GIÁO TR1NH
TRIẾT HỌC
B Ộ• G IÁ O D Ụ• C V À Đ ÀO TẠO
É
GIÁO TRINH
TRIẾT HỌC
(Dùng cho học viên cao học
và nghiên cứu sinh
không thuộc chuyên ngành Triết học)
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRI - HÀNH CHÌNH
HÀ NÔI - 2 0 1 0
Chủ biên
PGS, TS. ĐOÀN QUANG THỌ
Thư ký
TS. PHAM VẢN SINH
Tập th ể tác giả
PGS, TS. Đoàn Quang Thọ Chương I, VIII
PGS, TS. Trần Văn Thụy Chương II (Phần I, II). Ill
TS, Phạm Văn Sinh
Chương II (Phần III), X
PGS, TS. Đoàn Đức Hiếu
Chương IV
PGS TS. Vũ Tình
Chương V, XI
TS. Nguyễn Thái Sớn
Chương VI
TS. Lê Văn Lực
Chương VII
TS. Dương Văn Thịnh
ChưdngIX
Cộng lác viên
Th.s VU THANH BiNH
LỜ I N Ó I Đ Ầ U
Thực hiện Quyết định số 33/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày
2Ỉ-9-2004 của Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
bin hành Chương trình T riết học dùng cho học viên cao
b)c, nghiên cứu sinh khòng thuộc chuyên ngành Triết học,
Bò Giáo dục và Đào tạo phôi hợp với Nhà xuất bản chính trị pành chinh xuất bán Giáo trinh Triết học để phục vụ cho việc
gáng dạy, học tập cúa học vién cao học và nghiên cứu sinh
kiòng thuộc chuyên ngành triêt học.
Trong quá trinh biên soạn, Bộ Giáo dục và Đào tạo
că nh ận được ý kiến góp ý của tệp th ể và cá nhân các
ih à khoa học, đặc biệt là của TS. Nguyễn Viết Thông,
cs, TS
Nguyễn Ngọc Long, GS, TS. Phạm Ngọc Quang,
7S, Nguyễn Như Hải, TS. Nguyễn Tiến Hoàng, GS, TS. Trần
Thúc Thảng, TS. Nguyễn Dinh Tư, PGS, TS. Trần Văn Phòng.
7uy nhiên, do những hạn chế khách quan và chủ quan
rên vẫn còn những nội dung cần tiếp tục bổ sung và
ảía dổi, chúng tôi râ”t mong n h ận được n hiều ý kiến
fóp ý đe những lần x u ấ t bản sau Giáo trìn h đưỢc hoàn
chinh hơn.
Thư góp ý xin gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Đại
học và Sau Dại học), 49 ỉ)jii cổ Việt. H:i Nôi íioảc Nhiỉ xiiiVl
bản Chính trị • Hành chinh, 56B (iuõc Tir (ỉiiim. Dóntỉ Da,
Ha Nội.
Bỏ GIAO DỤC VA DAO TAO
NHẢ XUẤT BÁN CHÍNH TRI • ỈIẢNll CHINI'
CHƯƠNG I
T R IẾ T HỌC VÀ VAI T R Ò C Ủ A T R IẾ T HỌC
é
%
T R O N G Đ Ờ I SỐ N G X Ã HÔI
I- KHÁJ NIỆM TRIẾT HỌC VÀ E)ốl TƯỢNG NGHIÊN
CỨU CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái niêm triết hoc
ậ
ặ
T riết học ra đòi vào khoảng th ế kỷ thứ VIII đến th ế
kỷ thử VI trưốc công nguyên (tr.CN) với các thành tựu rực
rỡ trong triế t học Trung Quỗc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại.
Triết học, theo gốc từ chữ H án là 8ự truy tìm bản
chất của đôì tượng, )à 8ự hiểu biết sâu sác của con người,
đi đến đạo lý của sự vật.
Theo npiòi Ẩn Độ, triết học là darshana. Điều đó có
nghĩa là 8ự chiêm ngưởng dựa trên lý trí, là con đường suy
ngẫm để đẫn đ ắt con ngưởi đến vđi lẽ phải.
Thpo rhiì Hy 1-ọp. triết học
philoRophia. ró nghĩa
)à yêu thích 8ự thông thái. Nhà triết học được coi là nhà
thông thái, c6 khả năng nhận thức được chân lý, làm sáng
tò dược bản chất của 8ự vật.
Như vậy, dù ở phương Đông hay phxíơnự Tây, khi
triết học mới ra dời, đểu coi triết học là dỉnh cao của trí
tuệ, là sự nhận thức sâu sắc về th ế giồi, đi sáu nắm bồt
được chân lý, được quy luật, được bản chất của sự vật.
Trài qua quá trình phát triển, đã có nhiều quan diểm
khác nhau vê' triết học. Trong các quan điểm khác nhau đỏ
vẫn có những điểm chung. Đó là, tấ t cà các hệ thông triết
học đểu là hệ thống tri thức có tính khái quát, xem xét thế
giới trong tính chỉnh thể của nó, tìm ra các quy luật chi
phối trong chỉnh thể đó, trong tự nhiên, xã hội và bản
th ân con người. Khái quát lại, có th ể cho rằng: Triết học là
một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của cun người về
thê' giới, về bản thổn con người và vị trí của con người
trong th ế giới đó.
2. Đôi tưỢng củ a triết học
Triết học ra đời từ thời cổ đại. Từ dó đến nay, triếl
học đã trài qua nhiều giai đoạn p h át triển. Trong quá
trình phát triển đó, đối tượng của triết học cũng thay đổi
theo từng giai đoạn lịch sử.
Thời cổ đại, khi mới bắt đầu có sự phân chia giữa luo
động trí óc với lao động chân tay, tri thức của loài người
còn rấ t ít, chưa có sự phân chia giQa triết học vâi các khoa
học khác thành các khoa học độc lập. ở Trung Hoa, triết
học gắn liền với nhũng vấn để chính trị - xã hội; ở Ấ i Độ,
triết học gắn liển với tôn giáo; ỏ Hy Lạp. triết học gắn liền
vối khoa học tự nhiên và gọi là triế t học tự nhiên. Cũng vì
vậy, khi đó đôì tượng nghiên cứu của triế t học là mọi lĩnh
vực tri thửc. Đây củng là nguyên nhân sâu xa về sau dẫn
đến quan niệm cho rằng: "Triết học là khoa học của các
khoa học". Thòi kỳ này, triế t học đã đ ạt được nhiều thành
tự u rực rd, d ặt nển móng cho 8ự p h át triển về eau không
chỉ đôi với triết học mà còn đối với khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội.
Thòi trung cổ ở Tây Âu, do sự thống trị của Giáo hội
Thiên Chúa giáo trên mọi m ật của đời sông xã hội, triết
học trở thành bộ môn của thần học. Nhiệm vụ của triết
học khi đó là lý giải và chứng minh tính đúng đắn của các
nội dung trong Kinh thánh. Triết học đó gọi là tn ế t học
kinh viện. Trong khuôn khổ chật hẹp của đêm dài Trung
cổ. triết học phát triển rấ t chậm chạp.
Vào th ế kỳ XV- XVI, khi trong lòng xã hội phong
kiến các nước Tây Âu xuất hiện phương thức sàn xuất tư
bản chủ nghĩa, khoa học tự nhiên p h át triển. IChi đó, triết
học duy vật p h át triển gắn liển với yêu cầu phát triển của
phưdng thửc sàn xuất tư bản và sự p h át triển của khoa
học tự nhiên. Đặc biệt, đến th ế kỳ XVII - XVIII. khi cách
mạng tư sản nổ ra ỏ các nưóc Tây Âu, khi khoa học tự
nhiên diễn ra q uá trìn h phân ngành sâu 8ắc và đạt được
nhiểu thành tựu, n h ất là cơ học Niuton, triết học duy vật
phát triển mạnh mẽ trong cuộc đấu tran h với chủ nghĩa
duy tâm và tôn giáo. Đỉnh cao của chủ nghĩa duy vật th ế
kỷ XVII - XVIII là chủ nghĩa duy vật Anh, Pháp, Hà Lan
vối các (lại biểu như Ph.Bêcơn, T.Hôpxơ (Anh), Điđrô,
Henvêtiuýt (Pháp), xpinôda (Hà Lan)... Vào thòi kỳ này,
mặc dầu khoa học tự nhiên đã hình thảnh các bộ môn
khoa học dộc lập, nhưng triết học vẫn gắn liền vâi khoa
học tự nhiên, chưa xác định rõ đối tượng nghiên cửu của
riêng mình.
Vào cuôì th ế kỷ XVIII đầu thê kỷ XIX, khi mà Anh,
Pháp dâ là nước tư bản, thì nưóc Đức còn là một nước
phong kiến, giai cấp tư sàn đang hinh thành. Trước ảnh
hương cùa Anh. Pháp và yêu cầu phát triển của giai cấp
tư sản Đức, triế t học Đức đă phát triển m ạnh mẽ nhưng
trên lập trưòng duy tâm mà đỉnh cao là triế t học Hêghen.
Hêghen xem triế t học của mình )à một hệ thông phổ biến
của tri thức khoa học, mà trong đó các ngành khoa học cụ
thể chỉ là những m ắt khâu của triế t học. T riết học Hêghen
là hệ thấng triết học cuôì cùng xem triết học là "khoa học
của các khoa học".
Vào những năm 40 của th ế kỷ XIX, trước yêu cẩu
cuộc đấu tran h của giai cấp vô sản và sự p h á t triển của
khoa học tự nhiên lúc bấy giò, triết học Mác đã ra đời.
Triết học Mác đă đoạn tuyệt với quan niệm "triêt học là
khoa học của các khoa học" và xác định đối tượng nghiên
cúu của mình là tiếp tục giải quyết vấn đề mối quan hệ
giữa vật chất với ý thức trên lập trưòng duy vật; nghiên
cúu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xă hội và tư
duy, từ đó định hướng cho hoạt động nhận thúc, hoạt dộng
thực tiễn của con ngưòi nhằm cải tạo tự nhiên, cải tạo xã
hội theo con đưòng tiến bộ.
Vdi sự p h át triển đầy m âu thuẫn trong xă hội tư
bản, với những thành tựu trong cuộc cách m ạng khoa học •
công nghệ hiên đại, ỏ các nước tư bản hiện dại ítã xuất
hiện nhiều trào lưu triết học khác nhau mà ta gọi là ^triêt
học phương Tây hiện đại'*. Đó là các trào lưu triế t học duy
khoa học, trào lưu triế t học nhân bản phi lý tính, trào lưu
triết học tôn giáo V.V..
II-
TÍNH QUY LUẬT VỂ s ự HÌNH THÀNH, PHÁT
TRIỂN CỦATKIẾT HỌC
Sự hình thành, p h át triển của triế t học có tính quy
lu ậ t của nó. Trong đó, các tính quy lu ậ t chung là; sự hinh
th àn h , p h á t triển của triết học gắn liền với điểu kiện kinh
tế - xã hội, với cuộc đấu tranh giữa các giai câ”p, các lực
lượng xà hội; với các th àn h tựu khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội; vối sự thâm nhập và đấu tra n h giữa các trường
phái triết học với nhauLà một hình thái ý thức xã hội, 8ự hình thành, phát
triển của triết học gắn liền với các điều kiện kinh tế - xã
hội, với cuộc đấu tranh của các giai cấp, các lực lượng xã
hội. Mỗi giai đoạn p h át triển khác nhau của xã hội, mỗi
giai cấp, mỗi lực lượng xã hội khác nhau sẽ xây dựng nên
các hệ thống triế t học khác nhau. Sự p h át triển và thay
th ế lẫn nhau giũa các hệ thống triết học trong lịch sử là
phản ánh sự biến đổi và thay th ế lân nhau giũa các chế độ
xã hội, phản án h cuộc đấu tran h giữa các giai cấp, các lực
lượng trong xă hội. Chính vi vậy, nghiên cứu các tư tưỏng
triế t học không th ể tách rời điều kiện kinh tế • xã hội, điều
kiện giai cấp và đấu tra n h giai cấp đã sinh ra nó.
Là một hình thái ý thức xã hội có tính khái quát, sự
p h át triển của triế t học không thể tách rời các thành tựu
rủa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Sự phát triển
của tn ế t học, một m ặt phải khái q u át được các thành tựu
của khoa học, m ặt khác nó phải đáp ứng yêu cầu phát
triển của khoa học trong từng giai đoạn lịch sử. Vì vậy, vôi
mỗi giai đoạn phát triển của khoa học, nhâ't là khoa học tự
nhiên, thì triết học cũng có một bưóc p h át triển. Đúng như
Ph. Ảngghen đã nhận dịnh; "Mỏi khi có những phát minh
mói của khoa học tự nhiên thì chủ nghĩa duy vật cũng
thay đổi hình thức", Do đó, việc nghiên cứu các tư tưởng
triết học không th ể tách ròi các giai đoạn p h át triển cùa
khoa học, n h ất là khoa học tự nhiên.
Trong lịch sử triế t học ìuôn luôn diễn ra cuộc đấu
tran h giữa các trường phái triết học, mà điển hình nhâ't là
cuộc đâ'u tran h giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm . Trong quá trình đấu tranh đó, các trường phái triết
học vừa gạt bỏ lần nhau, vừa kế thừa lẫn nhau, và mỗi
trường phái đểu không ngừng biến đổi. phát triển lên một
trìn h độ mới cao hờn. Chính cuộc đấu tra n h giữa các
trường phái triết học đã làm cho triết học không ngừng
phát triển. Đó là lôgíc nội tại trong quá trìn h phát triển
của triết học. Việc nghiên cứu các tư tường triế t học không
thể tách ròi cuộc đấu tranh giữa các trường phái triết học
trong lịch sử.
Sự phát triển của triết học không chỉ diễn ra quá
trìn h thay th ế lẫn nhau giữa các học thuyết triết học mà
còn bao hàm sự k ế thừa lẫn nhau giữa chúng. Các học
thuyết triết học giai đoạn sau thường k ế thừa những tư
tường nhất định của triết học giai đoạn trưóc và cài biến,
p h át triển cho phù hỢp với yêu cầu của giai đoạn mới. Dó
rhính lô RIÍ phủ <ỈỊnh hiện rhứng trong lỊcli aủ phái triổn
tư tường triế t học. Việc nghiên cứu các tư-tưởng triết học
đòi hòi phải nghiên cúu sự kế thừa lẫn nhau giữa các tư
tưởng triết học.
Sự phát triển cùa triế t học không chì gắn liền với
từng quốc gia, dán tộc, mà còn có sự tác động qua lại lẫn
nhau, thâm nhập lẫn nhau giữa tư tưdng triết học của các
quốc gia. dân tộc cũng như giữa các vùng với nhau. Sự tác
động qua lại lản nhau, thẳm nhập ỉẫn nhau dó góp phần
thúc đẩy tư tường triết học nhân loại nói chung, tư tưảng
triế t học từng dân tộc nói riêng p h át triển. Sự phát triển
của tư tưỏng th ế t học vừa có tính giai cấp, tính dân tộc,
vừa có tính nhân loại.
Sự p h át triển của triết học không chỉ trong sự tác
động qua lại ỉẫn nhau, thâm nhập ỉẫn nhau giữa các tư
tưởng triết học. mà còn giũa triế t học với chính trị, tôn
giáo, nghệ thuật... Sự tác động qua lại lẫn nhau đó làm
cho hình thức phát triển của triế t học rấ t đa dạng. Triết
học không chỉ là cơ sở lý luận cho các hình thái ý thức xã
hội khác, mà nhiểu khi còn th ể hiện thông qua các hình
thái ý thức xâ hội khác, như thể hiện thông qua chính trị,
thông qua tôn giáo, thông qua nghệ thuật... Điểu đó cho
thấy, nhiều khi nghiên cửu các tư tường triết học phải
thông qua nghiên cứu, khái q u át từ các hình thái ý thức
xã hội khác.
III-
VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỞI SỐNG
XÃ HỘI
L V ai t r ò t h ế giới q u a n v à p h ư ơ n g p h á p ỉu ậ n
c ủ a tr i ế t h ọc
Những vấn để triết học đ ặt ra và giải quyết trưóc hết
là những vấn đề th ế giới quan. Đó là một trong những
chức nảng cơ bản của triế t học. T hế giớĩ quan là toàn bộ
nhữ ng quan điểm, quan niệm của con ngưòi vể th ế giói
xung quanh, về bản thân con người, về cuộc sống và vỊ tri
của con người trong th ế giới đó. T hế giới quan được hình
th àn h , phát triển trong quá trình sinh 8Ô’ng và nhận thức
của con người; dến lượt mình, thê giới quan ỉại trỏ thành
n h ân tố định hướng cho con người tiếp tục quá trình nhận
thức th ế giới xung quanh, cũng như tự nhận thức bản
th â n mình, và đặc biệt là, từ đó con người xác định thái
độ, cách thức hoạt động và sinh sông của mình. Thê giới
qu an đúng đắn là tiền đề hình th àn h nhân sinh quan tích
cực, tiến bộ.
T hế giới quan có nhiều trình độ khác nhau: th ế giới
qu an huyền thoại, th ế giới quan tôn giáo, th ế giói quan
triế t học. T riết học ra đòi vối tư cách là hệ thống lý luận
chung n h ất về th ế giới quan, là h ạ t nhân lý luận của thế
giỏi quan, đã làm cho th ế giới quan p h át triển lên một
trìn h độ tự giác dựa trên cd sỏ tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn và tri thức khoa học mang lại. Chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa duy tầm là cd sỏ lý luận của hai th ế gỉổi quan cơ
bản đõì lập nhau: th ế giới quan duy vật, khoa học và thè
giới quan duy tâm , tôn giáo. Cuộc đấu tranh giữa chù
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong triết học biểu
hiện bằng cách này hay cách khác cuộc dấu tranh giữa các
giai cấp, các lực lượng xã hội dôi lập nhau. Chủ nghĩa duy
v ật là th ế giới quan của giai cấp, của lực lượng xả hội tiến
bộ, cách mạng, góp phần tích cực vào cuộc dấu tranh vì sự
tiến bộ xả hội. Trong lỊch sử, chủ nghĩa duy vật đã đóng
vai trò tích cực trong cuộc đấu tra n h của chủ nô dán chủ
chông chù nô quý tộc ò Hy Lạp thòi cổ đại, trong cuộc đấu
tran h cùa giai cấp tư sản chống giai cấp phong kiến ỏ các
nưóc phương Tây thòi cận đại. Ngược lại, chủ nghĩa duy
tâm được sử dụng làm công cụ biện hộ về lý luận cho giai
cấp thống trị lỗi thòi, lạc hậu, phản động.
Cùng với chức năng th ế giới quan, triết học còn có
chức năng phương pháp luận. Phương pháp luận là lý luận
vê' phương pháp, là hệ thông các quan điểm, các nguyên
tấc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận
dụng các phương pháp trong nhận thức và trong thực tiễn.
Phương pháp luận có nhiều cấp độ khác nhau: phưdng
pháp luận ngành, phương pháp luận chung và phương
pháp luận chung nhất. Phương pháp luận của triế t học
chính là phương pháp lu ận chung nhất. Trong triế t học,
thê giới quan và phương pháp luận không tách ròi nhau.
Bất cứ lý luận triế t học nào, khi lý giải vể th ế giới xung
quanh và bân th ân con người, đồng thời cũng thể hiện một
phương pháp luận n h ấ t định, chỉ đạo cho việc xây dựng và
vận dụng phưđng pháp. Mỗi hệ thống triết học không chỉ
là một th ế giới quan n h ấ t định, mà còn là phương pháp
luận chung n h ất trong việc xem xét th ế giới. Mỗi quan
điểm triế t học đồng thời là một nguyên tác phương pháp
luận, là lý luận về phương pháp. Vối tư cách là phương
pháp luận chung nhất, triế t học đóng vai trò định hưóng
cho con người tro n g quá trin h tìm tòi, xây dựng, lựa
chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và
hoạt động thực tiên, và do đó, nó có ỷ nghĩa quyêt định đốì
vái thành bại trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của
con ngưòiTrong triết học mácxít, chủ nghĩa duy vật và phép
biện chứng thông n h ất chặt chẽ vói nhau: chù nghía duy
vật là chủ nghĩa duy vật biện chửng; còn phép biện chứng
là phép biện chứng duy vật. Sự thông n h ấ t đó đã làm cho
triết học mácxít trỏ thành th ế giới quan và phương pháp
luận th ật sự khoa học trong nhận thức và thực tiễn hiện
nay vì 8ự tiến bộ của xã hội.
2. Vai trò củ a triết học
đối với cá c khoa học
cụ•
•
•
th ể và dối với tư d uy l ý luận
Sự hình thành, phát triển của triế t học không thể
tách ròi sự p h át triển của khoa học cụ thể, qua khái q u át
các thành tựu của khoa học cụ thể. Tuy nhiên, triết học lại
có vai trò rấ t to lớn đôì với sự p h át triển của khoa học cụ
thể, nó là th ế giđi quan và phương pháp luận cho khoa học
cụ thể, là cơ sở lý luận cho các khoa học cụ thể trong việc
đánh giá các thành tựu đã đ ạt được, cũng như vạch ra
phương hướng, phưđng pháp cho quá trìn h nghiên cửu
khoa học cụ thể. A.Anhxtanh, nhà vật lý học nổi tiếng của
th ế kỳ XX, đã nhận xét: "Các khái q u át cùa triết học cán
phải dựa trê n các k ết quả khoa học. Tuy nhiên, mỗi khi
đã xuá’t hiện và dược truyền bá rộng rãi, chúng thường
ảnh hưởng đến 8ự p h át triển của tư tưởng khoa học khi
chúng chỉ ra một trong rấ t nhiều phương hướng phát triển
có thể có"'.
Trong lịch sử triế t học, chủ nghĩa duy vật dóng vai
tro tích cực đối VỚI 8ự p h át tn ể n cùa khoa học; ngược lại
chủ nghĩa duy tám thưòng được sử dụng ỉàm công cụ biện
1.
A.Anhxtanh và Innphendd: Sư phát triển eùa vái iỹ học. Mátxcơva.
1965, tr. 48 (tiếng Nga).
hộ cho tôn giáo và cản trỏ khoa học p h át triển. Vào thdi cổ
đại, khoa học tự nhiên mổi bắt đầu hình thành, triế t học
tự nhiên (một hinh thức cơ bản của chù nghĩa duy vật thdi
cổ đại) đã trìn h bày được một bức tra n h tổng quát vể thê
giói, đã có nhiểu tư tưỏng và dự báo thiên tà i định hướng
cho khoa học p h át triển. Đến thời trung cổ ở phương Tây,
triết học kinh viện là công cụ biện hộ cho tôn giáo, cản trở
sự phát triển của khoa học. Vào thòi Phục hưng và n h ấ t là
thòi cận đại, chù nghĩa duy vật đă p h át triển gắn liền với
khoa học tự nhiên, đă góp phần tích cực vào sự phát triển
của khoa học tự nhiên, chông lại 8ự thông trị cùa giáo hội.
Tuy nhiên vào thòi kỳ này, quan điểm "triết học là khoa
học của các khoa học" và phương pháp tư duy siêu hình
vẫn giữ vai trò thống trị. Sự p h át triển của khoa học vào
cuối th ế ký XVIII đầu th ế kỷ XIX đã làm cho quan điểm
"triết học là khoa học của các khoa học" và phương pháp
tư duy siêu hình không còn phù hỢp nữa. Từ đó chù nghĩa
duy vật biện chứng đă ra đòi.
Sự ra đòi và p h át triển của chủ nghia duy vật biện
chứng luôn luôn gắn liền với các thành tựu của khoa học
hiện đại, là Bự khái q u át các thành tự u khod học mang lại;
đồng thời, nó lại đóng vai trò to lốn đốì vói 8ự phát triển
cùa khoa học hiện đại. Chù nghĩa duy v ật biện chứng là
th ế giâi quan và phường pháp luận th ậ t sự khoa học cho
các khoa học cụ thể đánh giá đúng các thành tựu đã đạt
ituợc, cQng ầìhư xác định dúng phuOỉig hưúiig và phưong
pháp trong nghiên cứu. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay»
ituộc cách mạng khoa học và công nghệ đang đạt được
nhiễu th àn h tựu to lỏn ìầm th ay
sầu Bắc iibiề uí m ặt
T
'
ÕAI
HOC Q U O C O IA HA
»RUNG l M THÒ N G T!N THƯ VIỀN
của đài sổng xã hội, tinh hình th ế giới dang c6 nhiều biến
động phức tạp. thì nắm vững th ế giới quan và phương
pháp luận duy vật biện chúng càng có ý nghĩa quan trọng.
Tuy nhièn, chủ nghĩa duy vật biện chứng không thể thay
th ế được các khoa học khác. Theo yêu cầu của sự phát
triển đòi hỏi phải có sự liên minh chặt chẽ giữa triết học
vối các khoâ học khác.
T n ết học không chỉ có vai trò to lớn đôì với các khoa
học cụ thể, mà còn có vai trò to lốn đôì với rèn luyện năng
lực tư duy cùa con ngưòi. Ph.Ángghen chì ra: "một dân tộc
muốn đứng vững trên đỉnh cao của khoa học th ì không thể
không c6 tư duy lý luận"* và để hoàn thiện năng lực tư
duy lý luận, không có một cách nào khác hơn là nghiên
cứu toàn bộ triết học thời trưốc.
ỉ. C.Mác ' Ph.Ảngghen: Toàn tập, Nxb. Chỉnh trị quỗc gia, Hà Nội,
1994, t.20^ tr. 469.
CHƯƠNG II
KH ÁI LƯỢC LỊCH
sử T R IẾ T
HỌC
PH Ư Ơ N G Đ Ô N G
Phương Đông cổ đại là một vùng đâ't rộng lớn từ Ai
Cập. Babilon, tới Ấn Độ, Trung Quốc,..; là nơi sâm xuất
hiện nhiều trung tám triết học của thê giới, trong đó hai
tru n g tâm triết học có ảnh hường nhiểu đến lịch sử tư
tuởng, vàn hóa Việt Nam là Ấn Độ và T rung Quôc cổ,
Irung dại.
I- TRIỂT HỌC ẤN ĐỘ
cổ, TRUNG
ĐẠI
ỉ . Đ iều kiện ra đời, phát tr iể n và n ét dặc thù
c ủ a t r i ế t h ọc An Đ ộ cổ, tr u n g đ ạ i
a)
Đ i ề u k i ệ n ra đ ờ i c ủ a t r i ế t h ọ c Ẩn Độ cổ,
tru n g đại
Điều kiện tự nhiên của Ă i Độ cổ đại rấ t phức tạp: địa
hình có nhiểu núi non trùng điệp, có nhiều sông ngòi với
uhữiig dutỉg bằng trù phú, khí hậu có vùiỉg nỏi>g. ẩm, inUu
nhiều, có vùng lạnh giá quanh năm tuyết phủ, lại có
những sa mạc khô khan. N ét nổi bật vể kin h tế - xá hội của
Ấn ỉ)ộ cổ dại là sự tổn tại sớm và kéo dài kết cấu kinh tế
xã hội theo mô hình "công xả nông thôn”. Trong kết t;âu
này, ruộng đất thuộc về nhà nước, dân công xâ canh tác
ruộng đ ất công và nộp tô cho nhà nưólc, nô lệ không có vai
trò trong sản xuâ^t. Trên cơ sở mô hình ấy, trong xã hội Án
Độ cổ. tru n g đại đă tồn tại rất dai dảng sự phán chia đẳng
cấp, sự phân biệt chủng tộc, dòng dõi, nghề nghiệp, tôn
giáo làm cho kết câ'u xã hội rấ t phức tạp. Nền văn hóa Ân
Độ cổ đại rấ t phát triển. Người Ấn Độ đã biết quả đất tròn
quay xung quanh một trục, đà biết sáng tạo ra lịch pháp,
đã có hệ thống 8ố đếm thập phăn, đà biết đến sô”không, dã
có nhũng thành tựu trong đại 8ố, hình học, khai cản, các
phép tính lượng giác, đường tròn, 8ố 71..,, y học vồ hóa học
p h át triển. Đây cũng là thời kỳ p h át triển tư duy trừu
tượng, thời kỳ ra đời của các hệ thông tôn giáo, triết học.
Nhũng điều kiện trên luôn tác động m ạnh đến Con
ngưòi, để lại dấu ấn tâm linh đậm nét, tạo nên cơ 8Ở ra đcíi
và quy định nội dung tính chất của nền triết học Ấn Độ cổ,
tru n g đại. N ét đậc thù của nền triết học Ấn Độ là nền triết
học chịu ảnh hưởng của những tư tường ịõn giáo có tinh
chất "hưởng nội". Vì vậy, việc lý giải và thực hành những
vấn đề nhân sinh quan dưới góc độ tăm linh tôn giáo
nhằm đạt tới sự "giải thoát ' là xu hướng trội của nhiều học
thuyết triết học • tôn giào Ấn Độ cổ đại.
b) Q uá tr ìn h h ìn h th ành và p h á t triển của triết
học tôn g iá o Ân Độ cồ, tru n g đ ạ i
Ngưòi ta phân chia quá trình hình th àn h và p h át
triể n của tr iế t học Ấn Độ cổ, tru n g đại th à n h ba th ò i
kỳ chính
- Xem thêm -