ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN MINH THUẬN
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đà Lạt - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN MINH THUẬN
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH
Đà Lạt - 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT …………………..................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ……………….………………………………… ii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ …………………….…………………………. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
……..………………………………………………………………………...6
1.1.Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội ...................... 6
1.1.1.Vai trò của nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định nền kinh
tế vĩ mô ……………………………………………………………………….6
1.1.2. Vai trò của nhà nước đối với việc điều tiết các yếu tố ngoại vi …….. 7
1.1.3. Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm công bằng, trật tự xã hội …. 8
1.1.4. Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm cạnh tranh và chống độc quyền
..………………………………………………………………………..9
1.1.5. Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm phúc lợi xã hội ………...….11
1.1.6. Vai trò của nhà nước đối với chính sách tài chính và tiền tệ …...…….12
1.2. Các khái niệm về đầu tư công ………………………………...…….. 13
1.2.1. Đầu tư …………………………………………………………..…….13
1.2.2. Nguồn vốn đầu tư ………………………………………………….…14
1.2.3. Đối tượng đầu tư ……………………………………………………..16
1.2.4. Đầu tư công ……………………………………………………..……17
1.2.5. Hiệu quả đầu tư công ………………………………………..………..20
1.3. Các phương pháp và chỉ số đánh giá hiệu quả đầu tư công ………..23
1.3.1. Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.26
1.3.2. Đầu tư phát triển tác động đến tăng trưởng kinh tế ..............................29
1.3.3. So sánh lợi ích - chí phí ........................................................................31
1.3.4.
Tỷ
lệ
GDP/
đầu
tư
vốn
ngân
sách
.........................................................32
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công ………………33
1.4.1. Nhân tố chủ quan ……………………………………………………..33
1.4.2. Nhân tố khách quan …………………………………………………..34
Kết luận chương 1 …………………………………………………………..35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG …………………………………………….……..36
2.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Lâm Đồng ……………………………..36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên …………………………………………………....36
2.1.2. Dân số, lao động …………………………………………….………..37
2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng ………………38
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Lâm Đồng ………………………………….38
2.2.2. Thực trạng đầu tư công trên địa bàn tỉnh …………………………..…44
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng ...............................................................................................................
2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................
2.3.2. Hạn chế trong đầu tư công của tỉnh ......................................................
Kết luận chương 2 ..........................................................................................
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỔNG ...............................................
3.1. Định hướng đầu tư công trong chiến lược phát triển của tỉnh ..........
3.1.1. Về phát triển kinh tế .............................................................................
3.1.2. Về phát triển xã hội ..............................................................................
3.1.3. Về bảo vệ môi trường ...........................................................................
3.1.4. Kế hoạch vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011 - 2015 ........................
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng..........71
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đầu tư công...............................71
3.2.2. Đẩy mạnh thu hút đầu tư khu vực ngoài nhà nước...........................................74
3.2.3. Những cải cách có thể áp dụng và lộ trình áp dụng........................................77
3.3. Một số kiến nghị với Chính phủ ………………………………….…..83
3.3.1. Đổi mới mô hình khuyến khích, khen thưởng đối với cán bộ công chức
…………………………………………………………………….…………83
3.3.2. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh hoàn thiện các luật …………………..….84
3.3.3. Mở rộng ràng buộc về ngân sách chi cho đầu tư công ……………….84
Kết luận chương 3........................................................................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
BOT
: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao
BTO
: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
BT
: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
CNH - HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GNP
: Tổng sản phẩm quốc dân
ICOR
: Tỷ số gia tăng giữa tư bản và đầu ra
ĐTNN
: Đầu tư nước ngoài
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
NSNN
: Ngân sách nhà nước
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
GCĐ94
: Gía cố định năm 1994
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ số ICOR của các nước ……………………………………….31
Bảng 2.1: Giá trị gia tăng và tăng trưởng kinh tế tỉnh Lâm Đồng ………….39
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP tỉnh Lâm Đồng theo giá thực tế ………………..…..44
Bảng 2.3: Vốn đầu tư phát triển qua các năm …………………………...….47
Bảng 2.4: Vốn đầu tư công qua các giai đoạn ………………………………51
Bảng 2.5: Hệ số ICOR qua các giai đoạn ……………………………..……63
Bảng 2.6: Hệ số ICOR giữa hai tỉnh Lâm Đồng, Tây Ninh và cả nước ……65
ii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP các khu vực từ 1996 - 2010 ………..41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế toàn tỉnh qua các năm …………………………43
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh qua các thời kỳ ………….49
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn đầu tư NSNN giai đoạn 2001 - 2005 …………….53
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn đầu tư NSNN giai đoạn 2006 - 2010 ………….....55
Biểu đồ 2.6: Hệ số ICOR từng khu vực ………………………………...…..64
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế của tỉnh Lâm Đồng đã đạt được
nhiều bước phát triển đáng kể. Kết quả của công cuộc đổi mới đã nâng cao thu
nhập, chất lượng đời sống của người dân, cải thiện bộ mặt chung trên địa bàn
toàn tỉnh. Để đạt được những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn từ các chính
sách điều hành của chính quyền tỉnh Lâm Đồng, trong đó có hoạt động đầu tư
bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội. Trong những chính sách, công cụ điều hành, đầu tư công chiếm
vai trò vô cùng cần thiết vì đây là công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh
tế thị trường, là đòn bẩy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn
lại phát huy hiệu quả cao, thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,
đồng thời còn giúp phát triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế tư
nhân thường ít khi tham gia vào. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, với xuất
phát điểm thấp hơn so với các Tỉnh trong khu vực Đông Nam Bộ, tỉnh Lâm
Đồng có kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chưa đồng bộ đã làm hạn chế
cơ hội thu hút đầu tư. Ngoài ra, Tỉnh đang đối diện với một số thách thức, khó
khăn như áp lực lạm phát, sức ép cạnh tranh của các nước khi mở cửa nền
kinh tế, trình độ phát triển kinh tế - xã hội nói chung còn thấp.
Trong giai đoạn 2006 - 2010, đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Lâm
Đồng gấp 04 lần so với giai đoạn 2011 - 2015; Cơ cấu đầu tư ngân sách nhà
nước giai đoạn 2006 - 2010 cũng có sự thay đổi so với giai đoạn 2001 - 2005:
đầu tư ngành Giao thông giảm từ 31,50% xuống còn
1
26,20% , ngành Nông lâm thủy giảm từ 19,80% xuống còn 15,50% , ngành
Công nghiệp giảm từ 4,35% xuống còn 2,15%; ngược lại, đầu tư Công trình
công cộng tăng từ 9,75% lên 12,39%; đầu tư ngành Giáo dục đào tạo tăng từ
7,80% lên 11,75%; ngành Y tế tăng từ 3,20 lên 5,80%, ngành Văn hóa - Thể
thao tăng từ 1,34 lên 3,98%. Để đánh giá tác động của đầu tư từ khu vực công
đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong thời gian qua, tác giả lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng”, đồng thời cũng được
xem là vấn đề cần thiết và cấp bách hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc quan tâm đến hiệu quả đầu tư, chi tiêu công cộng đã được các nhà
nghiên cứu kinh tế nước ngoài quan tâm từ rất lâu. Tuy nhiên, do sự khác biệt
rất lớn giữa nền kinh tế các nước phát triển so với Việt Nam về mặt quy mô,
trình độ phát triển, nguyên tắc điều hành … nên các kết quả nghiên cứu đạt
được thường không phù hợp cho việc áp dụng vào quản lý kinh tế trong nước.
Ở
Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
của luận văn như:
Luận án Tiến sĩ của NCS Lê Thế Sáu với đề tài “Hiệu quả dự án đầu tư
bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. Luận án đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả
dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2006 - 2010, qua đó rút ra những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân
dẫn tới dự án đầu tư bằng vốn NSNN chưa hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang. Từ đó đề xuất các giải pháp như: Đổi mới công tác quản lý vốn của các
dự án đầu tư; hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của nhà nước
trong các dự án đầu tư; nâng cao hiệu quả hoạt động của Tư vấn điều hành dự
án …nhằm nâng cao hiệu quả các dự án đầu nguồn vốn NSNN
2
trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Luận án Tiến sĩ của NCS Nguyễn Đẩu về đề tài “Huy động và sử dụng
vốn đầu tư phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng - thực trạng và giải pháp”.
Luận án đã áp dụng một hệ thống mô hình, chỉ tiêu và phương pháp khoa học
để đo lường và đánh giá hiệu quả quá trình vận động của đồng vốn đầu tư từ
huy động đến sử dụng trong nền kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 19972003, chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình huy động và sử
dụng vốn đầu tư phát triển ở Đà Nẵng. Từ đó đề ra các giải pháp: phát huy và
đa dạng hoá các phương thức và công cụ huy động vốn hiệu đại; xây dựng và
phát triển thị trường giao dịch các loại chứng khoán dài hạn; xác định đúng
các trọng điểm đầu tư; áp dụng mô hình, chỉ tiêu, phương pháp khoa học trong
việc định hướng đầu tư thúc đẩy tiến bộ công nghệ, lựa chọn dự án đầu tư
công cộng, lựa chọn dự án đầu tư sản xuất kinh doanh… đảm bảo chuyển nền
kinh tế Đà Nẵng từ phát triển dựa vào sự gia tăng đầu vào sang phát triển dựa
vào tiến bộ kỹ thuật, chất lượng tri thức, năng suất lao động.
Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp”
của tác giả Dương Thị Bình Minh đã dựa trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết hiện
đại về quản lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu
công ở Việt Nam thời gian qua (1991-2004) và đề xuất các giải pháp kiến nghị
nhằm tăng cường quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu
công đến 2010.
Đề tài "Phân tích hiệu quả đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh"
của TS. Nguyễn Văn Phúc đã xây dựng phương pháp để đánh giá hiệu quả đầu
tư và hiệu quả một số ngành kinh tế; đánh giá hiệu quả và cơ cấu đầu tư trên
địa bàn theo ngành và theo thành phần kinh tế từ đó đề xuất hướng đầu tư dựa
trên kết quả phân tích ở trên và kiến nghị chính sách để nâng cao hiệu quả đầu
tư trong thời gian tới.
3
Ngoài ra, liên quan đến vấn đề luận văn nghiên cứu còn có các bài viết
đăng trên các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí
Tài chính…
Nhìn chung những công trình nghiên cứu này đã đánh giá, giải quyết
các vấn đề liên quan đến tác động của đầu tư đối với tăng trưởng, mối quan hệ
giữa chi tiêu ngân sách với việc phát triển xã hội, đưa ra các giải pháp cần
thiết như tạo các điều kiện để đa dạng hóa các nguồn đầu tư, tập trung nguồn
lực của nhà nước vào các lĩnh vực cần thiết, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát
triển kinh tế - xã hội. Để đánh giá tác động của đầu tư từ khu vực công đến
tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong thời gian qua, tác giả chọn Đề tài “Hiệu quả
đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng ”.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm:
-
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả đầu tư công, các phương
pháp và chỉ số chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư công;
-
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư công ở tỉnh Lâm Đồng,
xác định nguyên nhân của những hạn chế trong thời gian qua;
-
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm
Đồng.
-
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
+ Về thời gian: giai đoạn từ năm 1996 - 2010
+ Nguồn kinh phí: ngân sách nhà nước.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích,
4
tổng hợp kết hợp với phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các ý
kiến, báo cáo của chuyên gia trong ngành.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Về mặt khoa học, theo lý thuyết kinh tế công, chính phủ thực hiện đầu tư
công là nhằm đạt được tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt xã hội, môi
trường, con người. Tuy nhiên không phải cứ đầu tư thật nhiều sẽ đạt được kết
quả cao. Một số nhà kinh tế còn cho rằng tăng đầu tư công quá mức sẽ gây tác
động lấn át đến đầu tư của khu vực tư, trong khi hiệu quả đầu tư của khu vực
tư thường cao hơn, khi đó sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì
vậy đánh giá hiệu quả đầu tư công, xác định các vấn đề còn tồn tại sẽ làm cơ sở
cho việc tổng kết đưa vào lý thuyết về quản lý kinh tế công.
Về mặt thực tiễn, việc đánh giá hiệu quả đầu tư công sẽ giúp duy trì tốc
độ phát triển kinh tế của tỉnh Lâm Đồng trước các thách thức trong giai đoạn
hiện nay.
7. Bố cục của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả đầu tư công
Chương 2: Thực trạng hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Lâm Đồng
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại tỉnh
Lâm Đồng
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội
Do đặc tính của thị trường là lợi nhuận, nên thị trường điều tiết tất cả các
hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ có mục đích lợi nhuận hoặc nhằm lợi
ích riêng cho bản thân các cá nhân, tổ chức tham gia vào các hoạt động của thị
trường. Bản thân thị trường không tự điều chỉnh những tồn tại, yếu kém, thất
bại do chính nó gây ra. Nhà nước với vai trò của mình, cần phải điều tiết để
giảm thiểu một cách tối đa những yếu kém, thất bại đó [11, 2].
1.1.1. Vai trò của nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định nền
kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế của một quốc gia sẽ không thể "cất cánh" trừ phi nó có được
nền tảng là một cơ sở hạ tầng vững chắc. Vì thế, nhà nước phải đầu tư cơ sở hạ
tầng, ổn định nền kinh tế vĩ mô của đất nước. Đặc điểm của nền kinh tế thị
trường là sự bất ổn định do các cuộc khủng hoảng chu kỳ. Sự ổn định kinh tế là
điều mà mọi nhà nước đều mong muốn vì nó có lợi cho tất cả mọi người. Do
vậy, nhà nước phải duy trì sự ổn định đó. Nhà nước sử dụng các công cụ, chính
sách kinh tế vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, sử dụng ngân sách để tiến hành đầu
tư công cho các công trình; xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng dựa trên căn cứ
và tiêu chí kinh tế thích hợp nhằm giảm thiểu những gánh nặng chi phí của
ngân sách nhà nước và của nền kinh tế; tiến hành việc kiểm soát chi tiêu công
và tiền vay của các tập đoàn kinh tế nhà nước để duy trì sự ổn định nền kinh tế.
Một thực tế hiện nay là các cơ quan hoạch định chính sách của nhà nước ta
phân quyền quá tản mạn nên khó thực hiện được giải
6
pháp đồng bộ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, để
bảo đảm việc điều tiết nền kinh tế được hiệu quả, đòi hỏi nhà nước phải thực
hiện những cải cách cơ bản để đơn giản hoá bộ máy hành chính và phải tiến
hành quản lý, kiểm soát chặt chẽ đầu tư công. Với tư cách chủ đầu tư, nhà
nước hướng các chương trình đầu tư của mình vào mục tiêu tối đa hoá lợi ích
của quốc gia.
1.1.2. Vai trò của nhà nước đối với việc điều tiết các yếu tố ngoại vi Yếu tố
ngoại vi là ảnh hưởng do các yếu tố bên ngoài gây nên cho hoạt
động của các doanh nghiệp hay cho xã hội. Yếu tố ngoại vi xảy ra khi có sự
khác biệt về phí tổn hoặc lợi ích giữa cá nhân và xã hội. Các chi phí hoặc lợi
ích này không được tính đến trong hệ thống giá cả và thị trường. Những chi phí
ngoại vi cho sản xuất phải tính đến cả sự tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi
trường mà nhà máy hoặc xí nghiệp sản xuất tạo ra... Những yếu tố này gây nên
sự giảm sút về phúc lợi của những người dân sống xung quanh hoặc có thể
buộc những nhà máy khác gần đó phải tốn kém thêm chi phí để làm sạch
nguồn nước bị ô nhiễm mà mình sử dụng trong sản xuất. Ví dụ, trường hợp
một doanh nghiệp có thể làm ra một loại sản phẩm rất rẻ nhưng lại làm ô
nhiễm môi trường, gây ra sự giảm sút về phúc lợi cho những người khác, thì
nhà nước với vai trò của mình cần tiến hành điều chỉnh lại sự bất hợp lý này.
Bằng sự can thiệp, nhà nước buộc tất cả những ai hưởng lợi từ sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm đều phải trả toàn bộ chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ấy.
Nhà nước sử dụng hệ thống thuế, luật pháp, điều lệ, mức hình phạt, thậm
chí truy tố trước pháp luật nhằm giảm thiểu ô nhiễm hoặc tạo điều kiện để các
tổ chức xã hội thành lập các quỹ bảo vệ môi trường, môi sinh nhằm giám sát
các hoạt động của các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường và khuyến
nghị các biện pháp sản xuất bảo đảm yếu tố bền vững. Ngoài ra, nhà
7
nước sử dụng chính sách quyền sở hữu công khai nguồn tài nguyên, bắt buộc
các cá nhân, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên gây ô nhiễm phải chịu chi phí
theo giá thị trường. Các khoản thuế hay biện pháp trợ cấp đều được coi là
phương thức để nhà nước xử lý những yếu tố ngoại vi. Do toàn bộ chi phí xã
hội có ý nghĩa quan trọng quyết định sự phân bố tài nguyên một cách hiệu quả,
còn những chi phí tư nhân chỉ quyết định giá hàng hóa, nên vai trò của nhà
nước là tạo ra sự cân bằng giữa cá nhân và xã hội thông qua việc điều chỉnh
sản xuất thừa hoặc tiêu dùng thừa vào chi phí ngoại vi.
Đối với các lợi ích ngoại vi, cần chú ý tới văn hóa, giáo dục bởi đây là
lĩnh vực cần có sự quan tâm và hỗ trợ của nhà nước. Nếu một sản phẩm hoặc
một hoạt động của các doanh nghiệp có thể tạo ra được lợi ích ngoại vi, thì nhà
nước cần có chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích sản xuất, tiêu dùng loại sản
phẩm này sao cho giá trị đích thực các lợi ích ngoại vi được tính đến trong hệ
thống giá thị trường. Ở đây, sự can thiệp của nhà nước là cần thiết, vì chi phí
ngoại vi có thể dẫn đến sản xuất thừa thì ngược lại, lợi ích ngoại vi lại có thể
dẫn đến sản xuất thiếu.
1.1.3. Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm công bằng, trật tự xã hội
Để thực hiện chức năng phân phối, nền kinh tế thị trường đòi hỏi một
loạt thể chế phát triển cao, trong đó có hệ thống luật pháp để chống gian lận
bao gồm: hệ thống có liên quan tới những quyền sở hữu, những điều luật về
phá sản và khả năng thanh toán, hệ thống tài chính với ngân hàng trung ương
và các ngân hàng thương mại để giữ cho việc cung cấp tiền mặt được thực hiện
một cách nghiêm ngặt…
Trong nền kinh tế thị trường cả người mua lẫn người bán đều muốn khi
đã đồng ý trao đổi thì sự thoả thuận phải được thực hiện. Trong các quan hệ lao
động, mối quan hệ giữa người chủ và người làm công, thì người lao động
8
dù với tư cách cá nhân hay tập thể trong các tổ chức hiệp hội cũng đều có sự
thoả thuận nhất định về điều kiện làm việc, tiền lương với chủ sử dụng lao
động. Nếu không có luật pháp thì các giao dịch trên thị trường trở nên khó có
thể thực hiện được.
Nhà nước phải thiết lập và bảo vệ quyền sở hữu tư nhân và quyền được
hưởng các lợi ích kinh tế xuất phát từ việc sử dụng quyền sở hữu đó. Nếu
không có sự bảo đảm ấy, một số người sẽ gặp những rủi ro nếu đầu tư thời gian
và tiền vốn của mình vào lĩnh vực kinh doanh mà rốt cuộc lợi nhuận lại là của
người khác. Nhà nước trong vai trò bảo đảm tính công bằng trong các hoạt
động xã hội thông qua sự bảo hộ của mình đối với sở hữu tư nhân như nhà
máy, công xưởng, kho chứa và các sản phẩm hữu hình khác... đồng thời áp
dụng đối với cả các sở hữu liên quan tới trí tuệ, chẳng hạn như sách, bài viết,
phim ảnh, hội họa, phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, thương hiệu, thiết kế, bào
chế thuốc hay chương trình phần mềm... Đây là những can thiệp quan trọng
của nhà nước trong việc bảo vệ bản quyền tác giả và qua đó, khuyến khích
những hoạt động sáng tạo, khả năng trí tuệ của các nhà khoa học, các nghệ sĩ.
1.1.4. Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm cạnh tranh và chống độc
quyền
Vai trò này của nhà nước thể hiện ở những biện pháp kiểm soát thông
qua điều tiết đối với những hãng có khả năng chi phối, kiểm soát các vụ việc
sáp nhập công ty nhằm ngăn ngừa khả năng độc quyền hoá các ngành công
nghiệp, kiểm soát các hành vi chống cạnh tranh, khuyến khích cạnh tranh lành
mạnh giữa các nhà cung ứng, đồng thời bảo vệ người tiêu dùng chống lại tình
trạng độc quyền.
Độc quyền gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị trường, gây ra những
thiệt hại to lớn cho nền kinh tế. Thông thường, trong nền kinh tế thị trường,
9
tình hình sẽ trở nên nan giải khi một ngành công nghiệp bị chi phối bởi một số
rất ít các công ty lớn. Các công ty này có thể cấu kết với nhau thành một tập
đoàn hùng mạnh, áp đảo thị trường với mức giá cao, nhằm thu nhiều lợi nhuận,
đồng thời khống chế việc thâm nhập vào thị trường của các công ty nhỏ hơn
đang cạnh tranh với họ. Để ngăn chặn tình trạng cấu kết, độc quyền và để duy
trì cạnh tranh lành mạnh một cách có hiệu quả, hầu hết các nền kinh tế thị
trường đều thông qua đạo luật chống độc quyền.
Nhưng, nếu như không xem xét cẩn thận các chính sách của mình, thì
nhiều khi sự kiểm soát của chính phủ và chính sách chống độc quyền trên thực
tế lại dẫn đến giảm cạnh tranh chứ không phải là khuyến khích cạnh tranh. Các
chính sách này bao gồm: giấy phép độc quyền sản xuất một loại hàng hoá và
dịch vụ nào đó, thuế, hạn ngạch... hay việc bảo hộ sản xuất trong nước đã dẫn
đến hạn chế việc nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài. Do vậy, chính
sách của nhà nước về vấn đề cạnh tranh không phải không có những bất cập.
Tuy nhiên, thực tế cái giá tiềm tàng cho phép các tập đoàn (hoặc một nhóm các
doanh nghiệp cấu kết với nhau) giành được vị trí độc quyền trong các ngành
công nghiệp chủ chốt là rất cao. Cái giá này đủ lớn để thừa nhận vai trò nhất
định của nhà nước trong việc điều tiết, duy trì cạnh tranh thông qua các đạo
luật.
Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cũng như để duy trì
được tốc độ tăng trưởng, nhà nước phải tính tới tốc độ tăng trưởng nhanh của
các ngành công nghiệp có tính cạnh tranh. Các tập đoàn kinh tế của nhà nước
sẽ không thể tăng trưởng nhanh nếu không cạnh tranh được với các đối thủ trên
thị trường nội địa và quan trọng hơn, trên thị trường quốc tế. Nếu các tập đoàn
này chỉ dựa vào vị thế độc quyền trên thị trường nội địa nhờ sự hỗ trợ của nhà
nước và không phải chịu áp lực cạnh tranh sẽ không nỗ lực hoặc không chấp
nhận rủi ro để tìm kiếm thị trường mới hay cải tiến sản phẩm và
10
quá trình sản xuất; dẫn đến việc lãng phí những nguồn lực khổng lồ và quý
báu, trong khi đó lại tạo ra những doanh nghiệp ỷ lại, thụ động và kém cạnh
tranh, đặc biệt là trong khu vực nhà nước.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thương mại quốc tế
không chỉ tạo ra sức ép cạnh tranh mà còn là thước đo năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp nội địa. Để bảo đảm năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp, nhà nước phải tạo lập "sân chơi" bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp
trong toàn bộ nền kinh tế, không thiên vị với bất cứ một loại hình doanh nghiệp
nào, tránh tình trạng bảo hộ cho các doanh nghiệp nhà nước.
1.1.5. Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm phúc lợi xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, có một số người thu nhập còn hạn chế,
trong khi đó, số khác lại có nguồn thu nhập cao. Do vậy, vai trò của nhà nước
trong việc phân phối lại thu nhập là rất quan trọng để thu hẹp khoảng cách giàu
- nghèo trong xã hội. Trên thực tế, chính phủ của nhiều quốc gia thực hiện điều
này thông qua chính sách thuế, đặc biệt là thuế thu nhập nhằm tạo sự công
bằng hơn trong phân phối.
Hiện nay đang tồn tại hai khuynh hướng đối lập nhau. Một là, ủng hộ vai
trò của nhà nước trong việc hạn chế tập trung tài sản và duy trì sự lan toả các
năng lực kinh tế giữa các chủ sở hữu (ý kiến này dành được nhiều sự ủng hộ
của xã hội). Hai là, chương trình phân phối lại của nhà nước thông qua thuế thu
nhập sẽ làm cho một số người có thu nhập cao giảm động cơ làm việc để tăng
thu nhập, giảm tiết kiệm, giảm đầu tư và do đó sẽ gây tổn hại tới tăng trưởng
kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước có vai trò rất quan trọng trong
việc nâng cao phúc lợi công cộng, xoá đói, giảm nghèo. Các vấn đề như việc
làm, sức khoẻ, bảo hiểm y tế, lương hưu, trợ cấp khó khăn… luôn là những
11
vấn đề cần đến sự quan tâm của nhà nước, để khích lệ được mọi thành phần
lao động trong việc tạo ra của cải và tiết kiệm chi dùng những của cải ấy.
Ở
nước ta, dù đạt mức thu nhập trung bình thấp (theo tiêu chuẩn quốc
tế) nhưng một bộ phận lớn dân cư vẫn đang ở cận ngưỡng nghèo. Những người
này có thể rơi xuống dưới ngưỡng nghèo bất kỳ lúc nào khi mà giá lương thực,
thực phẩm tăng cao hoặc khi gia đình của họ có người ốm, khi tiền học phí,
tiền thuê nhà… đột nhiên tăng cao. Vì vậy, nhà nước cần nỗ lực để bảo đảm
rằng những dân cư nghèo cũng được chia sẻ những thành quả của sự phát triển,
bằng cách quan tâm tới ba lĩnh vực trọng yếu: giáo dục, y tế và an sinh xã hội.
Thực tế, người dân vẫn đang phải gánh chịu một tỷ lệ chi phí y tế cao. Trong
khi đó, hệ thống y tế ở tuyến cơ sở nhìn chung còn nhiều yếu kém. Cung cấp
lưới an sinh xã hội cho người nghèo là điều kiện cần thiết để bảo đảm mọi
người dân được chia sẻ thành quả của phát triển, đồng thời cũng giúp cho sự
phát triển trở nên hài hòa và bền vững. Sự kết hợp giữa lưới an sinh xã hội tốt
được tài trợ bằng thuế đánh vào các nguồn tài sản mới và các chính sách giúp
người dân bảo đảm được sự ổn định và công bằng trong xã hội. Sự công bằng
này trở thành điều kiện tiên quyết để có thể duy trì tăng trưởng.
1.1.6. Vai trò của nhà nước đối với chính sách tài chính và tiền tệ
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đóng vai trò rất lớn trong việc ổn
định nền kinh tế vĩ mô. Một trong những chính sách quan trọng trong việc bình
ổn giá cả, giảm lạm phát chính là chính sách tài chính và chính sách tiền tệ.
Các chính sách này đúng sẽ tạo ra một thị trường tiền tệ ổn định, được chấp
nhận rộng rãi, có khả năng loại bỏ hệ thống giao dịch cồng kềnh, kém hiệu quả
và hạn chế được lạm phát. Trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ là một loại hàng
hóa đặc biệt. Do vậy, mỗi động thái của chính phủ đều tác động
12
- Xem thêm -