ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
ĐOÀN XUÂN HÕA
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG
VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
ĐOÀN XUÂN HÕA
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG
VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi đƣợc
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên
Số liệu đƣợc nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đoàn Xuân Hòa
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo trƣờng Đại học kinh tế,
ĐHQG Hà Nội đã tạo điều kiện cho chúng tôi có đƣợc môi trƣờng tốt nhất để
hoàn thành tốt việc học tập và bảo vệ luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo khoa Tài chính -Ngân hàng
thuộc trƣờng Đại học kinh tế, ĐHQG Hà Nội đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian theo học Thạc sĩ tại trƣờng.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên đã tận
tình hƣớng dẫn chỉ bảo cho tôi trong thời gian làm luận văn để tôi có thể hoàn
thành tốt nhất luận văn của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đoàn Xuân Hòa
TÓM TẮT
Đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần Bê tông & Xây
dựng Vinaconex Xuân Mai” đƣợc trình bày theo 4 chƣơng. Phần mở đầu , tác
giả đề cập đến tính cấp thiết của đề tài, mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu và cuối cùng
là bố cục của luận văn. Trong chƣơng 1 đề cập đến những công trình nghiên
cứu, các đóng góp của những đề tài nghiên cứu trƣớc đây, đƣa ra điểm khác
biệt, đóng góp mới so với các đề tài nghiên cứu trƣớc. Đề tài cũng đã trình
bày đƣợc những vấn đề lý thuyết cơ bản bao gồm các khái niệm về tài sản,
phân loại tài sản cuối cùng là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
trong doanh nghiệp. Trong chƣơng 2 để triển khai nghiên cứu những nội dung
của luận văn, trên cơ sở thu thập thông tin thứ cấp tác giả đã phân tích các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản và phƣơng pháp so sánh theo chuỗi thời gian,
so sánh các đơn vị cùng ngành và trung bình ngành. Trong ch ƣơng 3, tác giả
đi vào phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ
phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai. Ở phần này tác giả tập trung
phân tích đến các chỉ tiêu về lƣợng hàng tồn kho, quản lý các khoản phải thu,
quản lý các khoản đầu tƣ tài chính… đây là những nhân tố rất quan trọng tác
động mạnh đến hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty XMC. Qua đó, ngoài một
số tín hiệu tích cực trong việc sử dụng tài sản Công ty Cổ phần Bê tông và
Xây dựng Vinaconex Xuân Mai vẫn còn rất nhiều những điểm cần phải khác
phục để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Những đóng góp về giải pháp và
kiến nghị để Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đƣợc tác giả trình bày chi tiết trong
chƣơng 4, qua đó góp phần tăng năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
Công ty.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------------------1.
Tính cấp thiết của đề tài ----------------------------------------------------
2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu -----------------------------------------
3.
Câu hỏi nghiên cứu ---------------------------------------------------------
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu -----------------------------------------
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------
6.
Kết cấu luận văn --------------------------------------------------------------
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP-------------------------------1.1 Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp --------1.1.1
Giới thiệu các công trình có liên quan tới đ
1.1.2
Những điểm kế thừa và đóng góp mới của
1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp -------------------1.2.1
Khái niệm tài sản. -----------------------------
1.2.2
Phân loại tài sản -------------------------------
1.2.3
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU -------2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ----------------------------------------------2.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu thứ cấp --------------------------------------------------CHƢƠNG 3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ
TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI--------------------------------3.1
Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty C
& Xây dựng Vinaconex Xuân Mai -------------------------------------------------------3.1.1
Quá trình hình thành và phát triển của Côn
3.1.2
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty -------
3.1.3
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công
3.1.4
Đặc điểm của sản phẩm và quy trình công nghệ -------------------------- 29
3.1.5
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2010-2014.31
3.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ------------------------------- 32
3.2.1
doanh
Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của công ty trong hoạt động kinh
-------------------------------------------------------------------------------------- 32
3.2.2
Thực trạng tài sản của Công ty ------------------------------------------------- 33
3.2.3
Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ----------------------------- 47
3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP Bê tông & Xây dựng
Vinaconex Xuân Mai ------------------------------------------------------------------------ 57
3.3.1
Kết quả đạt đƣợc ------------------------------------------------------------------ 57
3.3.2
Hạn chế và nguyên nhân --------------------------------------------------------- 59
CHƢƠNG 4: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN Ở CÔNG TY CP BÊ
TÔNG & XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI----------------------------------- 68
4.1 Định hƣớng phát triển của Công ty trong những năm sắp tới -------------------- 68
4.1.1.
Các mục tiêu chủ yếu ------------------------------------------------------------ 68
4.1.2.
Chiến lƣợc phát triển trung và dài hạn ----------------------------------------- 68
4.1.3.
Các mục tiêu đối với môi trƣờng, xã hội và cộng đồng của Công ty ------ 69
4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP Bê
tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai -------------------------------------------------- 70
4.2.1
Các nhóm giải pháp chung ------------------------------------------------------ 70
4.2.2
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty ------ 74
4.2.3
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty -------- 79
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
i
DANH MỤC BẢNG
STT
B
1
Bả
2
Bả
3
Bả
4
Bả
5
Bả
6
Bả
7
Bả
8
Bả
9
Bả
10
Bản
11
Bản
12
Bản
13
Bản
14
Bản
15
Bản
16
Bản
17
Bả
ii
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói rằng tài sản chính là biểu hiện sức mạnh hiện tại và trong t ƣơng lai
của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quản lý và sử dụng tài
sản nhƣ thế nào để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với
quy mô, điều kiện sản xuất và nhu cầu thị trƣờng để đạt hiệu quả cao nhất .
Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế n ƣớc ta đã thu đ ƣợc
những thành tựu đáng khích lệ. Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị tr ƣờng có sự quản lý
của Nhà nƣớc theo định hƣớng Xã hội chủ nghĩa với những b ƣớc tiến khá vững chắc,
chúng ta đang bắt đầu bƣớc vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n ƣớc.
Trong cơ chế mới, nhiều doanh nghiệp đã đứng vững và làm ăn phát triển song cũng có
nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, đang đứng bên bờ vực phá sản. Điều đó có
thể do nhiều nguyên nhân, nhƣng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác
quản lý và sử dụng tài sản không hợp lý và kém hiệu quả .
Trong những năm qua, trƣớc những diễn biến bất lợi của nền kinh tế nói
chung, khủng hoảng nghiêm trọng của ngành xây dựng và bất động sản nói riêng;
công ty Cổ phần Bê tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai phải đối mặt với muôn
vàn thách thức. Việc thu hồi công nợ của khách hàng và đối tác gặp nhiều khó khăn
cũng nhƣ việc khó tiếp cận đƣợc các nguồn vốn vay đã làm công tác luân chuyển
vốn, đầu tƣ hoạt động trở nên eo hẹp hơn bao giờ hết. Để tồn tại và phát triển trong
giai đoạn này, công tác quản lý tài sản đóng một vai trò hết sức quan trọng, việc
nâng cao sử dụng tài sản giúp cho doanh nghiệp nói chung có thể vực dậy đ ƣợc
trong những giai đoạn khó khăn nhất. Đây là một cách các doanh nghiệp có thể tự
chủ và phát huy những thứ đang có mà chúng ta vẫn gọi là “Tự đứng lên bằng đôi
chân của mình”.
Trên cơ sở kiến thức đã đƣợc trang bị và kinh nghiệm thực tế làm việc tôi đã
quyết định lựa chọn đề tài Luận văn của mình là: “Hiệu quả sử dụng tài sản của
1
công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai” nhằm đƣa ra một số ý
kiến đóng góp vào công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại các doanh
nghiệp nói chung và tại công ty Bê tông Xuân Mai nói riêng.
2.
Mục đích nghiên cứu của luận văn
-
Luận văn nêu những công trình nghiên cứu, đƣa ra điểm khác biệt,
đóng góp mới so với các đề tài nghiên cứu trƣớc.
-
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong các
doanh nghiệp;
-
Phân tích thực trạng sử dụng tài sản tại công ty CP Bê tông & Xây
dựng Vinaconex Xuân Mai. Nêu ra các thuận lợi, khó khăn trong hoạt
động sử dụng tài sản tại công ty.
-
So sánh, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty
CP Bê tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai với các đơn vị cùng ngành
và số liệu chung toàn ngành.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
công ty CP Bê tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
3.
Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn phải trả lời đƣợc những câu hỏi nghiên cứu sau:
-
Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp là gì?
-
Tại sao phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp?
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp?
-
Đánh giá nhƣ thế nào về sử dụng tài sản tại công ty Cổ phần Bê
tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai?
-
Có những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai?
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng
tài sản tại Công ty CP Bê tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
2
-
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thu thập và phân tích các số liệu về tình
hình sử dụng tài sản trong giai đoạn 2010-2014 của Công ty có so sánh
với các chỉ tiêu trung bình ngành và một số doanh nghiệp khác t ƣơng
đƣơng cùng ngành.
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai nghiên cứu những nội dung của Luận văn, ph ƣơng pháp nghiên
cứu chung mà luận văn sử dụng dự kiến là: Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
và phƣơng pháp xử lý dữ liệu thứ cấp.
Luận văn cũng sử dụng các nội dung, số liệu, nguồn báo cáo của Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây Dựng Vinaconex Xuân Mai trong giai đoạn 2010 đến 2014
đồng thời có phân tích so sánh với số liệu của các công ty cùng lĩnh vực và đặc thù
ngành.
6.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu để thực hiện
mục đích nghiên cứu trong 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản
trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng sử dụng tài sản tại công ty Cổ phần Bê tông và Xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ở công
ty Cổ phần bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1
Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp
1.1.1
Giới thiệu các công trình có liên quan tới đề tài
Tài sản là biểu hiện sức mạnh của doanh nghiệp, tuy nhiên sử dụng có hiệu
quả nhất sức mạnh đó mới là quan trọng. Có những doanh nghiệp xuất phát điểm
với nguồn tài sản cũng nhƣ nguồn vốn rất hạn chế nhƣng họ có những b ƣớc phát
triển ngoạn mục để vƣơn lên thành những doanh nghiệp hùng mạnh. Ng ƣợc lại
cũng có rất nhiều đơn vị với nguồn lực hùng mạnh nhƣng liên tiếp làm ăn thiếu
hiệu quả, dẫn đến phải thu hẹp quy mô hoặc đứng trƣớc nguy cơ phá sản. Sử dụng
sức mạnh của doanh nghiệp chính là sử dụng có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.
Vì tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, nên đã có
nhiều luận văn, luận án, bài báo nghiên cứu khoa học viết về đề tài này. Có thể kể
đến một số các công trình sau:
-
Vũ Anh Tuấn (2012) “một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản tại công ty Cầu 3 Thăng Long”, luận văn tốt nghiệp tr ƣờng đại học KTQD.
Luận văn đề cập tới một số nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tuy nhiên trong luận văn còn ch ƣa
đề cập đến nhiều nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản nh ƣ ảnh h ƣởng
của thị trƣờng và một số nhân tố liên quan tới nguyên nhân chủ quan của doanh
nghiệp. Đồng thời luận văn chƣa nêu ra đƣợc các nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp.
-
Vũ Quang Hòa (2005) “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản l ƣu
động ở Công ty giầy Thƣợng Đình”, luận văn tốt nghiệp tr ƣờng đại học KTQD. Luận
văn đề cập khá chi tiết các nhân tố ảnh h ƣởng tới tài sản l ƣu động và các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Tuy nhiên luận văn chỉ nghiên cứu tới tài
4
sản lƣu động mà không quan tâm tới tài sản cố định – là một tài sản rất quan trọng
trong việc quản lý hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.
-
Trần Thanh Tâm (2010) “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công
ty cổ phần xây dựng số 1”, luận văn tốt nghiệp học viện Tài chính. Việc phân tích
trọng tâm vào tài sản cố định giúp cho tác giả tập trung một cách sâu nhất các nhân
tố ảnh hƣởng tới tài sản cố định công ty và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định bao gồm các giải pháp nhƣ: Hoàn thiện quy trình ra quyết định
mua sắm TSCĐ, tăng cƣờng đổi mới công nghệ quản lý và sử dụng TSCĐ, tận
dụng năng lực của TSCĐ trong công ty …
- Cao Minh Nghĩa (2010) “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh
doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh”, tạp chí Viên ̣ nghiên cƣ́u phát triển TP .HCM. Tác giả tập trung nêu ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực chế biến
bao gồm: Đào tạo nâng cao nhân lực, điều chỉnh cơ cấu vốn, đầu t ƣ đổi mới máy
móc và thiết bị công nghệ, áp dụng công nghệ thông tin, phát triển hệ thống quản lý
sản phẩm. Các giải pháp này chủ yếu là các giải pháp có tính chất tác động trực tiếp
đến việc sản xuất sản phẩm mà ít đề cập tới việc các quản lý tài sản và tổ chức sản
xuất sản phẩm. Đồng thời, tác giả chỉ nêu ra nhóm giải pháp chủ yếu có liên quan
tới ngành công nghiệp chế biến, vì thế đối với các doanh nghiệp cụ thể khác, các
nhóm giải pháp này sẽ gặp một số khó khăn khi áp dụng.
-
Trần Thanh Phƣơng (2014) “Thách thức mới cho doanh nghiệp xây dựng”,
tạp chí BIC. Tác giả đề cập tới những thách thức mới trong giai đoạn hiện nay của
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Với một nhu cầu ngày càng lớn về
xây dựng công trình, việc đòi hỏi về năng lực thi công xây dựng công trình cũng
ngày một tăng cao. Để tạo uy tín cũng nhƣ năng lực của các doanh nghiệp xây dựng
phải giải quyết các vấn đề kỹ thuật nhƣ xác định chi phí thi công chính xác, nâng
cao trình độ tổ chức quản lý thi công, nâng cao trình độ nắm bắt công nghệ xây
dựng mới. Hai là giải quyết các vấn đề về bài toán con ngƣời nh ƣ tập trung ổn định
nhân sự quản lý cấp cao, trình độ lao động đội ngũ công nhân. Có thể nói, các vấn
5
đề cần giải quyết trong bài viết khá thực tế đối với hầu hết các doanh nghiệp xây
dựng hiện nay.
- Nhìn chung, các đề tài nói trên đều nhằm tập trung vào việc nghiên cứu
nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại,
chƣa có đề tài nào nghiên cứu sâu về hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cổ phần
Bê tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai trong giai đoạn 2010-2013. Vì vậy,
trong luận văn này tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp, vận dụng lý luận chung để phân tích thực trạng sử dụng tài
sản tại công ty Cổ phần Bê tông & Xây dựng Vinaconex Xuân Mai trong giai đoạn
2010-2013, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty.
1.1.2
Những điểm kế thừa và đóng góp mới của đề tài
1.1.2.1
Những điểm kế thừa
Mang tính chất kế thừa và phát huy luận văn “Hiệu quả sử dụng tài sản của
công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai” cũng có những điểm
giống một số luận văn của các tác giả gần đây:
-
Thứ nhất, khung lý thuyết Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp nói
chung cũng không có nhiều thay đổi so với các luận văn thạc sỹ, các bài báo, các
nghiên cứu khoa học đã từng xuất hiện trƣớc đây.
-
Thứ hai, luận văn cũng đã đánh giá đƣợc năng lực sử dụng tài sản của doanh
nghiệp tác trên đầy đủ các yêú tố nhƣ: Năng lực sử dụng tổng tài sản, năng lực sử
dụng tài sản ngắn hạn, năng lực sử dụng tài sản ngắn hạn.
-
Thứ ba, luận văn đi sâu phân tích việc hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp trong ngành xây dựng, từ đó nêu ra nhiều nhóm biện pháp cụ thể tác động
tới từng yếu tố ảnh hƣởng tới việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp nghiên cứu.
-
Cuối cùng, luận văn đƣợc nghiên cứu trong một khoảng thời gian t ƣơng đối
phổ biến là 4 năm nên có những đánh giá sát thực về xu h ƣớng, cơ hội và thách
thức cập nhật với thời đại doanh nghiệp bây giờ.
1.1.2.2
Những đóng góp mới
6
Mặc dù đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây
dựng Vinaconex Xuân Mai” có những kế thừa của các đề tài cũng nh ƣ các nghiên
cứu đã qua. Tuy nhiên luận văn này tác giả cũng có những đóng góp mới nhƣ sau:
-
Đề tài về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp vì vậy tác giả xem xét
các yếu tố về sử dụng quản lý hàng tồn kho, quản lý các khoản phải thu, quản lý các
khoản đầu tƣ tài chính... là những nhân tố rất quan trọng tác động trực tiếp tới hiệu
quả sử dụng tài sản tại công ty XMC.
-
Tiếp theo đề tài nghiên cứu cụ thể về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ
phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai nên tác giả thu thập đầy đủ dữ liệu
về các chỉ tiêu có tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty XMC. Đồng thời
tác giả cũng đƣa ra các số liệu của các đơn vị trong ngành và của Tổng công ty
Vinaconex để so sánh để phân tích đƣợc điểm yếu, điểm mạnh của công ty XMC,
từ đó có những đánh giá khách hơn, đồng thời đƣa ra những kiến nghị cụ thể và
hữu ích nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Bê tông
và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
1.2
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.2.1
Khái niệm tài sản.
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô
hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó (Nguyễn
Đình Kiệm, 2012).
1.2.2
Phân loại tài sản
Có rất nhiều cách phân loại tài sản tuỳ theo h ƣớng phân tích ,mục đích của nhà
phân tích mà các nhà tài chính phân loại tài sản ra theo nhiều cách khác nhau nh ƣ tài
sản thực và tài sản tài chính; khi phân loại tài sản theo đặc tính cấu tạo của vật chất thì
tài sản bao gồm Tài sản vô hình và tài sản hữu hình ; khi phân loại tài sản theo chu kỳ
sản xuất ta có Tài sản lƣu động và tài sản cố định ... Thông th ƣờng Tài sản của doanh
nghiệp trong báo cáo tài chính đƣợc phân chia trên cơ sở thời gian sử
7
dụng và luân chuyển thu hồi vốn nên đƣợc chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn (Nguyễn Đình Kiệm, 2012).
1.2.2.1
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản t ƣơng đ ƣơng tiền và
các TSNH khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong
vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng của doanh nghiệp có đến
thời điểm báo cáo. Tài sản ngắn hạn gồm: Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền, các
khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, và tài
sản ngắn hạn khác (Nguyễn Đình Kiệm, 2012)
-
Tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền đƣợc hiểu là tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tƣơng đƣơng tiền là các khoản đầu t ƣ
ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không
có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
-
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu t ƣ chứng
khoán có thời hạn thu hồi dƣới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (nh ƣ:
tín phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ
phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tƣ tài chính khác không quá một năm.
-
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu
hồi hoặc thanh toán dƣới một năm.
-
Tồn kho: Bao gồm vật tƣ, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang. Doanh
nghiệp cần duy trì hàng tồn kho vì nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản
xuất và tiêu thị sản phẩm. Tuy nhiên nếu hàng tồn kho quá nhiều sẽ làm tăng chi phí
kho bãi, chi phí bảo quản, chi phí cơ hội do thiếu vốn... Quản trị hàng tồn kho cần
cân nhắc giữa lợi ích của việc duy trì hàng tồn kho và chi phí duy trì tồn kho gây
nên.
-
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trƣớc ngắn hạn, thuế GTGT
đƣợc khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc, tài sản ngắn hạn khác.
1.2.2.2
Tài sản dài hạn
8
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các loại tài sản không đ ƣợc phản ánh trong chỉ
tiêu TSNH. TSDH phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có thời điểm đến
báo cáo bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn,tài sản cố định, BĐS đầu t ƣ, các
khoản đầu tƣ tài chính dài hạn, và tài sản dài hạn khác. (Nguyễn Đình Kiệm, 2012).
a, Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm.
b, Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do ng ƣời chủ sở hữu hoặc
ngƣời đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi
từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung
cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động
kinh doanh thông thƣờng.
Một bất động sản đầu tƣ đƣợc ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời
hai điều kiện sau:
-
Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai.
tin
Nguyên giá của bất động sản đầu tƣ phải đƣợc xác định một cách đáng
cậy.
Nguyên giá của bất động sản đâu tƣ bao gồm giá mua và các chi phí liên
quan trực tiếp, nhƣ: phí dịch vụ tƣ vấn luật pháp liên quan, thuế trƣớc bạ và các chi
phí giao dịch liên quan khác.
c, Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
sau:
Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng
tài sản
đó.
-
Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách tin cậy.
-
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
9
- Xem thêm -