ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN QUANG HÒA
HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI Ở HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNHQUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN QUANG HÒA
HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI Ở HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNHQUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Chu Tiến Quang
Hà Nội – 2016
CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu hoàn toàn độc lập của tôi, mọi số liệu
nghiên cứu và đề cập trong luận văn của tôi là tuyệt đối trung thực và có trích nguồn cụ
thể. Mọi kết quả nghiên cứu của tôi dƣới sự h ƣớng dẫn của PGS.TS. Chu Tiến Quang
là hoàn toàn mới, chƣa đƣợc công bố bởi bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình nghiên cứu „„ Hiệu quả kinh doanh của các trang
trại chăn nuôi ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình‟‟, tôi xin gửi lời cám ơn chân
thành tới thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Chu Tiến Quang vì thời gian và công sức
quý báu mà thầy đã đành cho tôi trong thời gian qua. Nếu không có sự h ƣớng dẫn
và hỗ trợ nhiệt tình của Thầy, tôi sẽ không thể hoàn thành nghiên cứu của mình.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới các chủ trang trại chăn
nuôi tai huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình vì đã dành thời gian tham gia phỏng vấn,
trả lời giúp tôi các câu hỏi, cung cấp số liệu và đóng góp nhiều ý kiến chuyên môn
cũng nhƣ ý kiến thực tiễn để tôi hoàn thành đƣợc luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia đình tôi, là những ng ƣời
đã luôn cùng tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng cũng nh ƣ động viên tôi
hoàn thành nghiên cứu này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI CHĂN NUÔI....................................... 4
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan............................................................... 4
1.1.1 Nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của trang trại chăn nuôi trên thế giới
........................................................................................................................... 4
1.1.2. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi ở
Việt Nam............................................................................................................ 6
1.1.3. Nhận xét chung......................................................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 8
1.2.1. Kinh nghiệm nước ngoài.......................................................................... 8
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước........................................................................ 10
1.2.3. Những kinh nghiệm tham khảo cho các trang trại huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình...................................................................................................... 14
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............15
2.1. Cơ sở lý luận................................................................................................. 15
2.1.1 Khái niệm và vấn đề liên quan................................................................ 15
2.1.2. Nội dung hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi và tiêu
chí đánh giá..................................................................................................... 18
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của trang trại................23
2.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của trang trại.............25
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu.................................................. 26
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 26
2.2.3 Phương pháp phân tích........................................................................... 27
2.2.4. Phương pháp tổng hợp........................................................................... 29
2.2.5. Công cụ và kỹ thuật nghiên cứu, tính toán............................................. 29
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY...........30
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................ 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................... 33
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập................................................. 36
3.1.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực xã hội....................39
3.1.5. Đánh giá chung về tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường với hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn ở huyện Lệ Thủy......40
3.2. Sự hình thành và phát triển các trang trại ở huyện Lệ Thủy.........................40
3.2.1. Đặc điểm các trang trại chăn nuôi ở huyện Lệ Thủy.............................43
3.3 Thực trạng kinh doanh của các trang trại chăn nuôi ở huyện Lệ Thủy..........48
3.3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại ở huyện Lệ Thủy qua
điều tra............................................................................................................. 48
3.3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của 09 trang trại chăn nuôi đã điều tra
52
3.4. Phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố tới hiệu quả kinh doanh của các trang
trại chăn nuôi ở huyện Lệ Thủy........................................................................... 57
3.4.1. Nhóm nhân tố khách quan...................................................................... 58
3.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan......................................................................... 61
3.4.3. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi ở huyện Lệ Thủy.........62
3.5. Nhận xét chung............................................................................................. 65
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA TRANG TRẠI CHĂN NUÔI Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ..72
4.1. Nhóm giải pháp đối với các trang trại chăn nuôi.......................................... 72
4.2. Nhóm giải pháp đối với các chính sách nhà nƣớc về chăn nuôi nhằm hỗ trợ
trang trại chăn nuôi nâng cao hiệu quả kinh doanh.............................................. 76
4.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho trang trại chăn nuôi. 76
4.2.2. Giải pháp về hỗ trợ đất đai và quy hoạch phát triển trang trại chăn nuôi .. 76
KẾT LUẬN............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 81
STT
1
2
3
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
ii
DANH MỤC HÌNH
STT
1
2
iii
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của nông nghiệp thuần bao
gồm trồng trọt-chăn nuôi-dịch vụ. Tuy nhiên trong những năm trƣớc và sau đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (5/4/1988) ngành
chăn nuôi ở Việt Nam chỉ đƣợc xem là sản xuất phụ của nông nghiệp nên phát triển
chậm, phân tán, chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Chỉ từ năm
2000 đến nay, ngành chăn nuôi cả nƣớc nói chung và ở nhiều địa phƣơng nói riêng
mới khởi sắc, chuyển sang sản xuất hàng hóa, có vai trò tích cực trong chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Mặc dù vậy, đến nay trình độ phát triển chăn nuôi ở
nƣớc ta vẫn thua kém so với các nƣớc trong khối ASEAN và thấp hơn nhiều so với
các nƣớc chăn nuôi tiên tiến trên thế giới.
Kết quả phát triển ngành chăn nuôi đến nay phản ánh đ ƣờng lối đổi mới của
Đảng và Nhà nƣớc về thúc đẩy chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa lớn trong
nông nghiệp trên cơ sở thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ và khuyến
khích “làm giàu” theo khả năng từng hộ. Trên nền tảng đó, kinh tế tự chủ của hộ
nông dân đã từng bƣớc phát triển thành các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn hơn
(số đầu con lớn hơn) so với quy mô chăn nuôi ở các hộ gia đình và đ ƣợc đầu t ƣ
vốn, lao động với trình độ công nghệ và quản lý cao hơn, nhằm không ngừng mở
rộng quy mô đầu con và nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh để phát
triển trong cơ chế thị trƣờng. Kết quả này đƣợc bắt nguồn từ Nghị quyết 03/NQ/CP
ngày 02/02/2000 của Chính phủ về “Kinh tế trang trại”. Nghị quyết đã tạo động lực
mới thúc đẩy các trang trại hình thành và phát triển nhanh chóng, thu hút thêm lao
động vào làm việc tại các trang trại và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
Thực tế ở tỉnh Quảng Bình cho thấy, trang trại là một loại hình tổ chức kinh tế
phù hợp với yêu cầu của với sản xuất hàng hóa nông nghiệp, có vai trò là nhân tố
tích cực thúc đẩy quá trình đổi mới cơ cấu sản xuất nông nghiệp thời gian vừa qua.
Tuy nhiên, sự phát triển của trang trại chăn nuôi hiện nay trên địa bàn cả n ƣớc
cũng nhƣ ở tỉnh Quảng Bình đang gặp nhiều khó khăn, cản trở nên hiệu quả thấp và
sức cạnh tranh yếu.
1
Để tìm hiểu về những khó khăn trở ngại đang ngăn cản hoạt động kinh doanh
của các trang trại chăn nuôi và góp phần đƣa ra những đề xuất về giải pháp phát
huy năng lực và nâng cao hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của các trang trại
chăn nuôi trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Học viên chọn chủ đề "
Hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình" để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành “Quản trị kinh
doanh” tại Trƣờng Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia với mong muốn đóng góp
một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi, từ đó
đảm bảo phát triển bền vững các trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong
những năm tới.
2.
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, Luận văn đề xuất giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi ở huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
-
Luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của trang
trại chăn nuôi;
-
Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh và phân tích ảnh hƣởng của các yếu
tố đến hiệu quả kinh doanh của trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2015.
-
Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
trang trại chăn nuôi ở huyện Lệ Thủy những năm tới.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện trạng kinh doanh của các trang trại chăn nuôi ở huyện Lệ Thủy nhƣ
nào?
- Các trang trại chăn nuôi kinh doanh có thuận lợi khó khăn gì?
- Hiệu quả kinh doanh chăn nuôi chịu ảnh hƣởng bởi những nhân tố nào?
- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các sản phẩm chăn nuôi?
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu. 3.1 Đối tƣợng nghiêncứu
Là giải pháp góp phần nâng cao hiệu qủa kinh doanh của trang trại chăn nuôi ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Bao gồm 09 trang trại chăn nuôi trên địa bàn có
2 trang trại chăn nuôi Lợn, 03 trang trại chăn nuôi Gia Cầm, 04 trang trại chăn
nuôi Tổng Hợp.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: 46 trang trại chăn nuôi ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình;
-
Về thời gian: Giai đoạn 2012-2015. Riêng số liệu sơ cấp về 09 trang trại chăn
nuôi đƣợc điều tra năm 2015.
-
Về nội dung: Các nội dung về cơ sở lý luận, thực tiễn chăn nuôi của các
trang trại đến giai đoạn bán sản phẩm tƣơi sống không có hoạt động giết mổ, sơ chế
và chế biến thành thực phẩm và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các trang trại chăn nuôi ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
4.
-
Những đóng góp mới của luận văn.
Về lý luận: Góp phần làm rõ lý luận về hiệu quả kinh doanh của trang trại
chăn nuôi trong điều kiện kinh tế thị trƣờng;
-
Về thực tiễn: Làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của trang trại chăn nuôi ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
trong những năm tới.
5.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng
Chƣơng 4: Đề xuất các giải pháp, kiến nghị
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
1.1.1 Nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của trang trại chăn nuôi trên thế giới
i). Morrison và Gunn (1983)[17] đã sử dụng ph ƣơng pháp phân tích chi phí và
kết quả sản xuất, phƣơng pháp phân tổ thống kê để đánh giá Hiệu quả kinh doanh của
128 trang trại chăn nuôi ở bang Utah – Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy Hiệu quả kinh
doanh trang trại chăn nuôi chịu sự ảnh h ƣởng của các yếu tố nh ƣ quy mô chăn nuôi, tỷ
lệ chuyển đổi thức ăn thành thịt, tỷ lệ hao hụt, mùa vụ chăn nuôi và thời gian nuôi.
Ƣu điểm của nghiên cứu này là đã phân tích rõ Hiệu quả kinh doanh của
trang trại chăn nuôi theo nhiều tiêu thức khác nhau, từ đó đ ƣa ra cơ sở khoa học để
đề xuất với ngƣời chăn nuôi về quy mô, mùa vụ, thời gian nuôi nhằm đạt hiệu quả
kinh doanh cao nhất. Việc đánh giá Hiệu quả kinh doanh trang trại chăn nuôi từ
cách nhìn đa chiều của Morrison và Gunn lcó thể kế thừa và vận dụng vào luận văn
này . Tuy nhiên, nhƣợc điểm của nghiên cứu này là chƣa chỉ rõ cách tiếp cận,
khung phân tích và chƣa định lƣợng đƣợc ảnh hƣởng các các yếu tố đến Hiệu quả
kinh doanh trang trại chăn nuôi.
ii)
Ahmad và CTV (2008)[18], Adepoju (2008)[19] đã sử dụng phƣơng pháp
phân tổ thống kê, phân tích ngân sách và các chỉ tiêu phân tích nhƣ TC, FC và VC,
TR, lợi nhuận… để phân tích Hiệu quả kinh doanh trang trại chăn nuôi ở Nigeria và
Pakistan. Bên cạnh đó, bằng phƣơng pháp phân tích hồi quy, ph ƣơng pháp phân tích
màng bao dữ liệu (DEA), các tác giã đã định l ƣợng đ ƣợc ảnh h ƣởng của các yếu tố
đến Hiệu quả kinh doanh, đo lƣờng đƣợc hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi để từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm năng cao Hiệu quả kinh doanh trang trại chăn nuôi.
Phƣơng pháp phân tích định lƣợng của Ahmad và Adepoju có thể kế thừa,
sử dụng vào luận văn này. Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu tính toán ch ƣa phù hợp với
thực trạng chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay, nơi nhiều chủ trang trại còn tƣ tƣởng lấy
công làm lãi và hoạt động chăn nuôi dựa nhiều vào nguồn lực tự có; nhiều trang trại
4
có TSCĐ không lớn và rất khó xác định giá trị TSCĐ đã đầu tƣ vì những TSCĐ đó
đƣợc sử dụng vào nhiều hoạt động khác nhau. Bên cạnh đó, Hiệu quả kinh doanh
của các trang trại chăn nuôi chƣa đƣợc phân tích theo nhiều tiêu thức khác nhau,
Hiệu quả kinh doanh trong điều kiện có rủi ro cũng chƣa đƣợc đề cập để thấy đ ƣợc
bức tranh toàn cảnh về Hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi.
-
Ahmad và Chohan (2008)[18] đã sử dụng phƣơng pháp phân tích ngân sách
và hệ thống chỉ tiêu phân tích nhƣ của Adepoju để đánh giá Hiệu quả kinh doanh của
60 trang trại chăn nuôi ở vùng Jammu và Kashmir – Pakistan vào hai mùa vụ là mùa
Đông và mùa Hè. Kết quả nghiên cứu cho thấy vào mùa Đông Hiệu quả kinh doanh
trang trại chăn nuôi cao hơn do các trang trại có thể nuôi với mật độ cao hơn, quy mô
lớn hơn và đặc biệt là có giá bán cao hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu này không phân tích
rõ Hiệu quả kinh doanh của các loại giống vật nuôi, hình thức nuôi hay theo vùng sinh
thái. Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng Hiệu quả kinh doanh của các
trang trại chăn nuôi chịu sự ảnh hƣởng của khí hậu thời tiết từng mùa và biến động
giá cả, do đó để nâng cao Hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi, ng ƣời
chăn nuôi cần nắm rõ quy luật khí hậu thời tiết và giá cả để đ ƣa ra các quyết định
tối ƣu về thời điểm nuôi và mật độ nuôi.
iii) Begun (2005)[20] và Micah (2011)[21] khi nghiên cứu Hiệu quả
kinh
doanh và chuỗi cung sản phẩm vật nuôi của các trang trại có hợp đồng và không có
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ở Bangladesh và Áo đã cho thấy rằng: Hiệu quả kinh
doanh của các trang trại chăn nuôi của các trang trại có hợp đồng là cao hơn, do
những trang trại này đã giảm thiểu đƣợc rủi ro từ biến động xấu của giá cả thị
trƣờng, nhận đƣợc những tƣ vấn về kỹ thuật chăn nuôi, kinh nghiệm quản lý nên
hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào là cao hơn; Chuỗi cung cả hai hệ thống đều sử
dụng các đầu vào là giống nhau, tuy nhiên số l ƣợng đầu vào của mỗi hệ thống là
khác nhau. Về đầu ra, những cơ sở không có hợp đồng phải tự tiêu thụ sản phẩm và
chủ yếu bán dƣới dạng tƣơi sống trực tiếp đến ngƣời tiêu dùng, hoặc thông qua
những ngƣời bán lẻ và đặc biệt sản phẩm chăn nuôi của họ th ƣờng không tiếp cận
đƣợc các thị trƣờng đòi hỏi chất lƣợng cao nhƣ siêu thị. Trong khi đó, những trang
5
trại có hợp đồng không phải lo khâu tiêu thụ, sản phẩm chăn nuôi của họ đ ƣợc các
nhà máy mua và chế biến rồi bán trực tiếp đến ngƣời tiêu dùng, siêu thị hoặc xuất
khẩu với giá bán cao hơn sản phẩm của những cơ sở không có hợp đồng.
Nghiên cứu của Begun và Micah gợi ý rằng trong chăn nuôi sự hợp tác, liên kết
giữa ngƣời chăn nuôi với các cơ sở cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm
đầu ra đóng vai trò rất quan trọng để nâng cao Hiệu quả kinh doanh, vì theo các tác giả
điều này giúp cho ngƣời chăn nuôi chủ động hơn trong hoạt động chăn nuôi, tiếp cận
các yếu tố đầu vào dễ và đảm bảo chất l ƣợng hơn, tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới nhanh hơn và đặc biệt là giảm thiểu đ ƣợc rủi ro do dịch bệnh và biến động
của giá cả thị trƣờng nhờ đƣợc chia sẽ những khó khăn này với các đối tác.
1.1.2. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi ở
Việt Nam
i)
Nghiên cứu của Lê Nhƣ Tuấn (1994)[22], Nguyễn Văn Đức và Trần Long
(2008)[23] hay của Lê Văn Thắng 2011[24] đã sử dụng phƣơng pháp mô tả thống
kê, phƣơng pháp hạch toán chi phí và kết quả sản xuất và hệ thống chỉ tiêu đánh giá
dựa trên hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
các trang trại chăn nuôi ở Miền Bắc Việt Nam. Ƣu điểm của những nghiên cứu này
là đã đánh giá và so sánh đƣợc Hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi
theo một số tiêu thức khác nhau nhƣ: quy mô, hình thức và thời gian nuôi, từ đó rút
ra đƣợc những nhận định quan trọng là: trong cấu thành chi phí chăn nuôi thì thức
ăn chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 70%), tiếp theo là chi phí giống và chi phí thú y;
Hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi theo hình thức bán công nghiệp
cao hơn hình thức công nghiệp, quy mô chăn nuôi vừa cao hơn quy mô nhỏ, Nh ƣng
hạn chế của các nghiên cứu này là chƣa định lƣợng đƣợc ảnh hƣởng của các yếu tố
đến Hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi, chƣa phân tích Hiệu quả kinh
doanh trong điều kiện có rủi ro và chƣa đề cập hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi .
ii)
Nghiên cứu của Đinh Xuân Tùng (2012)[25] và Nguyễn Quốc Nghi
(2011)[24] đã sử dụng phƣơng pháp phân tích hiệu quả tài chính, phƣơng pháp hồi
quy tuyến tính đa biến để phân tích Hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ ảnh hƣởng của
6
các yếu tố kinh tế - xã hội đến Hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi.
Ƣu điểm của các nghiên cứu này là đã sử dụng phƣơng pháp phù hợp để định
lƣợng ảnh hƣởng các các yếu tố đến Hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn
nuôi, từ đó có cơ sở khoa học để đề xuất các khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng
cao . Tuy nhiên, hạn chế của các nghiên cứu này là chƣa phân tích và so sánh đ ƣợc
Hiệu quả kinh doanh của các trang trại chăn nuôi theo các tiêu thức khác nhau vì thế
chƣa đƣa ra đƣợc cơ sở khoa học cho khuyến nghị ngƣời chăn nuôi nên nuôi giống
gì, nuôi theo hình thức nào?…; chƣa nghiên cứu Hiệu quả kinh doanh trong điều
kiện rủi ro do biến động của giá cả thị trƣờng và tình hình dịch bệnh để thấy đ ƣợc
khả năng tồn tại và phát triển của ngành chăn nuôi trong môi tr ƣờng khó tiên liệu
hiện nay. Bên cạnh đó, các phƣơng pháp tiếp cận, khung phân tích hay hiệu quả kỹ
thuật cũng chƣa đƣợc đề cập.
iii)
Sy.A, Roland-Holst. D và Zilberman. D (2008)[25] khi nghiên cứu chuỗi
cung thịt hơi ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam đã thấy rằng: Hoạt động chăn nuôi gặp
nhiều khó khăn do một số đầu vào có giá cao và khó tiếp cận; mối quan hệ mua –
bán giữa các tác nhân trong chuỗi cung thƣờng đƣợc thoả thuận bằng miệng, không
có sự rằng buộc về mặt pháp lý vì thế không có sự chia sẽ rủi ro giữa các tác nhân;
quy mô sản xuất nhỏ, các trang trại chăn nuôi nằm phân tán và thiếu sự liên kết với
nhau đã hạn chế ngƣời chăn nuôi trong việc lựa chọn kênh tiêu thụ và điều này đã
ảnh hƣởng đến giá bán của ngƣời chăn nuôi; ngƣời tiêu dùng thích sử dụng sản
phẩm dƣới dạng tƣơi sống hơn là đóng gói và đặc biệt các giống vật nuôi địa
phƣơng có giá cao gấp đôi so với các giống gà công nghiệp.
Nghiên cứu này chƣa đề cập sâu về Hiệu quả kinh doanh nh ƣng đã gợi ý
một số vấn đề rằng: giá cả và sự sẵn có của các yếu tố đầu vào có ảnh h ƣởng đến
hoạt động chăn nuôi và Hiệu quả kinh doanh; sự hợp tác lỏng lẽo, không có sự ràng
buộc bằng pháp lý giữa các tác nhân trong chuỗi cung đã làm cho hoạt động chăn
nuôi gặp nhiều rủi ro; quy mô chăn nuôi, sự hợp tác giữa ng ƣời chăn nuôi có ảnh
hƣởng đến lựa chọn kênh tiêu thụ, giá bán và Hiệu quả kinh doanh; sở thích của
ngƣời tiêu dùng ảnh hƣởng đến giá bán vì thế việc lựa chọn giống vật nuôi phù hợp
7
với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng có ảnh hƣởng lớn Hiệu quả kinh doanh của các
trang trại chăn nuôi.
1.1.3. Nhận xét chung.
1.1.3.1. Những kết quả chính:
Đánh giá Hiệu quả kinh doanh Chăn nuôi đa chiều theo quy mô, mùa vụ,
thời gian nuôi...., với các phƣơng pháp định lƣợng nhƣ hồi quy tuyến tính đa biến,
và các phƣơng pháp đánh giá tính tính đã thực hiện cùng với hệ thống chỉ tiêu phân
tích của các nhà khoa học đã sử dụng là phù hợp với đặc điểm, tính chất của hoạt
động chăn nuôi nói chung và chăn nuôi trang trại nói riêng Đây là cơ sở khoa học
quan trọng để Luận văn kế thừa, lựa chọn phƣơng pháp, hệ thống chỉ tiêu phân tích
và định hƣớng các kết quả cần đạt tới .
1.1.3.2 Những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết trong luận văn này.
Bao gồm: Làm rõ về lý thuyết phân loại chi phí, chỉ sử dụng chỉ tiêu lợi
nhuận trong đánh giá Hiệu quả kinh doanh Chăn nuôi; thực trạng mô hình Chăn
nuôi ở Việt Nam hiện nay, bên cạnh đó một số loại chi phí nh ƣ chi phí marketing,
bảo hiểm... hay tỷ lệ chuyển đổi thức ăn là không có hoặc không thể tính toán; Hiệu
quả kinh doanh Chăn nuôi theo các tiêu thức khác nhau và các vấn đề rủi ro trong
kinh doanh chăn nuôi; Một số vấn đề về phƣơng pháp tiếp cận, khung phân tích
cũng chƣa rõ và cần đƣợc làm rõ trong nghiên cứu luận văn này.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm nước ngoài.
Kinh nghiệm kinh doanh nông nghiệp có hiệu quả tại trang trại Sirathmpitak
-
Thái Lan
Tháng 2 năm 2009, trang trại Sirathmpitak ở tỉnh Nakhon, phía bắc Thái Lan
đã thu hoạch lứa vịt thịt đầu tiên đƣợc nuôi trên cạn trong chuồng kín. Kết quả nuôi
120.000 con vịt thịt sau 45 ngày đã cho kết quả khả quan. Khối l ƣợng cơ thể vịt
bình quân đạt 3,3 kg/con, tỷ lệ nuôi sống 98,5% và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng
trọng là 2,4 kg. Kết quả này cao hơn hẳn yêu cầu của công ty cổ phần hữu hạn
8
Bangkok Ranch, công ty lớn nhất trong chăn nuôi vịt ở Thái Lan, đã kí hợp đồng
với trang trại Sirathmpitak để thu mua vịt thịt phục vụ chế biến.
Ông Thitiwat Sirathmpitak, Giám đốc quản lý trang trại nói : “Sự thành công
này là kết quả của sự quản lý tốt cộng với sự ứng dụng các trang thiết bị chăn nuôi
phù hợp với con vịt đƣợc thiết kế chế tạo bới công ty GSI Asia”
Trƣớc khi lập trang trại nuôi vịt này, ông Thitiwat là một ngƣời chuyên kinh
doanh và cung cấp các trang thiết bị, nguyên liệu xây dựng và đã có những hiểu biết
về trang trại nuôi vịt. Thông qua sự tự mày mò nghiên cứu và thảo luận với nh ƣng
nông dân nuôi vịt có kinh nghiệm, ông đã nhận thấy rằng muốn có lợi nhuận trong
chăn nuôi vịt thì cần phải đảm bảo sự sinh trƣởng đồng đều của cả đàn, đồng thời
phải giữ cho tỷ lệ nuôi sống cao nhất. Nghĩ sao, làm vậy, ông quyết định thiết kế
trang trại nuôi vịt và chọn lựa trang thiết bị phù hợp đảm bảo làm cho con vịt phát
triển tốt nhất.
Trang trại của ông gồm 12 chuồng kín nuôi khô, mỗi chuồng có kích cỡ 14 x
120 (m) có thể nuôi 10.000 vịt thịt với mật độ 6 con/m2 chuồng. Mỗi chuồng nhƣ
vậy đƣợc trang bị các bị các thiết bị tự động đƣợc cung cấp từ hãng GSI Asia nh ƣ
silo đựng thức ăn, quạt hút gió, núm và máng uống, máy bơm nƣớc, tấm làm mát,
máy phun thuốc khử trùng chuồng trại…
Trong quá trình chăn nuôi vịt, trang trại Sirathmpitak tuân thủ nghiêm ngặt
những hƣớng dẫn của công ty Bangkok Ranch từ việc làm sạch và tẩy uế lồng úm,
thức ăn, nƣớc uống đến việc làm mát và thông gió trong chuồng nuôi. Trƣớc 14
ngày khi đƣa vịt vào chuồng, chuồng nuôi đƣợc rửa sạch, phun thuốc sát trùng. Sau
đó tiếp tục đƣợc khử trùng với khí từ hỗn hợp formaldehyde và thuốc tím. Chất độn
chuồng bằng trấu cũng đƣợc sử lý bằng khí từ hỗn hợp trên tr ƣớc 3 ngày khi đ ƣợc
đƣa vào chuồng nuôi. Xung quanh mỗi chuồng cũng nhƣ xung quanh trang trại
đƣợc định kỳ phun xịt thuốc sát trùng. Bất cứ ai ra vào trại cũng đƣợc thay quần áo,
mũ, ủng bằng đồng phục của trại. Vịt con khi đƣa vào chuồng nuôi đ ƣợc cung cấp
nƣớc uống đã đƣợc sử lý bằng chlorine 3,5ppm có pha hỗn hợp vitamin. Đồng thời
vịt đƣợc úm trong lồng úm 7 ngày đầu với nhiết độ là 35 độ C. Hệ thống làm mát
9
- Xem thêm -