HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Dồng chủ biên: TS. Trần Dức Lôc
TS. Trần Văn Phùng
iGIÁO TRÌNH
'ỌUẢN TRỊ SẢN XUẤT
VÀ TÁC NGHIỆP
NHÀ X U Ấ T B Ả N T À I C H Í N H
HÀ N Ô I - 2008
Ld! nói đáu
Lời nói đầu
Ngày nay, hội nhập kinh tế quôc tế đã trở thành xu
hitớng tất yêu với sự tiên bộ nhanh chóng trên các mặt
kinli tê - xã hội, khoa học - công nghệ. Điều đó vừa là
thach thức, vừa mơ ra cơ hội phát triên cho các doanh
nghiệp. Hoạt động sản xuât kinh doanh trong bô'i cảnh
như vậy, đòi hoi nhà quản trị phải hiêu biêt những vấn đề
thuộc lĩnh vực quản trị sản xuất và nhiều khâu tác nghiệp
ở tổ chức của mình để có thể đưa ra các giải pháp thích
ứ n g kịp thời với mọi sự biến động trên thị trường.
Đứng trước yêu cầu đó, giáo trình được biên soạn
phục vụ việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu nhằm trang
bị những kiên thức cơ bản về quản trị sản xuất và tác
nghiệp trong các doanh nghiệp cho sinh viên chuyên
ngành Quản trị kinh doanh của Học viện Tài chính.
Giáo trình do TS. Trần Đức I^c và TS. Trần Văn
Phùiig đồng chủ biên với sự th a m gia của đội ngũ giáo viên
trong Bộ môn Quảfi trị kinh doanh.
TS. Trần Dức Lộc biên soạn các chương 1, 3, 5, 6, 7
là chương 8.
TS. Trần Văn Phùng hiên soạn chương 2.
3
GIÁO TRÌNH QUẢN ĨRị SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP
ThS. Đỗ Công Nông và ThS. Nguyễn Thị Mai biên
soạn các chương 4 và 10.
ThS. Đặng Thị Tuyết hiên soạn chương 9.
Lần biên soạn này tuy tập thể tác giả đã có nhiêu cô
gắng, nhưng không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận
được sự góp ý của bạn đọc.
Học viện Tài chính và tập thể tác giả chân thành cảm
ơn các nhà khoa học trong và ngoài Học viện, Ịồm;
PGS.TS. Nguyễn Đăng Nam; PGS.TS. Lê Công Hoa;
PGS.TS. Nguyễn Thị Bích Loan; TS. Hoàng Văn Hải;
PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu; TS. Bùi Văn vần; TS. Ngiyễn
Minh Hoàng, đã có nhiều ý kiến đóng góp trong quá ’. rình
biên soạn, nghiệm thu và hoàn thiện góp phần nâng cao
chất lượng của cuôn giáo trình này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2008
BAN QưẢInI Lý k h o a h ọ c
HOC VIÊN TÀI CHÍNH
Chương ì: Tổng quon vẽ quản trị sàn xuât và tác nghiệp
C hương 1
TỔNG QUAN VẾ QUẢN TRỊ
SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP
1.1. m ự c CHẤT CỦA QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP
11.1. Khái n iệm về q u ả n tri sả n x u â t và tác
nịrỊiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế tham gia vào các
hoạ. động sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường, đồng thời thu về những khoản lợi
nhuỊn nhâ't định. Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh
luôĩ có quan hệ chặt chẽ, gắn bó mật thiết với nhau. Muốn
đạt được mục tio.u trong mọi hoạt động của mình, mỗi
doaih nghiệp đtm phải thực hiện tốt các chức năng:
Maiketing, sản xiiất, tài chính,...
Sản xuất là quá trình chuyển hoá các yếu tổ’ đầu vào
thàih đầu ra dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ. Bản chât
cửa:hức năng sản xuất là làm tăng thêm giá trị trong quá
trim chuyển hoá. Giá trị gia tảng càng lớn thì hiệu quả
của những hoạt động này càng cao. Có thể nói, chức năng
sảnKuât giữ ý nghĩa quyét định nhất đôì với việc sáng tạo
GIÁO TRÌNH QUẢN ĨRỊ s ả n
x u ấ t v à t á c n g h iệ p
giá trị cho khách hàng. Nhìn chung, sô" lượng và chất
lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, khả năng thoả mãn nhu cầu
thị trường phần lớn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể.
G iá trị gia tăng
Đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Nguồn
nhân lực, nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên, vốii, kỷ
thuật, thông tin, kỹ năng quản lý,... Đó là những yếu tổ'
không thể thiếu đốì với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh; đòi hỏi phải có biện pháp khai thác, quản lý, sừ
dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Đầu ra chủ yếu là các loại sản phẩm hoặc dịch vụ. So
với hoạt động sản xuất sản phẩm, đầu ra của quá trình
dịch vụ thể hiện dưới nhiều dạng khó nhận biết hơn. (’ũng
cần lưu ý rằng, cùng với những sản phẩm, dịch vụ thu
6
Chuong /. Tổng quan vế quản trị sàn xuát và tác nghiệp
đượt: sau quá trình sản xuất còn có cả phê phẩm, phế thải,
sự ánh hưởng tới môi trường sinh thái,... Những phụ
phẩm này thưòng gây bất lợi tói các hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng và đòi sông xã hội nói chung; đòi hỏi
hàng năm doanh nghiệp phải chi phí rất lớn cho việc xử lý,
giải quyết chúng.
Kiểm tra một cách nghiêm túc mọi hoạt động là biện
pháp được sử dụng thường xuyên ở các doanh nghiệp
nhằm phát hiện kịp thòi những khâu, những công đoạn
chồng chéo, kh ôn g hỢp lý để có biện pháp cải tiến, điều
chỉnh sao cho không trị giá gia tăng nào bị lãng phí. Kiểm
tra còn là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá
mức độ hoàn thành mục tiêu phát triển sản xviất kinh
doanh trong từng thời kỳ.
Thực tế chỉ ra rằng, chi phí cho các hoạt động sản
xviất sản phẩm hoặc dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên, đốì với
ĩnh vực quản lý sản xuất, thực hiện các giải pháp tạo khả
nfing sinh lợi thường dễ dàng hơn so với những biện pháp
giảm phí tổn trong tài chính hay tăng doanh sô" thông qua
hoạt động tiếp thị. Sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh
nghiệp phụ thuộc r ấ t lớn vào hiệu quả hoạt động của hệ
thốiig sản xuất. Ngày nay, chức năng sản xuất trở nên linh
hoạt và chịu nhiều thách thức hơn bao giờ hết.
7
GIÁO TRÌNH QUẢN ĨRỊ s ả n
x u ấ t và
ĨÁ C
n g h iệ p
Vì vậy, quản trị sản xuất và tác nghiệp luôn lúỢc
xem là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng; bao gồm mọi hoạt
động liên quan tới quá trình hoạch định, tổ chức, điều
phôi, quản lý, kiểm soát các yếu tô" đầu vào nhằm chiyển
hoá thành đầu ra là những sản phẩm hoặc dịch vụ theo
nhu cầu thị trường với kết quả và hiệu quả cao nhất.
1.1.2.
So sán h giữa quản trị hoạt đ ộ n g sản xuễt và
q uản trị h oạt đ ộn g d ịch vụ
Trong điều kiện nền sản xuất xã hội không ngừng
phát triển, khái niệm quản trị tác nghiệp được sử (iụng
khá phổ biên ở các doanh nghiệp để phản ánh cả quá trình
sản xuất và quá trình dịch vụ. Bởi vì, muôn hoàn tlành
bất kỳ quá trình nào cũng đều đòi hỏi phải thực hiện lốt,
những chức năng cơ bản như: Kế hoạch hoá; thiết kí; tổ
chức hệ thống sản xuất hoặc dịch vụ; kiểm tra, kiểm l O í í t .
Mặt khác, doanh nghiệp ngày càng tham gia nhiều hơn
vào các lĩnh vực kinh doanh có hoạt động sản xuất và loạt
động dịch vụ. Việc sử dụng khái niệm về tác nghiệp núp
doanh nghiệp xây dựng ch iến lược thích hỢp cho mọi lo ạ t
động. Khi nền kinh tê phát triển với tôc độ cao thì va trò
và tỷ trọng các ngành dịch vụ cũng sẽ tăng dần tronạ cơ
cấu của nó. Xuất phát từ thực tế đó, công tác quản trị loạt
động dịch vụ luôn được các doanh nghiệp coi trọng và cuan
tâm thích đáng.
8
Chương ì: Tổng quan vé quản trị sản xuốt và tác nghiệp
Tuy nhiên, do đặc điểm, tính chất của quá trình sản
xuất và quá trình dịch vụ không giông nhau nên khi quản
trị chúng, đòi hỏi phải xem xét một cách khách quan
những điểm khác biệt về:
- Đặc điểm của đầu vào, đầu ra;
- Bản chất hoạt động sản xuất và hoạt động dịch vụ;
- Khả năng đo lường, đánh giá trên các mặt công
suất, chất lượng của quá trình sản xuất và dịch vụ;
- Môi quan hệ giữa khách hàng với ngưòi sản xuất
hoặc người làm dịch vụ;
- Sự tham gia của khách hàng vào quá trình chuyển
hoá đầu vào thành đầu ra.
i
Dựa trên cơ sở những đặc điểm riêng biệt của từng
lĩnh vực kinh doanh, nhà quản trị cần nghiên cứu để xây
(ỉựng những giải pháp quản lý thích hđp và hiệu quả nhất
khi tiên hành hoạch định, thiêt kê hệ thông sản xuất hoặc
(lịch vụ ở mỗi doanh nghiệp.
1.1.3.
Mối quíin hệ giữa q u ả n tr ị sả n x u â t và tá c
iighiệp với các lìn h vực q u ả n tr ị k h á c
Doanh nghiệp dù hoạt động ở lĩnh vực nào cũng đều
mang tính độc lập tương đối; lập thành một hệ thông bao
gồm các bộ phận Marketing, sản xuâ^t, tài chính,... Trong
dó. sản xuâ't là yếu tô' quyết định tạo ra sản phẩm hoặc
9
GIÁO TRÌNH QUẢN ĨRỊ s ả n
x u ấ t v à t á c n g h iệ p
dịch vụ và giá trị tăng thêm. Nó được xem như nguồii ịỊổc
của sự phát triển. Quản lý tốt quá trình sản xuất sẽ giúp
tiết kiệm các nguồn lực, tăng năng suất lao động, rút ngắn
thòi gian chế tạo, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc dịch vụ. Thực tế cho thấy, hoàn thiện công tác
quản trị sản xuất là một trong những giải pháp hữu hiệu
nhất đốì với việc làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường liên tục biến đổi.
Tuy nhiên, do doanh nghiệp là một thể thông nhâ't
nên phải xem xét tầm quan trọng của chức năng sản xuâ't
trong mốì quan hệ qua lại với chức năng tài chính,
Marketing và nhiều chức năng khác. Việc hình thành các
chức năng này nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định
và bị ràng buộc bởi mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, bộ phận tài chính phải hiểu biết vê quản trị
hàng tồn kho, đo lường công việc, đánh giá tiêu chuẩn lao
động. Đồng thòi, có khả năng phân tích các dự án hiện đại
hoá máy móc thiết bị, công nghệ; đầu tư mở rộng hoặc xây
dựng lại cơ sở sản xuất kinh doanh; đào tạo nguồn nhân
lực;... để cung cấp sô" liệu về chi phí cho bộ phận quản trị
tác nghiệp và lập kê hoạch tài chính nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Nhưng phần lớn các
nguồn vốn phục vụ quá trình thực hiện những chỉ tiêu tài
chính lại chủ yếu phụ thuộc vào kết quả quản trị sản xuất
trong doanh nghiệp.
10
Chuang 1: Tổng quan về quán trị sán xuât và tác nghiệp
Hoạt động Marketing cung cấp thông tin thị trường
(cho loạch định sản xuất và tác nghiệp, tạo điều kiện thoả
imãr nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất. Ngược
llại, >ản xuất là hoạt động duy nhất có khả năng cung cấp
phẩm, dịch vụ cho chức năng Marketing. Do đó, nhà
(quải trị Marketing cũng cần hiểu biết quản lý sản xuất.
S ụ Ịĩhôì hỢp giữa công tác quản trị sản x u ấ t với quản trị
ỈMaiKeting giúp giảm thiểu những lãng phí về thòi gian và
miĩum lực. Từ đó mà nâng cao được hiệu quả sản xuất
kinl doanh.
Cần lưu ý rằng, mâu thuẫn cũng rất hay nảy sinh
ttrorg nội bộ các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp. Ví
(dụ, )ộ phận tài chính chủ trương giữ hàng tồn kho ở mức
ithấf nhất nhằm giảm vốn đầu tư cho lượng tồn kho này.
'Tuy nhiên, bộ phận Marketing lại muôn duy trì một khôi
llượrg lớn hàng tồn kho để có điều kiện đáp ứng kịp thời
mọi nhu cầu của thị trưồng. Nhà quản trị Marketing luôn
<đòi lỏi sản phẩm phải đạt chất lượng cao, giá thành hạ,
điềi kiện giao hàng thuận lợi. Nhưng quá trình sản xuất
lại H giới hạn về công nghệ và chu kỳ hoạt động, hạn chế
kliả năng tiết kiệm chi phí. Chính hoàn cảnh đó đã làm
(Chosản xuất không phải lúc nào cũng đảm bảo thực hiện
the( đúng những chỉ tiêu tài chính.
Tóm lại, sự thành công của doanh nghiệp không chỉ
phụ thuộc vào kết quả hoạt động của mỗi chức năng, mà
11
GIÁO ĨRÌNH QUẢN ĨRỊ s ả n XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP
còn chịu tác động rất lớn bởi mốỉ quan hệ giữa các chiức
năng đó. Vì vậy, các nhà quản trị cần tìm cách phối hỢp
nhịp nhàng, đồng bộ mọi chức năng. Tạo điều kiện io>àn
thành tôt nhất những mục tiêu do doanh nghiệp c'ề ra
trong mỗi thời kỳ.
1.1.4.
N hữ ng m ục tiêu cơ bản củ a quản trị s.ản
xu ất và tá c n gh iệp
Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp luiôn
tìm mọi biện pháp thu về những khoản lợi nhuận lớn rh.ât.
Có thê nói, tôi đa hoá lợi nhuận là mục đích thường l<ỳ và
quan trọng bậc nhất khi doanh nghiệp quyết định đểu tư
sức lực, tiền của vào hoạt động sản xuâ't kinh doanh. Ou.ản
trị sản xuất giữ vai trò to lớn trong việc quản lý sử dụ ng
nguồn lực đầu vào, cũng như cung cap đầu ra chc Ithị
trường. Đáp ứng kịp thòi nhu cầu tiêu dùng của kliácch
hàng, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi yếu tô" sản íuiất
là mục tiêu chung trong doanh nghiệp được tổng hợp tíí
các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Đảm bảo chất lượng sả n phẩm, dịch vụ theo yêu c;ầu
của khách hàng;
- Tôi thiểu hoá chi phí sản xuất tính trên một đcn vị
sản phẩm hoặc dịch vụ;
- Xây dựng hệ thống sản xuất sản phẩm hoặc dịck wụ
có độ linh hoạt cao;
12
Chuơng ì: Tổng quan về quản trị sán xuât và tác nghiệp
Rút ngắn thời gian sản xuíít sản phẩm hoặc cung
cấ]) (ỈỊch vụ.
Thực hiện những mục tiêu trên sẽ góp phần tích cực
nâng cao sức mạnh cạnh tranh và hoàn thành mục tiêu tôì
đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN lý thuyết q u ả n TRỈ s ả n x u ấ t
VÀ TÁC NGHIỆP
1.2.1.
Sơ lược lịch sử p h á t tr iể n lý th u y ế t q u ả n trị
sả n x u ấ t và tác nghiệp
Quản trị sản xuất bắt đầu xuât hiện từ thời cổ đại
khi con người tiến hành xây dựng Vạn Lý Trường Thành
của Trung Quổc; Kim Tự Tháp ở Ai Cập; đường xá, công
dẫn nước, tầu vượt biển của các đê quốc La Mã và Tây Ban
Nha;... Tuy nhiên, đó mới chỉ được xem là những “dự án
sản xuất công cộng”
Tói những năm 1770, cuộc cách mạng công nghiệp
bắt iầ u từ nước Anh, rồi lan sang phần còn lại của Châu
Àu và nước Mỹ. Trước thòi kỳ này, trình độ phát triển sản
xuất còn hạn chế, công cụ lao động đơn giản chủ yếu là thủ
công và nửa cơ khí, hàng hoá được chê tạo trong các xưởng
nhỏ, năng suất, rất thấp. Vì thế, nhu cầu thị trường luôn
vượt quá khả năng đáp ứng. Sau đó, nhiều phát minh
khoa học kỹ thuật mang tính cách mạng ra đời đã làm
13
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ s ả n
x u ấ t và
ĨẤ C
n g h iệ p
thay đổi nhanh chóng công cụ lao động và phương pháp
sản xuất, tạo điều kiện chuyển từ lao động thủ công sang
cơ khí. Những phát minh có ý nghĩa lớn nhất lúc bây giò
phải kể đên máy hơi nước của James Watt (1764), máy se
sợi của James Hargreaves (1770), máy dệt vải (1785). Sự
phát hiện ra các mỏ than, quặng sắt cho phép khai thác,
cung cấp nguồn năng lượng, nguyên vật liệu mới để sản
xuất và chê tạo máy móc thiêt bị phục vụ sản xuất tôt hờn.
Song hành với các phát minh khoa học kỹ thuật là
những khám phá quan trọng về khoa học quản lý, tạo điều
kiện hoàn thiện tổ chức sản xuât, thúc đẩy việc áp dụng kỹ
thuật mối ngày càng hiệu quả. Năm 1776, lần đầu tiên
Adam Smith đề cập tới lợi ích của phân công lao động
trong cuốh “Của cải của các quốc gia”. Từ đó, quá trình
chuyên môn hoá sản xuất được tổ chức, ứng dụng đã đưa
năng xuất lao động tăng lên đáng kể.
Năm 1790, sự xuất hiện lý thuyết trao đổi lắp lẫn
giữa các chi tiết, bộ phận của Eli Whitney đã đóng góp to
lớn cho vấn đề nâng cao năng lực sản xuất xã hội, mở ra
khả năng phân công hiệp tác giữa các doanh nghiệp. Điều
đó tác động sâu sắc tới việc hình thành quan niệm quản trị
sản xuất, mà chủ yếu là chỉnh đốn những hoạt động tác
nghiệp trong doanh nghiệp nhằm tạo ra càng nhiều sản
phẩm càng tôt. Do đó, năng suất lao động và quy mó
doanh nghiệp không ngừng tăng lên trong giai đoạn này.
14
Chương 1: Tổng quan vế quản trị sản xuổt và tác nghiệp
Năm 1911, bằng việc công bô" học thuyết “Quản lý
khoa học”, Frederick Winslow Taylor đã tạo ra một bước
n g o ặ t cơ bản trong tổ chức hoạt động sả n x u â t ở các doanh
nghiệp. Theo ông, quá trình lao động phải được hỢp lý hoá
thông qua quan sát, đo lường, ghi chép, phân tích và cải
tiến phương pháp làm việc. Trên cơ sở đó, tiến hành chia
nhỏ công việc thành những bước đơn giản để giao cho một
cá nhân thực hiện. Như vậy, muôn tổ chức sản xuất thì
trước hết phải lập kế hoạch, hướng dẫn, phân giao công
viộc hợp lý. Taylor rắt chú trọng tới vấn đề tốì đa hoá đầu
ra. Nhờ áp dụng các phương pháp của ông, năng suất lao
động trong giai đoạn này tăng lên nhanh chóng, khối
lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng lớn dẫn đến hiện
tượng nhiều loại sản phẩm có xu hướng cung vượt cầu.
Đvíng trước tình hình đó, các doanh nghiệp buộc phải
nghiên cứu, tính toán thận trọng trong công tác quản trị
s ả n xuất, mà đặc b iệ t là khâu bán h à n g cũ n g đưỢc quan
tâm thích đáng.
Rõ ràng, công tác quản trị đã có nội dung rộng
hơn, bao gồm các chức năng: Hoạch định, lựa chọn,
tạo, hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra toàn bộ quá trình
xuất nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp.
lớn
đào
sản
của
Sang tới những năm 30 của th ế kỷ XX, luận thuyết
Taylor đã ở giới hạn tôì đa và bộc lộ những nhược điểm cơ
15
GMO TRÌNH QUẢN TRỊ s ả n
x u ấ t và
ĨÁ C
n g h iệ p
bản; các công ty luôn tìm cách vắt kiệt sức lực của còng
nhân khi đi tìm kiếm hiệu quả. Thòi kỳ này, nhiều lý
thuyêt mới ra đòi đã xác nhận rằng, người lao động khỏng
còn chỉ được xem xét ở khía cạnh kỹ thuật thuần tuý như
một bộ phận kéo dài của máy móc thiết bị; mà là thực thể
sáng tạo có nhu cầu, tâm lý, tình cảm riêng. Mọi vấn đê về
xã hội, hành vi, tâm sinh lý con người được nghiên cứu và
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhằm khai thác khả năng vô
tận của họ trong việc nâng cao năng suất lao động, tăng số
lượng và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất.
Học thuyêt Elton Mayo (1930) về động viên khuyên
khích ngưòi lao động, lý thuyết phân cấp nhu cầu của
Abraham Maslow (1940) cùng với các lý thuyết hành vi và
mô hình toán học của nhiều nhà khoa học trên thê giới, tạo
thành bước đột biên đưa quản trị sản xuất chuyển sang
giai đoạn phát triển cao hơn với những nội dung nghiên
cứu sâu rộng hơn.
Khoa học kỹ thuật ngày một phát triển kéo theo sự
phát triển nhanh chóng của nền sản xuất xã hội, làm cho
cạnh tranh càng trở nên gay gắt đã buộc doanh nghiệp
phải tập trung vào việc tìm các biện pháp tiết kiệm thời
gian và mọi nguồn lực, nâng cao chât lượng sản phẩm, đáp
ứng tôt nhât nhu cầu của khách hàng. Muôn giải quyết
thấu đáo những vân đề này thì chức năng, nhiệm vụ quản
trị sản xuât và tác nghiệp cần được mở rộng trên nhiều
16
Chương ì: Tổng quan vè quản trị sán xuât và tác nghiệp
lĩnh vực từ nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm hoặc
dịch vụ, thiết kế dây chuyền sản xuất, hoạch định tới tổ
chức thực hiện, kiểm tra kiểm soát quá trình sản xuất
trong doanh nghiệp.
1.2.2.
Xu h ư ớ n g p h á t tr iể n c ủ a q u ả n tr i sả n x u â t
và tá c n g h iệ p
Đứng trước sự biến đôì nhanh chóng của tình hình
kinh tê xã hội và khoa học công nghệ, cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt; để có thể tồn tại và phát triển thì
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức tới những
vấn đề năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hoặc dịch
vụ, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này phụ thuộc rất
Un vào công tác quản trị sản xuất. Quá trình sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp là một hệ thống mở luôn
quíin hệ trực tiếp, gắn bó mật thiết với thị trường. Nhiệm
vụ chủ yếu của quản trị tác nghiệp là tạo ra khả năng sản
xuíTt linh hoạt, thích ứng kịp thòi với những thay đổi về
nhii cầu của khách hàng; đồng thòi nâng cao được sức
mạnh cạnh tranh trên thị trường trong bô'i cảnh hội nhập
qaốc tế. Do đó, khi xác định phương hướng phát triển quản
trị sản xuất và tác nghiệp, cần tiến hành phân tích, đánh
g;á một cách khách quan xu hướng vận động của môi
trưòng kinh doanh thông qua việc nghiên cứu những đặc
đ.ểm sau:
_________
______
UAI h O C Q U Ố C G iA HẢ NỘI
ỈRUNG TÁM ĨHÒNG ''ỈN ĨHƯ VIÊN
V -G (?. ;
42135
17
GIÁO TRÌNH QUẢN ĨRỊ s ả n
x u ấ t và
ĨÁ C
n g h iệ p
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ không ngừng phát
triển với tốc độ cao. Năng suất lao động, khả năng của
máy móc thiết bị ngày càng tăng. Chu kỳ sống của sản
phẩm bị rút ngắn.
- Nhu cầu thị trường liên tục biến động theo tình
hình phát triển kinh tê xã hội.
- Toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế. Tự do hợp tác
kinh doanh và trao đổi thương mại quốc tế.
- Cạnh tranh diễn ra gay gắt trên thị trường trong
nước và th ế giới.
- Các quốc gia luôn đưa ra các biện pháp thắt chặt
thêm những quy định về bảo vệ môi trường sinh thái.
- Dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong các
hoạt động của doanh nghiệp.
Những biến động trên đã buộc doanh nghiệp phải
hướng hệ thông quản trị và tác nghiệp tập trung vào các
vấn đề dưới đây:
- Quan tâm thích đáng tới quản trị chiến lược các
hoạt động sản xuất và tác nghiệp.
- Tăng cưòng và nâng cao các kỹ năng quản lý sự
thay đổi.
- Xây dựng và phát triển hệ thống sản xuất linh hoạt,
năng động.
18
Chương 1: Tổng quan vế quán trị sán xuât và tác nghiệp
- Hoàn chỉnh dây chuyến sản xuất theo hướng tăng
hiệu suất hoạt động nhằm tạo lợi thế cạnh tranh về thòi
gian.
- Khai thác triệt để tiềm nàng con người. Xây dựng
tính chủ động sáng tạo và tinh thần tự giác của mỗi thành
viên trong doanh nghiệp.
- Tích cực tìm kiêm và ứng dụng kịp thời những
phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại như JIT, MRP,
Kaizen, Kanban,...
1.3. NHỮNG NỘI DUNG
cơ
BẢN CỦA M ÔN HỌC QUẢN
TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP
1.3.1. D ự báo nhu cầu sản phẩm
Nội dung quan trọng đầu tiên trong công tác quản trị
sản xuất và tác nghiệp là dự báo: cần sản xuất loại sản
phẩm hoặc dịch vụ gì? Khả năng tiêu thụ? Thời điểm tiêu
thụ? Những nhân tố nào tác động lớn nhất tới nhu cầu của
thị trường?
Để trả lời các câu hỏi trên, nhà quản trị phải hiểu
bièt và kêt hỢp áp d ụ n g một cách khoa học nhữ ng phương
pháp dự báo định tín h với định lượng sẽ được giới th iệu ở
nội dung này. Kêt quả dự báo cho biết khôi lượng sản
phẩm hoặc dịch vụ cần tạo ra trong từ n g thòi kỳ, làm căn
19
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ TÁC NGHIỆP
cứ xây dựng kế hoạch sản xuất, từ đó xác định năng lực
tương ứng. Đây là cơ sở để hình thành các quyết định về
sản phẩm hoặc dịch vụ, cũng như quá trình sản xuất, và
công suất cần thiết cho doanh nghiệp.
1.3.2.
Q u yết đ ịn h về sản phẩm , d ịch vụ. Quá trìn h
sản xu ất và h o ạch dịnh cô n g su ấ t
Trên cơ sở những thông tin thu được từ công tác dự
báo; doanh nghiệp thực hiện việc lựa chọn, thiết kê sản
phẩm hoặc dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường và
phù hỢp với k h ả n ă n g sản x u ấ t của doan h nghiệp, c ỏ n g
tác thiết kế thường gắn với quá trình đổi mới sản phẩm; là
bưỏc cụ thể hoá các ý tưởng thành những bản vẽ, thuyết
minh, tính toán sao cho sản phẩm đạt tính công nghệ cao,
dễ sản xuất, dễ sử dụng và bảo trì. Có nhiều quá trình sản
xuất; cán cứ vào tính chất, đặc điểm sản phẩm và nhu cầu
của khách hàng mà lựa chọn quá trình sản xuất tương
ứng.
Tiếp theo là hoạch định công suất mà nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu là xây dựng và lựa chọn phương án công
suất hỢp lý, hiệu quả nhất. Hoạt động này ảnh hưởng trực
tiếp tới khả năng phát triển của doanh nghiệp; cho phép
doanh nghiệp vừa đáp ứng được nhu cầu hiện tại, vừa có
khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh khi nhu cầu thị
trường tăng lên trong tương lai. c ầ n lưu ý rằng, nếu
không xác định đúng công suất sẽ gây lãng phí rất lớn về
20
- Xem thêm -