ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
BÙI THỊ VÂN
HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN NHẬT BẢN ĐỐI VỚI
XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
BÙI THỊ VÂN
HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN NHẬT BẢN ĐỐI VỚI
XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN QUANG THUẤN
Hà Nội – 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT...................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................................ii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ...........................................................................................6
1.1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thương mại quốc tế.............................6
1.1.1. Khái niệm và phân loại hàng rào phi thuế quan
................................................................................................................................
6
1.1.2. Đặc điểm của hàng rào phi thuế quan
..............................................................................................................................
13
1.2. Hệ thống rào cản phi thuế quan trên thế giới hiện nay.........................................16
1.2.1. Nhóm biện pháp hạn chế định lượng.........................................................16
1.2.2. Nhóm các biện pháp quản lý giá cả
..............................................................................................................................
19
1.2.3. Nhóm biện pháp tài chính và tiền tệ
..............................................................................................................................
20
1.2.4. Nhóm các biện pháp về hành chính - kỹ thuật....................................................21
1.2.5. Các biện pháp về bảo vệ thương mại tạm thời...................................................23
1.2.6. Các biện pháp khác....................................................................................................24
1.3. Các quy định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) về hàng rào phi thuế quan
................................................................................................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN NHẬT BẢN ĐỐI
VỚI CÁC SẢN PHẨM THỦY SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM...................29
2.1. Một số vấn đề chung về chính sách kiểm soát hàng nhập khẩu của Nhật Bản....29
2.1.1. Hệ thống thuế quan.....................................................................................................29
2.1.2. Hệ thống phi thuế quan..............................................................................32
2.2. Khái quát về hệ thống rào cản phi thuế quan của Nhật Bản đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu 47
2.2.1.Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
..............................................................................................................................
47
2.2.2. Quy định về kiểm dịch thực phẩm..............................................................53
2.2.3. Quy định về dán nhãn thực phẩm
..............................................................................................................................
55
2.2.4. Quy định về nguồn gốc sản phẩm và trách nhiệm sản phẩm
..............................................................................................................................
58
2.2.5. Quy định về bảo vệ môi trường
..............................................................................................................................
58
2.2.6. Quy định về hạn chế số lượng
..............................................................................................................................
59
2.2.7. Một số rào cản pháp lý khác....................................................................................61
2.3. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản.................62
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
..............................................................................................................................
62
2.3.2. Cơ cấu một số mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản của Việt Nam
..............................................................................................................................
63
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản
..............................................................................................................................
68
2.4. Tác động của hàng rào phi thuế quan Nhật Bản đối với hàng thuỷ sản của Việt
Nam và động thái từ phía Việt Nam trong những năm qua.................................................72
2.4.1. Tác động của hàng rào phi thuế quan của Nhật Bản đối với hàng thủy sản
của
Việt Nam
..............................................................................................................................
73
2.4.2. Các động thái từ phía Việt Nam trong việc đối phó với rào cản phi thuế quan
của Nhật Bản đối với mặt hàng thủy sản
..............................................................................................................................
80
2.4.3. Những hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc vượt qua rào cản
phi thuế quan vào thị trường Nhật Bản
..............................................................................................................................
85
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC, THÍCH ỨNG VỚI HÀNG
RÀO PHI THUẾ QUAN NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VÀO
THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN.......................................................................................88
3.1. Xu hướng hàng rào phi thuế quan hiện nay và phương hướng xuất khẩu thủy sản
Việt Nam vào thị trường Nhật Bản trong thời gian tới................................................88
3.1.1. Xu hướng hàng rào phi thuế quan hiện nay...............................................88
3.1.2. Phương hướng xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản
trong thời gian tới...................................................................................................................92
3.2. Các giải pháp khắc phục, thích ứng với hàng rào phi thuế quan nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu thủy sản vào thị trường Nhật Bản.......................................................................96
3.2.1. Từ phía Nhà nước và các Hiệp hội thủy sản.......................................................96
3.2.2. Từ phía doanh nghiệp
............................................................................................................................
105
KẾT LUẬN...............................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................112
PHỤ LỤC ..................................................................................................................
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
1
ACV
2
ASEAN
3
CoC
4
Gaqp
5
GATT
6
HACCP
7
JETRO
8
METI
9
NTB
10
OECD
11
PECC
12
SPS
13
TB
14
TRAINs
15
TRIMs
16
UNCTAD
17
VASEP
18
WTO
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
1
Bảng 2.1
2
Bảng 2.2
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
5
Bảng 2.5
STT
Số hiệu
1
Hình 2.1
2
Hình 2.2
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhật Bản là một quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới, và vì có nhiều
thuận lợi trong hợp tác phát triển, quốc gia này đang ngày càng trở thành một đối tác
quan trọng của Việt Nam. Trong nhiều năm gần đây, xuất khẩu hàng hóa từ Việt
Nam sang Nhật Bản được đẩy mạnh với kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng.
Có thể nói một trong những mặt hàng quan trọng được Việt Nam xuất khẩu sang
Nhật nhiều nhất hiện nay là thủy sản, trong năm 2011, Nhật Bản là thị trường chiếm
đến trên 17% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Ngày 1/12/2008, Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản
(AJCEP) chính thức có hiệu lực tại Nhật Bản và 1 số nước ASEAN trong đó có Việt
Nam. Cùng với Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản ký kết ngày
25/12/2008 và có hiệu lực từ ngày 01/10/2009, đã mở ra một bước ngoặt mới trong
việc xuất khẩu thủy sản cũng như các mặt hàng khác của Việt Nam sang Nhật. Hai
hiệp định này tạo thêm nhiều lợi thế cho nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam nhưng đồng thời cũng tạo thêm nhiều rào cản mới. Nhật Bản sẽ áp dụng các tiêu
chuẩn vệ sinh đối với hàng hóa nhập khẩu. Đây là hai lĩnh vực mà Việt Nam vẫn
chưa thực hiện tốt nên có thể nói, những rào cản phi thuế quan này sẽ hạn chế nhiều
đến năng lực xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật, đòi hỏi phía Việt Nam phải có
những hiểu biết cần thiết về hệ thống rào cản phi thuế quan của Nhật Bản, từ đó đề ra
những phương hướng đúng đắn trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, trong đó có
mặt hàng thủy sản sang Nhật Bản. Xuất phát từ thực tế đó, dưới góc độ là học viên
kinh tế, chuyên ngành kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế, để góp phần tìm
được lời giải hay, thiết thực đáp ứng kịp thời những yêu cầu cạnh tranh khắt khe đối
với hàng thủy sản nhập khẩu trên thị trường Nhật Bản. Bằng những kiến thức được
tích lũy trong quá trình học tập và nghiên cứu, người viết quyết định chọn đề tài
“Hàng rào phi thuế quan Nhật Bản đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam” làm
luận văn của mình. Trên cơ sở tìm hiểu những quy định về hàng rào phi thuế quan
của Nhật Bản và phân tích, đánh giá những thành tựu đồng thời tìm ra
1
những hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp góp phần thúc đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả bài viết đã tham khảo một số cuốn
sách và đề tài nghiên cứu liên quan gần đây như sau:
Cuốn sách “Đáp ứng rào cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu bền vững
hàng thủy sản Việt Nam”- GS, TS. Đỗ Đức Bình và TS. Bùi Huy Nhượng – Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, 2009.
Nội dung cuốn sách đề cập đến một vấn đề không mới nhưng có ý nghĩa sống
còn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng thủy sản Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế - vấn đề đáp ứng rào cản phi thuế quan đẩy mạnh xuất khẩu
bền vững. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về các rào cản phi thuế quan trong thương
mại quốc tế, giới thiệu kinh nghiệm vượt rào của một số quốc gia như: EU, Thái Lan
và Trung Quốc; Phân tích tác động rào cản phi thuế quan của một số nước đối với
hàng xuất khẩu của nước ta và thực trạng vượt rào cản phi thuế quan trong xuất khẩu
hàng thủy sản Việt Nam thời gian qua; Dự báo các rào cản mới, đồng thời đề ra
những giải pháp chiến lược vượt rào hữu hiệu nhằm thúc đẩy xuất khẩu bền vững mặt
hàng thủy sản của Việt Nam và xây dựng rào cản đối với hàng thủy sản nhập khẩu
vào nước ta trong thời gian tới.
Luận văn “Rào cản phi thuế quan của Nhật Bản và tác động tới hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường này” – Chu Lan Hương, Trường Đại học ngoại
thương, 2011.
Luận văn đã khái quát được rào cản phi thuế quan nói chung và rào cản phi thuế
quan của Nhật Bản nói riêng. Đã phân tích được tác động của rào cản phi thuế quan
của Nhật Bản tới hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Từ dó
đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam và thị trường Nhật
Bản trước rào cản phi thuế quan của Nhật Bản.
2
Luận án “Các biện pháp vượt rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam” – Đào Thị Thu Giang, Trường
Đại học ngoại thương Hà Nội, 2009.
Luận án góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về rào cản phi thuế quan trong
thương mại quốc tế. Luận án đã phân tích và đánh giá một cách toàn diện và khá sâu
sắc về thực trạng đối phó và vượt rào cản phi thuế quan của 03 mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam (dệt may, thủy sản, giày dép) và 03 thị trường lớn (EU, Nhật
Bản, Mỹ), qua đó rút ra bài học kinh nghiệm thực tiễn hàng hóa xuất khẩu Việt Nam
vượt rào cản phi thuế quan. Luận án đã đưa ra 09 kiến nghị đối với các cơ quan quản
lý nhà nước và 06 giải pháp đối với các doanh nghiệp, luận án cho thấy việc xây
dựng năng lực vượt qua rào cản của các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một sự phối
hợp tổng thể và một tầm nhìn chiến lược.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên còn hoặc là đi nghiên cứu chung về rào cản phi
thuế quan nói chung hay tổng quan rào cản tác động tới tất cả các mặt hàng chứ
không đi sâu nghiên cứu tác động của rào cản phi thuế quan của Nhật Bản đối với
mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy, cho đến thời điểm hiện nay vẫn
chưa có một đề tài nghiên cứu một cách cụ thể về rào cản phi thuế quan của Nhật Bản
đối với mặt hàng thủy sản Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chính của luận văn là đi sâu nghiên cứu, phân tích những rào cản phi
thuế quan của Nhật Bản có tác động như thế nào tới xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản. Để từ đó đưa ra một số giải pháp khắc phục, thích ứng với
những rào cản đó nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tóm lược, tổng hợp những khái niệm về rào cản phi thuế quan trong thương
mại quốc tế.
3
Thu thập, tổng hợp số liệu, tài liệu để tổng quát lên được thực trạng xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, các quy định về rào cản phi thuế
quan của Nhật Bản đối với hàng thủy sản Việt Nam và phân tích tác động của các
quy định đó đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản.
Nghiên cứu, đánh giá quá trình khắc phục rào cản phi thuế quan của Nhật Bản
đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam nhằm chỉ rõ thuận lợi, hạn chế
trong hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản. Từ đó đề xuất một số
giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản trên cơ sở thích ứng với những hàng rào phi
thuế quan của Nhật Bản trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các vấn đề chung về hàng rào phi thuế quan trong thương
mại quốc tế và hàng rào phi thuế quan đang được áp dụng tại Nhật Bản, cụ thể hơn
nữa là đối với mặt hàng thủy sản; thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang
Nhật Bản trong những năm gần đây, tác động của hệ thống hàng rào phi thuế quan
Nhật Bản đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam và từ đó đề xuất giải
pháp nhằm phát triển xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu những rào cản phi thuế quan của
Nhật Bản nói chung, đối với mặt hàng thủy sản nói riêng, và tác động của nó đến hoạt
động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, chủ yếu đi sâu nghiên cứu tác động của hàng
rào kỹ thuật và đề xuất các giải pháp đối phó với những hàng rào đó.
Phạm vi về thời gian: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu tác động của rào cản kỹ
thuật đến xuất khẩu thủy sản vào Nhật Bản từ năm 2005 tới nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đặt ra, luận văn sẽ sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
4
Trước hết luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích sự
hình thành, xu hướng phát triển của các rào cản phi thuế quan trên thế giới nói chung
cũng như ở Nhật Bản nói riêng.
Bên cạnh đó, phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải quy nạp được sử dụng
nhằm nêu rõ thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản,
các quy định về rào cản phi thuế quan của Nhật Bản và tác động của nó tới hoạt động
xuất khẩu thủy sản của nước ta.
Các phương pháp so sánh cũng được vận dụng trong luận văn sử dụng để so
sánh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật qua từng năm,
từng thời kỳ. Đồng thời, phương pháp thống kê được sử dụng như là một công cụ
phân tích số liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Khái quát được hệ thống rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế nói
chung và của Nhật Bản nói riêng.
Nêu được thực trạng hàng rào phi thuế quan của Nhật Bản nói chung, và đối với
thủy sản nói riêng. Phân tích sâu tác động rào cản phi thuế quan của Nhật Bản đối với
hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường này.
Đề xuất một số giải pháp nhằm vượt rào cản phi thuế quan của Nhật Bản và đẩy
mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hàng rào phi thuế quan trong thương mại quốc tế
Chương 2: Thực trạng hàng rào phi thuế quan Nhật Bản đối với các sản phẩm
thủy sản xuất khẩu của Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp khắc phục, thích ứng với hàng rào phi thuế quan
nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản vào thị trường Nhật Bản.
Trong quá trình viết luận văn này, người viết xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện để người
viết hoàn thành tốt luận văn của mình.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan trong thương mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm và phân loại hàng rào phi thuế quan
1.1.1.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế toàn cầu, sự chuyên môn hóa ở tầm
cỡ quốc tế, hội nhập ngày càng sâu rộng vào thương mại quốc tế đang là xu hướng
chung của toàn thế giới. Các quốc gia, không chỉ là những nước phát triển mà cả
những nước đang và chậm phát triển cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên,
khi xuất hiện sự hội nhập và đan xen giữa các nước, một hệ quả tất yếu là quốc gia
này sẽ phải đối mặt với những khác biệt, những rào cản mà quốc gia kia dựng lên
nhằm hạn chế sự thâm nhập của hàng hóa nước ngoài, bảo hộ nền sản xuất trong
nước. Hiện nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật cũng như sự nâng cao đời
sống con người, hệ thống rào cản mà mỗi quốc gia xây nên cho mình cũng ngày càng
đa dạng và phức tạp, trong đó đáng lưu ý hơn là những hàng rào phi thuế quan - công
cụ được coi là linh hoạt, tác động nhanh, mạnh, không chỉ có ý nghĩa trong việc bảo
hộ thị trường nội địa, hướng dẫn tiêu dùng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế khá có hiệu
quả mà còn là công cụ dùng để phân biệt đối xử trong quan hệ đối ngoại.
Trong thương mại quốc tế, rào cản nói chung được chia làm hai loại: rào cản
thuế quan (Tariff Barriers – TB) và rào cản phi thuế quan (Non-Tariff Barriers –
NTB)... Tuy nhiên, do thuế quan là biện pháp mà WTO (World Trade Organization)
yêu cầu các quốc gia phải cam kết ràng buộc với một mức thuế trần nhất định và có lộ
trình cắt giảm nên biện pháp này đang có xu hướng ngày càng giảm đi. Cùng với đó
là sự gia tăng ngày càng mạnh mẽ của các hàng rào phi thuế quan. Có thể nói, do
trình độ phát triển kinh tế của các nước không đồng đều nhau, nước nào cũng muốn
duy trì các rào cản nhằm bảo hộ sản xuất nội địa nên càng ngày càng có nhiều hàng
rào phi thuế quan ra đời. Mức độ cần thiết và lí do sâu xa dẫn đến việc bảo hộ sản
6
xuất nội địa của từng nước cũng khác nhau, đối tượng bảo hộ cũng khác nhau khiến
cho các hàng rào phi thuế quan càng trở nên đa dạng.
Về mặt lí thuyết, hàng rào phi thuế quan là các hàng rào ngoài thuế làm ảnh
hưởng đến luân chuyển hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên thời gian gần đây, phạm vi các
hàng rào phi thuế quan ngày càng mở rộng khiến cho việc đưa ra một định nghĩa rõ
ràng và chặt chẽ trở nên khó khăn. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa chính
thức về hàng rào phi thuế quan và định nghĩa cũng như phạm vi của chúng phụ thuộc
vào các nhà nghiên cứu, các quốc gia và các tổ chức quốc tế. Để nhìn nhận một cách
bao quát từ đó thấy được bản chất của hàng rào phi thuế quan, có thể xem xét một số
định nghĩa như dưới đây.
Các từ điển kinh tế định nghĩa hàng rào phi thuế quan như là các chính sách
ngoài thuế của chính phủ để hạn chế nhập khẩu thông qua việc phân biệt hàng nước
ngoài và hàng nội địa. Những hàng rào phi thuế quan điển hình là hạn chế nhập khẩu
và hạn chế định lượng, các chính sách để bảo vệ và khuyến khích các ngành công
nghiệp nội địa, hỗ trợ tài chính và giảm thuế cho xuất khẩu, và chống bán phá giá.
Trên quan điểm lợi ích chung của nền kinh tế thế giới, Badwin (1970) đưa ra
một định nghĩa về hàng rào phi thuế quan: “Một sự biến dạng phi thuế quan là bất kì
một biện pháp (thuộc khu vực nhà nước hay tư nhân) nào khiến các hàng hóa và dịch
vụ trong mua bán quốc tế hoặc mọi nguồn lực dành cho việc sản xuất các hàng hóa
và dịch vụ đó, sẽ được phân bổ theo cách như thế nào đó nhằm giảm thu nhập tiềm
năng thực sự của thế giới” [16]
Nghiên cứu của Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Bình Dương (PECC) lại mô tả
hàng rào phi thuế quan từ giác độ ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế trong nước: “Các
hàng rào phi thuế quan là mọi công cụ phi thuế quan can thiệp vào thương mại, bằng
cách này làm biến dạng sản xuất trong nước” (PECC 1995)
Một cách tổng quát hơn, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) năm
1997 đã định nghĩa: “Các hàng rào phi thuế quan là những biện pháp biên giới nằm
ngoài phạm vi thuế quan có thể được các quốc gia sử dụng, thông thường dựa trên cơ
sở lựa chọn, nhằm hạn chế nhập khẩu”[8]. Cách đề cập này chủ yếu dựa trên
7
phạm vi áp dụng (biên giới) của các biện pháp phi thuế quan. Tương tự như vậy, cơ
sở dữ liệu của Hệ thống Phân tích và Thông tin Thương mại (TRAINS) thuộc Cơ
quan Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển (UNCTAD) cũng chủ yếu chỉ tính đến
các biện pháp về biên giới, bỏ qua những biện pháp liên quan đến xuất khẩu và việc
mua sắm nội bộ Chính phủ (như những nguyên tắc về hàm lượng trong nước, các
khoản trợ cấp, giảm thuế, các biện pháp biên giới về phân biệt đối xử và biện pháp tư
nhân chống cạnh tranh). Thực tế, phương pháp tiếp cận về những biện pháp biên giới
được áp dụng nhiều hơn vì các lí do tình thế chứ không phải các tính toán có cơ sở.
Định nghĩa áp dụng của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) về các
hàng rào phi thuế quan lại bám sát vào hệ thống phân loại của UNCTAD. Tuy nhiên
có những sự bỏ sót đáng kể trong định nghĩa của ASEAN cần được nhấn mạnh. Một
số biện pháp tài chính và kiểm soát giá đã được ASEAN loại bỏ, ví dụ như các biện
pháp kiểm soát số lượng và chính sách trong nước. Việc không có các biện pháp kiểm
soát số lượng có thể bắt nguồn từ sự nới lỏng chính trị để đón nhận cải cách trong lĩnh
vực này. Việc không có những biện pháp trong nước, bao gồm cả những biện pháp
phân biệt đối xử một cách rõ ràng đối với nhập khẩu cũng là một sự bỏ sót nghiêm
trọng.
Tại Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu, các nhà kinh tế thường sử dụng khái
niệm về hàng rào phi thuế quan của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) như
sau: “Ngoài thuế quan ra, tất cả các biện pháp khác, dù là theo quy định pháp lý hay
tồn tại trên thực tế, ảnh hưởng đến mức độ và phương hướng nhập khẩu được gọi là
các rào cản phi thuế quan”. Mỗi NTB có thể có một hoặc nhiều thuộc tính như áp
dụng tại biên giới hay nội địa, được duy trì một cách chủ động hay bị động, phù hợp
hoặc không phù hợp với thông lệ quốc tế, nhằm bảo hộ hay không bảo hộ,...
Như vậy, nhìn chung có thể thấy rào cản phi thuế quan là rào cản không dùng
thuế quan mà sử dụng các quy định pháp lý (thông qua các biện pháp hành chính) và
các quy định kĩ thuật (dưới hình thức các tiêu chuẩn kĩ thuật đối với sản phẩm và quy
trình sản xuất, vận chuyển,...) để phân biệt đối xử chống lại sự thâm nhập của hàng
hóa nước ngoài, bảo vệ hàng hóa và người tiêu dùng trong nước. Mục tiêu
8
chính thức của các rào cản phi thuế quan là bảo vệ sự an toàn và lợi ích của người tiêu
dùng, bảo vệ môi trường trong nước. Tuy nhiên, phần lớn các nước công nghiệp phát
triển thường dựa trên lí do này để đạt tới mục đích cuối cùng là giảm thiểu lượng
nhập khẩu để bảo vệ sản xuất trong nước. Với góc nhìn như vậy, hàng rào phi thuế
quan bao gồm hai bộ phận cơ bản. Trước hết đó là các hàng rào pháp lý được hiểu là
các chính sách, các quy định mang tính chất pháp lý của chính phủ đối với hàng hóa
nhập khẩu. Các rào cản này được thể hiện chủ yếu thông qua các biện pháp can thiệp
hành chính trực tiếp đối với hàng nhập khẩu như hạn ngạch, thuế chống bán phá giá,
cơ chế giám sát,... Các biện pháp này thường chỉ áp dụng riêng cho hàng hóa nhập
khẩu và chỉ trong một số điều kiện và hoàn cảnh đặc biệt và không liên quan gì đến
hàng hóa sản xuất trong nước. Bộ phận thứ hai là các rào cản kĩ thuật chủ yếu là các
tiêu chuẩn kĩ thuật như nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh, quy định đối với
nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, vận chuyển, tiêu chuẩn xã hội,... Một điểm cần
lưu ý là không phải bất cứ một tiêu chuẩn kĩ thuật nào cũng là rào cản kĩ thuật. Mặt
khác các tiêu chuẩn này có thể được áp dụng đối với cả hàng hóa nhập khẩu cũng như
hàng sản xuất trong nước.
Giữa hàng rào pháp lý và hàng rào kĩ thuật không có một ranh giới thực sự rõ
ràng. Các tiêu chuẩn kĩ thuật cũng phải được các cơ quan có thẩm quyền ban hành, vì
vậy chúng cũng có tính pháp lý. Các biện pháp hành chính cũng có thể mang nội
dung kĩ thuật. Ví dụ như khi nước nhập khẩu yêu cầu cung cấp thông tin chi tiết về
tính năng kĩ thuật, thành phần hay quy trình sản xuất của sản phẩm thì rất khó có thể
phân biệt rạch ròi đây là hàng rào pháp lý hay hàng rào kĩ thuật. Do vậy, sự phân biệt
trên đây cũng chỉ mang tính chất tương đối.
Một điều nữa cần lưu ý khi nghiên cứu về hàng rào phi thuế quan, đó là: các
hàng rào phi thuế quan không nên xem như một sự đồng nghĩa với các biện pháp phi
thuế quan. Tất cả các hàng rào phi thuế quan đều là biện pháp phi thuế quan, song
không phải tất cả các biện pháp phi thuế quan đều là các hàng rào phi thuế quan. Các
biện pháp phi thuế quan có thể bao gồm các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu, chúng
không phải là những “rào cản” đối với thương mại. Thuật ngữ có vẻ
9
trung lập hơn này cũng được các Chính phủ thường dùng để mô tả những biện pháp
được sử dụng để quản lý nhập khẩu với các mục đích hợp pháp (ví dụ các thủ tục bảo
đảm thực vật được quốc tế công nhận). Hơn nữa, ví dụ nếu các hạn ngạch mà không
bắt buộc, ít nhất là trên mức nào trên thị trường phi hạn ngạch có thể xuất hoặc nhập
khẩu, thì thực sự rất khó có thể quy cho chúng là những “hàng rào”. Trong thực tế,
việc xác định những biện pháp phi thuế quan nào là các hàng rào phi thuế quan khá
khó khăn. Mục đích sử dụng các công cụ, chính sách là quan trọng, song có những
chính sách, biện pháp mà tác dụng của chúng không thể được xác định, nếu không có
sự điều tra kĩ lưỡng về kết quả, bản chất và hoạt động thực sự của chúng.[17] Nói tóm
lại, theo như định nghĩa hàng rào phi thuế quan của WTO thì “ Hàng rào phi thuế
quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản trở đối với thương mại mà
không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình đẳng”.
1.1.1.2 Phân loại
Hiện nay trên thế giới cũng chưa có một cách phân loại cố định nào về rào cản
phi thuế quan và cũng không ai có thể thống kê được hiện có tất cả bao nhiêu loại rào
cản phi thuế quan đang cùng tồn tại. Trong quá trình phát triển của thương mại quốc
tế, các quốc gia và vùng lãnh thổ liên tục nghiên cứu đưa ra các biện pháp mới một
mặt bảo hộ thương mại trong nước, mặt khác lại phù hợp với tình hình biến động
chung của thương mại thế giới. Do đó hàng năm ban thư kí của GATT đều liệt kê, bổ
sung và sửa đổi hàng trăm rào cản phi thuế quan khác nhau. Do tính chất phức tạp
của việc phân loại nên người viết chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu một số phương thức
phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam.
a) Phân loại NTB trên thế giới
Badwin đã xây dựng cách phân loại đầu tiên về các NTB.[16] Cách phân loại
này không đưa ra được các biện pháp cụ thể, nó chỉ đưa ra sự phân loại dựa trên các
đặc điểm chung về chính sách có tác động ngăn cản việc hình thành một thị trường
chung, bao gồm:
Các chính sách về hạn ngạch và hạn chế thương mại quốc gia
Trợ cấp xuất khẩu và thuế
10
Các chính sách mua sắm đấu thầu của chính phủ và tư nhân có sự phân
biệt
Một số loại thuế trực thu có chọn lọc
Một số hình thức trợ giá trong nước có chọn lọc
Thủ tục hải quan nhằm hạn chế thương mại
Các quy định về chống phá giá
Các quy định về hành chính và kĩ thuật nhằm hạn chế thương mại
Các thông lệ kinh doanh nhằm hạn chế thương mại
Các biện pháp kiểm soát đối với đầu tư nước ngoài
Các chính sách xuất nhập cảnh hạn chế thương mại
Các biện pháp kiểm soát tiền tệ có chọn lọc và chính sách tỷ giá hối đoái
có phân biệt đối xử.
Còn Hệ thống Mã các Biện pháp Kiểm soát Thương mại của UNCTAD thì đưa
ra định nghĩa lớn nhất về NTB với hơn 100 các biện pháp khác nhau (chưa bao gồm
các biện pháp về sản xuất và xuất khẩu)[17], chúng được phân loại thành:
Các biện pháp gần giống thuế quan - phụ thu hải quan, thuế và phí bổ
sung, định giá hải quan.
Các biện pháp kiểm soát giá cả - định giá bằng hành chính, hạn chế xuất
khẩu tự nguyện, áp dụng lệ phí tùy biến.
Các biện pháp tài chính - các yêu cầu thanh toán trước, quy định về điều
kiện thanh toán hàng nhập khẩu, làm chậm trễ khâu giao hàng.
Các biện pháp kiểm soát định lượng - cấp phép phi tự động, hạn ngạch,
cấm, các thỏa thuận hạn chế xuất khẩu, hạn chế cụ thể đối với doanh
nghiệp.
Các biện pháp độc quyền - kênh nhập khẩu duy nhất, dịch vụ bắt buộc
đối với quốc gia.
Các biện pháp kĩ thuật - các quy định về kĩ thuật, thanh tra trước khi
chuyển hàng, các thủ tục hải quan đặc biệt.
11
- Xem thêm -