Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Hiệu quả quản trị dòng tiền tại công ty cổ phần clay việt nam...

Tài liệu Hiệu quả quản trị dòng tiền tại công ty cổ phần clay việt nam

.DOCX
124
5
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ MAI THỊ THƢ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CLAY VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội, 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ơ MAI THỊ THƢ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CLAY VIỆT NAM ơ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS.ĐỖ HỒNG NHUNG XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Hiệu quả quản trị dòng tiền tại Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam” là kết quả nghiên cứu của tôi, chưa được công bố trong bất cứ nghiên cứu nào khác. Việc sử dụng số liệu, trích dẫn là đúng quy định, các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Hà Nội, ngày Mai Thị Thƣ LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả sự cố gắng nỗ lực của tác giả. Nhưng để hoàn thành được Luận văn này, tác giả đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ từ phía gia đình bạn bè, thầy cô và đồng nghiệp. Đầu tiên, tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chồng Quang Vinh, em nhỏ sắp chào đời và bố mẹ hai bên gia đình đã luôn đồng hành, động viên, giúp đỡ và tạo động lực cho tác giả. Để tác giả có điều kiện tốt nhất tiến hành học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Sau hơn hai năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng, các phòng, khoa thuộc Trường đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS.Đỗ Hồng Nhung, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo công ty, cùng các anh chị cán bộ công nhân viên tại Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam đã nhiệt trình giúp đỡ, hỗ trợ, giải đáp thắc mắc trong quá trình tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian hai năm học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả mọi người.! MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................i DANH MỤC BẢNG................................................................................................ ii DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................................iii LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP......4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.........................................................................4 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước...................................................4 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.............................................................7 1.1.3. Khoảng trống của nghiên cứu..........................................................................8 1.2. Cơ sở lý luận về quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp.....................................9 1.2.1. Các khái niệm về quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp.................................9 1.3. Hiệu quả quản trị dòng tiền trong Doanh Nghiệp............................................. 31 1.3.1. Quan điểm về hiệu quả quản trị dòng tiền trong Doanh nghiệp.....................31 1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị dòng tiền của doanh nghiệp....32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..................................................................................... 43 CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................44 2.1. Quy trình nghiên cứu........................................................................................ 44 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 45 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................................ 45 2.2.2. Tổng hợp và phân tích dữ liệu....................................................................... 47 2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu...................................... 48 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CLAY VIỆT NAM.......................................................... 50 3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Clay Việt Nam............................................... 50 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Clay Việt Nam.............50 3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh....................................................... 54 3.2. Thực trạng quản trị dòng tiền tại Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam..................58 3.2.1 Thực trạng hoạt động thu, chi tiền của Công ty Cổ phần Clay Việt Nam.......58 3.2.2 Thực trạng kiểm soát thu, chi tiền................................................................... 62 3.2.3 Thực trạng nhu cầu tồn trữ tiền tối ưu............................................................ 62 3.3 Hiệu quả quản trị dòng tiền tại công ty cổ phần Clay Việt Nam........................64 3.3.1. Chỉ tiêu thời gian chuyển hóa thành tiền........................................................ 64 3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn................................. 65 3.3.3. Chỉ tiêu khác đánh giá khác công tác quản trị dòng tiền................................67 3.4 Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị dòng tiền của Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam......................................................................................................................... 71 3.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................. 71 3.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân............................................................... 72 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CLAY VIỆT NAM.................................................. 78 4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Clay Việt Nam........78 4.1.1. Định hướng phát triển.................................................................................... 78 4.1.2. Mục tiêu chiến lược....................................................................................... 78 4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị dòng tiền tại công ty Cổ Phần Clay Việt Nam................................................................................................ 79 4.2.1 Tính cấp thiết cải thiện................................................................................... 79 4.2.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền tại Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam......................................................................................................... 80 4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 89 4.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại............................................................. 89 KẾT LUẬN............................................................................................................ 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 92 PHỤ LỤC............................................................................................................... 93 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt CP CTCP CP DT CLAYVN HĐ HĐQT ĐCT GDP PR Q QH SXKD TP.HN TSCĐ TSLĐ VCSH VNĐ i DANH MỤC BẢNG TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ii DANH MỤC SƠ ĐỒ TT 1 2 3 4 5 6 iii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với quá trình hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế thế giới, việc quản lý dòng tiền đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chú trọng trong việc huy động và sử dụng chúng một cách linh hoạt. Những nguy cơ về dòng tiền luôn có thể đem đến những cơn “đột qu ” bất cứ lúc nào kể cả đối với những doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt. Bản chất của dòng tiền là dòng chuyển động tiền tệ vào inflow và ra outflow , tạo ra khả năng thanh toán hoặc tình trạng mất khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Không ít các doanh nghiệp dù kinh doanh có lời vẫn luôn phải xoay sở do thiếu hụt tiền mặt. Vì vậy, quản trị dòng tiền là các hoạt động cần được quan tâm ở tất cả các doanh nghiêp dù lớn hay nhỏ. Quản trị doanh nghiệp thường được ví von như điều khiển dòng máu trong hoạt động của doanh nghiệp, điều này sẽ giúp Doanh nghiệp huy động tốt nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn để đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp; Giúp doanh nghiệp tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả; và đồng thời đảm bảo công tác kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được chặt chẽ. Với vai trò quan trọng của quản trị dòng tiền như vậy, câu hỏi đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng dòng tiền trong công ty để đảm bảo dòng tiền luôn được sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất. Công ty Cổ phần Clay Việt Nam được thành lập với sự góp vốn từ các doanh nghiệp Nhật Bản. Công ty được thành lập vào ngày 13 tháng 10 năm 2016 với ngành nghề kinh doanh chính là hỗ trợ các doanh nghiệp Nhật Bản vào Việt Nam đầu tư, và hỗ trợ việc quản lý doanh nghiệp cho doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư tại Việt Nam. Tại thời điểm cuối tháng 06/2018. Tiền và các khoản tương đương tiền của Clay Việt Nam là 105,270,700VND. Tuy nhiên, tổng nợ ngắn hạn tại thời điểm cuối tháng 06/2018 là 233,000,000VND. Khả năng thanh toán tức thời tại thời điểm 1 cuối tháng 06/2018 là 0.45. Hiệu quả dòng tiền của Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam chưa tốt, nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty và ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Việc phân tích, nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền tại công ty có thực hiện nhưng chưa thường xuyên, liên tục và hiệu quả nên chưa thể hiện rõ tầm quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “ Hiệu quả quản trị dòng tiền tại Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu. Nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các hạn chế còn tồn tại trong công tác quản trị dòng tiền tại Công ty Cổ phần Clay Việt Nam 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền ở Công ty Cổ phần Clay Việt Nam, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản trị dòng tiền của Công ty, từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền tại Công ty. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích những vấn đề lý luận chung về hiệu quả quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị dòng tiền tại Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền tại Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn tập trung làm rõ các vấn đề sau: Câu hỏi 1: Hiệu quả quản trị dòng tiền của công ty như thế nào? Những nhân tố nào tác động tới hiệu quả quản trị dòng tiền của công ty? Câu hỏi 2: Thực trạng hiệu quả quản trị dòng tiền tại công ty cổ phần Clay Việt Nam như thế nào? Những tồn tại, hạn chế gì? Nguyên nhân vì sao? Câu hỏi quản lý: Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền tại Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam? 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (i)Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. (ii) Phạm vi nghiên cứu Về không gian : Công ty Cổ phần Clay Việt Nam. Về nội dung: Hiệu quả quản trị dòng tiền của công ty Clay Việt Nam. Về thời gian: Từ tháng 10 năm 2016 đến năm 2018 vì đây là khoảng thời gian công ty mới thanh lập, còn nhiều khó khăn, phản ánh rõ về hiệu quả quản trị dòng tiền tại Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả quản trị dòng tiền của doanh nghiệp Chương 2: Quy trình và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng hiệu quả quản trị dòng tiền tại Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền tại Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước nhiều biến động với lạm phát tăng và lãi suất biến động mạnh như hiện nay, hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp ngày càng trở lên khó khăn. Quản trị dòng tiền giữ vai trò quan trọng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, nhiều doanh nghiệp đã không quan tâm tới vấn đề này. Một số doanh nghiệp đã đồng nhất giữa quản trị lợi nhuận và quản trị dòng tiền. Do vậy, mục tiêu của các doanh nghiệp này là tập trung vào tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, không giống như lợi nhuận, dòng tiền có vai trò hỗ trợ hoạt động kinh doanh ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Như vậy, quản trị dòng tiền là nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp. Trên thế giới và Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau đã tập trung giải quyết vấn đề này. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước Quản trị dòng tiền là yếu tố quan trọng tạo tính thanh khoản của doanh nghiệp. Tính thanh khoản là tính năng kinh tế đặc biệt của tiền. Tính thanh khoản giúp doanh nghiệp tránh được những “cú sốc” về những dòng tiền không mong đợi Keynes,1936 . Nghiên cứu gần đây của Roychowdhury 2006 cho thấy các nhà quản trị tài chính đã quan tâm tới quản trị dòng tiền và “kiếm” được lợi ích từ quản trị dòng tiền của doanh nghiệp họ. Trong khảo sát 401 giám đốc tài chính của Graham 2004 , 21,4% các giám đốc tài chính coi dòng tiền và dòng tiền tự do là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong các kế hoạch thực hiện. Gần 51,6% trong số người được điều tra khảo sát lại cho rằng lợi nhuận là quan trọng nhất. Tuy nhiên, tới nhiên cứu của Melendrez 2005 , tác giả đã chứng minh rằng những doanh nghiệp kết hợp được giữa lợi nhuận kỳ vọng và dòng tiền kỳ vọng sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn. Với các công trình nghiên cứu như trên, các tác giả đã đề cập tới 4 vai trò quan trọng của quản trị dòng tiền. Quản trị dòng tiền được nhà quản trị tài chính quan tâm tới nhiều hơn bên cạnh mục tiêu quản trị lợi nhuận. Các công trình nghiên cứu ngoài nước đã đưa ra các lập luận, cân nhắc các nhân tố tác động tới quản trị dòng tiền bao gồm nhóm các nhân tố: - Khả năng thanh khoản - Lợi nhuận - Rủi ro tài chính - Quản lý thanh khoản - Dự báo dòng tiền, tài trợ vốn ngắn hạn khi thâm hụt ngân quỹ, và đầu tư khoản tiền thặng dư trong ngân quỹ. (Eije Von, Westerman 2002). Tính thanh khoản lại được đề cập tới trong các công trình nghiên cứu của các tác giả. Tuy nhiên, tính thanh khoản chưa phản ánh được đầy đủ nội dung của quản trị dòng tiền. Qua nghiên cứu này cho thấy, các tác giả đồng nhất giữa việc quản trị lợi nhuận, khả năng thanh khoản với quản trị dòng tiền. Thêm vào đó, quản trị dòng tiền còn bao gồm các chiến lược và kế hoạch thực hiện để tập trung quan tâm vào vốn lưu động, quản trị rủi ro và mối quan hệ với các ngân hàng thương mại. Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng tới dòng tiền và kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Leise San Jose’, Txomin Iturralde và Amaia Maseda, quản trị dòng tiền được phản ánh thong qua quản trị tiền cơ quản. Các tác giả nghiên cứu quản trị ngân quỹ dựa trên các nội dung như quản trị các khoản phải thu, phải trả và tạo ra mức tiền mặt tối ưu. Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích sâu những nhân tố ảnh hưởng và làm thế nào để tạo ra mô hình ngân quỹ tối ưu trong quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Pindado 2001 đưa ra quan điểm quản trị ngân quỹ sẽ liên quan phần nào đó tới vốn lưu động của doanh nghiệp, thông qua đó sẽ xây dựng được mức ngân quỹ tối ưu cần thiết cho doanh nghiệp. Tác giả cho rằng chi phí cơ hội từ thặng dư tiền trong ngân quỹ có xu hướng gia tăng, quản trị ngân quỹ tối ưu sẽ liên quan đến các yếu tối khác ngoài khái niệm ngân quỹ. Vì thế, quản trị ngân quỹ được hiểu là quản trị tính thanh khoản trong ngắn hạn cảu doanh nghiệp, đồng thời nó sẽ ảnh hưởng tới những khoản mục có thể chuyển đổi thành 5 tiền tức thời với mục đích chính là làm gia tăng lợi nhuận và cải thiện quả trị vốn lưu động. Các nghiên cứu: chi phí nợ Amy L.Geile, 2003 , thị giá cổ phiếu doanh nghiệp niêm yết Ran Zhang,2006 , dự báo dòng tiền Narktabtee,2000 , tính thanh khoản trong quản trị dòng tiền Daniel Havran,2009 . Những nghiên cứu này tập trung giải quyết mối quan hệ giữa quản trị dòng tiền và tác động của việc quản trị này tới khía cạnh khác nhau doanh nghiệp sẽ gặp phải. Nghiên cứu của Amy L.Geile 2003 , tác giả đánh giá mối quan hệ giữa quản trị dòng tiền và chi phí nợ của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tiến hành quản trị dòng tiền, nhà quản trị tài chính cần quan tâm tới việc phát sinh chi phí nợ nếu dòng tiền không được quản trị hiệu quả. Trong khi đó, Ran Zhang nghiên cứu sự tác động cảu quản trị dòng tiền tới thị giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết. Tuy nhiên, nghiên cứu này của tác giả tập trung nhiều vào việc quản trị dòng tiền tạo động lực cho doanh nghiệp, từ đó khiến thị giá cổ phiếu của các doanh nghiệp này thay đổi. Trong tác phẩm Hiệu quả của dự báo dòng tiền trong quản trị dòng tiền của doanh nghiệp của Fionnuala M. Gormley và Nigel Meade xuất bản năm 2006 đã chỉ ra việc quản trị và dự báo dòng tiền giúp công ty tiết kiệm được chi phí giao dịch thông qua mô hình Penttinen. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra mối liên hệ giữa dự báo dòng tiền và chi phí giao dịch. Theo đó, nếu doanh nghiệp dự báo Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 8 dòng tiền có hiệu quả sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch chi phí chuyển đổi chứng khoán ngắn hạn thành tiền hoặc ngược lại . Tác giả cũng đã đánh giá được hiệu quả của việc dự báo dòng tiền, song chưa phân tích tác động của quản trị dòng tiền tới hiệu quả của việc dự báo. Để việc dự báo dòng tiền hiệu quả, nhà quản trị tài chính cần có những thông tin phù hợp và đáng tin cậy. Vậy, các nhà quản trị tài chính dựa vào đâu để quản trị dòng tiền và dự báo dòng tiền của doanh nghiệp? Đó chính là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Một số công trình nghiên cứu gần đây trên thế giới gián tiếp chỉ ra rằng, các nhà quản trị tài chính có thể mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp từ quản trị dòng 6 tiền. Roychowdhury 2006 đã chỉ ra rằng, các công ty đã đưa ra báo cáo tài chính với lợi nhuận nhỏ thay vì lợi nhuận bị âm trên thực tế. Một số hoạt động mang lại được điều này như giảm một số chi phí có thể để đạt được mục tiêu lợi nhuận cần thiết. Như vậy, để có thể dự báo được dòng tiền hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải tiếp cận tới báo cáo lưu chuyển tiền tệ thay vì chỉ tập trung vào báo cáo kết quả kinh doanh. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Vai trò của quản trị dòng tiền ngày càng trở nên quan trọng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu về quản trị dòng tiền và thực trạng quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế, chưa có nhiều nghiên cứu tiếp cận sâu rộng và đầy đủ. Có một số luận văn thạc sỹ bước đầu đề cập tới quản trị dòng tiền thông qua quản trị thu và chi ngân quỹ. Như luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ tại công ty chuyển phát nhanh TNT-Vietrans” của thạc sỹ Phạm Hoàng Dũng 2005 ; luận văn “Hoàn thiện chính sách quản lý ngân quỹ tại công ty Xăng dầy khu vực II” của thạc sỹ “Dương Thùy Linh 2006 ; luận văn “Tăng cường quản lý ngân quỹ tại Bảo Hiểm Việt Nam” của tác giả Đỗ Quan Cương 2006 . Các nghiên cứu này đề cập tới quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, các nghiên cứu lại chưa đưa ra được điều kiện tiền đề để xây dựng mô hình quản lý ngân quỹ, đồng thời chưa xác định những nhân tố tác động tới quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp. Trong các năm gần đây, quản trị dòng tiền đã được nhắc tới nhiều hơn trong các bài bào và cái bài nghiên cứu của các tác giả. Các tác giả đã phân tích sâu hơn thông quan số liệu cụ thể và lượng hóa nhân tố tác động đến quản trị dòng tiền. Trong luận án “Quản trị tiền mặt – Thực trạng và giải pháp ở công ty Việt Hà” của tác giả Trần Hòa Bình 2010 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị tiền mặt và làm rõ vai trò của quản trị tiền mặt trong vận hành doanh nghiệp. Luận án đã góp phần định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện quả trị dòng tiền cho các doanh nghiệp nói chung. 7 Trong luận án tiến sĩ của Phan Hồng Mai 2012 về “Quản lý tài sản ở các doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam”. Tác giả đã làm rõ mối quan hệ giữa thu hồi nợ công và tìm kiếm nguồn tài trợ đối ứng với khoản phải thu. Tuy nhiên, luận văn chưa phản ánh toàn diện nội dung của quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp nói chung va doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Luận án “Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam” của tác giả Đỗ Hồng Nhung 2014 đã đưa ra tiền đề quan trọng để xây dựng mô hình ngna quỹ tối ưu phù hợp với các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam. Tác giả đã đề xuất 3 giải pháp trực tiếp: dự báo dòng tiền, xây dựng ngân quỹ tối ưu và quản trị công nợ. Giải pháp đã hỗ trợ tăng cường quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án “Quản trị dòng tiền trong công ty cổ phần đầu tư phát triển Sài Gòn CO.OP (SCID)” của tác giả Phạm Quốc Việt 2017 đã đưa ra phân tích chi tiết về các Mô hình quản trị tiền trong doanh nghiệp: Mô hình quản trị tiền Baumol, Mô hình quản trị tiền Miller-Orr, Mô hình quản trị tiền Stone. Bài phân tích đã góp phần quan trọng cho lý thuyết quản trị tiền mặt. Trong luận văn “Hoạt động quản trị dòng tiền tại Công ty TNHH Chè Biên Cương” của Nguyễn Thị Hoa 2016 tác giả đã đưa ra giải pháp quản trị dòng tiền ở tất cả các giai đoạn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ giai đoạn tạo tiền tới sử dụng tiền để đáp ứng khả năng chi trả. Tuy nhiên, việc tính toán để lượng hóa được lại chưa được tác giả đề cập chi tiết. 1.1.3. Khoảng trống của nghiên cứu Theo phân tích kết quả của các công trình nghiên đã đạt được của các nhà lý luận và các tác giả, có thể thấy những công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã đánh giá được vai trò của quản trị dòng tiền đối với hoạt động của doanh nghiệp. Các tác giả cũng đã khẳng định được một doanh nghiệp muốn thành công, bên cạnh việc quan tâm tới lợi nhuận, nhà quản trị tài chính cần thấy được vai trò của quản trị dòng tiền trong hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của quản trị dòng tiền quan trọng như vậy, đã có nhiều câu hỏi được đưa ra: nhà quản trị tài chính làm 8 thế nào để quản trị hiệu quả dòng tiền của doanh nghiệp? nếu thực hiện quản trị dòng tiền, nhân tố nào tác động tới việc quản trị hiệu quả dòng tiền? Bản thân là một nhân viên của Công ty cổ phần Clay Việt Nam, là một doanh nghiệp mới thành lập, hiện vẫn đang gặp khó khăn trong vấn đề quản trị dòng tiền. Đồng thời, tính đến thời điểm hiện tại chưa có một nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền của Công ty Cổ Phần Clay Việt Nam. Tác giả nhận thấy rằng cần phải có một nghiên cứu cụ thể, đánh giá về hoạt động quả trị dòng tiền tại công ty mình. Trên cơ sở tham khảo các tài liệu trong nước và ngoài nước, thực trạng hiệu quả quản trị dòng tiền tại đơn vị, tác giả đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp và đề xuất giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện quản trị dòng tiền để giúp Công ty cổ phần Clay Việt Nam ngày càng thành công hơn nữa trên thị trường. 1.2. Cơ sở lý luận về quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp 1.2.1. Các khái niệm về quản trị dòng tiền trong doanh nghiệp 1.2.1.1 Khái niệm về dòng tiền của doanh nghiệp Tiền Tiền đã ra đời từ chính nhu cầu kinh tế của con người. Khi nền sản xuất, thương mại phát triển, hoạt động thương mại không chỉ gói gọn trong một khu vực nhỏ mà còn mở rộng ra toàn lãnh thổ và các quốc gia khác. Nhận thấy những nhược điểm của phương tiện thanh toán là vàng hay các kim loại quý trong vệc vận chuyển, sử dụng để trao đổi mua bán hàng hóa; vì vậy mà tiền ra đời trở thành phương tiện thanh toán thay cho vàng và các kim loại quý. Được quy ước, ban hành, quản lý bởi nhà nước và được bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như vàng, kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ,… Doanh nghiệp Có rất nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Như 9 vậy, để xem xét một tổ chức có phải là doanh nghiệp hay không, cần phải căn cứ vào mục đích hoạt động của tổ chức đó. Mục đích hoạt động chính của doanh nghiệp là mục đích sinh lời, đây là điểm cốt lõi để phân biệt doanh nghiệp với các loại hình tổ chức kinh tế khác. Tuy nhiên, trong thực tế doanh nghiệp còn có các hình thức khác, một số doanh nghiệp mặc dù hoạt động sản xuất hàng hóa phục vụ cho phúc lợi xã hội, nhưng mục tiêu của những doanh nghiệp này vẫn là tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu. Các loại hình doanh nghiệp: - Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, các doanh nghiệp có phần vốn góp của Nhà nước chi phối >50% Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp Nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính. Doanh nghiệp Nhà nước có quyền quản lý tài chính và có nghĩa vụ phải sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao, bao gồm cả vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác. - Doanh nghiệp tư nhân Bên cạnh loại hình doanh nghiệp Nhà nước là các doanh nghiệp tư nhân. Đối với loại hình doanh nghiệp này, có sự tách tời giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. Về bản chất, sự tách biệt này rõ nét hơn so với cách doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy, việc điều hành hoạt động kinh doanh trở nên linh hoạt hơn và mang lại lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Việc tách rời giữa quyền sở hữu và quyền quản lý mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp như: 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan