Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh...

Tài liệu Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh

.PDF
46
10
82

Mô tả:

TRƯÒNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KẾ TOÁN Chù bién: PGS. TS. PHẠM TH| GÁI O IẤ O T R ÌN H PHÂN TÍCH m ỉ BỘNG XINH DOANH m m NHẢ XUẤT BẢN THỐNG KẼ HÀ NỘI - 2004 33-335 -255-133-2004 TK-2004 LỎI M ỏ ĐẨU "Giáo t r i n h P h â n tí c h h o a t đ ô n g k ỉ n h d o a n h " đ ư ợ c Khoa Kê toán tổ chức biên soạn và đưỢc dừng làm tài liệu giang dạy, học tập của đông đảo giầng viên, sinh viên chuyên ngành kê toán củng n h ư các sinh viên chuyên ngành kính tê Là ọuán trị kinh doanh. Cuòì sách đỉ/Ợc tái bần lần thứ nhât năm 2001 và trong lần tái bản này có sửa đôi, bố sung nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập của sinh viên và là tài liệu tham khảo cần thiết cho các cán bộ quản ỉý và những đối tượng quan tâm đến vấn đ ề này. T ha m gia biên soạn giáo trình có tập th ể cán bộ giảng dạy của Khoa Kê toán trường Đại học Kinh tê Quốc dân do PGS. TS. P h ạ m Thị Gái làm chủ biên. Phân công biên soạn cỉẨÔn sách này n h ư sau : PGS. TS. Nguyễn N ăng Phúc, Chương ĩ, III, PGS. TS. P h ạ m Thi Gái, Chương II, V, V ỉĩ (phần II), PGS. TS. Nguyễn Văn Công, Chương IV, Vỉ, PGS. TS. Nguyễn Minh Phương, Phần I - vhì/ơng VII. Troĩì^ qua trinh biên soạn ìại, các tác giả đã vó rât nhiều có f^âri_íĩ dê ctiỏn sách giup icỉì nhiều hơn cho bạn đọc, nhưng chắc chắn không tránh khoì ỉihững ihiếu sót, đặc biệt trươc quá trinh đổi mới và phát triển của đất nước. Rất moĩi^ ììhộìì đưỢc V kiến đóng góp của bạn đọL' đê giáo trình dưỢc Ịioaìi thiện hơn trong lần xuất bản sau. Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2004 TM TẬP THỂ TÁC GIẢ CHỦ BIÊN PGS. TS. P hạm Thì« Gái 4 Chương I ĐÓI TƯỢNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KINH DOANH 1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘĨ DUNG CỦA PHẢN TÍCH KĨNH DOANH 1. Đối tưỢ ng n g h iên cứu của p h ân tích k in h d o an h Phán tích, hiếu theo nghĩa chung n h ấ t là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong môi quan hệ hữu cd giữa các bộ phận càu th àn h của sự vật, hiện tượng đó. Trong lĩnh vực tự nhiên, việc chia nhổ này đước tiến hành với những vật thê bằng các phương tiện cụ thế: Phân tích các chất hoá học bằng những phần ứng, phán tích các loại vi sinh vật bằng kính hiến vi v.v... Trái lại, trong lĩnh vực kinh tê ' xă hội, các hiện tưỢng cần phân tích chỉ tồn tại bằng những khái niệm trừ u tượng. Do đó, việc phân tích phải thực hiện bằng những phương pháp trừu tượng. c. Mác đả chỉ ra rang: "Khi phân tích các hình thái kinh tê - xã hội thì khỏng thê sử dụng h(mc kính hien V I , hoặc nhửng phản ung hoá học. Lực lưựng của trừu tưnng phai thay thê (';íi này hoặc cái kia"'*’. Như vộv, phân licìi kitili iluauli là việt- pliâii eliiii <;ác hiộn tuọng, cAc* quá trình và rác' kết quá kinh doanh th àn h ' M iii' M a ( \ < - ó v a . l n ; i n (i. t;íỊ» 2 -'ỉ N X I Ỉ " 'r M r c h í n l l h ị ’ nhiểu bộ phận râ\i thnnh. ì'rên rò sỏ fló, bàng ('ác phường pháp liẻn hệ, so sánh, dôi chiêu và tông hỢp lại, nhàm rut ra tính quy luật và xu hướng phát triển cua cá(' hiộn tưdng nghién cửu. Phân tích kinh doanh gán liến vỏ] mọi h(iạt tlộng sán xuất kinh doanh của con ngúời. Trong điểu kiện sân xuàĩ kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho quán lý chua nhiểu, chưa phức tạp, nên công việc phản tích được tiên hành chií là nhửng phép tính cộng trừ gián đòn. Nển kmh tê càng phát triến, nhửng đòi hói vể quản lý nến kmh tê quôc dân không ngừng tảng lên. Đê đáp ứng yêu cầu quán lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, p h ân tích kinh doanh đưỢc hình th à n h và ngày càng hoàn thiện ' ới hệ thông lý luận độc lập. Quá trình đó, hoàn toàn phù hỢp VỔI yêu cầu khách quan của sự phát triển các bộ môn khoa học. c. Mác đã ghi rõ: "Nếu một hình thái vận động là do một hình thái vận động khác ph át triển lên thi những phản ánh của nó, tức là những ngành khoa học khác nhau cũng phải từ một ngành này phát triên ra th àn h một ngành khác một cách tá t yêu""'. Là một môn khoa học km h tê độc lập. phân tích kmh doanh có đô'i tượng nghiên cứu riêng. Nói chung, lĩnh vực nghiẻn cứu của phán tích kinh doanh không ngoài các hoạt độiig sản xuất kinh doanh như là một hiện tưỢng kinh tê - xà hội đặc biệt. Đê phân cỉiia, tổng họp và đánli giá các hiện tưỢng của hoạt động kinh doanh, đôì tưỢng nghiên cviu của phân tích kinh doanh là những kết quả kinh doanh cụ thô rtnVỊr hiôu hiện Ííằn^ r'jír chì tipu kinh tp voi STÌ tííc ííộng riin các nhân tô kinh tê. ■ ' l*h. Nôi. lítíl.ỉ. PhiniriỊ/ pliãp UÌ('‘Ĩ1 chuiìịí (u nhirn. NXIt Sií tliiil. U;i 101 -lO^. Kết qua kinh doanh thuộc đôi tưỢng phán tích có thể là kêt quá riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình Síín xuất kinh doanh, như: m ua hàng, bán hàng, sản xuat ra hàng hóa hoặc ró thế là kết quả tổng hỢp của cả một quá trình sản xu ất kmh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Thông thường, mọi hoạt động sản x u ấ t kinh doanh đểu có định hưóng, có kê hoạch. Bơi vậy, p h ân tích kinh doanh hưóng vào kết quả thực hiện các định hướng, các mục tiêu, các kê hoạch hoặc là kết quả đã đạt được ơ các kỳ kinh doanh trước (tháng, quý, nám). N hung kết quả kinh doanh cụ thể của các quá trình sản xuất kinh doanh đưỢc biếu hiện bằng các chỉ tiêu kữih tế. Bởi vì các chỉ tiêu kinh tê phản án h nội dung và phạm vi của các kết quả kũih doanh. Chang hạn, khi nói đến doanh thu bán hàng của công ty thương mại A năm 2000 đạt 50 tỷ đồng; hoặc doanh thu b án hàng của cửa hàng A năm 2000 là 5 tỷ đồng. Như vậy, nội dung kinh tế của kết quả kữứi doanh là doanh thu bán hàng, còn phạm VI của kết quả kưih doanh là của công ty thương mại A hay cửa hàng A nám 2000. Song, trong phân tích kúứi doanh cần phân biệt chỉ tiêu vối trị sô của chỉ tiêu. Chỉ tiêu có nội dung kinh tê tương đối ổn định, nhu; doanh thu bán hàng, tông mức lợi nhuận... Còn trị số của chỉ tiêu luôn luôn thay đồi theo thời gian và địa điểm cụ thế. Những kêt quả kinh doanh cụ thế chịu sự tác động bởi các nhân tô kinh tê. Nghĩa Icà quá trình sử dụng các yêu tô sán xuất kmh doanh đã ảnh hướng đến kêt quả kinh doanh nhu thê nào. 2. Tác d u n g của phân tích k in h d oanh tr o n g t h ố n g quản lý của d o a n h n g h iệp Trong điểu kiện sản xuất và km h doanh theo có chẽ thị trưòng, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lải. Đê đạt được kêt quá cao nh ảt trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác đinh phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điếu kiện sẵn có về các nguồn n h ân tài, vật lực. Muỗn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các n h â n tô" ảnh hương, mức độ và xu hướng tác động của từng n h â n tò đến kêt quả kinh doanh. Điểu này chỉ thực hiện được trê n cơ sỏ của phân tích kinh doanh. Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tê của doanh nghiệp đểu nằm trong thê tác động liên hoàn với nhau. BỎI vậy, chỉ có tiến h àn h phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện mới có thế giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tê trong trạ n g thái thực của chúng. Trên co' sở đó, nêu lên một cách tổng hỢp vê trinh độ hoàn th àn h các mục tiêu • biếu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tê * kỹ thuật • tài chính của doanh nghiệp. Đồng thòi, phân tích sâu sắc các nguyên n h â n hoàn th àn h hay không hoàn th àn h các chỉ tiêu đó trong sụ tác động lẫn n h a u giữa chúng. Từ đó, có thể đánh giá đay đủ mặt mạnh, m ặt yêu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, qua phân tích kừih doanh, giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực đế tảng cường các hoíií động kinh tế, và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả náng tiềm tàng vê tiên vỏn, lao động, đà't đai... vào (|Uiì trình sản xuat kinh doanh, nâng cao kêt quả kinh doanh cúa do.-inh nghiệp. Tni liẹu {11.1 phàn tích kinh doanh còn là những căn củ (Ịuan trọng, pliục vụ cho việc dụ đoán, dự báo xu thé phát tnên sán xuíVt kinh doanh củ;i doanh nghiỘỊ). 3. Nội d u n g ciÍh phân tích k in h d oanh Phù hợp VỚI đôi tượng nghiên cứu, nội dung chủ yêu của phân tích kinh doanh là; - P h â n tích các chí tiêu vể kêt quả kinh doanh, như: s ả n lượng san phẩm, doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận... - Các chỉ tiêu kết quá kmh doanh đưỢc phân tích trong môi quan hệ với các rhỉ tiéu vê điểu kiện (vếu tô) cúa quá trình sần xuất kinh doanh, nhũ: Lao động, tiền vôn, vật tư, đát đai... Đê thực hiện nôi dung trên, phân tích kinh doanh cần xác định các đặc trưng vể m ặt lượng của các giai đoạn, các quá trìnli kinh doanh (sô lượng, kết cấu, quan hệ. tỷ lệ...) nhằiTì xác định xu hưỏng và nhịp độ phát triến, xác định nhũng nguyên nhán ảnh hưỏng đên sự biến động của các quá trình kinh doanh, íỉnh chất và trình độ chặt chẻ tnia mỗi liên hệ giữa kêt quá kinh doanh VỚI các điểu kiện (vếu tổ) sán xuất kinh doanh. 4. C ác c h í tiê u và h ệ t h ò n g c h ỉ tiê u th ư ờ n g d ù n g t r o n g phân tích kinh d o a n h C’ó nhiểu loại chí tiêu kinh tê khác nhau, tủy iheo mục itíi li \ à IIỘI tluu^ pliâxi tu;[i (. u lliê đê i;ó lliô kia I luiu ỉiliiìỉi^í chi tiéu phàn tích thirh hợp. Theo thiii c h ấ t ctia cỉii tiêiiị vó: - c / ì i t ic iỉ sô ỉưtýnự: n n h q u y nió ( ú.'ầ k é t ( |u n h a v điều kiện kinh doanh, nhu: doiình thu l)án hàng, luạng vòn. diện tích sản xuat v.v... - Chi tiêu chất lượiiỉĩ-. Phán ánh hiệu suất kinh doanh hav hiệu suất sù dụng các yêu tố san xuất kinh doanh, nhu: giá thành đdn vị sản phẩm hàng hóa, mức doanh lợi. năng su ất th u hoạch, hiệu suà"t sử dụng vô"n... Theo p h ư ơ n g p h á p t í n h to á n , có; - Chỉ tiêu tuyệt đôh Thường dùng đê đánh giá quy mó san xuất và kêt quả kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể, như: doanh sô' bán hàng, giá trị Síín lượng hàng hóa sản xuất, lượng vô"n, lượng lao động.., - Chi tiêu tương đôi\ Thường dùng trong phán tích các quan hệ kinh tê giữa bộ phận (cô cấu) hay xu hưống phát triển của chỉ tiêu (tỷ lệ) v.v..., nhũ: chỉ tiêu hoàn th à n h kế hoạch vể sản lượng sản phẩm nám 2000 của doanh nghiệp A bằng 110%, tống mức lợi n h u ận th u đưỢc từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng 90%. - Chi tiêu binh quân: Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đôi, nhằm phản ánh trình độ phổ biến của hiện tưỢng nghiên cứu, như: giá trị sản lượng binh quán một lao động, th u nhập bình quân một lao động. Tùv theo mục đích và nội dung p h án tích có thê dùng chỉ tiêu biếu hiện bằng đơn vị hiện vật. nhừ; sản lượng từng mặt hàng, mửc cung ứng từng loại nguyên vật liệu...; hoặc biêu hiện bằng đơn vị giá trị, nhu: tông mức giá thành sản phâm hàng hóa, duanh thu bán hàng...; lioậc biếu hiện bàng đơn VỊ thời giiin. như: tống sô ngàv cóng làm việr thực tế, tổng sỏ gio cóng làm việc thực tê v.v... Như vạy. đẻ phân tích kếl quá kinh doanh, cần phai xây ễđ '- ► V*, ' - X• ^ ^' ■í-■ ' ;i 'Ì’' ^ (iựng hệ thông chỉ tiêu phân lírh tương đôi hoàn c:hỉnh VỎI những phân hệ chi tiéu khác nhau, nhằm biếu hiện đưỢc tính đa dạng và Ịihuc tạj) của nội dung phân tích. 5. Các nh ân tõ ảnh h ư ở n g đến kết quả p h â n tích N hân tô" là những yêu tô’ bên trong của mỗi hiện tưỢng, mỗi quá trình... và mỗi sự biên động của nó tác động trực tiêp đến độ lớn, tính chất, xu hưóng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích, như: Chỉ tiêu doanh thu bán hàng, phụ thuộc vào các n h ân tô: - LùỢng hàng hóa bán ra (biểu hiện bằng đơn vị hiện vật). - Kêt cấu vê khỏi lượng sản phẩm hàng hóa bán ra. - Giá bán mỗi đơn vị sản phẩm hàng hóa. Chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phâm , phụ thuộc vào các nhân tô: - Tổn.í: mức giá thành - Sô lượng sán phẩm sản xuất ra (đơn vị hiện vật). Bới vậv khi Ịihân tích kêt quá sản xuất kinh doanh cùng không dừng lại ớ việc' đánh giá một cách giản đơn qua các chỉ tiêu, mà còn đi sâu phân tích các n h ân tô" ảnh hướng đên kêt quá kinh doanh. Trên cô sơ đó, tìm ra những biện pháp náng cao hiệu qua sần xuàt kmh doanh trong các doanh nghiệp. N hân tô tác động đên kêt quả của quá tiin h sán xuất kinh doanh có rà't nhiêu, có thế phản loại theo nhiểu tiêu O iíic khác nhau. T heo nói d u n g h ì n h tê c ủ a n h ả n tô\ hao gồm hai loại nhân tỏ sau đây; - Nkữĩìíĩ nhân tò thuậv vể điểu kiện kin/ì doaiìh, nhu: Sô lưạng hu) (lộng, sỏ lượntí vật tu. tit‘n vỏn. v.v... Những nhàn tò này ánh hưỏng tiực tiêp (lên cỊuy mỏ sán xuất kinh doanh của doanh nghiệỊ). - Nhữìì_ẹ nhân tô'thuộc ré kởl quà sáĩì xuất: Thúòng anh hương dây chuyển, từ kháu cuỉig ứng cĩên sẩn xuất, đén tióu thụ và từ đó, ảnh hướng đên tình hinh tài chính n ia doanh nghiệp. Theo t i n h t â t y ế u c ủ a n h ả n tô, bao gồm hai loại; - Nhán tô chả quarr. P h át sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự chi phôi của bản th â n doanh nghiệp, như: giám chi phí sản xuất, h<ạ giá th àn h sản phắm , tăng thời gian lao động, tiêt kiệm hao phí nguyên vật liệu... là tùy thuộc vào sự nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp. - N hân tô khách quan: P h át sinh và tác động đên kết quả kinh doanh như là một yêu cầu tấ t yêu, ngoài sự chi phôi của bản th ản doanh nghiệp, như: giá cả thị trường, thuê suất... Việc phân tích kêt quả kinh doanh theo sự tác động của các n h ân tô" chủ quan và khách quan, giúp doanh nghiệp đáng giá đúng đẮn những nỗ lực của bản th â n doanh nghiệp và tìm hướng tảng n h an h hiệu quả kinh doanh. Theo t i n h c h ấ t c ủ a n h ả n tốf bao gồm hai loại: - Nhân tô' sô ỉượng: Phản ánh quy niô sản xuát và kết qua kinh doanh, như: số lượng lao động, sô" lượng vật tư, khôi lùọng Síín phàm hàng hóa sản xuất, doanh thu bán hàng... - ĩ\lhân tô chất lỉtợng-. Phán anh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị sản pham, Icãi suất, mức doanh lội, hiệu quả sử dụng vôn... Phán tích kêt qua kinh doanh theo hướng tác động rủa ( ác n h àn í6 só lũọng và cỉiát lượng vừa giúp ích rho việc đánh giá phuóng Iniỏn^ kinh doanh, chất lượng kinh tloanh. vừa có tác dụng Irong việc xnt- định trình tự sắp xê]) và thay thê các nhân tỏ khi tính toán mức độ ánh hưỏng từng nhàn tô đên kết quá kinh íỉoíinh. Theo x u h ư ớ n g tá c d ô n g c ủ a n h à n íô, bao gồm hai loại nhân tô: - N hâ n tô tích cực: Có tác dụng làm tảng quy mô cứa kêt quả kinh doanh. - Nhân tố tiêu cực: Phát sinh và tác động làm ảnh hưổng xâ"u đến kết quả kinh doanh (làm giảm quy mô kêt quíi kinh doanh). Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các n h ân tô" tích cực và tiêu cực giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động làm mọi biện pháp để phát huy những nhân tô" tích cực, tăng n h a n h kêt quả kinh doanh. Đồng thời, cũng h ạn chê tới mức tõi đa những n hân tô' tiêu cực, có tác dụng xà"u đến quá trình sản xuãt kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phân tích, cần xác định xu hưống và sự bù trừ vể độ lớn của các loại nhân tô tích cực và tiêu cực đế xác định sụ ảnh hưởng tổng hỢp của tảt cá các loại nhân tò đến chi tiêu phân tích. Cần ìưu ý rang-. Việc phân loại nhân tô phải tùv thuộc vào môi quan hệ cụ thê của nhản tô VỔI ch] tiéu phân tích. Sự phân biêt giữíT rhúníí chí ró ý nghĩa tưdntí cỉôi và chiíntí có thê chuyên hoá cho nhau. Ví dụ. lượng hànịĩ hón tiêu thụ là chỉ tiêu phân tích khi đánh giá kêt quá tiêu thụ. nhưng lại là nhân tô" khi phân tich mứf lội nhuận vể fifHỉ thụ sán phâm hàng hóa... CủrìỉỊ rần chú ý rằng: Đôi tùọng nghiên rứu rủ;i ì}hân tíííh km h doanh là kêt quá kinh doíinh, biêu hiện bằng cáírhỉ tiêu kinh tê, dưới sụ tác động bới các n h ân tô kinh tê nidi là quá trìn h "định tính". Do vậy, đê phân tích cẦn lượng hoá lâ"t cả các chỉ tiéu phân tích và những n h á n tô" ảnh hưứng ỏ những trị sô xác định và vói mức độ biên động xác định. Như vậy, trong kỹ th u ậ t phân tích (tính và phân chia các con sô) thì trị sô của chỉ tiêu hay trị sô biến động của chỉ tiêu phán tích là đốì tưỢng trực tiếp của việc phân chia và tổng hỢp, làm cơ sd đánh giá chất lượng kinh doanh và xác định múc tiểm n ăng còn có thê khai thác trong từng m ặt hoạt động của doanh nghiệp. Đê thực hiện được công việc đó, cần nghiên cứu kh ái q u át các phương pháp p h ân tích chủ yếu thưòng dùng trong p h ân tích kinh doanh. IL CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KINH DOANH 1. P h ư ơ n g pháp chi tiết Mọi kết quả kinh doanh đểu cần thiết và có thế chi tiêt theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau: Chi tiết theo các bọ phận câu thành chi tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biếu hiện trên các chỉ tiêu đểu bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết cáo chỉ tiêu theo các bộ phận cùng vói sự biểu hiện vê lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiểu trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Vói ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành đưỢc sử dụng rộng rải trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh. Trong phân tích kêt (]uá sán xuất nói chung, chỉ tiêu giá trị sẩn lượng (hay giá trị dịch vụ ti ong xây lắp, trong vận tái, du lịch v.v...) thường được chi tiêt theo các bộ p h ận có ý nghĩa kinh tê khác nhau. Chẳng hạn, giá trị Síín lưỢng công nghiệp cần được chi tiết th àn h các bộ phận: giá trị th à n h phẩm làm bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp, làm bằng nguyên v ậ t liệu của ngưòi đặt hàng, giá trị của dụng cụ tự chế, giá trị của sản phắm dở dang... Trong xây dựng, trước hết cần chi tiết th à n h các phần xây dựng và lắp đặt cấu kiện, sau đó trong p h ầ n xây dựng cần chi tiết các phần: Đổ bê tông, xây tường, th u dọn đất, những p h ần việc thuộc vể mộc v.v... Trong p h ân tích giá th àn h , chỉ tiêu giá th à n h đơn vị sản phẩm hoặc mức phí thường đưỢc chi tiết theo các khoản mục giá th à n h (phí). Trong phân tích tiêu thụ, doanh sô" tiêu th ụ (hay giá trị sả n lượng hàng hóa thực hiện) được chi tiết theo doanh sô từng m ặt hàng - những bộ p h ận cấu th àn h doanh sổ đó v.v... Chi tiết theo thời gian: Kết quả kữih doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên n hân chủ q u a n hoặc khách quan khác nhau, tiên độ thực hiện quá trìn h đó trong tìíng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiêt theo thòi gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm đưỢc các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh. Tùy đặc tính của Quá trìn h kinh doanh, tùy nôi dung kinh tế rủa nhí tÌPii phán tích và tùy mục đích phân tích... khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu phải chi tiết cho phù hỢp. Ví dụ: Trong sản xuất công nghiệp, có thế chi tiết sản lưdng sán xuát theo tháng, quý trong năm hoặc tu ầ n kì trong tháng... đê nghiên cúu tính (lếu đặn cùa sán xuat; trong thương nghiệp cũng í ó thê chì tiết như thê đê nghiên cúu nhịp điệu mua vào. bán ra của hàng hóa; trong nông nghiệp, xảy dựng, (iu lịch có thẽ chi tiết theo mùa vụ đê có kê hoạch sử dụng tiểm n<ăng cúa từng doanh nghiệp tronị< từng thdi gian trong nám. Cũng có thế nghiên cứu đồng thời nhịp điệu của các chí tiêu liên quan với nhau, như; lượng mua vào và b án ra, lượng vốn được cấp (huy động) với khôi lượng công việc xây lắp hoàn th àn h v.v... đế đánh giá đúng đắn nhịp điệu thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Hình I.l là một ví dụ vế nghiên cứu nhịp điệu 2 chỉ tiêu liên quan vói nhau: Lượng vôn huy động và khối lượng xây lắp hoàn th à n h của một công ty xây dựng. Nếu y là đường biếu diễn lượng vón huy động đưỢc từ bên các chủ đầu tư, còn Y là khổì lượng xây lắp hoàn th à n h trong các th án g thì kêt quả này phản ánh nỗ lực của công ty trong việc thực hiện tiến độ xây lắp... Hình 1.1 ' Chi tiết theo địa điểm\ P h â n xưỏng, đội, tố v.v... thực hiện các kết quả kứứi doanh được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trường hỢp sau; Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong trường hỢp này, tùy chỉ tiêu khoán khác nh au có th ế chi tiết mức thực hiện khoán ở các đdn vị có cùng nhiệm vụ như nhau. Chẳng h ạn nếu khoán chi phí (riêng chi phí v ậ t chất hoặc cả tiền lương và chi phí quản lý p h ân xưởng...) thì chỉ tiêu cần chi tiết là mức hao phí (vật chất hoặc chi phí nói chung) trê n một đơn vị sản phẩm hoặc công việc; nếu áp dụng cách k hoán gọn thì chỉ tiêu cần chi tiết là mức lợi n h u ậ n bình quân trê n một đồng vốn hoặc một lao động v.v... Hai là, p h át hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc h ậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Tùy mục tiêu để ra có thê chọn các chỉ tiêu chi tiết phù hỢp vể các mặt: náng suất, ch ất lượng, giá th à n h v.v... ________ _______ :-----:— Ba là, khai thác các khả tư, lao động, tiền vốh, đất đai V JiR!fiẳĩg"OTỔrđổInfi^ 2. P h ư ơ n g p h á p so s á n h So sánh cũng là phương pháp đưỢc sử dụng phổ biến trong p h â n tích đế xác định xu hưống, mức độ biên động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đế cơ b ản như xác định sô" gốc để so sánh, xac định điểu kiện so sánh và xác định mục tiéu so sánh. Xác định sô gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của p h ân tích: • Khi nghiên cứu nhịp độ biến động tôc độ tăng trưỏng .ỉịịỊÍ’!.Ị; của các chí tiêu, sô gỗc để so sánh là trị sô cú;i chi tiêii ỏ ky trứớc (nầm nay so với nám trước, tháng này so VỎI tháng trước...). - Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong 1 năm ihườnịí so sánh VỚI cùng kỳ nám trước (tháng hoặc quý). - Khi đánh giá mức độ biên động so VỚI các mục tiêu đã dự kiên, trị sô^ thực tẽ sẽ đưỢc so sánh vói mục tiẻu nêu ra (thường trong kẽ hoạch sản xuất - kỹ th u ậ t - tài chính của xí nghiệp). - Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh sổ thực tế với mức hỢp đồng hoậc tông nhu cầu v.v... Các trị sô" của chỉ tiêu ở kỳ trưốc, kê hoạch hoặc cùng kỳ năm trước gọi chung là trị sô'kỳ gốc và thời kỳ chọn làm gốc so sánh đó gọi chung là kỷ gốc, thời kỳ chọn đê phân tích gọi tắt là kỳ phân tích. Ngoài việc so sánh theo thời gian, p h ân tích kinh doanh còn tiến hành so sánh kết quả km h doanh giữa các đơn vị: so sánh mức đạt đưỢc của các đơn vị vỏi một đơn vị đưỢc chọn làm gốc so sánh - đơn vị điển hình trong từng lĩnh vực, từng chỉ tiêu phân tích. Điểu kiện so sánh cần đưỢc quan tâm khác nhau khi so sánh theo thòi gian và khi so sánh theo không gian. Khi so sánh theo thời gian cần chú ý các điểu kiện sau; a. Báo đám tính thông nhất vê nội dung kinh tê của chí tiêu. Thông thường, nội dung kinh tê của chỉ tiêu có tính ôn định và thường đưỢc quy định thôVig nhất. Tuy nhiên, do phát triến sán x u ất cua hoạt động km h doanh nén nội dung kinh tê của chỉ tiêu có thê thay đối theo các chiểu hướng khác nhau: Nội dung kinh té của chỉ tiêu có thể bị thu hẹp hoặc mỏ rộng do phân ngành sản xuâ't - kinh doanh, do phân chia các đởn vị quẩn lý hoặc do thay đôi của chính sách quản lý. Đôi khi, nội dung kinh tê của chỉ tiêu củng thay đôi theo chiểu hướng "quốc tê hoá" để tiện so sánh trong điểu kiện thê giói là một thị trường chung... Trong điểu kiện các chỉ tiêu có thay đổi về nội dung, đế đảm bảo so sánh đưỢc, cần tính toán lại trị sô" gôc của chỉ tiêu theo nội dung mối quy định lại. b. Bảo đảm tính thông nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong kinh doanh, các chỉ tiếu có thê đưỢc tín h theo các phương pháp khác nhau. Từ các chỉ tiêu giá trị sản lượng, doanh số, th u n h ập đến các chỉ tiêu năng suất, giá th à n h v.v... có thể được tính toán theo những phương pháp khác nhau. Khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị sô" chỉ tiêu theo một phương pháp thông nhất. c. Bảo đảm tính thống n h ấ t về đdn vị tính các chỉ tiêu cả về sô lượng, thđi gian và giá trị. Khi so sánh mức đạt đưỢc trên các chỉ tiêu ỏ các đơn vị khác n h a u ngoài các điều kiện đã nêu, cần bảo đảm điểu kiện khác n h ư cùng phương hướng kinh doanh và điểu kiện kinh doanh tương tự như nhau. T ấ t cả các điểu kiện trên, gọi chung là đặc tính "có thê so sánh” hay tính "so sánh đưỢc" của các chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đô*i và mức biên động tương đỗi cùng xu hướng biên động cúa chi tiêu phân tích (năng suát tăng lên, piá th à n h giảm).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan