Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần phân phối bán lẻ vnf1 ...

Tài liệu Hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần phân phối bán lẻ vnf1

.DOCX
83
4
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÊ HỒNG DUY HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI – BÁN LẺ VNF1 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội – 2015 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÊ HỒNG DUY HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI – BÁN LẺ VNF1 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Văn Định Hà Nội – 2015 ii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………...i DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………..................ii LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................................................1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.......................5 1.1 Tình hình nghiên cứu:...................................................................................... 5 1.2 Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh:....................................................... 7 1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh:............................................................... 7 1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.........................10 1.3 Mục đích và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:...................................................................................................... 15 1.3.1 Mục đích của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:............................................................................................................. 15 1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:................................... 16 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:................................................... 17 1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính................................................ 18 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động..................................23 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:................................................................................................................. 23 1.5.1 Các nhân tố bên trong:........................................................................... 24 1.5.2 Các nhân tố bên ngoài:........................................................................... 25 iii CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN . 31 2.1. Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu: ................................ 2.2. Cách thức thu thập số liệu .................................... 2.2.1. Cách thức thu thập số liệu thứ cấp .......................................................... 2.2.2. Cách thức thu thập số liệu sơ cấp............................................................ 2.3. Cách xử lý số liệu sơ cấp và thứ cấp .................... 2.4. Cách phân tích và trình bày kết quả ..................... 2.5. Một số khó khăn khi triển khai nghiên cứu ......... CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI – BÁN LẺ VNF1 .................................................................. 3.1 Giới thiệu chung về Công ty: .......................................................................... 3.1.1 Thông tin chung: ....................................................................................... 3.1.2. Ngành nghề kinh doanh: .......................................................................... 3.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, tổ chức hoạt động của Công ty: .............................. 3.1.4. Một số chỉ tiêu hoạt động chính của Công ty giai đoạn 20122014: .................................................................................................................. 3.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 giai đoạn 2012-2014: ............................................................................. 3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty: .............. 3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1: ............................................................................... 3.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 -2014: ............................................................................................................ iv 3.3.1Kết quả đạt được: .. 3.3.2Các hạn chế và ngu CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP PHÂN PHỐI – BÁN LẺ VNF1 .................................................... 4.1 Định hướng của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 đến năm 2020: ...................................................................................................................... 4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 .................................................................................... 4.2.1Đẩy mạnh chiến lượ 4.2.2Hoạch định chiến lư lẻ chiếm lĩnh thị trường: .................................................................................... 4.2.3Tận dụng các nguồn xuất, vận hành: .................................................................................................. 4.2.4Tập trung xây dựng đồng bộ: ............................................................................................................. 4.2.5Thoái vốn tại các cô kinh doanh lĩnh vực chủ đạo: ............................................................................ 4.2.6Nâng cao chất lượn KẾT LUẬN .............................................................................................................. TÀI LIỆU THAM KHẢO: ..................................................................................... v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 i DANH MỤC BẢNG BIỂU STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ii LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn mới của quá trình hội nhập và toàn cầu hóa khi gia nhập vào tổ chức Thương mại Quốc Tế (WTO), khối ASEAN hoặc việc kí kết các hiệp định tự do thương mại với các nước phát triển và các nền kinh tế mạnh trên thế giới. Điều này mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức. Muốn tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nếu không muốn bị loại khỏi cuộc chơi. Qua đó nâng cao được hiệu quả chung của nền kinh tế đất nước trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Từ năm 2009 Việt Nam đã bắt đầu mở cửa thị trường bán lẻ, và thị trường bán lẻ Việt Nam luôn được coi là giàu tiềm năng, thuộc nhóm 5 thị trường hấp dẫn nhất thế giới. Ngành hàng bán lẻ đóng góp vào 15% GDP của Việt Nam nên đây là một trong những ngành mũi nhọn của quốc gia và thu hút rất nhiều những nhà đầu tư nước ngoài và trong nước. Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 (VNF1) được thành lập và đi vào hoạt động ngày 01/07/2008 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ với Tổng Công ty lương thực miền Bắc về việc xây dựng hệ thống phân phối bán lẻ .Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh lương thực kế thừa từ Tổng Công ty, VNF1 đảm trách việc thiết lập hệ thống phân phối bán lẻ chuyên nghiệp, hiện đại; kinh doanh lương thực - thực phẩm chế biến từ địa phận Thừa Thiên - Huế trở ra các tỉnh phía Bắc.Và giữ vai trò chủ đạo trong việc điều tiết và bình ổn thị trường lương thực trên địa bàn hoạt 1 động, để tạo đà cho mạng lưới phân phối bán lẻ tại đây phát triển, từ đó mở rộng phạm vi hoạt động ra khu vực, từng bước vươn tới thị trường thế giới, góp phần vào công cuộc đổi mới, phát triển và hội nhập của đất nước. Tuy nhiên hiện nay trong thời buổi hội nhập có rất nhiều các ông lớn trong thị trường bán lẻ đã gia nhập thị trường Việt Nam vì thế để tồn tại và phát triển trong lĩnh vực ngành hàng của mình VNF1 cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Muốn thực hiện được điều này đòi hỏi cần phải xác định các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá HQKD của VNF1 từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao HQKD của VNF1. Xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết đó, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Phân Phối – Bán Lẻ VNF1”. Luận văn giải quyết các vấn đề sau: - Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty Cổ phần Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 qua 3 năm 2012-2014 như thế nào ? Các chỉ số tài chính nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tại Công ty ? - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty ? - Các biện pháp nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 2. - Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu: Luận văn đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1. 2 - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục địch nghiên cứu trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trong từng chương như sau: Nhiệm vụ nghiên cứu của chương 1 là nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh và những tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiệm vụ nghiên cứu của chương 2 là nêu ra những phương pháp nghiên cứu sử dụng để thu thập thông tin, từ đó làm căn cứ để phân tích HQKD của Công ty. Nhiệm vụ nghiên cứu của chương 3 là sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở chương 1 để phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 giai đoạn 2012 – 2014. Từ đó rút ra nhận xét đánh giá những ưu điểm và những tồn tại của Công ty trong việc nâng cao HQKD giai đoạn 2012 – 2014. Nhiệm vụ nghiên cứu của chương 4 là nêu ra quan điểm và định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 tới năm 2020 đồng thời đề xuất những giải pháp và kiến nghị để nâng cao HQKD cho công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của VNF1. 3 - Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá HQKD của VNF1 thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, hiệu quả sử dụng lao động, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của VNF1 trong giai đoạn 2012 – 2014. 4. Những đóng góp của luận văn: - Làm rõ cơ sở lý luận về HQKD của doanh nghiệp, sự cần thiết phải nâng cao HQKD của doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng HQKD của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1 và từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng này. - Trên cơ sở thực trạng đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao HQKD của Công ty. 5. Kết cấu của luận văn: Lời nói đầu Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn. Chương 3: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1. Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Phân Phối – Bán Lẻ VNF1. Kết luận Tài liệu tham khảo 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Tình hình nghiên cứu: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là một bộ phận chủ yếu tạo ra GDP, có tính quyết định trong việc giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức cao và tác động tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như biến đổi các vấn đề đời sống xã hội. Vì thế sức khỏe của các doanh nghiệp rất đáng được quan tâm và ảnh hưởng không hề nhỏ tới nền kinh tế đất nước. Ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện lớn của Chính phủ về chính sách, hành lang pháp lý và là cầu nối liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Đã có rất nhiều những cuộc hội thảo diễn ra nhằm trao đổi về giải pháp tăng năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: - Ngày 9 tháng 6 năm 2015, Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF) giữa kỳ 2015 với chủ đề Nâng cao Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp để hội nhập quốc tế đã chính thức diễn ra tại Hà Nội với sự tham dự, đối thoại của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng và các Bộ trưởng, lãnh đạo các Bộ: Bộ Công Thương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Khoa học và Công nghện; Bộ Y tế; Bộ Tài nguyên và Môi trường... và đại diện các 5 doanh nghiệp trong và ngoài nước. Diễn đàn là một cơ chế đối thoại liên tục và chặt chẽ giữa Chính phủ Việt Nam với cộng đồng các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, nhằm cải thiện các điều kiện kinh doanh cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của khối doanh nghiệp tư nhân, thuận lợi hóa môi trường đầu tư, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững của Việt Nam. - Ngày 14 tháng 5 năm 2015 tại Hà Nội, Hội đồng Doanh nghiệp vì sự Phát triển Bền vững Việt Nam (VBCSD), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã phối hợp cùng Hội đồng Anh đồng tổ chức Diễn đàn Doanh nghiệp Phát triển Bền vững Việt Nam (VCSF) 2015. Sự kiện được tổ chức nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của khối doanh nghiệp trong công cuộc phát triển bền vững của đất nước cũng như cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Diễn đàn là cơ hội để các doanh nghiệp cùng những bên liên quan cập nhật thông tin về những chủ đề và xu hướng mới liên quan đến phát triển bền vững, đồng thời tìm hiểu và thảo luận về các thông lệ, giải pháp và mô hình kinh doanh bền vững trên thế giới và tại Việt Nam. Bên cạnh các cuộc hội thảo vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh doanh đã nêu trên thì cũng có rất nhiều những luận văn viết về đề tại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và dưới đây là một số đề tài mà tác giả đã nghiên cứu: - Luận văn thạc sĩ “Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Công nghệ An Ninh” của Phạm Minh Trang trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. 6 - Luận văn thạc sĩ “Hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn JOC Việt Nam” của Vũ Văn Ảnh trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Để đánh giá HQKD của một doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác, trong nội dung chương 1 này tác giả nêu lên những lý luận cơ bản về HQKD của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Bao gồm những vấn đề cơ bản như: khái niệm, bản chất, ý nghĩa, vai trò của HQKD, cụ thể như sau: 1.2 Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh: 1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh: Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lí hoá quá trình sản xuất – kinh doanh từ khâu lựa chọn các yếu tố đầu vào, thực hiện quà trình sản xuất cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hợp lí hoá của quá trình được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản được gọi là: Hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ HQKD xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề HQKD và sự hình thành phát triển của nghành quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của lịch sử và góc độ nghiên cứu từ nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, xuất hiện các khái niệm khác nhau về HQKD: Có tác giả lại cho rằng: “hiệu quả kinh doanh chính là phần chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó”. Quan điểm này đã gắn kết được kết quả thu được với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả 7 kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (các chi phí). Tuy nhiên, kết quả và chi phí là những đại lượng luôn vận động vì vậy quan điểm này còn bộc lộ nhiều hạn chế do chưa biểu hiện được mối tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Có tác giả lại định nghĩa: “hiệu quả kinh doanh là đại lượng được đo bằng thương số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm của chi phí”. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét thông qua các chi tiêu tương đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước đó, quan điểm này đã phán ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, phản ánh sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, đặc biệt phản ánh được sự tiến bộ của hoạt động kinh doanh trong kỳ thực hiện so với các kỳ trước đó. Tuy vậy, nhược điểm lớn nhất của định nghĩa này là doanh nghiệp không đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ thực hiện do không xét đến mức độ tuyệt đối của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh. Theo đó, phần tăng của doanh thu có thể lớn hơn rất nhiều so với phần tăng của chi phí nhưng chưa thể kết luận rằng doanh nghiệp thu được lợi nhuận. Có tác giả lại khẳng định: “hiệu quả kinh doanh phải phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh”. Quan điểm này đã chú ý đến sự vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Mặc dù vậy, tác giả đưa ra quan điểm này chưa chỉ ra hiệu quả kinh doanh được đánh giá thông qua chỉ tiêu tuyệt đối hay tương đối. Như vậy, HQKD của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí của doanh 8 nghiệp để thực hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất. HQKD của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế nó cần được xem xét toàn diện cả về mặt định tính lẫn định lượng, không gian và thời gian.Về mặt định tính, mức độ HQKD những nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lí của doanh gnhiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của toàn xã hội về kinh tế, chính trị và xã hội. Về mặt định lượng, HQKD là biểu thị tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp thu được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu kết quả đó. HQKD chỉ có được khi kết qủa cao hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn thì HQKD càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả đều có quan hệ chặt chẽ vói nhau, không tách rời nhau, trong đó hiệu quả về lượng phải gắn với mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, môi truờng nhất định. Do vậy chúng ta không thể chấp nhận việc các nhà kinh tế tìm mọi cách để đạt được mục tiêu kinh tế cho dù phải chi phí bất cứ giá nào hoặc thậm chí đánh đổi mục tiêu chính trị, xã hội, môi trường để đạt được mục tiêu kinh tế. Về mặt thời gian, HQKD của doanh nghiệp đạt được trong từng thời kì, từng giai đoạn không được làm giảm sút HQKD của từng giai đoạn, các thời kì, chu kì kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài.Trong thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp, điều này thường không được tính đến là con nguời khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn không có kế hoạch, thậm chí khai thác sử dụng bừa bãi, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và phá huỷ môi trường. Cũng không thể quan niệm rằng cắt bỏ chi phí và tăng doanh thu lúc nào cũng có hiệu quả, một khi cắt giảm tuỳ tiện và 9 thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, tạo cân bằng sinh thái, đầu tư cho giáo dục đào tạo. Tóm lại, HQKD của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lí nói chung để đáp ứng các nhu cầu xã hội và đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. HQKD biểu thị mối tương quan giữa kết quả mà doanh gnhiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đẻ đạt được kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó trong những điều kiện nhất định. 1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. HQKD là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu ... Nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến HQKD các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau: “HQKD được đo bằng hệ số giữa kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”- phản ánh được kết quả với toàn bộ chi phí, coi HQKD là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên, quan niệm này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí, chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ mối quan hệ này. “HQKD là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của CNXH” cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh HQKD. Quan niệm này có ưu diểm là đã bám sát mục tiêu nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không 10 ngừng nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Lựa chọn quỹ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả là chưa thấy đầy đủ vai trò của tích luỹ là nhằm phát triển sản xuất, là để có quỹ tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai. Không thể đưa quỹ tiêu dùng lên tối đa mà lại không tuân theo một tỷ lệ thích hợp giữa quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng, phải kết hợp một cách tốt nhất lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Quan điểm thương mại hiệu quả: trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động phải tính đến hiệu quả. Ở đây phải phân biệt HQKD và hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả thể hiện quan hệ giữa kết quả và chi phí bỏ ra. Trước hết, phải xác định HQKD thương mại. HQKD là thước đo để cân nhắc lựa chọn các giải pháp đầu tư, quyết định đầu tư phát triển hay ngừng kinh doanh. HQKD có phần định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định lượng như: lợi nhuận, mức doanh lợi, hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh.... Chỉ tiêu hiệu quả định tính như: khả năng cạnh tranh, niềm tin của khách hàng, vị thế của doanh nghiệp. Không đạt được hiệu qủa kinh doanh thì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận không thực hiện được, không có HQKD thì doanh nghiệp không thể tồn tại, hoạt động thương mại sẽ bị ngưng trệ. Bên cạnh đó phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Giải quyết vấn đề xã hội của thương mại trong cơ chế thị trường không giản đơn. Ở đây, phải tính đến vấn đề môi sinh, môi trường, sự phát triển đồng đều giữa các vùng, các khu vực. Chính sách kinh tế phải gắn kiền với chính sách xã hội nhất là đối với vùng kinh tế chậm phát triển, vùng cao và vùng sâu. Suy đến cùng muốn có hiệu quả phải đảm bảo lợi ích vật chất cho các dối tượng tham gia hoạt động thương mại, lợi ích là chất kết dính các hoạt động theo mục đích chung. Nguyên tắc các bên tham gia đều có lợi, ai vi 11 phạm sẽ không thể tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại có hiệu quả trước mắt và lâu dài. Tóm lại: “HQKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp thông qua việc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra trong một khoảng thời gian lao động nhất định”. Như vậy, có hai yếu tố để xác định HQKD: Thứ nhất là các chi phí nguồn lực: các chi phí bao gồm chi phí về lao động, thiết bị, nguyên vật liệu mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh tạo ra các kết quả tương ứng; các nguồn lực bao gồm lao động, đất đai, tài nguyên, vốn. Thực chất nguồn lực là toàn bộ các chi phí hiện tại, chi phí tiềm năng, chi phí tương lai sẽ chi ra để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Thứ hai là kết quả về lợi ích kinh tế: nguồn lực và chi phí mà doanh nghiệp bỏ vào sản xuất kinh doanh có thể đem lại nhiều loại kết quả khác nhau. Có kết quả phù hợp với mục tiêu kinh doanh, nhưng cũng có kết quả nằm ngoài mục tiêu kinh doanh, thậm chí đi ngược lại mục tiêu này vì vậy kết quả ở đây phải là kết quả hữu ích đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kết quả đó có thể là con số theo các chỉ tiêu cụ thể như sản lượng hiện vật, giá trị sử dụng, doanh thu, lợi nhuận... hoặc là kết quả trừu tượng như làm sạch môi trường, nâng cao dân trí ... Dựa vào hai yếu tố trên, HQKD được xác định là đại lượng so sánh giữa kết quả với chi phí và nguồn lực hay ngược lại. Khác với chỉ tiêu đầu vào (chi phí, nguồn lực) và chỉ tiêu đầu ra (kết quả, lợi ích), chỉ tiêu hiệu quả là một tỷ số so sánh để phản ánh chất lượng về hoạt động sản xuất kinh doanh 12 của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn chất lượng của chỉ tiêu này chính là tối đa hoá kết quả lợi ích hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên các điều kiện về nguồn lực xác định. Có hai cách xác định HQKD: HQKD = Kết quả đầu ra - Yếu tố đầu vào Công thức trên phản ánh mức tuyệt đối của phần gia tăng khi sử dụng toàn bộ yếu tố đầu vào để làm ra toàn bộ kết quả đầu ra. HQKD = Kết quả đầu ra/Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay.... Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, được tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng. Nó phản ánh cứ 1 đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ HQKD của doanh nghiệp càng lớn. HQKD có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo HQKD = Yếu tố đầu vào/Kết quả đầu ra Công thức phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có 1 đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào. Chỉ tiêu này càng thấp thì HQKD của doanh nghiệp càng cao. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan