
2.3 Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................
CHƢƠNG 3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TY CP NAM TIẾN .......45
3.1. Tổng quan về công ty CP Nam Tiến................................................................ 45
3.1.1 Khái quát chung.......................................................................................... 45
3.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................... 46
3.2 Thực trạng sử dụng tài sản tại công ty CP Nam Tiến........................................ 46
3.2.1 Khái quát tình hình biến động tài sản......................................................... 46
3.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP Nam Tiến...............52
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản công ty CP Nam Tiến................................. 58
3.3.1 Kết quả đạt được........................................................................................ 59
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân............................................................................. 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3....................................................................................... 63
CHƢƠNG 4: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CP
NAM TIẾN............................................................................................................. 64
4.1 Định hƣớng phát triển....................................................................................... 64
4.1.1 Định hướng phát triển ngành...................................................................... 64
4.1.2 Định hướng phát triển của tỉnh Lào Cai..................................................... 65
4.1.3 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Nam Tiến.............................66
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty CP Nam Tiến.............66
4.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.............................66
4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn................................70
4.2.3 Một số giải pháp khác................................................................................. 71
4.3 Kiến nghị........................................................................................................... 73
4.3.1 Kiến nghị với tỉnh Lào Cai.......................................................................... 73
4.3.2 Kiến nghị với các ngân hàng...................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4....................................................................................... 74
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 76
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
1
Biểu đồ 3.1
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt và chịu
ảnh hƣởng từ những diễn biến bất lợi của kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt
Nam đã gặp không ít khó khăn trong quá trình thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, đem lại lợi ích cao nhất cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Không những thế
nhiều doanh nghiệp đã phải tuyên bố giải thể hay tạm ngừng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Số liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, năm 2014 cả nƣớc có 67.823
doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải thể, hoặc tạm ngừng hoạt động. Số doanh
nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh trong năm 2015 của
cả nƣớc là 9.400 doanh nghiệp, số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải ngừng
hoạt động là 71.300 doanh nghiệp.
Tại buổi họp báo Chính phủ thƣờng kỳ tháng 3 năm 2012, Phó thủ t ƣớng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam đã nhận định rằng một trong những
nguyên nhân khiến các doanh nghiệp phải giải thể, không trụ vững đ ƣợc qua giai
đoạn khó khăn là do doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, điều này cũng có
nghĩa các doanh nghiệp đầu tƣ vào nguồn tài sản không phù hợp khiến doanh
nghiệp hoạt động không hiệu quả và mất khả năng thanh toán. Rõ ràng vấn đề sống
còn mà doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả, chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể trang trải các chi phí, thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nƣớc và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng biến kịp thời trƣớc những biến động của
nền kinh tế.
Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản có vai trò quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, là một trong những căn cứ để đánh giá trình
độ quản lý, sự linh hoạt của nhà quản trị, giúp các nhà quản trị đ ƣa ra d ƣợc những
chiến lƣợc và bƣớc đi hợp lý. Do đó hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là
một vấn đề cần đƣợc quan tâm đúng mức. Hơn thế nữa hiệu quả sử dụng tài sản còn
1
cần đƣợc xem xét trên cơ sở hoàn thiện, đổi mới cho phù hợp hơn với từng giai
đoạn phát triển của nền kinh tế, với trình độ quản trị và phát triển công nghệ của
từng doanh nghiệp.
Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Cổ phần Nam Tiến vẫn ch ƣa chú trọng
đến việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, Công ty không tiến hành phân tích các
chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng tài sản hàng năm. Do đó để các nhà quản trị
doanh nghiệp nói chung và ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Nam Tiến nói riêng nhận
thức đầy đủ tầm quan trọng của việc thƣờng xuyên theo dõi, đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản trong doanh nghiệp và thực trạng sử dụng tài sản doanh nghiệp thông
qua việc phân tích các bộ chỉ số, bằng những kiến thức đã đƣợc trang bị tôi quyết
định lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Nam Tiến”.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này có thể giúp ích cho ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần Nam Tiến trong việc đƣa ra những quyết định quản trị đúng đắn, đƣa Công ty
phát triển bền vững trong tƣơng lai.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: Luận văn đƣợc thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu thực
trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Nam Tiến, từ đó đề xuất một số giải
pháp cụ thể nhằm cải thiện những hạn chế trong sử dụng tài sản của Công ty.
Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Hệ thống hóa nhƣng vấn đề lý luận cơ bản về tài sản và hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp.
Tính toán, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản của Công
ty cổ
phần Nam Tiến. Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản của Nam Tiến bằng
phƣơng pháp phân tích, so sánh liên hệ. Tìm ra những hạn chế trong công tác sử
dụng tài sản của Công ty.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
cổ phân Nam Tiến.
3.
Câu hỏi nghiên cứu.
2
Luận văn đƣợc thực hiện để trả lời câu hỏi chính: Thực trạng hiệu quả sử
dụng tài sản hiện này tại Công ty cổ phần Nam Tiến có những vấn đề gì và có
những biện pháp nào giải quyết ?
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu chính luận văn cần trả lời các câu hỏi liên
quan sau:
Bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp?
Thực trạng sử dụng tài sản của Công ty CP Nam Tiến nhƣ thế nào
trong
giai đoạn từ năm 2011 đến 2015?
4.
Nguyên nhân hạn chế và biện pháp khắc phục?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu tình hình sử dụng tài sản của Công ty CP Nam Tiến
thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dung tài sản
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các số liệu từ quá trình hoạt động và kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty CP Nam Tiến từ năm 2011 đến 2015
5. Cấu trúc luận văn:
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận chung còn có các phần sau:
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NAM TIẾN
CHƢƠNG 4: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NAM TIẾN
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Trong bài “Sáu sai lầm trong quản lý nguồn vốn lƣu động” của Kevin Kaiser
và S.David Young trên Harvard Business Review đƣợc tác giả Hoàng Đăng dịch
đăng trên tuanvietnam.vn ngày 12/11/2009. Sau khi nghiên cứu quá trình hoạt động
của các công ty và tập đoàn lớn trên thế giới các tác giả đã nêu ra 6 sai lầm trong
công tác quản trị vốn lƣu động thƣờng thấy đó là: Quản lý các khoản phải thu theo
các khoản phải trả; Áp dụng hệ số thanh toán nợ hiện tại và hệ số thanh toán nợ
nhanh; Quản lý bằng báo cáo thu nhập; Khen thƣởng cho đội ngũ kinh doanh vì tốc
độ tăng trƣởng đạt đƣợc; Lấy đối thủ làm chuẩn; Quá chú trọng chất l ƣợng sản
phẩm trong quá trình sản xuất.
Tác giả Lƣu Thủy trong bài "Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Vật lộn trong khó
khăn" đăng trên báo Lao động ngày 04/01/2012 cho biết trong năm 2011 có 60%
DNNVV đang chịu tác động của khó khăn kinh tế nên sản xuất sút kém hoặc bị
đình trệ (chi phí sản xuất tăng cao do tác động của lạm phát, giá thành sản phẩm
tăng không cạnh tranh đƣợc nên bị mất thị phần, gia tăng lƣợng hàng tồn kho,
doanh thu và lợi nhuận đều sụt giảm nên không đủ vốn để duy trì sản xuất). Chỉ có
20% DNNVV còn lại là ít bị ảnh hƣởng và có thể trụ vững đƣợc (do ít phụ thuộc
vào nguồn vốn vay và đƣợc các lãnh đạo có kinh nghiệm dẫn dắt). Nhƣ vậy là có
tới 80% DNNVV gặp khó khăn trong năm 2011.
“Đau đầu bài toán sử dụng vốn hiệu quả” của tác giả Minh Đức đăng trên
diễn đàn kinh tế Việt Nam ngày 12/05/2011 đã nêu ra một số nguyên nhân làm suy
giảm hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp tại Việt Nam nh ƣ kinh tế khó
khăn các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn, cấu trúc vốn không
hợp lý, tuy nhiên tác giả cũng chỉ ra rằng trong các điều kiện nguồn vốn bị ràng
buộc nhƣ hiện nay, các công ty cần tiến hành cấu trúc lại danh mục tài sản trong
4
bảng cân đối kế toán của mình một cách có chủ đích nhằm phục vụ cho mục tiêu
tăng trƣởng và tạo ra lợi nhuận cao, loại bỏ bớt những tài sản không quan trọng và
bỏ qua những dòng tiền khó kiểm soát.
Bài viết “Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l ƣu động tại
doanh nghiệp” của tác giả Hà Quốc Thắng đăng trên website tapchitaichinh.vn ngày
10/03/2016 có nêu “Sử dụng hiệu quả vốn lƣu động có tính cấp thiết đối với sự tồn
tại của DN và là một mục tiêu mà DN cần phấn đấu cao để đạt đ ƣợc. Vốn l ƣu động
là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất, là yếu tố không thể thiếu đƣợc của quá
trình sản xuất kinh doanh, quá trình xây dựng thi công các công trình”
Trong luận án Tiến sĩ "Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc bộ Giao thông
vân tải" tại trƣờng đại học Kinh tế Quốc dân năm 2013 tác giả Nguyễn Thị Thanh
Hải có chỉ ra rằng "Trong điều kiện cạnh tranh và và nguồn lực ngày càng khan
hiếm, để đứng vững trên thị trƣờng và không ngừng phát triển, DN cần phải sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình" và để sử dụng hiệu quả các nguồn lực có
hạn, doanh nghiệp cần đánh giá đƣợc thực trạng hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Đây cũng là lý do các doanh nghiệp nhƣ Công ty CP Nam Tiến cần xây dựng chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cho công.
Tác giả Phạm Thành Long có viết "Để có thể tồn tại và phát triển ổn định
trong nền kinh tế thị trƣờng, đóng góp nhiều hơn cho công cuộc phát triển kinh tế
chung của đất nƣớc các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn phải quan tâm đến việc tăng
cƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh" trong Luận án Tiến sĩ "Hoàn thiện kiểm tra,
phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cƣờng quản trị tài chính trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam" tại trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2008.
Tuy nhiên Luận án chủ yếu đề cập đến việc tăng c ƣờng hiệu quả kinh doanh thông
qua công tác phân tích báo cáo tài chính nói chung.
Luận văn thạc sĩ năm 2006 tại Học viện Tài chính của tác giả Lê Thị Huyền
Trang “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu than – VINACOMIN” và luận văn thạc sĩ năm 2008 tại trƣờng Đại học
5
Kinh tế Quốc dân của tác giả Nguyễn Thị Thanh Dung “Nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản của Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội”, các tác giả đã hệ thống các chỉ tiêu
tuy nhiên lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên không
cùng lĩnh vực hoạt động với Công ty cổ phần Nam Tiến và thời gian nghiên cứu đã
lâu không đảm bảo tính phù hợp với những diến biến của thị trƣờng
Luận văn thạc sĩ năm 2012 tại Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội của
tác giả Đào Thị Thu Huyền với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty TNHH gốm sứ Bát Tràng” đã hệ thống đƣợc các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản tại doanh nghiệp cũng nhƣ đã chỉ ra đ ƣợc những thành công và hạn
chế của Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng tuy nhiên lĩnh vực kinh doanh của Công
ty là khá đặc thù và không thể áp dung cho các doanh nghiệp khác.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hằng nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lƣu động Công ty Xây dựng 123-Cienco” trong luận văn thạc sĩ năm
2014, tác giả Nguyễn Thị Minh nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản l ƣu
động Tổng công ty Đầu tƣ phát triển hạ tầng đô thi UDIC” trong luận văn thạc sĩ
năm 2014, tại trƣờng Đại học Kinh tế đại học Quốc gia Hà Nội. Lĩnh vực hoạt động
kinh doanh có tƣơng đồng với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Nam Tiến tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản l ƣu động hay tài
sản ngắn hạn, không đề cập đến hiệu quả sử dụng tổng tài sản và hiệu quả sử dụng
tài sản dài hạn.
Trong luận văn “Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
Kinh Đô” năm 2014 tại trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả
Đặng Ngọc Bích tuy chỉ nghiên cứu về tài sản ngắn hạn những đã chỉ rất kĩ và đấy
đủ cơ sở lý luận của việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tác giả đã
đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Kinh Đô, tuy
nhiên tác giả chƣa so sánh các chỉ tiêu sử dụng tài sản của Công ty cổ phần Kinh
Đô với các doanh nghiệp cùng ngành khác.
Tác giả Đinh Thị Hà cũng nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty TNHH MTV điện lực Ninh Bình” trong luận văn thach sĩ năm 2015 tại Đại
6
học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội của mình. Tác giả có viết “Trong thời kì nền
kinh tế hội nhập nhƣ hiện nay, các doanh ghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững
cần phải có chiến lƣợc và bƣớc đi thích hợp. Trƣớc tình hình đó, vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản càng đƣợc đặc biệt quan tâm”, tác giả đã chỉ ra rằng việc
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản là vô cùng cần thiết và cần đ ƣợc các doanh
nghiệp quan tâm. Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản của một doanh nghiệp
điện lực, một ngành kinh doanh độc quyền của Nhà n ƣớc do đó tài sản doanh
nghiệp ít bị ảnh hƣởng khi thị trƣờng biến động.
Nhìn chung các luận văn có cùng hƣớng nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài
sản trong doanh nghiệp đều đã chỉ ra đƣợc tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản. Các nghiên cứu đã hệ thống đƣợc các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, tìm ra đ ƣợc điểm hạn chế trong công
tác quản trị tài sản của mỗi doanh nghiệp và đề xuất đ ƣợc một số giải pháp cải
thiện. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp có quy mô và lĩnh vực hoạt động không giống
nhau có bộ chỉ số về hiệu quả sử dụng tài sản là không giống nhau do đó không thể
dùng số liệu tính toán từ doanh nghiệp này áp dụng vào doanh nghiệp khác. Không
những thế sự khác biệt về thời gian và vị trí hoạt động của các doanh nghiệp cũng
tạo ra những khác biệt trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản.
Luận văn này có sự kế thừa những kết quả nghiên cứu tr ƣớc đó và hơn nữa
luận văn sẽ phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp cũng với
những biến động của ngành, của thị trƣờng, có sự so sánh với doanh nghiệp cùng
quy mô và lĩnh vực hoạt động để ngƣời đọc có cái nhìn toàn diện và chính xác về
hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Nam Tiến. Những giải pháp đ ƣợc
kiến nghị sẽ liên quan chặt chẽ với những hạn chế mà Công ty Cổ phần Nam Tiến
đang gặp phải, từ đó đóng góp thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
của Công ty Cổ phần Nam Tiến và là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp khác.
7
1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm tài sản doanh nghiệp.
Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu đ ƣợc lợi ích
kinh tế trong tƣơng lai. Lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của một tài sản là tiềm năng
làm tăng nguồn tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của doanh nghiệp hoặc làm
giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra (Bộ tài chính 2002). Lợi ích
kinh tế trong tƣơng lai của một tài sản đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp nhƣ
+
Đƣợc sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản
xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+
Để bán hoặc trao đổi với các tài sản khác.
+
Để thanh toán các khoản nợ phải trả.
+
Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại và đặc điểm tài sản doanh nghiệp
Tài sản đƣợc biểu hiện dƣới hình thái vật chất nhƣ tiền, hàng tồn kho, nhà
xƣởng, máy móc, thiết bị… hoặc không thể hiện dƣới hình thái vật chất nh ƣ bản
quyền, bằng sáng chế… nhƣng phải thu đƣợc lợi ích kinh tế trong t ƣơng lai và
thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các loại tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhƣng doanh nghiệp kiểm soát đƣợc và thu đ ƣợc lợi ích
kinh tế trong tƣơng lai, nhƣ tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu đƣợc lợi ích kinh tế trong t ƣơng lai nh ƣng
có thể không kiểm soát đƣợc về mặt pháp lý, nhƣ bí quyết kỹ thuật thu đ ƣợc từ
hoạt động triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi
các bí quyết đó còn giữ đƣợc bí mật và doanh nghiệp còn thu đƣợc lợi ích kinh tế.
Tài sản của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện
đã qua, nhƣ góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, đƣợc cấp, đ ƣợc biếu tặng. Các giao
dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tƣơng lai không làm tăng tài sản.
Căn cứ vào thời gian đầu tƣ, sử dụng và thu hồi toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp đƣợc chia làm 2 loại là Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn
8
1.2.2.1Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm
Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền đƣợc hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tƣơng đƣơng tiền là các khoản đầu t ƣ ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro
trong chuyển đổi thành tiền. Đây là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất phục vụ
nhu cầu thanh toán tức thời của doanh nghiệp. (Lƣu Thị Hƣơng 2013).
Không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động mà thiếu tiền mặt. Tiền đƣợc
sử dụng để thanh trả lƣơng, mua nguyên vật liệu, mua sắm tài sản cố định, trả tiền
thuế, trả nợ…Tiền mặt là một khoản không sinh lãi cho doanh nghiệp, tiền mặt dƣ
thừa làm giảm hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và sẽ làm giảm giá cổ phiếu
của doanh nghiệp. Vì vậy quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lƣợng tiền mặt phải
giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Các doanh nghiệp phải nắm giữ tiền mặt vì các lý
do sau:
+
Duy trì số dƣ tiền mặt doanh nghiệp mới đảm bảo khả năng giao dịch hàng
ngày của doanh nghiệp bao gồm thanh toán cho khách hàng, và thu tiền từ khách hàng.
+
Nó bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh
nghiệp. Hay đó chính là khoản tiền trả cho khoản phí, lãi vay… Số d ƣ tiền mặt loại
này gọi là số dƣ bù đắp
+
Duy trì số dƣ tiền mặt nhằm mục đích đầu tƣ ngắn hạn. Đó là
những khi cơ
hội đầu tƣ kiếm lời đến nếu có đủ lƣợng tiền sẽ đem đến doanh nghiệp những
khoản lợi lớn.
+
biến
Việc nắm giữ tiền mặt đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trƣờng hợp
động không lƣờng trƣớc đƣợc của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên
số dƣ dự phòng.
+
Doanh nghiệp có thể đƣợc hƣởng lợi thế trong việc thƣơng l ƣợng khi mua
hàng khi có một lƣợng tiền mặt đủ lớn trong doanh nghiệp. Loại tiền này tạo nên số
dƣ đầu cơ.
9
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt trong doanh
nghiệp có lợi thế sau: Do có đủ lƣợng tiền mặt thanh toán tiền tr ƣớc hoặc thanh
toán đúng hạn nên khi doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ có thể đ ƣợc h ƣởng lợi
thế chiết khấu. Việc nắm giữ tiền mặt ở mức hợp lý làm cho khả năng thanh toán
ngắn hạn đƣợc duy trì tốt giúp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và
đƣợc hƣởng mức tín dụng rộng rãi. Thêm vào đó khi có đủ l ƣợng tiền mặt cũng
giúp doanh nghiệp có thể ứng phó kịp thời với các nhu cầu trong chiến dịch
Marketting của đối thủ cạnh tranh cũng nhƣ với những trƣờng hợp khẩn cấp nh ƣ:
hỏa hoạn, đình công, hay vƣợt qua khó khăn do các yếu tố thiên nhiên; thời vụ; hay
chu kỳ kinh doanh.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng
xuất hiện khi doanh nghiệp thực hiện chính sách bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ
thu tiền sau, trả trƣớc cho ngƣời bán, thuế giá trị gia tăng đ ƣợc khấu trừ phải thu
nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán dƣới một năm.
Các khoản phải thu đặc biệt là phải thu khách hàng là một khoản mục cần thiết để
doanh nghiệp mở rộng mạng lƣới kinh doanh và duy trì mối quan hệ với khách hàng,
thúc đẩy thiêu thụ sản phảm giảm chi phí tồn kho tuy nhiên cũng tạo ra các khoản chi
phí không mong muốn nhƣ chi phí đòi nợ, chi phí cho nguồn bù đắp tiếu hụt ngân quỹ,
tăng rủi ro trong việc thu hồi tiền hàng, làm giảm doanh thu và chi phí.
Do các khoản phải thu có cả tác động tiêu cực và tích cực nh ƣ trên nên buộc
các nhà quản lý phải có các chính sách quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý
để đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
Tồn kho: Hàng hoá tồn kho đƣợc chia thành ba loại: nguyên vật liệu thô phục
vụ quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Nguyên vật liệu tồn kho là đầu vào của các quá trình sản xuất kinh doanh,
sau khi tiến hành sản xuất kinh doanh, vì có độ trễ giữa sản xuất và tiêu dùng, nên
trong doanh nghiệp tồn kho một lƣợng thành phẩm nhất định.
10
Để không làm gián đoạn, chậm tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
các doanh nghiệp không thể sản xuất đến đâu mua nguyên vật liệu đến đấy hay số
sản phẩm sản xuất ra hoàn toàn trùng khớp với số sản phảm tiêu thụ đƣợc trong kỳ.
Hàng tồn kho không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhƣng nó lại có một vai trò rất
lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh tiến và không thể tránh khỏi do đó các nhà
quản lý phải có phƣơng pháp quản lý tồn kho một cách hiệu quả đảm bảo lƣợng tồn
kho là hợp lý để hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn mà vẫn tiết
kiệm các chi phí liên quan. (Lƣu Thị Hƣơng 2013)
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm đầu tƣ chứng khoán ngắn
hạn (tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng... có thời hạn d ƣới một năm, chứng
khoán mua vào bán ra) có khả năng thanh khoản cao, đầu t ƣ ngắn hạn khác, các
khoản dự phòng đầu tƣ ngắn hạn... Đây là tài sản có tính thanh khoản cao của
doanh nghiệp nhƣng vẫn có khả năng sinh lời cho doanh nghiệp hơn là việc giữ tiền
mặt. Khi có nhu cầu thanh toán doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
Tài sản ngắn hạn khác, Tài sản lƣu động khác bao gồm các khoản tạm ứng
chƣa thanh toán, chi phí trả trƣớc, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và
các khoản thế chấp, kí cƣợc, kí quỹ…
1.2.2.2 Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển
giá trị từ một năm trở lên hoặc tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp, có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên. Quy định về giá trị có thể thay đổi
theo thời gian)
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động
sản đầu tƣ, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm.
11
- Xem thêm -