ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
LÊ QUANG HƯNG
Hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam
thực trạng và giải pháp
luËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ chÝnh trÞ
Hµ néi - 2005
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
LÊ QUANG HƯNG
Hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam
thực trạng và giải pháp
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quốc Luật
Hµ néi - 2005
MỤC LỤC
Mục lục ............................................................................................................................
Lời nói đầu ......................................................................................................................
Chƣơng 1. Những vấn đề chung về thị trƣờng chứng khoán và hàng hoá cho
thị trƣờng ........................................................................................................................
1.1. Các vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán ...................................................
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán trên thế giới và
VN ............................................................................................................................
1.1.2. Khái niệm và phân loại thị trƣờng chứng khoán ............................................
1.1.3. Những tác động của thị trƣờng chứng khoán trong nền kinh tế thị trƣờng ...
1.2. Hàng hoá của thị trường chứng khoán ............................................................
1.2.1. Khái niệm và bản chất chứng khoán ............................................................
1.2.2. Phân loại hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán .........................................
1.2.3. Những điều kiện hình thành và phát triển hàng hoá của thị trƣờng chứng
khoán ......................................................................................................................
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hàng hoá cho thị trường chứng khoán ....
Chƣơng 2. Thực trạng hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .............
2.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán ở Việt Nam ...........
2.1.1. Sự cần thiết ra đời thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam ..............................
2.1.2. Những đặc trƣng chủ yếu của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ...............
2.1.3. Hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ........................................
2.2. Diễn biến hàng hoá trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua ...
2.2.1. Diễn biến của trái phiếu trên thị trƣờng .......................................................
2.2.2. Diễn biến của cổ phiếu trên thị trƣờng .........................................................
2.2.3. Hoạt động trên thị trƣờng tự do ở Việt Nam ................................................
2.2.4. Các tổ chức trung gian liên quan đến phát hành và PT chứng khoán niêm
yết ...........................................................................................................................
2.2.5. Nhận xét chung về hoạt động và hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam ................................................................................................................
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên .............................................................
2.3.1. Tầm kinh tế vĩ mô ........................................................................................
2.3.2. Các doanh nghiệp .........................................................................................
2.3.3. Vấn đề nội tại của thị trƣờng chứng khoán ..................................................
2.3.4. Công tác đào tạo, tuyên truyền, phổ cập các kiến thức và thông tin về thị
trƣờng chứng khoán chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. ............................................
2.3.5. Về phía các nhà đầu tƣ .................................................................................
Chƣơng 3. Định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển hàng hoá cho
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới .............................................
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian tới ...............
3.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển hàng hoá cho thị trường
chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới ..............................................................
3.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế vĩ mô .................................................................
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm tăng cung và kích cầu hàng hoá cho thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam ..........................................................................................
3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng của thị trƣờng chứng khoán ...
1
Kết luận và kiến nghị.................................................................................................................................76
1. Kết luận
...........................................................................................................................................................................
76
2. Kiến nghị
...........................................................................................................................................................................
77
Tài liệu tham khảo......................................................................................................................................80
2
LỜI NÓI ĐẦU
1.
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị trƣờng chứng khoán là sản phẩm của nền kinh tế thị tr ƣờng. Ngày
nay, thị trƣờng chứng khoán hầu nhƣ đã có mặt ở tất cả các nƣớc phát triển
và đang phát triển. Thị trƣờng chứng khoán đã trở thành một định chế tài
chính không thể thiếu đƣợc trong cơ chế kinh tế của các n ƣớc có nền kinh tế
thị trƣờng.
Thị trƣờng chứng khoán có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với nền
kinh tế. Đây là nơi thu hút vốn đầu tƣ dài hạn cho phát triển kinh tế; là tấm
gƣơng phản ánh nền kinh tế và hoạt động tài chính của các doanh nghiệp;
thúc đẩy khả năng di chuyển và kiểm soát nguồn vốn đầu tƣ một cách hiệu
quả; là công cụ đắc lực để Chính phủ điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Trong Chiến lƣợc phát triển để thực hiện quá trình đổi mới, chuyển đổi
nền kinh tế của đất nƣớc, Nhà nƣớc đã luôn quan tâm đến việc xây dựng và
đồng bộ hoá hệ thống thị trƣờng, trong đó có thị tr ƣờng chứng khoán. Thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam đã đƣợc khai trƣơng và đi vào hoạt động từ
tháng 7 năm 2000. Cho đến nay, qua hơn 5 năm hoạt động thị trƣờng đã đạt
đƣợc một số kết quả quan trọng, song vẫn còn không ít khó khăn trở ngại.
Một trong số đó nổi lên trong giai đoạn hiện nay là việc tạo hàng hoá có chất
lƣợng và sự ổn định cho thị trƣờng chứng khoán. Qui mô thị trƣờng chứng
khoán còn nhỏ bé, tốc độ phát triển chƣa đạt nhƣ mong muốn. Việc tạo hàng
hoá cho thị trƣờng chứng khoán gặp rất nhiều khó khăn từ nhiều phía.
Từ thực tế trên, đề tài “hàng hoá của thị trường chứng khoán Việt
Nam: thực trạng và giải pháp” đƣợc đƣa ra và thực hiện. Đề tài vừa mang
tính lý luận vừa mang tính thực tiễn, đồng thời đây cũng là vấn đề đang
thu hút sự quan tâm của nhiều cán bộ và cơ quan nghiên cứu.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đối với những nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng, việc nghiên cứu các vấn
đề nhằm phát triển thị trƣờng chứng khoán - một định chế tài chính quan
trọng đã tồn tại từ hàng trăm năm nay - là hết sức cần thiết. Ở Việt Nam cũng
vậy, tuy thị trƣờng chứng khoán ra đời chƣa lâu, nhƣng đã có nhiều đề tài
nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau nhằm mục đích phát triển thị trƣờng
chứng khoán, có thể kể đến nhƣ
3
Cuốn sách: “Những điều kiện kinh tế - xã hội hình thành và phát triển
thị trường chứng khoán ở Việt Nam” của: TS. Trần Thị Minh Châu, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “giải pháp để hình thành và phát triển thị
trường chững khoán phi tập trung ở Việt Nam” của Võ Văn Quang - Học viện
Ngân Hàng, năm 2003
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Xây dựng thị trƣờng trái phiếu công ty
nhằm phát triển các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị tr ƣờng” của
Nguyễn Thị Liên Hoa, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2003,...
Tuy nhiên vẫn cần có các nghiên cứu thêm về thị tr ƣờng chứng khoán
đặc biệt là về phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong
thời gian tới.
3.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài đƣợc đặt ra với các mục đích sau:
-
Làm rõ vai trò của hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán.
Đánh giá thực trạng về hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam trong những năm qua, chỉ rõ mặt làm đƣợc, mặt hạn chế và nêu các
nguyên nhân của tồn tại đó.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trƣờng chứng
khoán nói chung, đặc biệt là sự phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng
khoán nói riêng.
4.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề đạt đƣợc các mục tiêu trên, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của
đề tài gồm:
Góp phần làm rõ và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chứng
khoán và thị trƣờng chứng khoán.
Phân tích thực trạng hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam,
kinh nghiệm của một số thị trƣờng chứng khoán trên thế giới và khu vực.
Kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển hàng hoá cho thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam trong quá trình phát triển đến năm 2010.
4
5.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để phân tích thực trạng hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán. Phân tích ảnh
hƣởng trực tiếp và gián tiếp của hàng hoá đối với thị tr ƣờng chứng khoán và
ngƣợc lại.
Phƣơng pháp thừa kế và thu thập những số liệu có liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: so sánh,
phân tích và tổng hợp để nghiên cứu.
6.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam cụ thể là:
Nghiên cứu các khía cạnh lý luận cơ bản về hàng hóa trên thị trƣờng
chứng khoán.
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển hàng hoá cho thị
trƣờng chứng khoán
Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển hàng hoá cho
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
7.
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành ba chƣơng cụ thể là:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về thị trƣờng chứng khoán và hàng
hoá cho thị trƣờng.
Chƣơng 2: Thực trạng hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Chƣơng 3: Định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
5
CHƢƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VÀ HÀNG HOÁ CHO THỊ TRƢỜNG
1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của thị tr ƣờng chứng khoán
trên thế giới và Việt Nam
Thị trƣờng chứng khoán là một bộ phận của thị trƣờng tài chính hoạt
động trong lĩnh vực phát hành và trao đổi cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, kể cả
các công cụ tài chính phái sinh từ cổ phiếu, trái phiếu theo những ph ƣơng
thức có tổ chức nhƣ giao dịch qua Sở Giao dịch Chứng khoán, Công ty
Chứng khoán, giao dịch trực tiếp, hoặc qua mạng...
Tuy nhiên, thị trƣờng chứng khoán ban đầu không phải ngay lập tức đã
hoàn chỉnh nhƣ các hình thái trên. Thị trƣờng chứng khoán đã manh nha ra
đời từ thế kỷ XV ở các nƣớc phƣơng Tây, tại các thành phố trung tâm buôn
bán. Cùng với thời gian, thị trƣờng chứng khoán đã ra đời tự phát tại một số
nƣớc nhƣ: Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ vào thế kỷ 18-19.
Trải qua các thời kỳ thị trƣờng chứng khoán càng phát triển và có vị trí
ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Môi giới đã trở thành một nghề hoạt
động trên thị trƣờng này. Hoạt động của thị trƣờng chứng khoán đ ƣợc nhà
nƣớc thừa nhận bằng pháp luật, nhà nƣớc còn giữ vai trò ngƣời giám sát để
đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai và định hƣớng mục tiêu hoạt động
của thị trƣờng.
Hiện nay đã có trên 160 thị trƣờng chứng khoán lớn nhỏ hoạt động trên
khắp các châu lục. ở các nƣớc có sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, thị trƣờng
chứng khoán cũng đã dần đƣợc xây dựng. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trƣờng, thị trƣờng chứng khoán đã trở thành một định chế tài
chính không thể thiếu đƣợc, nó là kênh huy động vốn trung và dài hạn to lớn,
hỗ trợ cho kênh tạo vốn gián tiếp qua ngân hàng và trung gian tài chính.
Việt Nam, với sự ra đời của hai Trung tâm giao dịch chứng khoán tại TP.
Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2000 và tại Hà Nội tháng 3 năm 2005 đánh dấu
một bƣớc tiến quan trọng trong nỗ lực hoàn thiện và đồng bộ hoá thị trƣờng
6
tài chính quốc gia. Đây đƣợc coi là bƣớc khởi đầu để các bộ, ngành, doanh
nghiệp và các nhà đầu tƣ làm quen và hƣớng tới một lĩnh vực đầu tƣ mới.
Thị trƣờng chứng khoán có kỹ thuật và công nghệ riêng, hầu hết các
nƣớc phát triển, Sở giao dịch chứng khoán đã sử dụng triệt để sự phát triển
của công nghệ thông tin, nhất là sử dụng các đƣờng truyền số liệu. Nh ƣng ở
các thị trƣờng chứng khoán tập trung tính chất sôi động nh ƣ một khu chợ
ngoài trời nhìn chung vẫn còn. Tuy nhiên không phải tất cả các thị tr ƣờng
chứng khoán trên thế giới đều giống nhau. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế, xã hội
và tâm lý mà mỗi nƣớc có cách tổ chức và giao dịch riêng. Nh ƣng dù tổ chức
theo cách nào, thì các thị trƣờng chứng khoán cũng dựa trên các nguyên tắc
căn bản liên quan đến chứng khoán, tổ chức thị tr ƣờng, giao dịch và sự kiểm
soát của Nhà nƣớc.
1.1.2. Khái niệm và phân loại thị trƣờng chứng khoán
1.1.2.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa và cách giải thích khác nhau về thị
trƣờng chứng khoán, điều này cho thấy bản thân thị trƣờng chứng khoán là
một thực thể phức tạp với nhiều mối liên hệ đặc tr ƣng khác nhau, hơn nữa thị
trƣờng chứng khoán là hiện tƣợng kinh tế khách quan có sự phát sinh, phát
triển. Ở từng giai đoạn phát triển, thị trƣờng chứng khoán cũng mang những
nội dung khác nhau về mô hình tổ chức, chủng loại hàng hoá và phƣơng thức
giao dịch. Chính vì thế dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhƣng nhìn
chung có thể nêu khái quát "thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị
trường tài chính, trong đó chuyên môn hoá việc giao dịch một số loại hàng
hoá đặc biệt như cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, kể cả các công cụ tài chính
phát sinh từ cổ phiếu, trái phiếu, theo những phương thức có tổ chức như
giao dịch qua sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, trực tiếp hoặc
gián tiếp qua mạng" [3]
Hiểu theo nghĩa đơn giản thị trƣờng chứng khoán là nơi chứng khoán
đƣợc phát hành, trao đổi gồm ngƣời mua, ngƣời bán và ngƣời trung gian.
Thị trƣờng chứng khoán là một thể chế tài chính đặc tr ƣng của cơ chế
thị trƣờng, ra đời với tƣ cách là một bộ phận của thị trƣờng vốn, nhằm đáp
ứng nhu cầu trao đổi chứng khoán các loại, tạo ra kênh huy động vốn dài hạn,
khối lƣợng lớn phục vụ cho nền kinh tế. Chỉ có nền kinh tế thị tr ƣờng mới có
thị trƣờng chứng khoán và ngƣợc lại một khi thị trƣờng chứng khoán hoạt
7
động có hiệu quả cũng chứng tỏ đó là một nền kinh tế đ ƣợc vận hành theo cơ
chế thị trƣờng.
Bản chất thị trƣờng chứng khoán là nơi mua bán, chuyển nhƣợng quyền
sở hữu về vốn và tài sản của những ngƣời sở hữu chứng khoán. Tổ chức thị
trƣờng chứng khoán nhƣ thế nào chủ yếu là do quan niệm về thị trƣờng
chứng khoán của mỗi nƣớc, mà không phải do trình độ kỹ thuật hay khả năng
kinh tế. Thị trƣờng chứng khoán Anh, Pháp và một số nƣớc mới có thị
trƣờng chứng khoán sau này nhƣ Thái Lan, Singapore... thực hiện hệ thống
giao dịch tự động có thị trƣờng nhƣng không có “chợ”. Trong khi đó ở Mỹ,
Nhật, Đức vẫn trung thành với phƣơng thức giao dịch truyền thống luôn đông
đúc, ồn ào bởi sự la hét và dùng các ký hiệu bằng tay.
1.1.2.2. Phân loại thị trường chứng khoán
Cho đến nay, có nhiều cách phân loại thị trƣờng chứng khoán
Một là: căn cứ vào hàng hoá có thể chia thành thị trƣờng trái phiếu và thị
trƣờng cổ phiếu.
Hai là: căn cứ vào phƣơng thức giao dịch có thể chia thành thị trƣờng
sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp.
Thị tƣờng sơ cấp (thị trƣờng cấp I hay thị trƣờng phát hành) đây là
nơi mua bán chứng khoán mới phát hành (phát hành lần đầu) để tạo lập doanh
nghiệp; tăng thêm vốn cho doanh nghiệp; huy động vốn cho chi tiêu của chính
phủ, từ đó, đƣa nguồn vốn tiết kiệm vào đầu tƣ. Nguồn cung cấp vốn chủ yếu
của thị trƣờng này là từ tiết kiệm của dân chúng, một số tổ chức tài chính và
phi tài chính. Đây là giai đoạn khó khăn, phức tạp, có liên quan tới nhiều yếu
tố tạo lập hàng hoá nhƣ hình thức chứng khoán, phƣơng thức phát hành, các
định giá chứng khoán, các thủ tục về đăng ký, lƣu thông, bảo quản... Việc
phát hành chứng khoán ra công chúng, các nhà đầu tƣ ở các nƣớc có thị
trƣờng chứng khoán phát triển hiện nay hầu hết đều thông qua các công ty
chứng khoán, các ngân hàng lớn theo phƣơng thức bảo lãnh chắc chắn. Trong
quá trình phát hành, chỉ một sai xót nhỏ cũng có thể làm chứng khoán không
thể tiêu thụ đƣợc, gây tổn thất tài sản cũng nhƣ uy tín của chủ thể phát hành.
Vì vậy, chính phủ các nƣớc thƣờng có các quy định chặt chẽ và kiểm soát
nghiêm ngặt việc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để đảm bảo thị
trƣờng cấp I hoạt động có hiệu quả, bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tƣ.
Thị trƣờng thứ cấp (thị trƣờng cấp II) đây là thị trƣờng mua đi bán
lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành với nhiều lần mua bán và giá cả khác
8
nhau. Dòng vốn đƣợc lƣu chuyển giữa các nhà kinh doanh chứng khoán chứ
không thuộc về nhà phát hành. Nói cách khác tiền vốn từ thị trƣờng này
không làm tăng quy mô đầu tƣ vốn cho nền kinh tế mà chỉ luân chuyển giữa
các nhà đầu tƣ. Đây là sự khác nhau căn bản giữa thị tr ƣờng sơ cấp và thị
trƣờng thứ cấp.
Thị trƣờng thứ cấp, nếu xét theo tính chất tổ chức có thể chia thành thị
trƣờng tập trung và phi tập trung (OTC). Nếu xét theo loại hàng hoá có thể
chia thành thị trƣờng cổ phiếu, thị trƣờng trái phiếu, thị tr ƣờng chứng khoán
phái sinh...
Thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp có quan hệ mật thiết và không
thể tách rời nhau, chúng là hai bộ phận cấu thành một thị tr ƣờng, trong đó thị
trƣờng sơ cấp là cơ sở còn thị trƣờng thứ cấp là động lực. Nếu không có thị
trƣờng sơ cấp thì không có hàng hoá cho thị trƣờng thứ cấp. Ngƣợc lại, nếu
không có thị trƣờng thứ cấp thì thị trƣờng sơ cấp không thể hoạt động trôi
chảy. Sự có mặt của thị trƣờng thứ cấp tạo tính thanh khoản cho chứng
khoán, làm tăng tính hấp dẫn của chứng khoán; từ đó làm tăng tiềm năng huy
động vốn cho chủ thể phát hành. Nhƣ vậy, thị trƣờng thứ cấp tạo điều kiện
cho thị trƣờng sơ cấp phát triển.
Trong thực tế, khó có thể phân biệt hai thị tr ƣờng này. Mặc dù vậy, việc
phân định hai cấp của thị trƣờng chứng khoán có ý nghĩa quan trọng trong
tiếp cận thị trƣờng, nhất là trong nghiên cứu, tìm hiểu các quan hệ cung cầu,
quan hệ cơ bản nhất có tác dụng định tính và định h ƣớng quy trình hoạt động
của thị trƣờng chứng khoán.
1.1.3. Những tác động của thị trƣờng chứng khoán trong nền kinh tế thị
trƣờng
1.1.3.1. Những tác động tích cực.
Một là: Cung cấp nguồn vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế: Trên thị
trƣờng chứng khoán các hình thức huy động vốn đƣợc thực hiện thông qua
các công cụ là chứng khoán. Chính phủ và chính quyền địa phƣơng có thể
huy động vốn cho mục đích sử dụng và đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế, phục
vụ các nhu cầu chung của xã hội bằng cách phát hành các chứng khoán có giá
dƣới dạng chứng khoán nợ trên thị trƣờng sơ cấp. Khi đó, chính phủ là ngƣời
đi vay và ngƣời nắm giữ các chứng khoán này là những chủ nợ. Các công ty
để thành lập hoặc tăng vốn điều lệ sẽ phát hành các loại chứng khoán vốn.
Nguồn vốn này ổn định, đảm bảo sử dụng trong dài hạn các doanh nghiệp
không phải lo hoàn trả nhƣ khi đi vay ngân hàng. Ngoài ra các công ty còn có
9
thể phát hành các loại chứng khoán nợ vay vốn trực tiếp từ các nhà đầu t ƣ.
Nhƣ vậy thông qua thị trƣờng chứng khoán với hoạt động đầu t ƣ, một lƣợng
tiền tiết kiệm từ khu vực dân cƣ đƣợc chuyển thành vốn đầu tƣ dài hạn cho
sản xuất kinh doanh.
Thị trƣờng chứng khoán còn là nơi thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài khá hiệu quả thông qua các tổ chức đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp
cũng nhƣ các cá nhân nƣớc ngoài.
Hai là: Nơi luân chuyển, phân bổ và kiểm soát nguồn vốn đầu tư có hiệu
quả: Các sản phẩm trên thị trƣờng chứng khoán rất đa dạng, có mức độ rủi ro
và lãi suất rất khác nhau. Thông qua các danh mục đầu t ƣ do thị tr ƣờng chứng
khoán cung cấp nhà đầu tƣ có thể lựa chọn cho mình một danh mục có hiệu
quả nhất, nói cách khác nhà đầu tƣ luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận của mình
và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro. Do tính thanh khoản của chứng
khoán làm cho nó đƣợc mua đi bán lại một cách dễ dàng, nhà đầu tƣ cũng dễ
dàng chuyển đổi vốn sang các công ty, các ngành, các lĩnh vực khác. Sự lên
xuống của giá cả chứng khoán làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các nhà đầu
tƣ, với các thông tin có đƣợc các nhà đầu tƣ nhanh chóng chuyển hƣớng đầu
tƣ sang các loại có lợi nhuận cao hơn. Nhƣ vậy, các công ty hoạt động kém
hiệu quả, giá cổ phiếu giảm sẽ khó huy động vốn trong khi các công ty khác
có mức doanh lợi cao, giá cổ phiếu lên sẽ dễ dàng huy động vốn hơn. Thông
qua thị trƣờng chứng khoán nguồn vốn đầu tƣ sẽ nhanh chóng “chảy” vào các
lĩnh vực làm ăn có hiệu quả nhất trong nền kinh tế.
Ba là: Là tấm gương phản ánh nền kinh tế nói chung và hoạt động tài
chính của doanh nghiệp nói riêng: Các chỉ số giá cả chứng khoán phản ánh
một cách tổng quát thực trạng nền kinh tế. Thông qua giá cả lên hay xuống
của các loại chứng khoán, ngƣời ta có thể đánh giá đ ƣợc hoạt động tài chính
cũng nhƣ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hành, nhìn xa
hơn nữa đó là thực trạng tổng thể của cả nền kinh tế nói chung. Thị tr ƣờng
chứng khoán giúp đánh giá doanh nghiệp một cách nhanh chóng và thuận
tiện, từ đó tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, các nhà kinh tế đều thừa nhận tín hiệu từ thị
trƣờng chứng khoán không phải lúc nào cũng phản ánh trung thực thực trạng
kinh tế, bởi các biến động của nó còn chịu ảnh hƣởng nhiều của các yếu tố
phi kinh tế.
Bốn là: Kênh để Chính phủ thực hiện một số chính sách kinh tế vĩ mô:
Các chỉ báo của thị trƣờng chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế
10
một cách nhạy bén và khá chính xác. Khi giá chứng khoán tăng cho thấy đầu
tƣ đang mở rộng, nền kinh tế đang tăng trƣởng; và ngƣợc lại, khi giá chứng
khoán giảm báo hiệu những khó khăn của nền kinh tế. Vì thế, thị trƣờng
chứng khoán đƣợc ví nhƣ “phong vũ biểu” của nền kinh tế, là một công cụ
quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua
thị trƣờng chứng khoán Chính phủ có thể mua, bán trái phiếu tạo nguồn thu,
bù đắp thâm hụt ngân sách, kìm chế lạm phát, tạo lãi suất chuẩn cho thị
trƣờng. Ngoài ra, Chính phủ còn có thể sử dụng một số biện pháp, chính sách
khác tác động vào thị trƣờng chứng khoán nhằm định hƣớng đầu tƣ, đảm bảo
cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
Năm là: Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Công việc hàng
ngày của thị trƣờng chứng khoán thứ cấp là trao đổi mua bán các loại chứng
khoán đã đƣợc phát hành giữa những ngƣời đầu tƣ vì lý do nào đó cần thay
đổi quyết định trƣớc đó. Thông qua thị trƣờng, các loại chứng khoán dễ dàng
chuyển đổi thành tiền, đây là đặc tính làm tăng tính linh hoạt của vốn đầu t ƣ,
tăng sức hấp dẫn của chứng khoán. Thị trƣờng chứng khoán hoạt động càng
năng động thì tính thanh khoản của chứng khoán càng đƣợc nâng cao.
Sáu là: Tăng thêm lựa chọn đầu tư, tạo điều kiện để đa dạng hoá đầu tƣ,
giảm thiểu rủi ro từ đó khuyến khích tiết kiệm và đầu tƣ trên toàn bộ các lĩnh
vực của nền kinh tế.
1.1.3.2. Những hạn chế của thị trường chứng khoán
Thị trƣờng chứng khoán là sản phẩm của nền kinh tế thị tr ƣờng, cũng
giống nhƣ bản thân nền kinh tế thị trƣờng nó cũng có các mặt trái.
*
Thị trường chứng khoán chứa đựng các nguy cơ rủi ro:
+
Với doanh nghiệp: khi đầu tƣ đúng hƣớng, làm ăn có lãi, giá cả và
tính lỏng của chứng khoán mà công ty phát hành sẽ tăng, các nhà đầu t ƣ vào
doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận cao. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp gặp khó
khăn, mất lòng tin với các nhà đầu tƣ, chứng khoán của doanh nghiệp sẽ bị
bán tống bán tháo, giá cả cũng sẽ sụt giảm nghiêm trọng, các nhà dầu tƣ bị
thiệt hại và rất khó cho doanh nghiệp gƣợng dậy sau những cú sốc nhƣ vậy.
Nói cách khác lợi nhuận của các nhà đầu tƣ phụ thuộc hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
+
Với nền kinh tế: Trong những giai đoạn phát triển, các công ty làm ăn
có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận cao, thị trƣờng chứng khoán cũng thăng tiến.
Giá cả chứng khoán tăng và công chúng háo hức trong việc đầu tƣ vốn.
11
Ngƣợc lại, khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, thị trƣờng chứng khoán sẽ là
nơi đầu tiên có phản ứng và đôi khi vƣợt quá mức độ các hiện t ƣợng kinh tế
làm tình hình càng xấu thêm.
*
Đầu cơ
Đầu cơ là yếu tố có tính toán của những ngƣời chấp nhận rủi ro. Họ có
thể mua ngay một khối lƣợng lớn cổ phiếu với hy vọng giá sẽ tăng trong
tƣơng lai. Hành động này của họ dễ gây các phản ứng dây chuyền làm cho
giá cả cổ phiếu biến động giả tạo. Xét về phƣơng diện nào đó, đầu cơ giống
với đầu tƣ thông thƣờng và không bị luật về thị trƣờng chứng khoán cấm.
Tuy nhiên, yếu tố đầu cơ sẽ có tác hại khi một số ngƣời hay tổ chức cấu kết
với nhau để cùng mua vào hay bán ra một lƣợng lớn hàng hoá làm giá cả thay
đổi đột ngột nhằm mục tiêu thao túng, lũng loạn giá. Hành động đầu cơ có sự
cấu kết để tạo ra giá cả giả tạo sẽ bị cấm.
Một hình thức đầu cơ khác là liên tục mua hoặc bán một loại chứng
khoán. Thị trƣờng chứng khoán không cho phép mua hoặc bán liên tục một
loại chứng khoán nào đó làm cho giá cả thay đổi để đầu cơ. (liên tục mua vào
để đẩy giá lên cao đến một lúc nào đó sẽ bán ra để kiếm lời; Hoặc liên tục bán
tống bán tháo nhằm đƣa giá xuống thấp, đến lúc nào đó lại mua vào với giá
thấp). Hiện tƣợng này tuy không phổ biến, nhƣng vẫn có thể xảy ra. Ngƣời ta
có thể giả mua hoặc giả bán nhƣng không thực sự chuyển quyền sở hữu và
việc ngăn chặn, khám phá là rất khó khăn.
* Tình trạng mua bán nội gián
Một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm giữ những thông tin nội bộ của
đơn vị kinh tế để mua bán cổ phiếu của đơn vị đó một cách không bình
thƣờng nhằm thu lợi cho mình. Hành động mua bán nội gián đƣợc xem là phi
đạo đức về thƣơng mại, đi ngƣợc lại với nguyên tắc “mọi người đầu tư đều
bình đẳng về thông tin”. Ngƣời mua bán nội gián thu đƣợc lợi hoặc tránh
đƣợc lỗ một cách không công bằng và hậu quả thì những ng ƣời đầu t ƣ khác
phải gánh chịu.
* Mua bán ngoài Sở giao dịch
Thông thƣờng, luật về thị trƣờng chứng khoán cấm việc giao dịch, mua
bán chứng khoán ngoài Sở giao dịch. Nếu để việc mua bán này đ ƣợc tự do sẽ
gây hậu quả khó lƣờng. Việc mua bán ngoài Sở giao dịch không đƣợc kiểm
soát sẽ tạo áp lực lên các nhà đầu tƣ khác, thậm chí có thể đ ƣa đến tình trạng
khống chế, ép buộc thay thế lãnh đạo các công ty. Hầu hết các thị trƣờng
12
chứng khoán đều quy định việc nua bán cổ phiếu đã niêm yết phải đ ƣợc thực
hiện tại Sở giao dịch.
Các mặt tiêu cực của thị trƣờng chứng khoán đều có thể đ ƣợc nhận diện
cũng nhƣ phòng tránh và ngăn chặn bằng việc ban hành một hệ thống luật
pháp hoàn chỉnh, cùng với sự giám sát chặt chẽ liên tục của cơ quan giám sát
thị trƣờng chứng khoán của Nhà nƣớc.
13
1.2. HÀNG HOÁ CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm và bản chất chứng khoán
1.2.1.1. Khái niệm về chứng khoán
Chứng khoán là từ dùng để chỉ các loại cổ phiếu và trái phiếu nói
chung. Để làm rõ thêm khái niệm về chứng khoán, cần thiết phải bắt đầu từ
những ví dụ sau:
Ví dụ 1: Một công ty muốn huy động vốn để thành lập hoặc mở rộng
sản xuất thì công ty đó phải trao cho các tổ chức hay cá nhân góp vốn, giấy
ghi nhận mà nội dung thƣờng là: số tiền góp, các quyền lợi và nghĩa vụ cơ
bản của ngƣời sở hữu chúng...Tuy nhiên, các giấy tờ này không hề có một
cam kết trả nợ nào, cũng không có thời hạn trả nợ, tài sản thế chấp. Công ty sẽ
chia lãi cho những ngƣời sở hữu chúng khi làm ăn có lãi. Chúng đ ƣợc gọi là
cổ phiếu thƣờng - chứng khoán vốn.
Ví dụ 2: Nhà nƣớc hay một công ty muốn vay tiền của dân cũng phải
phát hành cho chủ nợ các giấy tờ ghi nhận số tiền đã vay, thời hạn trả nợ, lãi
suất...chúng đƣợc gọi là trái phiếu - chứng khoán nợ. Khác với cổ phiếu, trên
tờ trái phiếu có ghi đầy đủ các yếu tố về lãi suất, thời hạn trả nợ.
Tóm lại, chứng khoán là loại giấy tờ thể hiện quyền và nghĩa vụ của
ngƣời góp vốn, là giá khoán động sản, các loại công cụ vốn dài hạn. Chứng
khoán gồm cổ phiếu, trái phiếu, ngoài ra còn có các giấy tờ có giá khác liên
quan đến chứng khoán...
1.2.1.2. Bản chất của chứng khoán
Chứng khoán là hàng hoá nhƣng đó là hàng hoá đặc biệt. Là hàng hoá
nên chứng khoán có đủ hai đặc tính giá trị và giá trị sử dụng. Để hiểu rõ hơn
bản chất chứng khoán chúng ta cần nghiên cứu và nhận thức đầy đủ quan
điểm của C. Mác về tƣ bản giả: “ Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thức
chứng khoán có giá đem lại thu nhập cho người sở hữu chúng. Tư bản giả
được thể hiện chủ yếu qua hai loại chứng khoán có giá là cổ phiếu và trái
phiếu. Các chứng khoán có giá là tư bản giả vì tự bản thân chúng không có
giá trị; giá trị danh nghĩa ghi trên tờ chứng khoán chỉ là bản sao, là sự ghi
chép lại giá trị của tư bản thực tế đã đầu tư vào sản xuất - kinh doanh; trong
khi tư bản thực tế tồn tại dưới dạng nhà xưởng, máy móc, vật tư, nguyên vật
liệu... và sự vận động của tư bản thực tế gắn liền với sản xuất - kinh doanh,
thì tư bản giả không tham gia vào quá trình sản xuất, chỉ là tờ giấy chứng
14
nhận quyền sở hữu về quyền được hưởng thu nhập trong một thời gian nhất
định”[1]. Sự vận động của tƣ bản giả thƣờng tách rời với sự vận động của tƣ
bản thực tế. Ngay cả khi tƣ bản thực tế đã sử dụng hết không còn tồn tại, thì
tƣ bản giả vẫn tiếp tục lƣu thông (nhƣ công trái). Tƣ bản giả không những
khác tƣ bản thật về chất mà còn cả về lƣợng. Ban đầu giá trị danh nghĩa của
chứng khoán phản ánh giá trị thực tế đã đầu t ƣ, nhƣng sau một thời gian trên
thị trƣờng, giá cả của chúng không còn giữ nguyên mà phụ thuộc nhiều yếu tố
có thể tăng giảm thất thƣờng.
Nhƣ vậy chứng khoán là hàng hoá đặc biệt, giá trị của nó là giá trị t ƣ
bản thực tế đã đầu tƣ; Giá trị sử dụng của chúng là bằng chứng xác nhận
quyền sở hữu và quyền đƣợc hƣởng thu nhập sau một thời gian nhất định.
1.2.2. Phân loại hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán
Hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán gồm cổ phiếu, trái phiếu và các
loại chứng khoán phái sinh liên quan đến cổ phiếu, trái phiếu.
1.2.2.1. Cổ phiếu
Khi một công ty cổ phần gọi vốn để thành lập hoặc mở rộng, hiện đại
hoá sản xuất, số vốn cần gọi đƣợc chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là
cổ phần. Ngƣời mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông đƣợc cấp một giấy xác
nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Công ty cổ phần là nơi khai sinh ra cổ
phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới đƣợc phép phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu
là một loại chứng khoán vĩnh viễn.
* Khái niệm:
Theo Nghị định số 144/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính
phủ thì: cổ phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu cổ phiếu với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.
* Phân loại cổ phiếu:
Theo quyền lợi của cổ đông, cổ phiếu có thể đƣợc chia thành hai loại: cổ
phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi
Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): là loại cổ phiếu chủ chốt của
một công ty cổ phần. Đây là loại chứng khoán vốn, không có thời hạn, tồn tại
15
cùng với sự tồn tại của công ty. Lợi tức (cổ tức) của cổ phiếu thƣờng đƣợc trả
vào cuối năm tài chính. Cổ phiếu thƣờng có các đặc điểm chính sau:
+
Lợi tức cổ phiếu không cố định, phụ thuộc vào lợi nhuận và chính sách
chia lãi của công ty.
+
Hình thức trả cổ tức có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều cách: trả bằng
tiền mặt; trả bằng chính cổ phiếu của công ty; hoặc trả bằng tài sản của công
ty.
+
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thƣờng có một số quyền cơ bản sau:
1.
Quyền lựa chọn hội đồng quản trị công ty
2.
Quyền bỏ phiếu về tất cả các vấn đề ảnh hƣởng đến toàn bộ tài sản
của công ty
3. Quyền đƣợc cung cấp thông tin cụ thể về tiến trình hoạt động
của
công ty
4.
Quyền truy đòi cuối cùng với tài sản của công ty phát hành (chia lợi
nhuận khi có lãi, chia giá trị thị trƣờng của tài sản công ty khi thanh lý).
Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu đƣợc hƣởng những quyền ƣu tiên
hơn so với cổ phiếu thƣờng
+
Đƣợc hƣởng một mức lãi suất cổ phần riêng biệt có tính chất cố định
hàng năm. Thông thƣờng mức lãi suất đƣợc in trên tờ cổ phiếu ở dạng chứng
chỉ.
+
Đƣợc ƣu tiên chia lãi cổ phần trƣớc loại cổ phiếu thƣờng.
Tuy nhiên, khác cổ phiếu thƣờng, ngƣời mua cổ phiếu ƣu đãi thƣờng
không đƣợc quyền bỏ phiếu để bầu Hội đồng quản trị công ty. Cổ đông ƣu
đãi chỉ có quyền sở hữu hữu hạn trong công ty. Giá cổ phiếu ƣu đãi thƣờng
ổn định hơn giá cổ phiếu thƣờng. Cổ phiếu ƣu đãi phù hợp với các nhà đầu
tƣ muốn có thu nhập ổn định, ít rủi ro. Nhƣng lại không phù hợp với những
ngƣời ƣa mạo hiểm và muốn tham gia quản trị công ty.
Để tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu ƣu đãi ngƣời ta ngày càng đa dạng
hoá chủng loại của chúng: Cổ phiếu ƣu đãi tích luỹ; cổ phiếu ƣu đãi không
tích luỹ; cổ phiếu ƣu đãi tham dự chia phần và cổ phiếu ƣu đãi không tham
dự chia phần; cổ phiếu ƣu đãi có quyền chuộc lại; cổ phiếu ƣu đãi có quyền
chuyển đổi.
16
Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ, là loại cổ phiếu ƣu đãi, theo đó công ty sẽ ghi
lại số nợ cổ tức chƣa trả đƣợc trong những năm công ty không có lợi nhuận
để trả cổ tức ƣu đãi; Công ty sẽ hoàn trả phần nợ này vào những năm sau đó
khi tình hình tài chính tốt lên (công ty có lợi nhuận cao).
Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ, là cổ phiếu mà cổ đông của nó chỉ nhận
đƣợc cổ tức theo kết quả kinh doanh hàng năm.
Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần, là loại cổ phiếu ƣu đãi mà cổ đông
sẽ nhận đƣợc phần cổ tức tăng thêm (ngoài cổ tức đã đƣợc xác định) khi công
ty có lợi nhuận cao (những năm cổ tức của cổ phần thƣờng cao hơn cổ tức
của cổ phần ƣu đãi).
Cổ phiếu ưu đãi không tham gia chia phần, là loại cổ phiếu mà cổ đông
sở hữu không nhận đƣợc cổ tức tăng thêm mặc dù cổ tức của cổ phần th ƣờng
có cao đến bao nhiêu đi nữa.
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại, là loại cổ phiếu công ty phát hành có
thể thu về bất cứ lúc nào khi khả năng tài chính cho phép.
Cổ phiếu có khả năng chuyển đổi, là loại cổ phiếu ƣu đãi có khả năng
chuyển thành cổ phiếu thƣờng sau một thời gian nhất định, theo một số điều
kiện nhất định, đƣợc xác định khi phát hành.
Các quyền hƣởng lợi nói trên của cổ phiếu ƣu đãi đều đƣợc xác định
và công bố ngay khi phát hành.
1.2.2.2. Trái phiếu
Do nhu cầu đầu tƣ phát triển, bù đắp thiếu hụt ngân sách của Chính phủ
hoặc Chính quyền các địa phƣơng, hoặc do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, những chủ thể này có thể phát hành trái phiếu để
huy động vốn phục vụ mục đích của mình. Có rất nhiều định nghĩa về trái
phiếu. Có thể hiểu trái phiếu là chứng thƣ xác nhận nợ của tổ chức phát hành
với ngƣời sở hữu chúng, trong đó cam kết trả vốn gốc và lãi sau một thời gian
nhất định.
* Định nghĩa:
Theo Nghị định số 144/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính
phủ thì: Trái phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lãi) của
tổ chức phát hành trái phiếu với người sở hữu trái phiếu.
17
- Xem thêm -