117
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
--------------------
TRẦN THỊ NGỌC QUYÊN
HIỆP ĐỊNH ƯU ĐÃI VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ VIỆT-NHẬT VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội -2005
118
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
-------------------TRẦN THỊ NGỌC QUYÊN
HIỆP ĐỊNH ƯU ĐÃI VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ VIỆT - NHẬT VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ BỘ LĨNH
Hà Nội – 2005
1
MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu................................................................................................................................................4
Phần nội dung.............................................................................................................................................9
Chƣơng1:Cơ sở của sự hình thành Hiệp định ƣu đãi và bảo hộ
đầu tƣ Việt- Nhật
1.1 Xu hƣớng hình thành các hiệp định đầu tƣ nƣớc ngoài...................…... 11
1.1.1 Hiệp định đầu tư đa phương…………………………………………… ..14
1.1.2 Hiệp định đầu tư khu vực………………………………………………..16
1.1.3 Hiệp định đầu tư song phương…………………………………………..17
1.2 Chính sách thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam...........27
1.2.1 Mục tiêu............................................................................................................................................27
1.2.2 Định hướng......................................................................................................................................27
1.3 Sự điều chỉnh trong chính sách FDI của Nhật Bản..........................................31
1.3.1 Sự điều chỉnh chính sách cơ cấu thị trường...............................................................32
1.3.2 Sự điều chỉnh chính sách cơ cấu ngành vốn FDI...................................................36
1.4 Xu hƣớng JDI vào Việt Nam trƣớc khi ký kết Hiệp định..........................38
Chƣơng 2: Phân tích một số nội dung cơ bản của Hiệp định ƣu đãi
và bảo hộ đầu tƣ Việt- Nhật
2.1 Hiệp định ƣu đãi và bảo hộ đầu tƣ..............................................................................50
2.1.1 Giới thiệu chung.......................................................................................................................50
2.1.2 Phân tích nội dung ưu đãi và bảo hộ đầu tư.......................................................51
2.1.1.1 Nội dung ưu đãi đầu tư....................................................................................................51
2
2.1.1.2 Nội dung bảo hộ đầu tư........................................................................
2.2 Đánh giá tác động của Hiệp định ƣu đãi và bảo hộ đầu tƣ....................
2.2.1 Tác động của Hiệp định ..........................................................................
2.2.1.1 Tác động đến hiệu quả JDI vào Việt Nam .............................................
2.2.1.2 Tác động đến động thái và cơ cấu FDI của Việt Nam............................
2.2.1.3 Tác động đến quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản.......................
2.2.2
Những kết quả đã đạt được sau khi ký kết Hiệp địn
2.2.3
Những khó khăn khi thực hiện Hiệp định..............
Chƣơng3: Các giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tƣ trực tiếp của
Nhật Bản tại Việt Nam
3.1 Sự cần thiết phải cải thiện môi trƣờng đầu tƣ sau khi ký kết Hiệp định
86
3.2 Các giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của Việt Nam.....….. 93
3.21Xem xét lại các quy định liên quan đến đầu tư.........
3.2.2Nâng cao khả năng thực thi của các cơ quan chức n
3.2.3Hoàn thiện hoạt động thu hút đầu tư liên quan đến
3.2.4Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng liên quan đến
Phần kết luận..................................................................................................
Tài liệu tham khảo..........................................................................................
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thu hút và sử dụng có hiệu quả FDI là chủ trương nhất quán và lâu dài
của Việt Nam nhằm góp phần khai thác tối ưu các nguồn lực trong nước phục
vụ sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Trong số các quốc gia trên thế giới, Việt Nam chủ động coi Nhật Bản là
một trong những đối tác kinh tế hàng đầu, phát triển hợp tác kinh tế toàn diện,
lấy việc thu hút nguồn vốn FDI của Nhật Bản theo yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Việt Nam là một trong những mục tiêu quan trọng.
Chúng ta đang đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và lợi ích
đạt được từ điều này là rất lớn. FDI là một trong những nhân tố quan trọng
góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả của thu hút vốn
đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam còn chưa cao. Hơn nữa, chúng ta
đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của Trung Quốc và các nước
ASEAN. Cho nên, Việt Nam cần phải tăng cường các chính sách ưu đãi đồng
thời cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư trong nớc.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu hiệp định Ưu đãi và bảo hộ đầu tư Việt –
Nhật và tác động của nó đối với đầu tư trực tiếp của Nhật Bản tại Việt Nam là
hết sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp của Nhật Bản nói riêng là
nội dung được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Ở nước
4
ta đã có nhiều tác giả công bố những công trình liên quan đến đầu tư của Nhật
Bản vào Việt Nam như:
-
“Quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản đang phát triển” của tác giả
Đỗ Đức Định, NXB KHXH, HN1996
-
“Điều chỉnh chính sách kinh tế của Nhật Bản” của tác giả Dương Phú
Hiệp - Nguyễn Duy Dũng, NXB CTQG, HN2002
Một số luận án liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản
đã được bảo vệ thành công như:
-
Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thắng :”Đầu tư trực tiếp
của Nhật Bản vào các nước ASEAN”
-
Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Thiên: “Đầu tư trực
tiếp của Nhật Bản ở ASEAN và một số kiến nghị đối với Việt Nam H.2002 ”
Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế Việt Nam cũng đã đăng những bài viết có
giá trị của mình trên các tạp chí như Tạp chí nghiên cứu kinh tế, Những vấn đề
kinh tế thế giới, Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á v.v... Tuy nhiên,
hiện nay, vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu tổng hợp, đánh giá cụ thể
Hiệp định Ưu đãi và bảo hộ đầu tư Việt - Nhật và tác động của nó đối với thu hút
đầu tư trực tiếp của Nhật Bản ở Việt Nam. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn
đề tài Hiệp định ưu đãi và bảo hộ đầu tư Việt - Nhật và tác động của nó đối với
đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu với hy
vọng đóng góp một phần nhỏ nghiên cứu của bản thân trong việc phân tích rõ
hơn tác động của Hiệp định này đối với việc thu hút đầu t ư trực tiếp của Nhật
Bản vào Việt Nam, từ đó đề nghị một số giải pháp để nâng cao khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế cũng như tăng cường thu hút đầu tư Nhật Bản vào Việt
Nam.
3.
Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
5
Thứ nhất, làm rõ cơ sở của việc ký kết Hiệp định Ưu đãi và bảo hộ đầu
tư Việt – Nhật.
Thứ hai, phân tích những ưu đãi và bảo hộ đầu tư được nêu ra trong
Hiệp định, từ đó đánh giá những kết quả đã đạt được và những vấn đề mà
Hiệp định đặt ra.
Thứ ba, phân tích những tác động của Hiệp định đối với việc thu hút
đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam và đề ra những giải pháp nhằm
thu hút nguồn vốn này vào Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu Hiệp định Ưu đãi và bảo hộ đầu tư Việt
-
Nhật.
Tuy nhiên, vì Hiệp định này bao gồm các điều khoản với nhiều nội
dung. Do vậy, luận văn sẽ tập trung phân tích một số nội dung ưu đãi và bảo
hộ chính trong Hiệp định, từ đó sẽ phân tích tác động của nó đối với việc thu
hút đầu t ư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam và đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế cũng như hoàn thiện hơn
nữa môi trường đầu tư của Việt Nam.
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp. Để hoàn
thành luận văn, tác giả đã chú trọng tới việc sử dụng các nguồn tư liệu tin cậy,
cụ thể là các số liệu của World Investment Report, JETRO v.v... và các công
trình nghiên cứu của nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Với việc nghiên cứu một số nội dung chính của Hiệp định ưu đãi và bảo
hộ đầu tư Việt – Nhật, luận văn sẽ có những đóng góp sau:
6
Thứ nhất, làm rõ cơ sở ký kết Hiệp định Ưu đãi và bảo hộ đầu tư Việt –
Nhật. Hiệp định ra đời dựa trên nhu cầu phát triển của hai nền kinh tế cũng
như xu thế mới - ký kết các hiệp định đầu tư song phương của liên kết kinh tế
khu vực và thế giới.
Thứ hai, phân tích nội dung chính về ưu đãi và bảo hộ đầu tư trong
Hiệp định. Đó là những quy định rất cần thiết và phù hợp với điều kiện hiện
nay. Nó sẽ góp phần nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam.
Thứ ba, đánh giá những tác động tích cực của Hiệp định đối với việc
tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam.
Tuy nhiên, Hiệp định cũng đặt ra những vấn đề mà phía Việt Nam cần quan
tâm giải quyết. Đây chính là cơ sở để Việt Nam đề ra những giải pháp chính
nhằm thúc đẩy nguồn vốn đầu tư trực tiếp của Nhật Bản trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Để triển khai đề tài này, ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham
khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chơng:
Chương1: Cơ sở của sự hình thành Hiệp định ưu đãi và bảo hộ đầu tư Việt
– Nhật
Chương2: Phân tích nội dung cơ bản của Hiệp định ưu đãi và bảo hộ đầu
tư Việt- Nhật
Chương3: Các giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào
Việt Nam
7
TÊN VIẾT TẮT TIẾNG ANH
APEC - Asia-Pacific Economic Cooperation
AIA - Asean Investment Area BITs - Bilateral
Investment Treaties IIAs - International
Investment Agreements MAI - Multibilateral
Agreement on Investment MFN - Most
Favoured Nations
NT
- Nation Treaties
JDI
- Japan‟s Direct Investment
JBIC - Japan‟s Bank of International and
Cooperation FDI - Foreign Direct Investment
OECD - Organization of Economic Cooperation and Development
TNCs -TranNational Cooperations
WB
- World Bank
WTO - World Trade Organization
8
MỞ ĐẦU
Ngày nay, toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành
đặc trưng của sự phát triển thế giới và nó đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng.
Đây là một xu thế hiện thực khách quan đã và đang lôi cuốn hầu hết các quốc
gia. Trong đó thì đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng trở thành một
yếu tố quan trọng trong di chuyển vốn quốc tế và đây là một trong những
phương thức chủ đạo của toàn cầu hoá kinh tế gắn với sự hình thành mạng
lưới sản xuất toàn cầu. Do vậy, thực tiễn đã đòi hỏi các quốc gia trên thế giới
phải lựa chọn và điều chỉnh mô hình kinh tế cũng như có phương thức hội
nhập tích cực vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Vì nhận thức được tầm quan trọng của FDI trong phát triển kinh tế, cho
nên hoạt động thu hút FDI từ các nước phát triển đã trở thành một mục tiêu
quan trọng đối với chính phủ của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
nước đang phát triển. Hiện nay, trên thế giới có chính sách cạnh tranh đầu tư
giữa các quốc gia. Họ đang phải cạnh tranh với nhau bởi vì nước nào cũng
muốn tạo ra những ưu đãi thuận lợi nhất theo những điều kiện kinh tế - xã hội
của mình để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư
trực tiếp của TNCs chỉ tập trung chủ yếu ở những nước có môi trường đầu tư
ưu đãi. Cho nên, nhiều quốc gia đã đề ra những biện pháp nhằm thu hút các
nguồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào quốc gia mình.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh các vòng đàm phán về đầu tư đa phương bế
tắc, để thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, các nước tiếp nhận đầu tư đã không
ngừng hoàn thiện môi trường đầu tư theo hướng tự do hoá. Xu hướng tự do hoá
được thể hiện thông qua sự thay đổi mạnh mẽ các quy chế điều tiết theo hướng
thuận lợi hơn cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Một trong những đặc
9
điểm nổi bật của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn này là
chính phủ nhiều nước đang điều chỉnh chính sách thu hút FDI của mình . Vì
vậy, ngày càng có nhiều quốc gia muốn tham gia vào các hiệp định đầu tư
quốc tế. Như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài,
các quốc gia đã và đang ký kết các hiệp định đầu tư quốc tế dưới nhiều góc độ
khác nhau. Các hiệp định này sẽ tạo ra cơ sở pháp lý và tiền đề cần thiết cho
việc thu hút FDI.
10
Chương I
CƠ SỞ CỦA SỰ HÌNH THÀNH HIỆP ĐỊNH ƢU ĐÃI VÀ BẢO HỘ ĐẦU
TƢ VIỆT – NHẬT
Trong chương này, tác giả sẽ tập trung phân tích cơ sở của việc ký kết hiệp
định Ưu đãi và bảo hộ đầu tư Việt – Nhật. Phải chăng, Việt Nam và Nhật Bản ký
kết Hiệp định này là theo xu hướng chung của các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới, hay đây là mong muốn chủ quan của phía Việt Nam. Để giải quyết vấn
đề này, chương I sẽ phân tích xu hướng hình thành các hiệp định đầu tư quốc tế
trên thế giới hiện nay, nghiên cứu chính sách thu hút FDI của Việt Nam, sự điều
chỉnh trong chính sách FDI của Nhật Bản và xu hướng đầu tư trực tiếp của Nhật
Bản vào Việt Nam trước khi ký kết Hiệp định , từ đó khẳng định tính đúng đắn
của việc ký kết Hiệp định này trong bối cảnh hiện nay.
1.1 Xu hƣớng hình thành các hiệp định đầu tƣ quốc tế
Chúng ta biết rằng, các nhà đầu tư nước ngoài luôn mong muốn và lựa
chọn đầu tư vào những địa điểm sẽ đem lại hiệu quả. Điều đó có nghĩ a là đồng
vốn mà họ đem đầu tư phải được đảm bảo. Còn về phía mình, các nước nhận đầu
tư, mà cụ thể là các quốc gia đang phát triển luôn cố gắng tiếp cận nguồn FDI
nhằm đẩy nhanh sự tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như hoạch định các
chính sách để tập trung thu hút FDI. Chính vì vậy, trong thời gian qua, các quốc
gia này rất nỗ lực trong việc cải thiện môi trường đầu tư của mình.
Việc ký kết các hiệp định đầu tư quốc tế giúp cho các nước tiếp nhận đầu
tư có khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đâù tư trực tiếp
nước ngoài. Nó đòi hỏi các bên phải tạo lập và giành những ưu đãi cho nhau
nhằm đáp ứng được lợi ích cho chính các nhà đầu tư cũng như cho các nước tiếp
nhận đầu tư. Bởi vì, chúng là cơ sở pháp lý và tiền đề cần thiết để đảm bảo tin
11
tưởng cho các nhà đầu tư khi đầu tư ở nước ngoài. Đây là các yếu tố quan
trọng có tính quyết định đến việc thúc đẩy dòng vốn đầu tư ra nước ngoài.
Đồng thời, các hiệp định đầu tư này phù hợp với bối cảnh hiện nay về
hội nhập kinh tế quốc tế cũng như quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư
trong phạm vi khu vực và toàn cầu. Bởi vì, nội dung của các hiệp định này
quy định nhiều nguyên tắc cơ bản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư trong quá trình tiếp cận và kinh doanh ở nước nhận đầu tư. Môi trường
đầu tư nước ngoài của một quốc gia có thể thay đổi khi nước tiếp nhận đầu tư
ký kết hoặc tham gia Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương,
khu vực và đa phương.
Bảng 1.1
NHỮNG THAY ĐỔI TRONG CÁC QUY ĐỊNH CỦA CÁC QUỐC GIA
VỀ FDI TỪ 1995-2003
-Số lƣợng các nƣớc đƣa
ra những thay đổi trong
quy chế đầu tƣ
-Các quy định thay đổi
Trong đó:
+ Hấp dẫn hơn
a
+ Kém hấp dẫn hơn
b
Nguồn: UNCTAD, World Investment Report 2004
a: Bao gồm cả những thay đổi về tự do hoá và những thay đổi làm tăng chức năng của
thị trờng cũng nh khuyến khích.
b: Kể cả những thay đổi làm tăng kiểm soát và giảm khuyến khích.
12
FDI toàn cầu liên tục giảm sút khiến các nước cạnh tranh quyết liệt hơn để thu hút FDI.
Theo UNCTAD, 56% các quốc gia đợc điều tra cho biết chính phủ của họ sẽ tăng cường nỗ
lực thu hút FDI. Còn hơn 1/2 trong số này trả lời rằng sẽ chú trọng đến công tác xúc tiến đầu
tư , 21% và 24% các nước này nói sẽ đa thêm các sáng kiến tạo thuận lợi cho đầu tư và tự do
hoá hơn nữa. Chỉ riêng trong năm 2002 đã có 248 thay đổi luật pháp của 70 nớc, trong đó 236
thay đổi nhằm tạo thuận lợi cho FDI và 1/3 số này liên quan đến các biện pháp xúc tiến đầu tư.
Hiện nay, châu Á là nơi nỗ lực thu hút đầu tư quốc tế nhất. Tại khu vực này, từ số
lượng 100 chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động FDI trong năm 2001 đã tăng lên 119 năm
2002. Năm 2003, trên thế giới đã xuất hiện 244 thay đổi về luật pháp và những quy định nhằm
tác động đến dòng vốn FDI, trong đó có 220 thay đổi trực tiếp liên quan đến tự do hoá đầu tư .
Ngoài ra, chính phủ các nước tiếp nhận đầu tư còn thực hiện hàng loạt các biện pháp
hỗ trợ thúc đẩy đầu tư như mở cửa ngành dịch vụ cho FDI kể cả dịch vụ liên quan đến cơ sở
hạ tầng; thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư nhằm thu hút FDI, thuê mặt bằng đầu tư v.v.. Các
khu công nghiệp ở các nước đang phát triển vốn là nơi được lập ra để tạo môi trường đầu tư
thuận lợi nhất thu hút FDI, đây cũng là nơi có thể đón xu hướng chuyển ngành dịch vụ ra
nước ngoài của các TNC để thu hút FDI vào ngành dịch vụ.
Nói cách khác, xu hướng hình thành các hiệp định đầu tư quốc tế xuất
phát từ chính sách tự do hoá đầu tư gắn liền với nhu cầu hoàn thiện môi
trường đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư. Đây là một nhân tố quan trọng nhằm
tạo nên môi trường đầu tư thông thoáng, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
nước ngoài. Vì vậy, việc ký kết các hiệp định đầu tư giữa nước đầu tư với
nước nhận đầu tư là yếu tố quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp của nước
đầu tư tích cực đầu tư ra nước ngoài.
Các hiệp định đầu tư quốc tế (International Investment Agreements- IIAs)
như là các công cụ hỗ trợ để thu hút đầu tư nước ngoài. Các hiệp định này đưa ra
những tín hiệu rõ ràng hơn nhằm bảo đảm quyền lợi cho các nhà đầu tư quốc tế
và chúng cũng đưa ra lời cam kết mạnh mẽ hơn đối với các nhà đầu tư về tính ổn
13
định của các quy định đó[1] Bằng chứng là số lượng IIAs trên thế giới được ký
kết đang tăng lên nhanh chóng và các hiệp định này được tiến hành ở mọi cấp
độ: song phương, khu vực và đa phương, trong số đó, việc ký kết các hiệp
định song phương là phổ biến nhất. Như vậy, để đảm bảo cho hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài được diễn ra có hiệu quả thì các quốc gia đã và đang
ký kết các hiệp định đầu tư dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong tương lai, xu
hướng tự do hoá đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ phát triển mạnh theo hướng
hình thành nền kinh tế toàn cầu thống nhất.
1.1.1 Xu hướng hình thành hiệp định đầu tư đa phương
Trong quá trình toàn cầu hoá kinh tế, lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã và đang đóng một vai trò quan trọng, tuy nhiên vẫn còn thiếu những
hành lang trật tự về cạnh tranh quốc tế. Do vậy, một hiệp định đầu tư đa
phương sẽ là cơ sở cho một khuôn khổ trật tự kinh tế thế giới và các bước tiếp
theo. Nói cách khác, nó thể hiện sự tự do hoá đầu tư đa phương. Điển hình
nhất là các vấn đề đầu tư liên quan đến thương mại trong khuôn khổ WTO.
Một kế hoạch toàn diện hơn đang được các quốc gia trên thế giới bàn thảo về
tự do hoá đầu tư đa phương là Hiệp định đầu tư đa phương. Hiệp định đầu tư
đa phương (Multibilateral Agreement on Investment - MAI) là hiệp định được
ký kết giữa các chính phủ của một nhóm nước với nhau.
Để đạt được sự nhất trí cao trong việc tiến hành các thoả thuận đầu tư, các
quốc gia đang phát triển cần phải đưa ra một số nội dung liên quan đến quyền lợi
của họ trong bàn đàm phán. Bởi vì, MAI đề ra những nguyên tắc chống phân biệt
đối xử, hỗ trợ và bảo hộ sở hữu có hiệu lực toàn cầu. Bên cạnh đó, hiệp định này
sẽ giúp thống nhất được các cơ chế trọng tài xét xử đối với các trường hợp tranh
chấp. Tức là, một khung pháp luật sẽ được hình thành nhằm giải quyết các tranh
chấp mậu dịch. Hơn nữa, nó sẽ giúp các nước chủ nhà có tiềm năng nâng cao vị
[1]
Xem nội dung cơ bản của hiệp định đầu tư song phương, tr. 19-20
14
thế của mình trong đàm phán với các Công ty xuyên quốc gia (TNCs). Bởi vì,
với hiệp định đầu tư đa phương nói trên thì các nước đang phát triển có thể hạn
chế được mặt trái ở thái độ tiêu cực của các Công ty này. Một trong những vấn
đề chúng ta nhận thấy đó là các thoả thuận đa phương có thể sẽ mở ra những cơ
hội bình đẳng cho các bên trong việc tiến hành đàm phán ký kết. Có như vậy, thì
MAI mới tạo lập kế hoạch vững chắc hơn dẫn đến nâng cao tính hấp dẫn của FDI
và giúp cho mọi quốc gia, trong đó có các nhà đầu tư tin tưởng hơn vào quá trình
tự do hoá. Ngoài ra, một hiệp định đa phương như vậy sẽ góp phần quan trọng
trong việc tạo ra sự giao lưu và tiếp cận với các quy định về đầu tư hiện hành. Nó
sẽ giúp cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp có cơ sở vững chắc và sẽ tác
động tích cực hơn tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trái với thực tế là văn bản tách biệt được gọi là “hiệp định”. Về bản
chất, tất cả hiệp định TRIMs là làm rõ việc áp dụng Điều khoản GATT III.4,
về đối xử quốc gia, và XI.1, về các rào cản định lượng. Hiệp định thậm chí
không định nghĩa biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại là gì. Thay vào
đó, cách tiếp cận được sử dụng là đưa ra một danh sách các biện pháp không
phù hợp với hai đoạn nêu trên của GATT. Danh sách này bao hàm TRIMs có
tính bắt buộc hoặc có hiệu lực thực hiện theo luật trong nước và cả các biện
pháp cần thiết phải tuân thủ để đạt được lợi thế. Không có nội dung nào giải
quyết các vấn đề có liên quan đến việc đối xử quốc gia đối với nhà đầu tư.
Hiệp định này là một nỗ lực tương đối khiêm tốn về việc tăng tính kỷ luật của
các chính sách đối với doanh nghiệp nước ngoài và là kết quả của các quan
điểm khác nhau về mức độ đưa nội dung đầu tư vào WTO.
Khi so sánh hiệp định TRIMs với các điều khoản đầu tư khác, hoặc với
các nỗ lực đa phương về quy tắc đầu tư, gồm cả các quy tắc không ràng buộc
như các quy tắc của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), hoặc hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới (WB), thì hiệp định này có
15
phạm vi hẹp. Tuy nhiên, như một công cụ đa phương, hiệp định cho phép các
vấn đề đầu tư được thảo luận trong bối cảnh các cuộc đàm phán đa phương. Các
lý thuyết về kinh tế và nhiều bằng chứng thực nghiệm đã ủng hộ mạnh mẽ cho ý
kiến là các chính sách trung lập được thiết kế để tăng cường hiệu quả của đầu tư
là tốt hơn các chính sách can thiệp của chính phủ nhằm thu hút đầu tư nước
ngoài và tăng cường đóng góp của đầu tư nước ngoài tới phát triển
Tuy nhiên, cùng với các hiệp định song phương và khu vực, hiệp định
đa phương thường liên quan đến sức mạnh trong đàm phán và khả năng đàm
phán của các bên, trong đó đối mặt với những rủi ro bên mạnh có thể chiến
thắng bên yếu hơn. Hơn nữa, vấn đề đa phương hoá trong khu vực đầu tư thực
sự không nhất thiết phải giống như trong khu vực thương mại. Khu vực
thương mại luôn có những đặc điểm rõ ràng bao gồm sự tương hỗ, không
phân biệt đối xử và giữa hai khu vực này đặc biệt có sự khác nhau như sau:
Sự tương trợ trong thương mại dựa vào những yếu tố hay là những sản
phẩm mà một nước nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Còn trong hoạt động đầu tư,
mỗi quốc gia muốn thu hút ít nhất là một nhóm nhà đầu tư. Tuy nhiên, hiện
nay vấn đề quan trọng đối với các nước đang phát triển là việc thu hút FDI
còn chưa được họ quan tâm thích đáng.
Trong thương mại, nguyên tắc không phân biệt đối xử được áp dụng đối
với hàng hoá và dịch vụ trên thị trường và về nguyên tắc là có giới hạn nhất
định. Còn trong hoạt động đầu tư, về nguyên tắc, nó liên quan đến toàn bộ quy
trình sản xuất. Do vậy, nó sẽ mang tính chất sâu rộng và nhạy cảm hơn so với
lĩnh vực thương mại.
Tuy nhiên, các thoả thuận tự do hoá đầu tư đa phương còn phải vượt qua
nhiều trở ngại liên quan đến ảnh hưởng của TNCs đối với các nước chủ nhà là
các nước đang phát triển. Như vậy, một vấn đề đặt ra là nếu như thực hiện các
hiệp định đầu tư đa phương thì có thể sẽ nảy sinh các vấn đề khó khăn trong khi
16
đó thì việc tiếp cận các hiệp định đầu tư khu vực và song phương sẽ có thể
giải quyết được những vấn đề tồn tại đó.
1.1.2 Các hiệp định đầu tƣ khu vực
Trong thời gian vừa qua, do quá trình khu vực hoá diễn ra mạnh mẽ, cho
nên bên cạnh hiệp định đầu tư đa phương, các hiệp định khu vực liên quan đến
việc đảm bảo đầu tư cũng được ký kết ngày càng nhiều. Những nội dung của tự
do hoá đầu tư thường được gắn kết với các chương trình liên kết khu vực như
chương trình liên kết của EU: Hiệp định đầu tư giữa các quốc gia thuộc liên
minh châu Âu, bên cạnh đó còn có Hiệp định thương mại tự do châu Mỹ. Chỉ
riêng năm 2003-2004, trên thế giới đã có thêm 13 hiệp định khu vực và liên khu
vực về tự do hoá thương mại và hợp tác kinh tế có đề cập đến FDI. Cũng có
những khu vực có hiệp định về đầu tư riêng như Hiệp định về thiết lập Khu vực
đầu tư chung của ASEAN (AIA), trong khuôn khổ APEC có chương trình thuận
lợi hoá đầu tư . Hiện nay cũng đã có hiệp định đầu tư giữa các nước OECD.
1.1.3 Hiệp định đầu tƣ song phƣơng
Tuy nhiên, nếu so với hiệp định đầu tư đa phương và hiệp định đầu tư
khu vực thì có thể nói hiệp định đầu tư song phương là một trong những hiệp
định được ký kết nhiều nhất từ trước đến nay. Hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều đã tham gia ký kết hiệp định này.
Hiệp định đầu tư song phương (Bilateral Investment Treaties- BIT) là
thoả thuận được ký kết giữa hai quốc gia nhằm khuyến khích, xúc tiến và bảo hộ
đầu tư trên lãnh thổ của nhau. Nó chính là hiệp định được ký kết giữa nước đầu
tư với nước nhận đầu tư. Đây là hiệp định tự do hoá đầu tư trên cơ sở song
phương dựa trên các hiệp định hợp tác ký kết giữa hai quốc gia với nhau hoặc
của một quốc gia với một tổ chức khu vực như hiệp định giữa Nhật Bản với
ASEAN. Những ưu đãi điển hình trong đầu tư song phương liên quan đến lĩnh
17
vực ưu tiên đầu tư, cấp giấy phép và thành lập, đối xử quốc gia, đối xử tối huệ
quốc, đối xử công bằng và bình đẳng, bồi thường, bảo hiểm đầu tư v.v…
Trong những năm vừa qua, phạm vi và nội dung của BITs được tiêu
chuẩn hoá. Do đó, các hiệp định đầu tư song phương trên thế giới thường có
những điều khoản giống nhau cơ bản. Vì vậy, bất kỳ hiệp định đầu tư song
phương cũng sẽ bao gồm nội dung cơ bản sau đây:
-
Xác định đối tượng đầu tư là các tài sản hữu hình và vô hình đang tồn
tại hoặc có thể được tạo ra trong tương lai
-
-
Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực của nền kinh tế
-
Không phân biệt đối xử (chế độ đãi ngộ quốc gia)
Khi có nhiều các hiệp định, chính sách, luật pháp liên quan đến đầu tư
nước ngoài thì sẽ ưu tiên áp dụng những điều khoản có lợi nhất cho các nhà
đầu tư
-
Đảm bảo thực hiện các nguyên tắc không phân biệt đối xử quốc gia
(MFN) đã được thừa nhận trong BITs.
Không tịch thu, quốc hữu hoá tài sản hợp pháp của các nhà đầu tư
nước
ngoài
-
Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư chuyển vốn, tài sản hợp
pháp của mình về nước.
Giải quyết tranh chấp phát sinh phù hợp với pháp luật của hai
nước
-
Các nhà đầu tư có quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp theo các quy
định pháp luật của hai nước và thông lệ quốc tế
Ngoài ra, trong BITs còn có thêm một số quy định sau:
-
Nước chủ nhà phải cung cấp đầy đủ các thông tin về luật pháp cho các
nhà đầu tư
Các quy định về tiêu thụ sản phẩm (nội địa, xuất khẩu), lao động
v.v…
- Xem thêm -