P h á p luật đ ạ i ctềơng
ThS. NGUYỄN ANH TUÂN - ThS. TRẦN
thúy nga
Giáo trình
PHÁP LUẬT
ĐẠI CƯƠNG
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Pháp luật đại cương là môn học nghiên cứu những vấn đề cơ bản về
Nhà nước và pháp luật. Trang bị cho người học nền tảng căn bản sự hiểu
biết về Nhà nước và pháp luật để hiểu và vận dụng đúng các quy định của
pháp luật trong công việc và đời sống xã hội. Hiện nay, chúng ta đã và đang
tiến hành xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân. do
dân, vì dân với mục đích thực hiện quyển làm chủ của nhân dân theo chủ
trương, đường lối của Đảng. Nhà nước pháp quyền XHCN lấy pháp luật làm
căn cứ điều tiết các hành vi cá nhân, các quan hệ xã hội, bảo đảm cho xã
hội ổn định và phát triển bền vững. Do đó, nhu cầu hiểu biết về Nhà nước
và pháp luật là vấn đề quan tám của nhiều người.
Để pháp luật đi vào cuộc sống, làm kim chỉ nam cho hành vi của con
người đỏi hỏi ý thức pháp luật phải được nâng cao. Sự tuân thủ và tôn trọng
pháp luật phụ thuộc nhiều vào trình độ nhận thức pháp luật và các trạng
thái tâm lý pháp luật của con người. Ý thức pháp luật của các chủ thể càng
được nâng cao thì sự tuân thủ pháp luật, sử dụng pháp luật, chấp hành pháp
luật của họ càng đúng đắn. Vì vậy, việc đưa pháp luật vào giảng dạy trong
nhà trường là một trong những biện pháp trọng tâm, mang tính chiến lược
và được ngành Giáo dục phối hợp vổi ngành Tư pháp thực hiện từ nhiểu
năm, Đối với sinh viên, giáo dục pháp luật được thực hiện qua chương trình
môn học Pháp luật đại cương và các môn học pháp luật chuyên ngành
khác ở bậc đại học, cao đẳng không chuyên luật.
Cuốn sách cung cấp cho sinh viên khối ngành kinh tế và các ngành
học khác những kiến thức nền tảng về Nhà nước và pháp luật đề từ đó giúp
sinh viên hiểu và ứng xử theo quy định của pháp luật và đánh giá các sự
kiện pháp luật trong đời sống xã hội.
TÁC GIÀ
MỤC LỤC
MỤC LỤC
Trang
— Lời nói đẩu
5
- Mục lục
7
Chương I : NHỮNG VẨN ĐỂ c ơ BẢN VỂ NHÀ N ư ớ c
I. NGUỒN GỐC, ĐẶC TRƯNG VÀ BẢN CHẤT CỦA NHÀ N ư ớ c
1. Nguồn gốc của Nhà nước
2. Các dấu hiệu đặc tnừig của Nhà nước
3. Bản chât của Nhà nước
II. CHỨC NẢNG CỦA NHÀ N ư ớ c
1. Khái niệm và đặc điểm chức năng của Nhà nước
2. Phân loại chức năng Nhà nước
IIL KIỂU VÀ HÌNH THÚC NHÀ N ư ớ c
1. Kiểu Nhà nước trong lịch sử
2. Hình thức Nhà nước
IV. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm bộ máy Nhà nước và và đặc điểm của cơ quan
Nhà nước
2. Các loại cơ quan Nhà nước
13
13
13
21
23
25
25
26
27
27
29
33
33
35
Chương 2 : NHÀ N ư ớ c CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 37
I. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHÀ N líớ c CHXHCN VN
37
1. Nguổn gốc và bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
37
2. Chức náng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
40
II. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM
43
1. Khái niệm và đặc điểm của bộ máy Nhà nước CHXHCN VN
43
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước
CHXHCN Việt Nam
45
3. Các cơ quan trong bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
50
4. Cơ quan Tư pháp
79
Chương 3 : KHÁI QUÁT v ế PHÁP LUẬT
I. NGUỔN GỐC VÀ BẢN CHẤT VÀ ĐẶC TRƯNG c ơ BẢN
CỦA PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc của pháp luật
85
85
85
8
MỤC LỤC
2. Bản chất của pháp luật
3, Đặc trưng (thuộc tính) của pháp luật
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ CÁC HIỆN TƯỢNG
XÃ HỌI KHÁC
1. Mối quanhệ giữa pháp luật và kinh tế
2. Mối quanhệ giữa pháp luật và chính trị
3. Mối quanhệ giữa pháp luật với Nhà nước
4. Mối quanhệ giữa pháp luật và đạo đức
III. CHÚC NẢNG VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT
1. Chức năng của pháp luật
2. Vai trò của pháp luật
IV. KIỂU VÀ HÌNH THÚC CỦA PHÁP LUẬT
1. Kiểu pháp luật
2. Các hình thức của pháp luật (nguồn của pháp luật)
87
88
91
91
92
93
93
94
94
95
95
96
97
V. PHÁP LUẬT NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
1. Bản chất của pháp luật nước CHXHCN VIỆT NAM
2. Hình thức của pháp luật nước ta
98
98
99
Chương 4 : QUY PHẠM PHÁP LUẬT
I. KHÁI NIỆM QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm quy phạm
2. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật
101
101
103
II. CẤU TRÚC CỬA QUY PHẠM PHÁP LUẬT
105
1. Các yếu tố của cấu trúc quy phạm pháp luật
2 Cách thức thể hiện quy phạm pháp luật trong các văn bản
quy phạm pháp luật.
III. PHÂN LOẠI QUY PHẠM PHÁP LUẬT
106
101
110
113
Chương 5 ; HỆ THỐNG VĂN BÀN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ở VIỆT NAM
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỬA VẢN BẢN QP PHÁP LUẬT
1. Khái niệm Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
2. Đậc điểm của VBQPPL
II. NGUYÊN TẮC VÀ TRÌNH Tự BAN HÀNH VBQPPL
ở NƯỚC TA
1. Nguyên tắc ban hành VBQPPL
2. T nnh tự ban hành VBQPPL
117
117
117
117
120
120
121
MỤC LỰC
9
III. HỆ THỐNG VBQPPL ở NƯỚC TA
1. Văn bản Luật
2. Ván bản dưới Luật
122
124
125
IV. HIỆU L ự c CỦA VBQPPL
128
1. Hiệu lực về thời gian
2. Hiệu lực về không gian
3. Hiệu lực theo đối tượng
Chuơtig 6 : QUAN HỆ PHÁP LUẬT
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUAN HỆ PHÁPLUẬT
1. Khái niệm quan hệ pháp luật
2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật
3. Phân loại quan hệ pháp luật
II. CẤU THÀNH CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Chủ thể
2. Nội dung của Quan hệ pháp luật
3. Khách thể của Quan hệ pháp luật
III. Sự KIỆN PHÁP LÝ
1. Khái niệm sự kiện pháp lý
2. Phân loại sự kiện pháp lý
128
130
131
133
133
133
134
136
138
138
144
146
147
147
147
Chương 7 : THựC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT
VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
149
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC THựC HIỆN PHÁPLUẬT
149
1. Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật (THPL)
149
2. Mục đích và ý nghĩa của THPL
150
3. Các hình thức THPL
150
II. ÁP DỰNG PHÁP LUẬT - MỘT HÌNH THỨC THPL ĐẶC THÙ 152
1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật (ADPL)
152
2. Các trường hợp cần ADPL
154
3. Các giai đoạn của quá trình ADPL.
155
4. Văn bản áp dụng pháp luật - hình thức chủ yếu của
hoạt động áp dụng pháp luật
156
5. Áp dụng pháp luật tương tự
158
6. Giải thích pháp luật
160
III. VI PHẠM PHÁP LUẬT
165
1. Khái niệm vi phạm pháp luật
165
2. Đặc điểm của vi phạm pháp luật
166
10
3. Cấu thành vi phạm pháp luật
4. Phân loại vi phạm pháp luật
IV. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm pháp
2. Cơ sở của việc áp dụng trách nhiệm pháp lý
3. Các loại trách nhiệm pháp lý
MỤC LỤC
lý
167
170
171
171
173
175
ChuơngS: PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. KHÁI NIỆM PHÁP CHẾ XẢ HỘI CHỦ NGHỈA
1. Khái niệm pháp chế xầ hội chủ nghĩa
2, Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về pháp chế
II. NỘI DƯNG Cơ BẢN CỦA PHÁP CHẾ
1. Pháp chế là phưcmg thức để pháp luật đi vào dời sống
2. Phải có hệ thống pháp luật cần và đủ
3. Mọi hoạt động của chủ thể của pháp luật phải phù hợp với
pháp luật, tuân theo pháp luật và chấp hành pháp luật
4. Bảo đảm và bảo vệ hiệu quả các quyền và tự do của công dân
được pháp luật quy định
5. Phải xử lý kịp thời và công minh những hành vi vi phạm
pháp ỉuật
III. VẤN ĐỂ T.\NG CƯỜNG PHÁP CHẾ
177
Chương 9 : HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
I. NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỂ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1. Khái niệm hệ thống pháp luật
2. Điểm của hệ thống pháp luật
3. Câu thành của hệ thông pháp luật
187
177
177
179
180
180
181
182
183
183
184
187
187
188
189
II. NHỮNG TIÊU CHUẨN c ơ BẢN ĐỂ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ
HOÀN THIỆN CỬA MỘT HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1. Tính toàn diện
2. Tính đồng bộ
3. Tính phù hợp
4. Trình độ kỹ thuật pháp lý
III. HỆ THỐNG HÓA PHÁP LUẬT
1. Khái niệm và mục đích của hệ thống hóa pháp luật
2. Các hình thức hệ thống hóa pháp luật
193
193
194
195
195
196
196
197
IV. CÁC NGÀNH LUẬT TRONG HT PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1. Ngành Luật Hiến pháp
197
198
MỤC LỤC
11
2. Ngành Luật Hành chính
3. Ngành Luật Dân sự
4. Ngành Luật Lao dộng
5. Ngành Luật Kinh tế
6. Ngành Luật Đất đai
7. Ngành Luật Hôn nhân và gia đình
8. Ngành Luật Tố tụng dân sự
9. Ngành Luật Hình sự
10. Ngành Luật Tố tụng hình sự
11. Ngành Luật Tài chính
201
211
222
232
235
236
237
248
255
257
Tài liệu tham khảo
261
Ch.1 : NHỮNG VẤN ĐỀ c ơ BẢN VỂ NHÀ Nước
13
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ C ơ BẢN
VỀ NHÀ NƯỚC
I. NGUỒN GỐC, ĐẶC TRƯNG v à b ả n CHẤT c ủ a n h à n ư ớ c
1. Nguồn gốc của Nhà nưđc
Nhà nước là một hiện tượng, quá trìn h lịch sử có vị trí đặc biệt
quan trọng - trung tâm của quyền lực chính trị trong hệ thống chính
trị của xã hội. Hơn nữa, Nhà nước cũng là một hiện tượng xã hội đa
dạng và phức tạp, liên quan chặt chẽ đến lợi ích của các giai cấp, tầng
lớp, dân tộc. Cho nên, trong lịch sử Nhà nước đã hình thành những
quan điểm, lý thuyết khác nhau về nguồn gốc hình th àn h của Nhà nước.
Lý giải về nguồn gốc ra đời của Nhà nước luôn gắn liền với bản
chất và chức năng của Nhà nước. Do đó, các học thuyết lý giải về nguồn
gốc ra đời của Nhà nước bị chi phối bởi phưcmg pháp luận, điều kiện
lịch sử cũng như mục đích khác nhau, dẫn đến kết quả nghiên cứu về
nguốn gốc, bản chất và chức năng của Nhà nước cũng khác nhau.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau lý giải vé nguôn gốc ra
đời của Nhà nước phong phú và đa dạng, nhưng tựu trung lại có hai
dòng quan điểm cơ bản : quan điểm phi mác xít và quan điểm mác xít
về nguồn gốc của Nhà nước.
a. Quan điểm phi mác xít vể nguổn gốc của Nhà nưởc
m Thuyết thần học
Thuyết th ần học là một trong những học thuyết cổ điển nhất, ra
đời trong thời kỳ Cổ, Trung đại. Tiêu biểu cho trường phái này là
Thomas Aquin (triết gia được đánh giá là đại diện cho hệ tư tưởng thời
Trung cổ, sinh ở gần thành phố Naples vào năm 1225 và m ất 1274)
cho rằng : Thượng d ế là người sắp đặt mọi trật tự xã hội, N hà nước là
Ch.1 : NHỬNG VẤN ĐỀ c ơ BẢN VẾ NHÀ NƯỔC
14
do Thượng d ể sáng tạo ra để hảo vệ trật tự chung. Do vậy, quyền lực
Nhà nước là hiện thán của lực lượng siêu nhiên, là vĩnh cửu và sự phục
tùng quyền lực là tất yếu.
Cơ sở phương pháp luận của thuyết thần học là quan điếm duy
tâm khách quan đế lý giải về sự ra đời của Nhà nước. Học thuyết này
đã được giai cấp thống trị thời kỳ phong kiến sử dụng một cách rộng
rãi, đặc biệt là các quốc gia phong kiến châu Âu.
Theo thuyết thần học Nhà nước ra đời là do các lực lượng siêu
nhiên sáng tạo ra và địa vỊ của mỗi người trong xã hội có Nhà nước
cũng là do sự sắp đặt của Thượng đế, thần linh.
Mặc dù học thuyết này lý giải một cách thần bí, thiếu
học về nguồn gốc của Nhà nước, nhưng xét về khía cạnh
lịch sử ra đời của nó trong điều kiện xã hội loài người chưa
nên học thuyết này đã được giai cấp thống trị sử dụng đề
vị thống trị vững chắc cho mình.
cơ sở khoa
hoàn cảnh
p hát triển,
bảo vệ địa
■ Thuyết gia trưỏng
Cùng thời đại với thuyết thần học, những người theo thuyết gia
trưởng cho rằng : N hà nước ra đời từ gia đình, là hình thức tố chức tự
nhiên của đời sông con người, vì vậy Nhà nước tồn tại trong mọi xã
hội, quyền lực Nhà nước về thực chất cũng giống như quyền lực người
đứng đầu trong gia đình, nó chỉ là sự kế tiếp quyền lực người gia trưởng
trong gia đình. Theo họ, mỗi gia đình có một người đứng đầu - người
đó là gia trưởng, mỗi dòng họ có một người đứng đầu - người đó là tộc
trưởng, xă hội cũng cần có người đứng đầu - người đó là vua, hoàng
đế. Thuyết gia trưởng về nguồn gốc Nhà nước thực chất nhằm bảo vệ
chế độ dân chủ chuyên chế thời phong kiến. Tiêu biểu cho cho học
thuyết này là Aristore, Philmer...
Cơ sở lý luận của học thuyết này mặc dù đứng trên lập trường
duy vật để giải thích về nguồn gốc của Nhà nước là m ột tiến bộ so với
thuyết th ần học. Tuy nhiên, do đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy
vật cổ đại nên các nhà tư tưởng của thuyết gia trưởng đã không thấy
được sự khác biệt về sự vận động và phát triển của các hiện tượng xã
hội nên đã cho rằng sự ra đời của Nhà nước là một hiện tượng của tự
nhiên.
Ch.1 : NHỮNG VẤN ĐỀ c ơ BẢN VỂ NHÀ NƯỒC
15
■ Thuyết khế ưđc xã hội
Học thuyết này ra đời vào khoảng th ế kỷ 17, 18 nhằm chống lại
tư tưởng th ần quyền trong Nhà nước phong kiến. Thuyết này đã được
giai cấp tư sản sử dụng trong quá trình giành lấy chính quyền từ giai
cấp phong kiến. Tư tưởng của thuyết khế ước là sự tiến bộ của xã hội
loài người nhận thức về Nhà nước nhưng do phương pháp tiếp cận siêu
hình, nên các n h à tư tưởng của thuyết khê ước xã hội đã không giải
thích được mối liên hệ giữa sự phát triển của sản xuất và sự ra đời của
Nhà nước.
Những người theo thuyết khế ước cho rằng : Sự ra đời của Nhà
nước là k ết quả của một khế ước (hợp đồng), được ký kết giữa những
con người sống trong trạng thái tự nhiên không có Nhà nước. Vì vậy,
N hà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi
th àn h viên đều có quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ họ, bảo vệ lợi ích
của họ. Trong trường hợp Nhà nước không giữ được vai trò của mình,
các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ m ất hiệu lực và nhân
dân có quyền lậ t đổ Nhà nước và ký kết k h ế ước mới.
Mặc dù khi p h á t triển các quan điểm của m ình, giữa các nhà tư
tưởng có cách lý giải khác nhau về nội dung của k hế ước, nhưng giữa
họ có những quan niệm chung về nguồn gốc của N hà nước là k h ế ước
xă hội, chủ quyền N hà nước thuộc về nhân dân. Tiêu biểu cho thuyết
khê ước xã hội là các n hà tư tưởng tư sản : Thomas Hobbes, Jonh Locke,
S.L Montesquieu, J. Roussau.
Sự xuất hiện thuyết k h ế ước xã hội về nguồn gốc N hà nước, đánh
dấu bước p h á t triển nhận thức mới của con người về nguồn gốc Nhà
nước, nhằm chống lại sự chuyên quyền độc đoán của chế độ phong kiến,
đòi hỏi sự bình dẳng cho gisd cấp tư sản mới ra đời trong việc tham
gia nắm chính quyền N hà nước, về m ặt lịch sử, thuyết khế ước xã hội
về nguồn gốc N hà nước chứa đựng yếu tố tiến bộ xã hội, nó phủ nhận
thuyết th ần học về sự ra đời của Nhà nước, đồng thời coi quyền lực
N hà nước là sản phẩm hoạt động của con người.
Mặc dù có nhiều tư tưởng tiến bộ lý giải về nguồn gốc ra đời của
N hà nước nhưng do cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy tâm (chủ
quan), nên học thuyết này vẫn có những hạn chế căn bản khi cho rằng
16
Ch.1 : NHỮNG VẤN ĐỂ c ơ BẢN VỀ NHÀ NƯỞC
Nhà nước ra đời do ý muốn, nguyện vọng chủ quan của các bên tham
gia hợp đồng, mà không giải thích được cội nguồn v ật chất và bản chất
giai cấp của Nhà nước.
Học thuyết này đã được giai cấp tư sản sử dụng một cách phổ
biến khi giải thích về nguồn gốc ra đời của N hà nước tư sản. Tuy nhiên,
ngày nay trước những căn cứ khoa học và sự th ậ t lịch sử, nhiều nhà
tư tưởng tư sản thừa nhận rằng N hà nước là sản phẩm của đấu tranh
giai cấp, là tổ chức quyền lực của xã hội có giai cấp, nhưng lại không
thừa nhận bản chất giai cấp của N hà nước mà coi N hà nước như là cơ
quan trọng tài đứng ra điều hòa mâu thuẫn giai cấp.
■ Kết luận
Tất cả các quan điểm nói trên bằng nhiều hình thức khác nhau,
đã cố gắng m inh chứng về nguồn gốc ra đời của N hà nước, nhưng do
hạn chế về m ặt lịch sử, do sai lầm về phương pháp luận hoặc do bị chi
phối bởi lợi ích giai cấp, nên cố tìn h giải thích sai lệch những nguyên
nhân đích thực làm phát sinh N hà nước, nhằm che đậy bản chất của
Nhà nước. Do đó, khi xem xét sự ra đời của Nhà nước vì nhiều lý do
khác nhau họ đều tách rcfi những điều kiện vật chất của xă hội, tách
rời những nguyên nhân kinh tế và chiíng m inh N hà nước là m ột thiết
chế tồn tại trong mọi xă hội, m ột lực lưcmg đứng trên xã hội, đứng
ngoài xã hội để giải quyết các tran h chấp, điều hòa mâu thuẫn xã hội
nhằm đảm bảo sự phồn vinh cho xã hội. Theo họ, N hà nước không
thuộc giai cấp nào, N hà nước là của tấ t cả mọi người và N hà nước tồn
tại mãi măi cùng xã hội.
b. Quan điểm Mác - Lênin về nguổn gốc của Nhà nưởc
Xuất phát từ cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác - Lênin đã chứng m inh một cách khoa học rằng : Nhà nước không
phải là một hiện tượng vĩnh cửu b ất biến. N hà nước chỉ ra đời khi xã
hội đã phát triển đến một giai đoạn n h ấ t dịnh và tiêu vong khi những
điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó không còn. Theo các ông,
chính sản xuất đã duy trì sự tồn tạ i và ph át triển của xã hội loài người,
nhưng cũng chính sản xuất đã làm thay đổi cơ cấu tổ chức của xă hội.
Ch.1 : NHỬNG VẤN ĐỀ cơ BẢN VỀ NHÀ Nước
17
■ Chế độ cộng sản nguyên thủy và quyền lực thị tộc
Chế độ cộng sản nguyên thủy là xã hội đầu tiên của xã hội loài
người. Đó là xã hội không có giai cấp, không có Nhà nước. Nhưng
nguyên nhân ra đời của Nhà nước lại nảy sinh trong xã hội nguyên
thủy.
Xã hội nguyên thủy dựa trên phương thức sản xuất thấp kém của
lực lượng sản xuất và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Nền sản
xuất của xã hội này phụ thuộc chủ yếu vào tự nhiên (săn bắt và hái
lượm), với trình độ sản xuất thấp kém, cho nên con người phải sống
dựa vào nhau cùng lao động và cùng hưởng thụ. Do lực lượng sản xuất
kém và quá trìn h phân công lao động tự nhiên, dẫn tới sản phẩm làm
ra chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu nuôi sống xã hội. Do đó. trong xã hội
không có người giàu kẻ nghèo, không có người bóc lột người, mọi người
đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ.
Chính điều kiện kinh tê đã quyết định cấu trúc xã hội của chế độ
cộng sản nguyên thủy. Cấu trúc của xã hội là thị tộc, thị tộc là kết quả
của quá trìn h tiến hóa lâu dài, xuất hiện khi xã hội đã phát triển đến
một giai đoạn n h ấ t định. Tố’ chức thị tộc thực sự là một tổ chức lao
động và sản xuất, một bộ máy kinh tế xã hội. Trong thị tộc dựa trên
chê độ công hữu về tư liệu sản xuất nên mọi người trong xã hội là bình
đẳng, thị tộc được tổ chức theo huyết thống và người phụ nữ có vai trò
chủ đạo trong sản xuất nên các thị tộc được tổ chức theo chế độ mẫu
hệ. Dần dần cùng với sự phát triển của sản xuất đã làm thay đổi quan
hộ hôn nhân và địa vị của nguời phụ nữ trong thị tộc, chê độ mẫu hộ
đă chuyển đổi sang chê' độ phụ hệ.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy đã tồn tại quyền lực và hệ
thống quản lý các công việc của thị tộc. Nhưng quyền lực này do toàn
xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích cho cả cộng đồng. Hội đồng thị tộc
là tổ chức quyền lực cao n h ấ t của thị tộc gồm những người đàn ông,
đàn bà lớn tuổi quyết định những vấn đề quan trọng của thị tộc. Những
quyết định của Hội đồng thị tộc là bắt buộc đối với mọi người, cho dù
thị tộc chưa có cơ quan cưỡng chế nhưng nó đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực xã hội m ang tín h tự nhiên m ạnh mẽ. Hội đồng thị tộc bầu
ra người đứng đầu thị tộc là các tù trưởng, thủ lĩnh để thực hiện quản
lý các công việc chung. Những
cò .quỹền lực rất
18
Ch.l : NHỮNG VẤN ĐỂ c ơ BẢN VỀ NHÀ NƯỒC
lớn dựa vào tập thể cộng đồng và uy tín cá nhân. Tuy nhiên, tù trưởng,
thủ lĩnh cũng không có đặc quyền, đặc lợi nào khác so với các thành
viên trong thị tộc. Họ chịu sự kiểm tra của cộng đồng và có thế bị bãi
miễn lúc nào nếu uy tín không còn và không được tập th ể ủng hộ.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy quy tắc ràng buộc các thành
viên là các quy phạm tập quán, đạo đức tôn giáo mà chưa có pháp luật.
Việc tuân thủ các quy tắc trở thành thói quen và sự cưỡng chê của cả
cộng đồng.
Như vậy, chê độ cộng sản nguyên thủy là chê độ dân chủ, bình
đẳng chưa có phân hóa giàu nghèo và kết quả chưa có Nhà nước, chưa
có pháp luật.
■ Sự tan rã của thị tộc và sự xuất hiện Nhà nước
Trong quá trìn h sản xuất, con người luôn mong muốn làm ra nhiều
của cải vật chất nhăm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội. Do vậy,
họ phải hoàn thiện công cụ lao động, lĩnh hội những kỹ năng lao động
mới đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển, tạo tiền đề cho sự tan
rã của chế độ cộng sản nguyên thủy.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất, đã đặt ra yêu cầu phải thay
đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp nhằm mở đường cho lực lượng sản
xuất phát triển. Quá trìn h đó đã được đánh dấu bằng ba lần phân công
lao động trong lịch sử xã hội nguyên thủy m à mỗi lần xã hội lại có
những bước tiến mới, làm sâu sắc thêm quá trìn h tan rã của chế độ
cộng sản nguyên thủy.
Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt - lần phân công lao động lần thứ
n h ất đã làm xã hội chuyển biến rõ rệt, mở ra m ột kỷ nguyên mới cho
xã hội loài người bằng sự phát triển của chăn nuôi và trồng trọt, hình
th àn h nguồn tích lũy quan trọng là mầm mống của chế độ tư hữu. Do
sự phát triển của sản xuất nên nhu cầu lao động của xã hội tăng cao,
nên những tù binh của chiến tranh nếu như trước đây đều bị giết đi
thì nay được giữ lại và biến thành nô lệ.
Như
m ạnh mẽ
sản phẩm
nuôi sống
vậy, sau lần phân công lao động lần thứ n h ất đã tác động
đến sản xuất và kết quả là năng suất lao động tăng nhanh,
làm ra ngày càng nhiều không những đáp ứng được nhu cầu
xã hội ở mức tối thiểu mà còn có phần dư thừa đã làm phát
Ch.1 : NHỮNG VẤN ĐỂ c ơ BẢN vế NHÀ Nước
19
sinh kha năng chiếm đoạt phần của cải dư thừa ấy. Phần của cải dư
thừa của xã hội đã không được phân chia như trước đáy mà rơi vào tù
trưởng, thủ lĩnh của thị tộc và bộ lạc những người mà trước đây quyền
lợi của họ không có gì khác biệt so với các thành viên trong thị tộc.
Như vậy, sau lần phân công lao động lần đầu tiên đã làm cho quan hệ
sản xuât thav đổi, chê độ tư hữu xuất hiện, xã hội phân chia thành
giai cấp chủ nô và nô lệ. Sự xuất hiện của chế độ tư hữu đã làm thay
đối quan hệ hôn nhân : Chê độ hôn nhân một vợ một chồng đã thay
thê chê độ quần hôn. Chê độ phụ hệ quyền hành thuộc về người cha
đà tiến tới thay thê chế độ mẫu hệ, gia đình cá th ể đã trở thành một
lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc.
Việc tìm ra kim loại và chế tạo công cụ lao động băng kim loại
đã tạo ra khả năng nâng cao năng suất lao động và nhiều ngành nghề
mới xuất hiện (chế tạo kim loại, nghề dệt, làm gốm...) đã làm cho thủ
công nghiệp tách khỏi nông nghiệp - lần phân công lao động lần thứ
hai. Sự phát triển đó, đã làm cho nền sản xuất xă hội phát triển mạnh
mẽ, kéo theo sự p h át triển về sô lượng nô lệ và họ trở thành một lực
lượng phố biến và hệ quả của sự phát triển ấy là quá trình phân hóa
xã hội được đẩy nhanh, sự phân hóa giàu nghèo, mâu thuẫn giai cấp
càng thêm sâu sắc.
Nền sản xuâ't p h át triển với nhiều ngành nghề chuyên môn, làm
xuất hiện nhu cầu trao đổi và nền sản xuất hàng hóa đã ra đời. Sự
phát triển của nền sản xuất hàng hóa dẫn đến sự p h át triển của thương
nghiệp và thương nghiệp đă tách ra thành m ột ngành hoạt động độc
lập - lần phân công lao động lần thứ ba. Đây là lần phân công lao động
giữ vai trò quan trọng và có một ý nghĩa quyết định, nó sinh ra tầng
lớp thương nhân chỉ làm công việc trao đổi sản phẩm, không tham gia
vào sản xuất nhưng lại nắm quyền lãnh đạo sản xuất và bắt những
người sản xuất phải phụ thuộc mình về m ặt kinh tế.
Sự ra đời và p h á t triển của thương mại cũng dẫn đến sự xuất hiện
của đồng tiền. Nạn cho vay, quyền tư hữu ruộng đất ngày càng phát
triển đã tăng cường sự tích tụ của cải vào tay một sô người thiểu số.
Từ đó sự phân hóa giữa chủ nô và nô lệ ngày càng sâu sắc.
N hư vậy, nguyên nhân kinh tế là nguyên nhân cơ bản n h ất làm
đảo lộn, phá vỡ sự tồn tại của thị tộc. Tổ chức thị tộc không còn thích
20
Ch.1 : NHỮNG VẤN ĐỂ c ơ BẢN VẾ NHÀ NƯÓC
hợp với sự phát triển của xã hội, khi lợi ích giữa các giai tầng trong
xã hội là khác nhau. Từ nguyên nhân kinh tê dẫn đôn sự thay đổi về
cấu trúc xã hội, xã hội cần có những tổ chức, th iế t chế mới nhằm bảo
vệ lợi ích cho nhũmg người giàu và duy trì trậ t tự xã hội khi mâu thuẫn
giai cấp ngày càng gia tăng.
Để điều hành và quản lý xã hội mới đòi hỏi phải có một tồ chức
mới khác trước về chất. Tổ chức đó do toàn bộ những điều kiện tồn tại
của nó quy định, chỉ đại diện cho quyền lợi của giai cấp nắm ưu th ế về
kinh tê và nhằm thực hiện sự thống trị của giai cấp, dập tắ t sự xung
đột giai cấp và giữ cho chúng trong vòng trậ t tự. Tổ chức đó là Nhà
nước.
Như vậy, Nhà nước ra đời từ sự phát triển của sản xuất làm tan
rã chế độ cộng sản nguyên thủy. Xã hội chỉ xuất hiện Nhà nước khi
xuất hiện sự phân chia xã hội thành giai cấp và do vậy Nhà nưức là
một hiện tượng thuộc về bản chất của xă hội có giai cấp.
Tuy nhiên, lịch sử đã chứng minh rằng N hà nước không xuất hiện
ngay cùng một lúc mà sự xuất hiện Nhà nước ỏ' các vùng, các dân tộc
khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau. Toàn bộ nội dung nói
trên là quy luật hình thành của Nhà nước nói chung, đặc biệt là thực
tế ở phương Tây.
Bên cạnh đó, ỏ' các quốc gia phương đông con đường hình thànli
Nhà nước không phải do nhu cầu bức th iết của đấu tranh giai cấp, mà
có một sô đặc điểm nèn g ciia nó. ở phưưiig Dông, các N hà nước thường
được hình thành ở lưu vực các con sông lớn đã chứa đựng trong đó hai
m ặt đối lập : ưu đãi và thử thách. Do đó, cộng đồng cư dân ơ đây cũng
phái tiến hành công cuộc trị thủy và thủy lợi. Điều đó phải tổ chức lực
lượng trong một cộng đồng với quy mô lớn hơn gia đình và công xã,
thiết lập bộ máy quyền lực tập trung có tổ chức chặt chẽ hơn để gi ái
quyết các công việc chung của cộng đồng. Khi xã hội phát triển đến
một trình độ phân hóa nhất định thì yêu cầu này càng có tác động
mạnh mẽ và Nhà nước đã ra đời. Như vậy, nguyên nhân của sự ra đòi
các Nhà nước ở phương Đông chủ yếu là do nhu cầu trị thủy và chống
ngoại xâm.
Tóm lại, nguồn gốc ra đời của N hà nước có th ể khác nhau nhưng
Nhà nước không phải là thứ quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội
Ch.1 : NHỮNG VẤN ĐỂ c ơ BẢN VỂ NHÀ Nước
21
mà là lực lượng nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm của sự phát triển nội
tại của xã hội.
2. Các dấu hiệu đặc trưng của Nhà nưổc
Dấu hiệu đặc trưng là những nét riêng biệt, tiêu biểu để phân
biệt với các sự vật khác. Đặc trưng của Nhà nước là những dấu hiệu
riêng có của Nhà nước làm cho nó khác về chất so với các tổ chức khác
trong xã hội. Với các đặc trưng của mình, đã làm cho Nhà nước trở
th àn h một tổ chức đặc biệt, tổ chức chính thống của toàn xã hội, tác
động toàn diện, m ạnh mẽ và có hiệu quả đối với các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Đồng thời, N hà nước cũng chính là công cụ bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị một cách tập trung nhất. Vậy, dấu hiệu đặc trưng
cơ bản của Nhà nước bao gồm những đặc trưng nào ?
T hứ nìiất, N hà nước là một tổ chức quyền lực có chủ quyền quốc
gia. Chủ quyền quốc gia chính là quyền làm chủ đối với quốc gia, là
thuộc tính chính trị pháp lý không thể tách rời của quốc gia. Chủ quyền
quốc gia gồm nhiều nội dung, trong đó có các quyền cơ bản thể hiện ở
quyền tự quyết của N hà nước trong việc thực hiện chính sách đối nội
và đối ngoại mà không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài. Chủ quyền quốc
gia là thuộc tính gắn liền với Nhà nước, dân tộc. Chủ quyền quốc gia
có tính tối cao th ể hiện ồ chỗ quyền lực Nhà nước phổ biến trên toàn
bộ đất nước đối với tấ t cả cư dân, tể chức. Dâu hiệu chủ quyền Nhà
nước th ể hiện sự độc lập, bình đẳng giữa các quốc gia.
T hứ hai, N hà nước có quyền thiết lập quyền lực công. Đặc trưng
này th ể hiện ở chỗ N hà nước là một tổ chức công quyền th iết lập một
22
Ch.1 : NHỬNG VẤN ĐỂ c ơ BẢN VÉ NHÀ NƯỔC
quyền lực đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư như trong chê độ
thị tộc nữa mà dường như tách rời và đứng trên xã hội, Quyền lực này
mang tính chính trị, giai cấp, được thực hiện bởi bộ máy cai trị, quàn
đội, cảnh sát, Tòa án, nhà tù v.v... Như vậy, để thực hiện quyền lực,
để quản lý xã hội, Nhà nước có một tầng lớp người đặc biệt chuyên làm
nhiệm vụ quản lý. Những người này được tổ chức th àn h các cơ quan
Nhà nước và từ đó hình thành một bộ máy thống trị có sức mạnh cường
chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị, buộc các giai cấp, tầng lớp
khác phải phục tùng theo ý chí của mình, ý chí của giai cấp thông trị
trở thành ý chí Nhà nước thống trị xã hội.
Thứ ba, Nhà nước phân chia lãnh thổ quốc gia thành các đơn vị
hành chính - lãnh thổ nhằm áp đặt và triển khai quyền lực của mình
xuống dân cư, quản lý dân cư theo lãnh thổ. Việc áp đặt quyền lực Nhà
nước xuống đơn vị hành chính - lãnh thố nhằm xóa bò tình trạng cát
cứ, tự trị. Tuy nhiên, trong lịch sử phát triển của N hà nước thì mức độ
áp đặt quyền lực cũng khác nhau. Dấu hiệu này cho thấy sự khác biệt
giữa xã hội có Nhà nước và xă hội nguyên thủy. Trong xã hội nguyên
thủy thị tộc quản lý các thành viên theo huyết thống, dòng tộc thì trong
xã hội có N hà nước lại quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính
lãnh thổ mà không phụ thuộc vào huyết thống, dòng tộc.
Việc phân bố dân cư theo đơn vị hành chính - lãnh thô dẫn đến
hình thành các cơ quan quản lý ở các cấp độ khác nhau từ cao đến
thấp và thông qua dấu hiệu này để Nhà nước th iế t lập mối quan hệ
với công dân của mình.
Thứ tư, Nhà nước có quyền ban hành pháp luật và bắt buộc mọi
thành viên trong xã hội phải thực hiện. Để quản lý xã hội Nhà nước
sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng sự tác động m ạnh mẽ và hiệu
quả hơn cả là pháp luật. Pháp luật là công cụ chủ yếu của Nhà nưđc
để quản lý xã hội, thông qua pháp luật ý chí của N hà nước trở thành
ý chí xă hội. Khác biệt với các quy phạm khác, pháp luật luôn được
Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng sức m ạnh cưỡng chế.
Thứ năm, N hà nước quy định và tiến hành thu thuế. Để bảo vệ
lợi ích của m ình cũng như duy trì trậ t tự xã hội N hà nước đã lập ra
bộ máy N hà nước. Vì vậy bất cứ Nhà nước nào cũng quy định vả tiến
hành thu thuế dưới hình thức bắt buộc để nuôi sống bộ máy Nhà nước
Ch.1 : NHỮNG VẤN ĐỂ
cơ BẢN VỂ NHÀ Nước
23
và bảo đảm cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng. Thông qua chế độ thuê khóa vằ việc sử dụng nguồn thu này của
Nhà nước cho chúng ta thấy được bản chất của N hà nước đó đối với cư
dân cùa m ình và cùng chính đặc trưng này cho chúng ta thấy được
trong xã hội không có một thiết chế chính trị nào có quyền quy định
về thuế và thu thuế.
3. Bản chất của Nhà nưđc
Vấn đề về bản chất Nhà nước có một ý nghĩa hết sức quan trọng
và luôn là đối tượng của cuộc đấu tranh tư tưởng giữa các trường phái
khác nhau, v ấ n đề giải thích về nguồn gốc N hà nước có nhiều quan
điểm khác nhau, suy cho cùng là xuất phát từ việc che đậy vấn đề bản
chất của N hà nước nhằm biện hộ cho sự thống trị của giai cấp bóc lột.
Bởi vì, nói đến bản chất của một sự vật hiện tượng là chúng ta đề cập
yếu tô bên trong diễn đạt những đặc tính cơ bản của sự vật, thực chất
bên trong của sự vật. Vì vậy, khi đề cập đến vấn đề bản chất N hà nước
là chúng ta đề cập đến vấn đề Nhà nước của ai ? Bảo vệ và phục vụ
ai ? Bóc lột và đàn áp những ai ?...
Với luận điểm khoa học của mình, học thuyết Mác - Lênin đã chỉ
ra rằng "Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn
giai cấp không th ể điều hòa được". Cho nên, nói đến bản chất của Nhà
nưức là nói đến hai thuộc tính căn bản sau :
—Rản chất của Nhà niiớc luôn mang tính giai cấp, bởi vi Nhã
nước sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, cho nên Nhà nước là
một bộ máy cưỡng chê đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là
công cụ bảo vệ lợi ích cho giai cấp thông trị và duy trì trậ t tự xã hội.
Trong xă hội có giai cấp đối kháng sự thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác luôn thể hiện dưới ba hình thức đó là : quyền lực
kinh tế; quyền lực chính trị và quyền lực tư tưởng. Trong ba loại quyền
lực đó có mối quan hệ m ật thiết với nhau nhưng quyền lực kinh tế giữ
vai trò quyết định, vì quyền lực kinh tế tạo cho chủ sở hữu khả năng
bắt giai cấp khác phải phụ thuộc vào mình về m ặt kinh tế. Nhưng bản
thân quyền lực kinh tê không thế duy trì được các mối quan hệ bóc lột,
vì vậy thông qua N hà nước giai cấp thống trị về m ặt kinh tế biến ý
chí của mình thành ý chí chung của toàn xã hội và trở thành giai cấp
- Xem thêm -