TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ TP. Hỏ CHÍ MINH
’ KHOA KẾ TOÁN
BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
HỆTHỐNG
Tập2
TS. Nguyễn Bích Liên (Chủ biên)
ThS. Nguyễn Phước Bảo Án (đồng chủ biên)
ThS. Bùi Quang Hùng
ThS. Phan Thị Bảo Quyên
ThS. Trần Thanh Thúý
ThS. Phạm Trà Lam
ThS. Nguyển Quốc Trung
ThS. Nguyễn Hữu Bình
Qjgyp
PUBLISHING HOUSE
NHÀ XUẤT BẢN KINH TÊ TP. Hồ CHÍ MINH
LỜI N Ó I ĐÂU
Trong tập 1 của tài liệu "Hệ thống thông tin k ế toán", chúng tôi đã trình
bày các vấn đề tôhg quan về hệ thống thông tin kê'toán trong doanh nghiệp,
định hướng cho người đọc trong việc tự tô’ chức một hệ bảng tính dựa trên
phẫn mềm M S Excel để có thể xử lí dữ liệu k ế toán trong một doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, và cũng đã cung cấp những kiến thức cơ bản về quản trị dữ liệu
với những ví dụ minh họa thông qua phần mềm M S Access.
Tiêp theo tập 1, tập 2 của tài liệu này được biên-soạn để sử dụng cho việc học
tập, nghiên cứu, giảng dạy học phần 2, học phần 3 của môn học Hệ thôhg
thông tin k ế toán. Nội dung tập 2 này bao gôm các chương như sau:
Chương 1 trình bày công cụ lập tài liệu hệ thống, nhằm giúp người đọc có
thể vận dụng trong việc tìm hiểu, mồ tả và trình bày một hệ thôhg thông
tin kê'toán, không phần biệt trong điều kiện kê'toán thủ công hay kê'toán
máy tính.
Chương 2 trình bày việc tô’chức và xử lí dữ liệu theo mô hình REAL trong
Hệ thôhg thông tin kê'toán. Với nội dung được trình bày trong chương
này, người đọc có thể phân tích, xây dựng, tổ chức dữ liệu cho một hệ
thống thông tin kê'toán trong điều kiện tin học hoá.
Chương 3 và chương 4 đi sâu tìm hiểu và trình bày vềkiếm soát nội bộ, bao
gồm các quan điểm về kiểm soát và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, và
kiểm soát nội bộ trong môi trường máy tính. Người đọc cũng có thê’ tìm
hiểu các vấn đề liên quan giữa tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin và
kiểm soát.
Chương 5, 6, 7, 8 giúp người đọc tìm hiểu và phân tích các chu trình
nghiệp vụ, nhằm hiểu rõ hơn vai trò của hệ thôhg thông tin k ế toán trong
tôhg thể hoạt dộng của doanh nghiệp, đổng thời cung cấp một cái nhìn dầy
đủ và toàn diện hơn trong vấn đề xử lí kê'toán các hoạt động của doanh
nghiệp.
Chương 10, 11 trình bày về việc tiếp cận chu kì phát triển hệ thôhg thông
tin kê'toán theo các giai đoạn chuẩn mực: Phân tích, thiêĩ kế, thực hiện và
vận hành hệ thôhg. Thông qua việc tìm hiểu chu kì phát triển hệ thốn •ị
thông tin kê'toán, người đọc có thê’ứng dụng trong thực tiễn xây dựng hệ
thống thông tin kê'toán trong điều kiện tin học hoá.
Chương 11, 12, 13 giúp người đọc ứng dụng lí thuyết hệ thôhg thông tin
kê'toán trong thực tế, với việc minh hoạ thông qua việc tô’ chức, sử dụng
phẫn mềm kếtoán.
Tài liệu này do tập thể giảng viên bộ môn Hệ thôhg thông tin kê'toán, khoa Kê'
toán, trương Đại học Kinh tê' Tp. Hâ Chí Minh biên soạn, bao gồm: TS.
Nguyễn Bích Liên (chủ biên), ThS. Nguyễn Phước Bảo Ấn (đổng chủ biên),
ThS. Bùi Quang Hùng, ThS. Phan Thị Bảo Quyên, ThS. Trấn Thanh Thúy,
ThS. Phạm Trà Lam, ThS. Nguyễn Hữu Bình và ThS. Nguyễn Quốc Trung.
Trong lẫn biên soạn này, chúng tôi đã cô'gắng hoàn chỉnh hơn trong việc trình
bày, bô’ sung, cập nhật những kiêh thức chuyên môn mới và phù hợp, tuy
nhiên sẽ không tránh khỏi các thiếu sót. Chúng tôi xin chân thành cám ơn và
mong muôh nhận được các ý kiêh đóng góp của quý bạn đọc về địa chỉ:
Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán
Khoa Kế toán, Đại học Kinh tếT p. Hồ Chí Minh
279 Nguyễn Tri Phương, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 38.554540 - (08) 38.531533
Email:
[email protected]
CHƯƠNG 1
CÔNG CỤ LẬP TÀI LIỆU
HỆ THỐNG THỐNG TÏN KỂ TOAN
... ■....
M ỤCTÌỀU
_______ Sau khi nghiên cừu chiPơng này, người học sẽ
Nhận ra tầm quan trọng của việc lập tài liệu hệ thống
Hiểu rõ các công cụ và phương pháp lập tài liệu hệ thống
Thực hành vẽ sơ đồ dòng dữ liệu, lưu đồ thủ công và máy tính
Vai trò cùa việc lập tài liệu hệ thống__________________
Tài liệu hệ thống là bộ hổ sơ mô tả và giải thích cấu trúc, cách thúc hoạt
động cùa một hệ thống. Có nhiều cách phân loại hổ sơ hệ thống tùy theo
quan điểm và khía cạnh xem xét vân đề. Ví dụ như hổ sơ hệ thống có thể
chia thành: Hổ sơ liên quan chính sách, mô tả chung toàn tổ chíve như sơ
đổ cơ cấu tổ chức, chính sách quy định của tổ chức v.v..; Hổ sơ mô tả hoạt
động, nhiệm vụ cho các cá nhân như hổ sơ mô tả công việc, các chỉ tiêu/tiêu
chuẩn đánh giá công việc, hướng dẫn thực hiện hoạt động v.v..; Hổ sơ mô
tà quy trình hoạt động của hệ thống như lưu đổ, sơ đổ dòng dữ liệu, mô
hình tổ chức dữ liệu v.v..; Hồ sơ mô tả cấu trúc kĩ thuật của hệ thống như
cấu tạo hệ thống, cơ sờ hạ tâng hệ thống, thiết bị phần cứng, phẩn
mểm/ứng dụng hệ thống v.v... Hoặc có quan niệm khác thì chia hổ sơ
thành các nhóm: hổ sơ hoạt động hệ thống; hổ sơ hướng dẫn người sử
dụng và hổ sơ đánh giá công việc hay kiểm toán hệ thông.
Có nhiều cách thức mô tà, trình bày các nội dung trong tài liệu hệ
thông. Nó có thể mô tả dưới dạng văn bản ví dụ như bản mô tà; các bàng
biểu như mẫu báo cáo, chứng từ; các hình vẽ theo những nguyên tắc thống
nhất như sơ đồ, lưu đổ hay các mô hình tổ chức dữ liệu, mô hình cơ cấu tổ
chức; các hình ảnh mô tà cấu trúc kĩ thuật hệ thống v.v...
Tài liệu hệ thống có vai trò quan trọng cho cả quá trình hoạt động hiện
tại và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp vì nó mô tả và hướng
dẫn cách thức hệ thông hoạt động một cách hệ thông, khoa học, dễ hiểu, từ
mức độ tổng quát tới mức độ chi tiết. Hổ sơ hệ thống có vai trò rất quan
trọng, không những hướng dẫn cách sừ dụng hay thực hiện hoạt động
Chương I. Cõng cụ lập lài liệu hệ thống thông tin k¿ toán
-5-
hàng ngày mà còn là căn cứ quan trọng cho cả những người làm công tác
kế toán, kiểm toán và một số đối tượng khác trong việc đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ củi» doanh nghiệp, v ề cơ bản, tài liệu hệ thống có công
dụng bao gồm: (1) Mô tả hệ thống có cấu trúc và hoạt động thế nào; (2)
H uấn luyện người sỉr dụng; (3) Phân tích, đánh giá hoạt động của các cá
nhân và toàn hệ thống; (4) Thiết kê' hệ thống mới; (5) Chuẩn hoá việc lưu
trữ và truyền ttiông thông tin hệ thống.
Theo SAS 94, "'Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét hệ
thống kiểm soát nội bộ trong việc kiểm toán báo cáo tài chính" yêu cẩu kiểm
toán viên cẩn hiểu quy trình mà một doanh nghiệp đang sử dụng. Nội dung
của s o x 2002 cũng nhân mạnh đến vai trò quan trọng của việc lập tài liệu
quy trình kinh doanh và kiểm soát nội bộ vì một bộ tài liệu tốt sẽ giúp kiểm
toán viên hiểu một cách đầy đủ hoạt động của hệ thông. Cả doanh nghiệp
lẫn kiểm toán viên phải có khả năng chuẩn bị, đánh giá và đọc các tài liệu hệ
thống khác nhau nhằm kiêm tra hệ thống kiểm soát nội bộ.
Có rất nhiều công cụ hay kĩ thuật để lập tài liệu hệ thống. Chương này
chi giới thiệu 2 công cụ phổ biến dùng mô tả hoạt động xử lí và luân
chuyển thông tin của hệ thống, đó là sơ đổ dòng dữ liệu và lưu đồ.
Sơ đổ dòng dừ liệu (Data Flow Diagram - DFD)________
Ý nghĩa và ứng dụng
Sơ đồ dòng dữ liệu là hình vẽ mô tả luân chuyển thông tin giữa các xử
lí, lưu trữ và các đôi tượng bên ngoài hệ thống, nhấn mạnh tới tính logic
của xử lí và luân chuyển thông tin. Tính logic ở đây được hiểu là sơ đổ
dòng dữ liệu không mô tà chi tiết các khía cạnh vật lí của hệ thống như:
phương thức xử lí (bằng thủ công hay máy tính), phương thức chuyển dữ
liẹu (băng chứng từ hay qua hệ thống máy), các đôi tượng, bộ phận tham
gia các hoạt động xử lí của hệ thông.
Sơ đô dòng dữ liệu được xây dựng dựa trên nguyên tắc tiêp cận phân
tích từ trên xuông dưới (Top-Dow Approach) của phương pháp phân tích
và thiêt kê có câu trúc một hệ thống (Structured Systems Analysis and
Design Method - SSADM). Vì vậy, nó mô tả luân chuyển dữ liệu ờ nhiều
câp độ khác nhau, từ cấp khái quát, câp 0, cap 1, cap 2... tùy mục tiêu sử
dụng và yêu cầu chi tiê't; và DFD cũng được mô tà ở cấp độ logic và cấp độ
vật lí. Tuy nhiên giáo trình này chi trình bày sơ đổ dòng dữ liệu ở cấp độ
-
6 “ Chương Ị. Công cụ lập tài ỉiệii hệ (hỏng thông tin kẽ toán
logic tức là không mô tả người hay bộ phận tham gia thực hiện các hoạt
động xử lí.
Sơ đồ dòng dữ liệu giúp xác định được nội dung, chức năng, trình tự
thực hiện của các hoạt động trong hệ thống thông tin kế toán, đổng thời,
nhận biết được nội dung các dòng dữ liệu làm cơ sở cho các hoạt động này
được thực hiện. Qua đó, người sử dụng có thể đánh giá được các hoạt động
trong hệ thông có thực hiện đúng, đủ chức năng cẩn thiết hay không cũng
như nhận dạng được những hạn chế, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện các hoạt động do không có được đẩy đủ những nội đung dữ liệu
cẩn thiết cho việc thực hiện các hoạt động đó.
Sơ đồ dòng dữ liệu thường được sừ dụng để lập tài liệu cho hệ thống
đang tổn tại, để phân tích và thiết kế một hệ thông mới. Vì DFD không mô
tả chi tiết ờ khía cạnh vật lí của xử lí và luân chuyển thông tin nên nó râ't
hữu ích cho việc phác thảo ý tường về nội dung, quá trình xử lí, lưu trữ và
luân chuyên thông tin của hệ thông thông tin mới trong khi vẫn chưa xác
định những nội dung khác như tổ chức xử lí, phương thức xử lí, người
thực hiện.
Hệ thống kí hiệu:
Sơ đổ dòng dữ liệu bao gồm 4 kí hiệu cơ bản sau: đối tượng bên ngoài,
dòng dữ liệu, hoạt động xử lí, lưu trữ dữ liệu. Có nhiều bộ kí hiệu khác
nhau được sử dụng trong DFD, chẳng hạn như bộ kí hiệu của Gane và
Sarson, bộ kí hiệu của DeMarco-Yourdon V.V.. Giáo trình này sử dụng bộ kí
hiệu của DeMarco-Yourdon vì bộ kí hiệu này được nhiều giáo trình hệ
thống thông tin kế toán sử dụng. Bảng sau mô tả kí hiệu và ý nghĩa của các
kí hiệu sử dụng cho DFD._____________________________________
Kí hiệu
Ý nghĩa
Đối tượng bên ngoài hệ thống
Dòng dữ liệu
o
Hoạt độngxử lí
.
Lưu trữ dữ liệu
Bàng 1.1. Các kí hiệu của sơ đồ dòng dữ liệu
Chương ì. Công cụ lập lài liệu hệ thống thông Un ké toán
-7-
Đối tượng bên ngoài hệ thống. Đối tượng bên ngoài hệ thống là các cá
nhân, bộ phận hay hệ thống nào đó không tham gia vào quy trình xử lí của
hệ thống mô tả; Nó-chỉ chuyển dữ liệu tới hệ thống hoặc nhận thông tin tò
hệ thông. Do đó, đôi tượng bên ngoài hệ thống còn gọi là nguổn dữ liệu
hay đích thông tin-của hệ thống. Đôi tượng bên ngoài là nơi mà qua đó hệ
thống mô ta g'iao tiếp thông tin với môi trường bên ngoài. Vì vậy, hệ thông
không có quýền và khả năng kiểm soát đối tượng bên ngoài này mà chi có
quyền kiểm soát thông tin giao nhận với đối tượng bên ngoài này mà thôi.
Ngược lại, là đõì lượng bên trong hệ thông, là các cá nhân hay bộ phận chức
năng hay hệ thống nào đó tham gia các hoạt động xử lí dữ liệu. Đối tượng
bên ngoài được được kí hiệu bởi hình chữ nhật (hoặc hình vuông) ghi tên
của đô'i tượng bên ngoài này.
H oạt động xử lí. Hoạt động xử lí là hoạt động tác động tới và làm thay
đổi trạng thái hay tình trạng của một đôi tượng nào đó. Một quy trình kinh
doanh kết hợp đổng thời 3 loại xử lí, gổm xử lí hoạt động (operation
process), xử lí quản lí (management process) và xử lí thông tin (information
process). DFD là hình vẽ chi mô tả xừ lí thông tin trong hệ thông. Xử lí
thông tin là các hoạt động bao gổm nhập liệu, phân loại dữ liệu, tính toán
làm thay đổi hình thức và nội dung dữ liệu, truy xuâ't tạo thông tin và lưu
trữ dữ liệu. Các hoạt động nhận, chuyển dữ liệu/thông tin không phải hoạt
động xử lí dữ liệu. Riêng hoạt động lưu trữ dữ liệu tuy là một hoạt động
xừ lí thông tin nhưng được mô tả bằng kí hiệu lưu trữ dữ liệu/thông tin.
DFD dùng kí hiệu hình tròn có ghi tên hoạt động xử lí đê’ mô tả xử lí dữ
liệu. Ở các cấp độ chi tiết (tò câ'p 0), các xừ lí được đánh số theo nguyên tắc
phân câ'p, ví dụ ở DFD cấp 0, sô'của xử lí là 1.0; 2.0...và DFD cap 1 sẽ là 1.1,
1.2 hoặc 2.1, 2.2...
L ư u.trữ dữ liệu. Dữ liệu cẩn được lưu trữ đê’ phục vụ cho các hoạt
động xử lí hay truy xuất thông tin. Nó được kí hiệu bằng hai đường thằng
song song với tên của dữ liệu được lưu trữ, không thê’ hiện phương thức
lưu trữ.
Dòng dữ liệu/thông tin. Dòng dữ liệu/thông tin mô tà thông tin hay dữ
liệu luân chuyển giữa các hoạt động xừ lí, dữ liệu lưu trữ, đôi tượng bên
ngoài hệ thông của hệ thống mô tả. Nó được kí hiệu bằng đoạn
thăng/đường cong có hướng (mũi tên chỉ hướng luân chuyến) với tên của
dữ liệu hay thông tin được ghi bên trên.
Hình sau mô tả các thành phần cơ bản cũng như nguyên tắc luân
chuyển dữ liệu/thông tin cơ bản trong hệ thống. Nhìn vào hình ta thấy dữ
-
8 - Chương
/.
Công cụ lập tài liệu hậ thống thông tin kế toán
liệu có thể luân chuyển từ một đối tượng bên ngoài (nguồn) tới 1 xử lí, từ
xử lí này đến xử lí khác hoặc tới 1 lưu trữ hay 1 đối tượng bên ngoài (đích).
Một xử lí có thể cần dữ liệu từ 1 nguồn, từ lưu trữ hay từ xử lí khác.
Dữliệulưutrũ
Dữ liệu (E)
L
Đối tượng
I (J)
I
Hình 1.1. Thành phần của sơ đồ dòng dữ liệu cơ bản
Phương pháp vẽ
Sơ đổ dòng dữ liệu được mô tả theo nhiều câp độ: khái quát, câp 0, câp
1, cấp 2 ... DFD cấp khái quát là cấp cao rihất vì nó mô tả cách nhìn tổng
quát nhất về hệ thông. Câp chi tiết hơn (câp 0, 1, 2...) dùng đê’ mô tả hệ
thông ớ mức độ chi tiết hơn, gổm đầy đủ các thành phần cua DFD.
Bước Ị : T hu thập thông tin mô tả hệ thống
Các thông tin mô tả hệ thống cần được trình bày lại rõ ràng để mô tả rõ
hệ thông hoạt động thế nào, ai tham gia, các phương thức thu thập, xử lí
thông tin. 'Bản mô tả (narrative description)" là tài liệu sơ câ'p nhất mô tả
vê quá trình hoạt động của một hệ thông được trình bày từ lúc bắt đẩu hoạt
động đầu tiên cho đến hoạt động cuôì cùng theo trình tự phát sinh của các
hoạt động. Nó cũng phản ánh chi tiết các đôi tượng tham gia vào các hoạt
động một cách trình tự, chứng từ và sô’ sách hay các phương thức lưu trữ
thông tin được sử dụng. Để có được các thông tin trên bảng mô tả, người
mô tả hệ thông cẩn sử dụng các công cụ thu thập thông tin như tra cúm tài
liệu, phỏng vân, quan sát...
Bước 2: Phân tích hệ thống mô tả
Dựa vào mô tả hệ thông, việc phân tích cần nhận diện được các vân đề
cơ bản phục vụ cho việc vẽ DFD, đó là đối tượng bên ngoài hệ thông là gì?
những hoạt động xử lí nào được thực hiện trong hệ thống, các dữ
liệu/thông tin luân chuyển giữa chúng thê nào và những dữ liệu/thông tin
gì cần được lưu trữ.
C huông I. Công cụ lập lủi hint hệ thống thõng (in ke toán
-9-
Việc phân tích có thể được thực hiện trực tiếp trên bản mô tả hoặc có
thể thực hiện bằng cách lập bảng phân tích đối tượng và các hoạt động liên
quan. Bảng này gổm 3 cột cơ bản: (1) đô'i tượng, (2) tham chiếu và (3) hoạt
động, trong đó cột "đô'i tượng" dùng để liệt kê tâ't cả các đổi tượng là cá
nhân, bộ phận hay-hệ thông được đề cập trong bản mô tả; Cột hoạt động
được dùng đ ể liệt kê các hoạt động tương ứng với từng đối tượng liệt kê
trong cột (ì).; c ộ t tham chiếu ghi số thứ tự đoạn văn trong bản mô tả mà từ
đó các thông tin cho cột (1) và (3) được sử dụng với mục đích kiểm tra lại
xem những thông tin được trình bày trên bảng phân tích đúng hay sai, đủ
hay không. Ngoài ra, có thể thêm một cột ghi chú trên bảng để ghi chú
thêm. H ình sau mô tả bảng phân tích đôi tượng và các hoạt động liên quan
Đ ối tượng
Tham chiếu
Hoạt động
Ghi chú
(1)
(2)
(3)
(4)
Hình 1.2. Bảng phân tích đối tượng và hoạt động liên quan
Các bước cụ thể trong bước 2 phân tích hệ thống được thực hiện trong
bảng phân tích như sau:
• Lập bảng phân tích đối tượng và các hoạt động liên quan
• N hận diện các hoạt động xử lí dữ liệu
• N hận diện các đôi tượng bên ngoài hệ thông và bên trong hệ thông.
Lưu ý: đôi với doanh nghiệp thì khách hàng và người bán/nhà cung câ'p
luôn là đôì tượng bên ngoài. Riêng các đôi tượng khác trong doanh nghiệp
muôn phân biệt là đôi tượng bên trong hay bên ngoài thì cẩn xem nó có
thực hiện xử lí dữ liệu/thông tin hay không. Nếu thực hiện xử lí sẽ là đối
tượng bên trong hệ thông, nếu không thực hiện xử lí sẽ là đôi tượng bên
ngoài hệ thông.
Buôç_3: Vẽ các DFD các cấp tùy theo yêu cầu
DFD khái quát
Đặc điểm DFD khái quát là chi có duy nhâ't một hình tròn mô tả hệ
thông xử lí dữ liệu (tên trong hình tròn chính là tên hệ thông) và luân
chuyên thông tin giữa đôi tượng bên ngoài với hệ thống, không vẽ kí hiệu
lưu trữ. Cụ thể:
•
•
Vẽ 1 h ìn h tròn ờ giữa các hình chữ nhật và đặt tên hình tròn theo
chức năng của hệ thống đang mô tả (Hệ thống là gì, làm gì?)
Ve cac h ìn h chữ nhật mô tả cho các đôi tượng bên ngoài, đặt tên các
hình chữ nhật là tên cùa các đối tượng bên ngoài.
10- ( 'hương
ì . Công cụ tập tài liệtt hệ thống thõng tin kề toán
•
•
Vẽ dòng dữ liệu: nôi hình tròn vói các hình chữ nhật mô tả, đặt tên
dòng dữ liệu đi vào, đi ra của hệ thông.
Không vẽ kí hiệu lưu trữ dữ liệu
DFD cấp chi tiết cấp 0
DFD cấp 0 mô tả chi tiết cho cấp khái quát nên xử lí duy nhất ờ cấp khái
quát được phân rã thành các xử lí chi tiết hơn và các xử lí này được đánh sô'
theo nguyên tắc trình bày ở bước 4. Các đối tượng bên ngoài vẫn giữ
nguyên như câp khái quát. Vẽ các lưu trữ theo xử lí và các dòng dữ liệu.
Cụ thể các bước như sau:
• Vẽ các h ình tròn mô tả cho hoạt động xử lí/các nhóm hoạt động xử
lí và đặt tên, đánh sô' các xử lí. Trong trường hợp có quá nhiều xử lí
chi tiết (lớn hơn 7 xử lí) thì nên gộp các xử lí này lại thành các nhóm
xử lí để hình vẽ rõ ràng và dễ nhìn hơn. Nếu đã gộp thành nhóm xử
lí thì cẩn vẽ tiếp DFD cap 1 cho các nhóm xử lí gộp chung này. Cách
gộp/nhóm xử lí thành nhóm théo nguyên tắc là: (1) nhóm các hoạt
động xử lí diễn ra đổng thời cùng thời điểm, cùng một nơi do cùng
mộỉr người thực hiện; hoặc (2) nhóm các hoạt động xử lí diễn ra
đổng thời cùng thời điểm và có liên quan đến cùng 1 nội dung,
cùng một mục đích.
• Vẽ các h ìn h chữ nhật mô tả cho các đô'i tượng bên ngoài, dặt tên các
hình chữ nhật là tên của các đôĩ tượng bên ngoài.
• Vẽ kí hiệu lưu trữ dữ liệu liên quan các hoạt động xử lí và ghi
tên/nội dung lưu trữ tương ứng bên trong kí hiệu
• Vẽ dòng dữ liệu liên quan và đặt tên dòng dữ liệu đi vào, đi ra cho
phù hợp. Nguyên tắc 1 xử lí phải có tôi thiểu 1 dòng dữ liệu đi vào
và 1 dòng dữ liệu đi ra.
DFD chi tiết cấp 1, 2, 3
Đây là hình vẽ mô tả chi tiết hơn cho các câp cao tổng quát hơn hay còn
gọi là câp bên trên của nó (cấp 0, 1, 2..). Các nhóm xừ lí ở câp trên sẽ được
phân rã thành các xử lí chi tiết hơn và đánh số các xử lí này theo nguyên tắc
trình bày ở bước 4. Các đối tượng bên ngoài cần xác định lại cho phù hợp
với sơ đổ câp chi tiết đang mô tả. Lưu ý, các đôi tượng bên ngoài và các
dòng thông tin cẩn mô tả để người đọc có thể hiểu và kết nôi được vói các
DFD câp bên trên.
Bước 4: Đ ánh sô và hoàn tất
Công việc đánh số chỉ tiên hành đôi với DFD cấp chi tiêt, nó giúp ích
cho cả người đọc và người vẽ DFD có thể mô tả hệ thống một cách trình tự
Chỉ rơn V / . Còng cụ lập tài ỉiậit hệ thắng thông tin kẻ toán
-
11-
và dễ hiểu. Nếu có n nhóm hoạt động xử lí thì tiến hành đánh sô' theo trình
tự 1.0 (tương ứng vòng tròn 1), 2.0 (tương ứng vòng tròn 2), n.o (tương ứng
vòng tròn n). TrưÒTig hợp DFD cấp n.o có m vòng tròn chi tiết thì đánh số
n .l, n.2..., n.m.
H oàn tất. Để-có thể khắc phục những sai sót có thể xảy ra trong quá
trình vẽ D’FD, người vẽ nên kiểm tra lại tính đẩy đủ và chính xác của dòng
dữ liệu vào’/ dòng dữ liệu ra, đôi tượng bên trong, đôi tượng bên ngoài,
hoạt động xử lí và lưu trữ, đánh SÔ'DFD.
Ví du 1:
S ơ ĐỒ DÒN G D ữ LIỆU TẠI CÔNG TY TIÊN ĐẠT
Bước 1:
Mô tả hệ thống hiện hành bằng các đoạn văn mô tả
- Sau khi nhận phiếu xuâ't kho do thủ kho chuyển sang, bộ phận gửi
hàng đóng gói hàng và lập "phiếu gửi hàng" 3 liên: liên 1 gửi cho
khách hàng (KH) cùng hàng hoá; liên 2 gửi cho bộ phận lập hoá đơn;
liên 3 gửi cho kế toán, lưu phiếu xuâ't kho (PXK) theo số thứ tự.
- Sau khi nhận được phiếu gửi hàng (PGH), bộ phận lập hoá đơn căn
cứ vào các thông tin này lập "Hoá đơn" 2 liên và lưu PGH theo sô' thứ
tự tại bộ phận lập hoá đơn. Liên 1 hoá đơn (HĐ) gửi cho khách hàng,
liên 2 gửi cho kê' toán.
- Định kì, kế toán đôi chiếu PGH và HĐ, ghi sổ chi tiết phải thu khách
hàng và lưu các chứng từ trên theo tên khách hàng.
Bước 2: Phân tích hệ thống mô tả
Lập bảng đối tượng, các hoạt động liên quan đến đối tượng
Đối tượng
Hoạt động
Thủ kho
Chuyển phiếu xuất kho
Bộ phận gửi hàng
Nhận phiếu xuâ't kho (từ thủ kho)
Đóng gói hàng và lập PGH 3 liên,
Lưu PXK theo sô' thứ tự
Khách hàng
Nhận PGH (liên 1) và hàng hoá
Nhận HĐ (liên 1)
Bộ phận lập hoá Nhận PGH (liên 2)
đơn
Lập HĐ 2 liên
Lưu PGH theo sô' thứ tự
Nhận PGH (liên 3), nhận HĐ (liên 2)
Kế toán
Đôi chiếu, ghi sổ chi tiết phải thu KH, lưu
các chứng từ theo tên KH
-
1 2 - Chương ì. Công cụ lập lài liệu hệ thong thông tin kế toán
Phân tích hoạt động để nhận diện hoạt động xử lí thông tin. Đôi vói
những người mói bắt đầu làm quen việc phân tích hoạt động để giúp
việc nhận diện hoạt động xử lí thông tin và đô'i tượng bên ngoài hay
bên trong hệ thông dễ dàng hơn, có thể thực hiện việc đánh dấu các
hoạt động xử lí dữ liệu. Nếu đã quen thuộc cách phân tích thì không
cần thực hiện cách đánh dâu này
Dấu (+): các hoạt động xử lí dữ liệu
Dâu (-): không phải là hoạt động xử lí dữ liệu. Tuy nhiên hoạt động
lưu trữ vẫn là hoạt động xử lí dữ liệu nhưng vì không sử dụng kí hiệu
hình tròn để mô tả nên vẫn nhận diện là dâu (-).
Đ ánh dấu
Hoạt động
Chuyển phiếu xuâ't kho
(-)
Nhận phiếu xuâ't kho
(-)
Đóng gói hàng và lập PGH 3 liên
(+)
(-)Tuy là xử
Lưu PXK theo số thứ tự
lí dữ liệu
nhưng
vẽ
bằng
kí
hiệu lưu trữ
Nhận PGH (liên 1) và hàng hoá
(-)
Nhận HĐ (liên 1)
(-)
Nhận PGH (liên 2)
(-)
Lập HĐ 2 liên
(+)
Lưu PGH theo sô' thứ tự
(-)
Nhận PGH (liên 3), nhận HĐ (liên 2)
(-)
Đôi chiếu, ghi sổ chi tiết phải thu KH, (+)
Lưu các chứng từ theo tên KH
(-)
Phân loại các đối tượng của hệ thống
Các đôi tượng bên ngoài hệ thông: khách hàng, thủ kho.
Các đôì tượng bên trong hệ thông: bộ phận gửi hàng, bộ phận lập
hoá đơn, kế toán.
Bước 3:
Vẽ biểu tượng, đặt tên, nối dữ liệu
DFD khái quát
Vẽ 2 hình chữ nhật mô tả cho khách hàng và thủ kho
Vẽ 1 hình tròn mô tả hệ thông xử lí bán hàng
Vẽ dòng dữ liệu: nôi 1 hình tròn vơi 2 hình chữ nhật, đặt tên dòng
Chương I. c ô n ẹ cụ lập tài liệu hệ (hống thông tin kế toán
-
13“
dữ liệu đi vào, đi ra của hệ thông.
DFD cấp chi tiết (0)
Vẽ 2 h ìn h chữ nhật mô tả cho khách hàng và thủ kho
Vẽ 3 h ìn h tròn mô tả cho các nhóm hoạt động xử lí
Vẽ dòng dữ liệu: nôi 3 hình tròn với 2 hình chữ nhật
Vẽ kí hiệu lư u trữ dữ liệu
DFD chi t'iê't cấp 1. Nếu có nhu cầu chi tiết, bạn có thể cẩn vẽ DFD câp
1 chi tiết cho xử lí 3.0. Bạn hãy thử vẽ DFD cấp 1 này!
Bước 4: Đ ánh số và hoàn tất
Đ ánh số đối với DFD cấp chi tiết: vì có 3 nhóm hoạt động xử lí nên
đánh SỐ theo trình tự 1.0,2.0 và 3.0
H oàn tất: kiểm tra lại tính đẩy đù và chính xác của nội dung đã vẽ
(xem hình 1.2 và 1.3)
Hình 1.2: Sơ đồ dòng dữ liệu khái quát tại công ty Tiến Đạt
Thông tin xuất kho
Hình 1.3. Sơ đồ dòng dữ liệu cắp 0 tại công ty Tiến Đạt
-
1 4 - Chương ỉ. Công cụ lập tài liệu hệ thong thông tin kế toán
Lưu đồ (Flowchart)_________________________________
Ý nghĩa và ứng dụng
Lưu đồ là hình vẽ thể hiện trinh tự xử lí, luân chuyển thông tin của hệ
thống nhấn mạnh tói tính vật lí của xử lí và luân chuyển thông tin. Lưu đổ
còn có thể mô tả cả các xử lí hoạt động kinh doanh liên quan của hệ thông.
Mô tả hệ thông thông tin kế toán bằng lưu đổ sẽ giúp nhận biết và phân
tích được các hoạt động xử lí theo các đối tượng, bộ phận liên quan,
phưong thức thực hiện các hoạt động xử lí (bằng máy hay thủ công) và
cách thức luân chuyển dữ liệu trong hệ thông.
Lưu đổ là công cụ râ't hữu ích khi cần mô tả, đánh giá và phân tích một
cách chi tiết và hoàn chỉnhvề một hệ thông thông tin kê' toán hiện tại của
doanh nghiệp: Ai làm, làm cải gì, làm như thếnào, làm ở đâu. Nó thường được
sử dụng để phân tích các điểm mạnh và điểm yêu của hệ thông kiểm soát
nội bộ như kiểm tra việc phân chia trách nhiệm, tính đầy đủ và phù hợp
của các chứng từ... sau đó sẽ đưa ra các yêu cẩu thay đổi,đề xua't hoàn
thiện cho hẹ thông. Căn cứ vào các yêu cầu này, chúng ta có thể vận dụng
sơ đổ dòng dữ liệu để phác thảo lại quy trình xử lí của hệ thôhg mới.
Hệ thống kí hiệu
Kí hiệu
!
I
v_
Ị
Chứng từ hoặc báo cáo
.
Chứng từ nhiều liên
‘T
ị..
i
7
/
Ý nghĩa
/
/
Đầu vào/Đầu ra/ Nhật kí/Sổ
Hiển thị trên màn hình
\
j
Ị
1
i
Nhập liệu thủ công qua các thiết bị nhập liệu
Ị
Xử lí máy tính. Hoạt động Scan dữ liệu cũng được mô
tả bằng kí hiệu này
Chương Ị. Còng cụ lập tài liệu hệ íhóng thông tin kế toán
-
15-
V '
o
--------------►
(
0
\
)
Lưu trữ thủ công
N: theo sô' thứ tự
D: theo ngày
A: theo chữ cái
Đường luân chuyển
Điểm nôi cùng trang, đánh sô' điểm kết nôi theo sô
nhiên hoặc theo chữ cái trong danh sách chữ cái
Điểm nôĩ sang trang
Bắt đầu/Kết thúc/Đô'i tượng bên ngoài
Kết nô'i liên lạc (ví dụ: điện thoại, email, internet...)
■
Ghi chú (sử dụng để giải thích, làm rõ)
Bảng 1.2. Các kí hiệu của lưu đô
Phương pháp vẽ
Quá trinh vẽ lưu đổ được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1:
Mô tả hệ thong hiện hành bằng các đoạn văn mô tả
Bước 2:
Phân tích hệ thông mô tả đê’ nhận diện đối tượng bên ngoài bên trc
hệ thống, các hoạt động xử lí (gổm cả xử lí thông tin và xử lí hoạt đị
kinh doanh), các hoạt động lưu trữ và luân chuyển thông tin. Lưu ý, vì 1
đồ cần vẽ chi tiêt theo phương thức xử lí thủ công hay bằng máy nên
phân tích cần nhận diện rõ phương thức xử lí thủ công hay bằng máy
cũng cẩn nhận diện ra phương thức luân chuyển dữ liệu/thông tin bí
- 1 6 - Chương I. Cóng cụ lộp tài liệu hệ thắng thông tin kế toán
chứng tír, sổ sách hay tập tin dữ liệu. Cách thực hiện phân tích cũng giống
như mô tả ở phần sơ đổ dòng dữ liệu.
(Xem lại bước 1 và 2 tương tự như sơ đô dòng dữ liệu)
Bước 3:
Chia lưu đồ thành các cột:
• Có bao nhiêu đôi tượng bên trong thì chia lưu đô thành bay nhieu
cột. Mỗi đối tượng bên trong là một cột trên lưu đổ.
• Đặt tên của mỗi cột là tên của đối tượng bên trong.
• Các cột được sắp xếp theo trình tự tham gia của các đôi tượng bên
trong hệ thông hướng từ trái sang phải.
Bước 4:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Mô tả các thành phần cho từng cột và hoàn thành:
Xác định các thành plìân đì vào của hoạt động xử lí:
Nơi xuâ't phát của quá trình xử lí có thê’ là đối tượng bên ngoài hoặc bắt
đầu hoặc có thể từ đối tượng bên trong chuyển đến (dùng dường nô'i
hoặc điểm nối) hoặc có thể được tạo ra từ hoạt động xử lí trước đó.
Thành phần đi vào có thể là chứng từ hoặc tập tin dữ liệu hoặc dữ liệu
chuyên đến thông qua gọi điện thoại, fax, từ hệ thống khác.. •
Xác định các hoạt động xử lí:
Phương thức xử lí là thủ công hoặc máy tính
Các hoạt động xử lí diễn ra đổng thời trong cùng 1 đối tượng có thể mô
tà chung bằng một biểu tượng xử lí.
Xác định các thành phân đi ra của hoạt dộng xử lí:
Các chứng tù' đi vào biểu tượng xử lí sẽ đi ra biểu tượng xử lí đó
Các thông tin mới tạo ra từ hoạt động xử lí: Chứng từ mới được lập
thêm hoặc sổ sách, báo cáo được tạo ra hoặc dữ liệu được cập n h ật...
Xác định phương thức lưu trữ:
Phương thức lưu trữ có thê’ là thủ công hoặc máy tính
M ột sốdiêm lưu ý khi vẽ utu đô:
Sử dụng các kí hiệu phù hợp với nội dung mô tả
Vẽ theo từng cột hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải
Nối các kí hiệu trong cột lưu đồ bằng đường nối mũi tên
Chứng từ không thê’ là điểm kết thúc của lưu đồ. Nó có thê’ được lưu,
được chuyển đến 1 đối tượng khác hoặc đi vào hoạt động xử lí tiếp
theo.
Sử dụng các kí hiệu 'điểm nôi cùng trang' nếu các kí hiệu cần kêt nôi
trong cùng trang ờ quá xa nhau đê’hình vẽ được đẹp và rõ ràng hơn.
Chương ì. Còng cụ lập tài liệu hệ thắng thõng tin kế toán - 1 7 -
•
Sử dụng thêm kí hiệu giải thích để giải thích hay ghi chú thêm nếu cần
để hình vẽ rõ ràng hon
• Kiểm tra lại toàn bộ lưu đổ đê’ tránh sai sót.
z
Ví du 2:
LƯU ĐỒ TẠI CÔNG TY TIẾN ĐẠT
Bước 1 và 2: (Xeni lại v i dụ 1)
Bước 3:
Chia lư u đồ thành các cột:
Có 3 đôi tượng bên trong nên chia lưu đồ thành 3 cột.
Trên đầu mỗi cột lần lượt ghi tên của các đổi tượng bên trong theo hướng
từ trái sang phải là: bộ phận gửi hàng, bộ phận lập hoá đơn và k ế toán.
Bước 4:
Mô tả các thành phần cho từng cột và hoàn thành (xem hình 1.4)
Hình 1,4, Lưu đồ mỏ tả quy trình bán hảng tại công ty Tiến Đạt
Giới thiệu phần mềm ừng dụng_____________________
Việc ứng dụng phần mềm để lập tài liệu hệ thông mang lại nhiều lợi ích
như: có thê lưu trữ, chỉnh sửa, sao chép, truy xuât tài liệu một cách dễ dàng
và nhanh chóng. Một sô phẩn mềm ứng dụng mà doanh nghiệp có thê lựa
chọn đê thực hiện là: Microsoft Visio, Smart Draw, Edraw Max3...
-
1 8 - Chương
/.
Công cụ lập tài liệu hệ thống thông tin kế toán
Trong các phần mềm ứng dụng nêu trên, Microsoft Visio là phần mềm
phổ biến và dễ sử dụng, được tích hợp trong Microsoft Office và có 3 phiên
bản (2003, 2007, 2010). Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu cách thức sử dụng
phần mềm Microsoft Visio 2010 để vẽ sơ đổ dòng dữ liệu và lưu đổ.
Cải đăt:
Cho đĩa chứa file cài đặt Visio 2010 vào máy tính
Double click file setup.exe trong đĩa
Chọn phần mềm Microsoft Visio 2010, click Continue
Sau đó chọn Install Now
Khởi đông:
Cách 1: Click biểu tượng Visio trên Desktop (nếu có)
Cách 2: Start /Programs / M icrosoft Office / M icrosoft Visio 2010
Giao diên m àn h ìn h :
Chọn File —►N ew , sau đó chọn Template thích hợp từ các khung bằng
cách click vào Create (hoặc doubleclick vào Template đó) (xem hình 1.6)
Các thẻ trên
File
Home
Insert
D esign
Data
Process
Review
View
Hình 1.5. Giao diện chính của Visio 2010
thanh công cụ:
: mở, tạo mới, lưu, in ấn file
: tùy chỉnh, sắp xếp các mô hình cho phù hợp
: thêm hình ảnh, mô hình, bản vẽ CAD, chú thích
: thiết kế, dàn trang, chỉnh sửa giao diện
: truy xuất dữ liệu tù nguồn bên ngoài vào so đổ
: tạo mô hình rút gọn đôi với các mô hình lớn
: phiên dịch, ngôn ngữ, đánh dâ'u, chú thích
: điều chỉnh xem kích thưóc bản vẽ
Chương Ị. Công cụ lập tài liệu hệ thắng thông tin kế toán
-
19-
Cách thức tạo sơ đồ dòng dữ liệuvà lưu đồ:
DFD
: File / New / Software and Database / Data Flow Diagram
F lo w c h a rt: File / New / Flowchart / Basic Flowchart
Giao diện bản vẽ:
Sau khi chọn‘sỡ đổ dòng dữ liệu/ lưu đổ, giao diện bản vẽ gồm thanh
công cụ (Rịbbon), thư viện mô hình (Shapes), bản vẽ (Page) (xem hình 1.7)
s(— J
»
z .u
^
|«r
— r c m iiu «
< r0 t
Am - : A , •
Ổ»
X
¿L
a *»■
¿i«
C n m f i K w n j l f l m O u n S u p « CMrtjkJ
■«it r w i u i i Sk^p«
»¿1
1
-
Ü
Dravvingl - M icrosoft Visto
D e s ig n
In s e r t
DMa
8 p t.
ak Aa '
Font _
A*
A
Process
R e v ie w
». I e .v
a"
____ .
P a I« g r a p h
_
^
•
_________T o o l;
Hình 1.10. Công cụ kết nối Connector
Tại mô hình, chọn điểm bắt đảu —►xuất hiện điểm đánh dâu (x) Màu đỏ
—> kéo công cụ Connector đến điêrn kết thúc kết nối tùy chọn trên mô
hình khác.
Churmẹ ì . Công cụ lập tài liệu hệ thống thông tin kế toan - 2 1 -