TS. BUI NGỌC CƯỜNG (Chủ biên)
TS. ĐỒNG NGỌC BA - ThS. vũ ĐẶNG HẢI YẾN
GIAO TRÌNH
LUÂT
T T TT-TV * ĐHQGHN
NHA XU Ã T BÁN GIÁO DỤC VIỆT NAM
TS. BÙI N G Ọ C C Ư Ờ N G (Chủ biên)
rs. D Ổ N G
N G Ọ C BA - T h S .
vũ
DẶNG HAI y ế n
G IÁ O T R ÌN H
LUẬT THƯƠNG MẠI
T Ậ P MỘT
(Tái bán lấn th ứ nhất)
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
Biên soạn:
■
TS. Bùi Ngọc Cường (C hú biên): Chương III
T S. Đ ồng Ngọc Ba: Chương I, IV , V
T h S . Vũ Đ âng H ải Yên: Chương ỉ ỉ
Công ty cổ phẩn Sách Đạl học - Dạy nghể - Nhà xuất bản Giáo dục Việỉ Nam
giữ quyển công bố tác phẩm.
19 - 2010/CXB/586 - 2244/G D
Mã số : 7L215yO - DAI
MỤC LỤC
Trang
Mịc lục
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐÉ LÝ LUẬN VÉ LUẬT THƯƠNG MẠI
5
I - Khái niệm Luật Thương mại
5
II - Hành vi thương mại và thương nhản
7
III-N g u ồ n của Luật Thương mại
18
IV-KhcahọcLuậtTìuBTigmạvàhệữứigmônhọcLuậtThucrTgmại
20
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VẾ DOANH NGHIỆP TƯ NHÀN VÀ HỘ KINH DOANH
22
I-D o a n h nghiệp tư rhãn
22
II - Hộ kinh doanh
39
CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT VÉ CÔNG TY
48
A - NI-ỮNG VẤN ĐÊ c ơ BẢN VÉ CỔNG TY
48
I - Sự ra đời. phát triển của công ty và Luật Công ty
48
II - Các loại hĩnh cõng ty phổ biến trẽn thê' giới
52
B - CỐNG TY THEO PHÂP LUẬT VIỆT NAM
60
I - Những vấn đé chung vẽ công ty
60
II-C ố n g ty trách nhiệm hữu hạn
74
III - Cõng tỵ cổ phấn
79
IV - Cõng ty hợp danh
86
CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT VẾ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
91
I - Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhà nước
91
II - Hệ thống pháp luật vé doanh nghiệp nhà nước
95
III - Nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành vé công ty nhà nước
99
IV - Chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước
115
CHƯƠNG 5: PHÁP LUẬT VẾ HỢP TÁC XA
I - Khái quát vé hợp tác xã và hệ thống pháp luật vé hợp tác xã
119
119
II - Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
III - Thành lập hợp tác xã
IV - Quyén và nghĩa vụ của hợp tác xã
V - Quy chế pháp lý vé xã viên hợp tác xã
VI - Tổ chức vá quản lý hợp tác xã
124
125
128
130
133
VII - Tải sản vã tải chinh của hợp tác xã
VIII - Tổ chức lại vá giải thể hợp tác xă
137
139
3
LỜI NÓI p Ầ u
Mặc dù nhiều vấn để lý luận cư bán về Luật Thương mại vần dang là chú
đé của những cuộc tranh luận khoa học chưa có hồi kết, nhưng môn học
Luật Thương mại và những biến thè khác vể tcn gọi của nó, vẩn luôn dược
coi là nội dung quan Irọng và bắt buộc trong chương trình giáng dạy ứ các
cư sớ, các irường dào tạo luậl trên cá nước.
Nhảm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập và giáng dạy pháp luật, lập
thế tác giá xin trân trọng giới thiệu đến sinh viên và bạn đọc cuốn giáo trình
Luật 'lliương mại. Nội dung giáo trình dược biên soạn trên cơ sớ liếp thu có
chọn lọc. kê thừa và phái triến những thành lựu của khoa học pháp lý thời
gian qua về xây dựng và hoàn thiện pháp Luậl Thương mại Irong dicu kiện
kinh lê' thị trường định hướng xã hội chú nghĩa ớ Việt Nam.
Giáo trình là hệ thống những kiến thức cư bán, mới về lý luận pháp Luật
'ITiưưng mại cũng như thực tiền pháp lý thương mại Việt Nam trong bỏi tánh
tự do hóa ihương mại và hội nhập kinh tế quốc tc; cung cáp thông tin, luận
giái những vân dé lý luận cư bán vé pháp Luậl Thương mại, bước đáu có
định hướng chuyên sâu và rèn luyện kỹ năng thực hành cho người học.
Giáo [rình này dược chia làm hai tập. Tập một gồm 5 chương ( ChươtiỊ’ l :
Những ván đề lý luận về Luật Thương mại; Chương 2: Pháp luậi về doanh
nghiệp tư nhản và hộ kinh doanh; Chương 3: Pháp luật về công ty; Chương 4\
Pháp luật vé doanh nghiệp nhà nước; Chương 5: Pháp luật về hợp tác xã).
Với thực tiền nghiên cứu lý luận và thực hành luật pháp irong bôi cánh
hội nhập kinh tế và tự do hóa thương mại toàn cầu, việc xây dựng một giáo
Irình Luật Thương mại hoàn chính theo cách hiểu truyén thống là hốt sức
khó khăn và không tránh khói những thiếu sót. Trẽn tinh Ihần đó. thúng lôi
rát mơng dựi và chân thành cám «n những ý kiên dóng góp quý báu của sinh
viên, đổng nghiệp và bạn đọc.
Mọi £Óp ý xin gứi về Công ty CP Sách Đai hoc 25 Hàn Thuyên - Hà Nội.
Dạy nghề,
Xin trân trọng cám ƠIĩ!
T Ậ P T n ể TÁC G IẢ
4
ChươNQ 1
N
hững v ấn để
L t LUẬN VỀ
LUẬT THƯƠNG MẠI
I-
KHÁI NIỆM LUẬT THƯƠNG MẠI
Phân chia các lĩnh vực pháp luật cũng như phán loại pháp luật là một ván
dề phức lạp và luôn tiềm án khá năng tranh luận. Lý luận và Ihực tiền cho
ihãy. với sự khác nhau vồ lính châì, nội dung và Ihành phần chủ thế, các
nhóm quan hệ xã hội khác nhau dược pháp luậl diều chinh iheo những
phương pháp và nguyên lác có sự khác nhau nhái dịnh. Điểu này là cư sớ
chú yếu de phân chia hộ thòng pháp luật thành những bộ phận cấu ihành.
theo nhiéu người dưực gọi là "nịỊÙnh ìuậíê\ trong dó có Luật 'lìiương mại.
Lý thuyết về Luật.Thương mại ớ Việt Nam đã trái qua những bước phát
Iridn thủng trầm cùng với quá trình xây dựng và phái triến nền kinh tế theo
những cơ ch ế quán lý kinh tế khác nhau. Thực liền đã biết đến nhiều khái
niệm đế chi lĩnh vực pháp luật có chức năng chù yếu là diéu chinh hoạt dộng
của các tổ chức, cá nhân nhằm mục đích lợi nhuận, như: Luật Kinh tế. Luật
Kinh doanh, Luật Thương mại,...1, tuy rằng nội dung cụ thể cúa chúng được
xác định trong mỗi giai đoạn phát triến kinh tế có những điểm khác nhau
nhất định.
Thực tiền nghiên cứu pháp lý đã tồn tại quan diổm đa chiều vể pháp Luât
Thương mại, tuy vây, Luật Thương mại thường được xem xét trong mối liên
hộ với Luật Dân sự theo nguyên lý của mối quan hệ giữa pháp luật chuyên
ngành và pháp luật chung. Luật Dân sự, theo cách hiểu truyền thống, là lĩnh
vực pháp luật diều chinh các giao dịch nhằm thỏa mãn nhu cẩu vật chất hoặc
tinh thán của các cá nhân, tổ chức (giao dịch dân sự). Nội dung của Luật
Dãn sự quy định các ván dc liên quan đến quyền và lợi ích của các chú thế
1 Xt'Hi lliẽni: Trường Dại liọc Lutil H à N ội. G iáo trình Luậl Thương m ại, Nxb. CónịỊ O I1 nhãn
d à n . H à N ội. 2006.
5
pháp Luật Dân sự (theo nghĩa rộng là pháp luật lư)
Luật Dân SƯ thuộc
phạm trù pháp luật chung (Lex Generalis), được áp dụng irong lĩnh vực dân
sự. trong đó có hoại dộng kinh doanh, thương mại 'ITico cách liếp cận đó.
Luật Thương mại thuộc phạm trù pháp luật chuycn ngành (l.ex Specialis),
được áp dụng dc diều chinh các giao dịch thương mại irưứe các quy định cúa
Luậl Dân sự.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, nếu quan niệm rằng Luật Thương mại chi là
ỉuậi tư đơn thuẩn như Luậl Dân sự, thì sẽ không ihế phân biệt dược Luật
Thương mại với Luật Dãn sự và đặc biệt không thấy dược vai trò cùa Nhà
nước trong đời sống thương mại, trong quản lý kinh tế. Luật Thương mại ra
dời do yêu cầu điểu chinh pháp luật đối với các giao dịch thương mại. Hoạt
động thương mại tổn tại mang tính nghề nghiệp là cơ sớ kinh tế - xã hội
quvết dịnh sự xuất hiện của Luật Thương mại với lính chất ià một lĩnh vực
pháp luậl độc lặp tưưng đối với các lĩnh vực pháp luậl khác. Giao dịch
ihương mại. xét về nội hàm, có bán chất cùa giao dịch dãn sự nói chung,
song có những dặc diêm riêng (vé chú thế. nội dung, hình thức...): vi vậv,
việc diều chinh chúng dơn ihuắn bầng những nguvên lác và phương pháp
của dãn luật truyền thống ngày càng trớ nên không phù hựp và kém hiệu
quá. Mật khác, giao dịch thương mại có ánh hướng lớn tới sự phái iricn cùa
kinh tế xã hội, mà ứ đó nhu cầu can thiệp của quyển lực công dược đặi ra ó
mức độ sâu sắc hơn so với sự can thiệp cúa công quyổn vào các giao dịch
dân sự. Bới vậy, pháp luật điểu chính các giao dịch thương mại ! Luật
Thương mại) cần dược xây dựng với những nguyên lắc và phưtmg pháp
riêng. Nội dung của Luật Thương mại bị chi phối bời những yêu cáu cú i .quá
trình tổ chức thực hiên hoạt động thương mại cúa các thương nhản và hoại
động quán lý, điéu tiết kinh tế cúa Nhà nước.
Từ quan điếm của lý iuận pháp luật truyền thòng ớ Việt Nam. có Ihéđịnh
nghĩa Luật Thương mại là hệ thông các quy phạm pháp luật do nhà nước
ban hành hoặc tliừa nhận, diều chính các quan hệ xã hội phái sinli 'r-omỊ
quá trình lổ chức vù thực hiện hoạt dộng ihươmỊ mại.
Luật Thương mại có vị trí là một bộ phận cấu thành của pháp luậl kinhi tố;
Xem thèm Trường D
VỚI b ú n c h ấ t d à n s ụ c ù a h o ạ i d ộ n g ihư ơ ng m ạ i, L iiậ i Th ư ơ n g m ạ i d iề u c liiiili các
(/n a m 'lự iIiu ơ iiị! m ạ i l i n í yểu b ằ n g phương p h á p lu ậ t tư (phư ơng p h á p (lá n sự). T h e o phương
l> liú ip 'H I\. lú c c liú ilw I lia L ttậ i Thương m ạ i c ó qttvén lự d o
V
c h i d ể ih iế t lạ p g ia o d ịc li I r i n
(<1 is iib in li ilth iK n ước p liá i) lu ậ l vé quyén và n g liĩa VII B én c ạ n h d ó . tru n g n ên k in li lẽ lliỊ
n ư á rit’ . k ẽ c à n é n k in h t ế llie o CƯ c h ế th ị n ường d in h hướng x ỡ h ộ i ( lu i n g h ĩa Ữ V iệ l N a m .
N lia ) nước l á n th iế t p lu ii c á n h ữ iiỊỊ d iề u tiế t, (lịn h hướng v à khu yến k h íc h p h á i triề n k in h t ế
M
le ự v ,
những q u a n h ệ d iế u r a tro n g lĩn h vực thương m ạ i k liô n g c h i d ơ n tliiià n dược ctiéu
( IiiiiiIi b ằ iiỊỊ phương p h á p (lá n sự. D o i vớ i những q iu m h ệ x ã liộ i p liá l sinh lử h o ạ t d ộ n g quan
ly in lu HƯỚC vẽ thương m a i. ớ c á c mức (lộ k h á c n h a u . p luỉơ H ỊỊ p h á p lià n li c liin h (phương
p h tíip i liii lu ậ l c õ iiịị) r ầ n c ó thê v à c tin iliiẽ ì dược s ứ d m iỊỊ. K h i đ iê u c h in h l á c lĩn h vực n i a
tlừ i .\.'HỊỊ thương m ạ i b ằ n g phương p h á p h à n li c h in h . L u ậ t T h ư t/IIỊỊ » 1(11 dược c u i lù m ọ i bó
p lu t in n in h ệ llió iìỊỊ i>Ihìi> liụ ĩt cõng.
'
l llic i I.IK1I Thư ơ n g IIH II Y iệ i N u m lu im 1 9 9 7 , k h á i n iẹ n i ilu rtriiỊỊ IIH II dươi liiế u th e o n g h ĩa
VỊ(ìt d ù I.I IIII I hươnx m ạ i Iiủ m IV 9 7 kh ô n g tlư u r u íIịiiIi n g h ĩa v é Ilu n /IIỊÌ IIU II. iilu riiỊị
IÚ IY
I/IK II liu li h iê n vè lià n li VI ihư ư iiỊỉ tn ạ i I ù h o ạ i (lộ n g lltư ư iiỊi IIU II lụ i D iề u 5 . D iê u 4 5 n i u lu ậ l
lù iy
ị
ho ilu íy . ih ự i ( lu i) h u ị i T h ư m iỊị m ạ i Iiã n i 1 9 9 7 c h i q u y clịiih c h ú yếu vé iliiíư iiỊi IIU II
Iu ìih ịịIiiu i P h ạ m V I íliẽ n c h in h CIICI L u ậ t Th ư ơ n g M Ọ I dược g iớ i lu m à c á c ỊỊUIO d ịc h m u a b án
7
Tuv nhiên, cùng với sự phái lriẽn của kinh lô thị trường, khái niệm vê hành
vi thương mại đã dưực mớ rộng đốn cá lĩnh vực sán xuâi, phân phòi. dich vụ
và các lĩnh vực khác, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, việc xác dinh
ranh giới giữa hành vi thương mại theo cách hiếu truyền thống và các hành
vi nhầm mục đích sinh lựi khát ngày càng khó khăn và ÍI có ý nghĩa thực
liền. Có lẽ xuất phái lừ quan diém dó mà Luật 'ITiưưng mại năm 2005 tu a
Việl Nam đã định nghĩa hoại dọng thương mại thuộc phạm vi dicu chinh cùa
luậi này là mọi hoạt dộng nhàm mục đích sinh lợi. Theo dó. lunii tỉọiiịị
lltươnịỉ m ại dược hiếu lủ hoạt dộnạ nhằm mục ilíc li sinh lợ i, bao Ị-ÓIÌ1 mua
bún hàng hoá, c n iĩịi íniỊỊ dịch vụ, đầu tư, xúc liế n thương m ạ i vù CIH hoại
dộng nhấm mục cỉich sinh lợi khác \ Định nghĩa hoại động thương mại trong
Luật Thương mại nãm 2005 phù hợp với cách hiếu phổ biến irẽn thè giới
hiện nay về hoạt dộng ihưưng mại.
Về bán chất, hành vi Ihương mại là mộl loại (mội dạng biéu h iệ n ) cùa
hành vị dãn sự. Mòi quan hệ giữa hành vi dân sự và hành vi Ihưưng mại cản
d ư ợ c x e m xét th e o n g u y ê n lý c ủ a m ố i q u a n h ệ b iệ n chứng g iữ a cái c h u n g VÌI
cái riêng; Irong đó. hành vi dán sự là cái thung, hành vi ihưưng mại là cái
riêng. Hành vi thương mại t ó những đặc điếm CƯ bán sau:
Thứ nhất, hành vi thương mại có mục đích Ihu lợi nhuận. Khi xác định mục
đích lợi nhuận trong hoạt dộng cúa thương nhân, cần hiếu là, “ý định” thu
lợi cúa chủ thổ mới là tiêu chí quyết định, còn việc dạt được lợi nhuận hay
không, cũng như việc sứ dụng lợi nhuận thu dược cho mục đích gì. khiông
phái là dấu hiệu quyết dinh. Lợi nhuận hay lợi ích kinh tế cúa môt chù thó có
the đánh giá theo quan diêm về lợi nhuận cúa những thành viên (chú sở hữu)
của thương nhân. Những lổ chức được thành lập khống phái vì mục đích
thương mại cũng có thế tham gia hoạt dộng thương mại trong những trường
hợp nhất định, tuy nhiên hoạt dộng chính của tổ chức này không phái lù hoại
dộng thương mại và vì vậy không được xem là mộl ihương nhân, c h o dù
doanh số mà lổ chức đó thu được từ hoạt động thương mại có thế là đáng kể.
lù iỉìỊỊ h ó a v à m ộ t s ổ d ịc h VII th iíơ ìiỊỊ m ạ i g ắn liê n V Ớ I ỈÌÌÌU Ỉ b á n lià ỉỉtỉ D ié u n à x d à n (tên p h á n
l à ‘i
rá c
y r .a ĩi
hệ
n ạ i J t:l:
v ụ . r.Ẽì i C ( ỉ n g n : ạ : ; : ờ h ữ i ; t r i n . ệ
\\ỉ
: h : f ơ n £ .7 U I d t h . : ư k i t ỏ i t ỵ
íỉượt d iề u ( lìitih b (h ỈA iá t Thư ơ n g m ọ i n ăm Ị 9 9 7 m à iỉitự c (Ịié ii ỉlm t h b ờ í n h ien vờn hàn
p h á p ítià ì k h á c (B ộ ln ậ Ị D à n sự. B ộ h tiit H à n g lu ii, L iiậ ỉ D á u tư nước n g o à i tụ i \ tệ ỉ 1^1am .
l.ỉtậ t K h u yên k h u li ih in tư tro n g nước, L u ậ t K h o a hoe và c ỏ n ịi nghê, L u ậ t C á i t(> chiỉtt' tin
d ụ n g . L u ậ t K in h ỉlỉHtnh b íio h iế m ...)
" K h o tin Ị , D iê u 3, L u ậ t Thương nụn nâm 2 0 0 5 .
8
Thứ hai, hành vi ihưitrm mại diẻn ra irẽn thị trường và (hường mang lính chãi
nghề nghiệp. Hìuih vi Ihưmig mại với tính chài là một nghé nghiệp irong xã hội ra
dời và phái trién khi phân cõng lao dộng trong xã hội dã phát trién đến một irình
độ nhái định và hình (hành nén sán xuất hàng hóa. Điều kiện căn bán dc hoạt
động thương mại có thò phát Irién với tính chãi mộl nghe nghiệp Irong xã hội, đó
là sự lỏn lại của ihị trường. Thị trường vói những nguyên lác khách quan cùa nó
dã tạo ra dộng lực mạnh mõ nhát thúc đẩy sự phái iricn hoại động thương mại.
Ngược lại, hoại dộng thưcnig mại có lác dộng sâu sác tới sự vận hành của ihị
ưưímg. I loại dộng thương mại là yếu tô quyết định thúc đẩy nền sán xuất hàng
hóa phái Irien đen giai doạn kinh tế thị irường. Tuy nhiên, nói như vậy không có
nghĩa là hoạt dộng Ihưtmg mại chí tổn tại trong nén kinh tế thị trường và cũng
không chinh xác nếu cho ràng hoạt động thương mại chi tồn lại Irong điều kiện
kinh tế thị trường lư bán chủ nghĩa. Thực ticn vận hành nen kinh tế kế hoạch lập
trung ớ Việi Nam cũng như các nước xã hội chủ nghĩa trước dây dã biết đến hoạt
động thương mại. cho dù trong cơ chế kinh tè này. hoại dộng thương mại khòng
diễn ra theo như cách hiéu phổ biến hiện nay. Khái niệm kinh doanh xã hội chủ
nghĩa với tính chất là các hoại dộng tạo ra lợi nhuận, đã dược nhác đến với cách
hiếu là “lõng the các hình thức, phương pháp và hiện pháp nhằm tố chức các hoạt
động kinh tê dưới chế dộ chú nghĩa xã hội Mặc dù vậy, trong cơ chế kinh tế thị
trường, nghé thương mại dược quy định và chi phổi bới các quy luậl kinh tế khách
quan, vì vậy hoạt động thương mại có điều kiện thuận lợi dé phát triến.
Ngoài ra cần lưu ý. bỏn cạnh khái niệm pháp lý về hành vi thương mại,
pháp luậl hiện hành ở Việt Nam còn đưa ra định nghĩa pháp lý về kinh
doanh. Khái niệm kinh doanh dược luật hóa lẩn dáu tiên trong Luật Công ty
(21/12/1990). định nghĩa này sau đó được nhắc lại trong Luật Doanh nghiệp
(12/6/1999) và Luật Doanh nghiệp (29/11/2005). Theo Luật Doanh nghiệp
Iiãm 2005, kinh doanh được dịnh nghĩa là việc thực hiện liên tục một, một sô'
hoặc tất cà các công doạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất dến tiêu thụ sán
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi \ v é
mặt học thuật, có thồ đổng nhất khái niệm kinh doanh và khái niệm thương
mại ở chỗ, chúng đổu là những hoạt động của các chủ thế trong xã hội nhằm
mục đích lợi nhuận.
b) P hàn loại hành vi thương mại
Hành vi Ihưưng mại có thc dược phãn chia thành các loại khác nhau dựa
M ui H ữ u Khuê ị 1987ị. D anh tứ kinh tế. Nxb. S ự thật. H ủ N ội. Tr. IH5.
* K h o íin ỉ
.
D iề u
V .
l.ỉiữ t D o a n h n g h iệ p n á m 2 0 0 5 .
9
trẽn những căn cứ nhái tlịnh. Việc phân loại hành vi ihương mại cỏ ý nghĩa
nhàm lựa chọn cơ chê' diếu chinh pháp luật thích hợp dối với các loại hành vi
thương mại. l.ý luận và thực liền về pháp luật thương mại đã biết dcn những
cách phân loại hành vi ihưưng mại phổ biên sau:
Dựa vào chú the và mục đích cúa hành vi thưưng mại. cá t hành vi
thương mại dược phân chia Ihành: hành vi ihưưng mại Ihuán luý (hành vi
thương mại thuộc về bán chất) và hành vi ihương mại phụ thuộc (hành vi
thưưng mại không thuộc vồ bán chất)
+ llành vi thương mại thuần tuý là nhũng hành vi có mục đích lạo RI lợi
nhuận một cách irực liếp, không phụ thuộc vào chú thế liến hành hoại dộng
này có phái là thương nhân hay không phái là ihưưng nhân (ví dụ: mua hàng
hoá de bán lại kiếm lời, góp vốn vào doanh nghiệp..-).
+ Hành vi thương mại phụ thuộc là những hành vi có bán chái dãn sự.
nhưng do Ihương nhãn ihực hiện iheo nhu cáu nghe nghiệp hay nhãn lúc
hành nghe. Ví dụ. thương nhân mua phương tiện, trane ihiẽì bị clc sứ dụng
cho hoại dọng vãn phòng: thưưng nhãn bán (thanh lý) lài sáu không cân
dùng dến cua mình... ứ những hành vi thương mại này. th ú the (thương
nhãn) thực hiện không có mục dích lợi nhuận một cách trực liếp. song chúng
góp phán ớ các mức tlộ khác nhau vào việc tạo ra lợi nhuận của thương nhàn.
Mặc dù vậy, việc áp dụng pháp Luật Thương mại dôi với những hành vi này
sẽ không đương nhiên khi ihương nhân chứng minh được hành vi tủ a mình
hoàn loàn khổng có lính chãi ihương mại.
Cán lưu ý rằng, việc phán loại hành vi thương mại theo liêu chi nàv làm
xuàt hiện trong ihực tiền những giao dịch mà những hành vi cũa các chú the
irong các giao dịch đó là hành vi ihương mại dối với chú the này nhưng lại là
hành vi dán sự dối với chú the kia. Ví đụ, trong quan hệ một thương nhân
hán hàng hóa cho mội chú thê’ không phủi là thương nhân, hành vi hán hàng
là hành vi thưưng mại dối với Ihương nhân, trong khi đó hành vi mua hàng
lại là hành vi dàn sự dôi với chú thê không phái là (hương nhũn. Ciiao dịch
cùa các hôn trong trưừng hợp này thường dược gọi là giao dịch hỏn hợp.
Những giao dịch này. về nguyên lác không tlưtmg nhiên chịu sự diều chinh
bơi những quy định riêng của phãp Luật 1'hưưng mại. l‘nco I.uạt Thương
mại năm 2005. dối với những giao dịch giữa thương nhãn với chu thó không
11'\
l í / \ .
ilu ili nghỉu
> T
h o ạ i iló iiỊi iliươHỊỊ 111(11 tltc o I.IIIII 1 hươu V IIUII 11(1111 2 0 0 !' 111(1
\ ! f ! N íiiu ílư ờ iiỊi n h ư m ơ ! ( lu I>lùt h d Ị) VỚ! c c iili h ie it
10
IV ’
lu ìn li VI ih ư ư iỉỊi lìh n iliiK in IIIV.
phai là thương nhãn và không nhằm mục đích lợi nhuận, việc có áp dụng
Luậi Thương mại de diều chinh chúng hay không, do bẽn không cỏ mục
dích lợi nhuận quyết định
Dưa vào dõi lượng và lĩnh vực phát sinh cùa hành vi thương mại, các
hành VI thương mại được chia ihành những nhóm sau:
+ Nhỏm hành vi Ihưưng mại hàng hóa: khái niệm “ ihưưng mại hàng hóa”
dưựe sử dụng khá phổ biến trong khoa học pháp lý dó' chí mội lĩnh vực chú
yêu nhất cùa hoạt dộng thirưng mại, bao gồm các giao dịch ihưưng mại gắn
liền với dổi tượng là hàng hóa. Cần phân biệt khái niệm "mua bán hàng
h ó a " (sale of goods) với khái niệm 'thương mại hàng lióa" (trade gưods).
Thương mại hàng hóa là những hành vi phái sinh trong quá trình mua bán,
trao dòi hàng hoá. bao gổm: mua bán hàng hoá và các hoạt dộng khác liên
quan trực liếp dến mua bán hàng hoá như cho ihuẽ hàng hóa, dịch vụ phân
phói hàng hóa (dại lý mua hán hàng hóa, úy thác mua bán hàng hóa...).
+ Nhóm hành vi thương mại dịch vụ: là những hành vi phái sinh trong
quá trình cung ứng và liêu dùng dịch vụ. v ề phương diện pháp lý. càn cứ cư
bán nhất đẽ phán biệi giữa thưưng mại hàng hóa và ihưưng mại dịch vụ
chính là đối tượng cúa các giao dịch thương mại này. Nếu như đối lượng
của giao dịch thương mại dịch vụ là các sán phẩm vô hình (dịch vụ), thì
trong g iao dịch ihưưng mại hàng hóa, đôi tượng cùa giao dịch là hàng
hoá - các sán phám hữu hình. Q uá trình sán xuất và tiêu dùng hàng hóa
thường d ư ợ t lách biệt với nhau, trong khi quá trình lạo ra dịch vụ và liêu
dùng dịch vụ luỏn diền ra dồng thời. Tuy vậy, xct về bán chất cúa giao
dịch, cung ứng dịch vụ cũng có tính chất cùa giao dịch mua bán (mua bán
dịch vụ). Theo Luậi Thương mại (2005), cung ứng dịch vụ là hoại dộng
thương mại. theo dó mộl bên (gọi là bẽn cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ
thực hiện dịch vụ cho một bẽn khác và có quyến nhặn Ihanh toán; bẽn sứ
dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng
dịch vụ và có quycn sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận".
+ N hóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư là những hành vi đầu tư
nhầm m ục đích lìm kiếm lợi nhuận. Hoại dộng đàu tư có ihô có tính chất
kinh doanh (thưưng mại) hoặc phi thương mại. Đẩu tư có tính chất thương
mại là việc nhà dầu tư bó vốn, lài sán theo các hình thức và cách thức do
"
K hoán
D icii I. Liụil Thương m ại (2005).
Xem k lu u iii y . D it ‘1 1 ỉ . l.iiíii ThươtiỊỊ m ạ i
11
pháp luậl quy dịnh đế thực hiện hoạt dộng nhằm mục đích lợi nhuận hoặc lợi
ích kinh tế. xã hội khác. Trong khoa học pháp lý cũng như thục liền xây
dựng chính sách, pháp luật về đẩu lư, hoại dộng đáu tư chú yêu dược (lé cập
là hoạt động dầu tư có tính chái Ihương mại, với bán chất là s ự chi phí cùa
cải vật chất nhằm mục dích làm lãng giá trị tài sán hay tìm kiếm lợi nhuận.
Ớ Việt Nam. irướe khi ban hành Luậi Đáu lư năm 2005, khái niệm đáu tư
kinh doanh chưa được định nghĩa thống nhất trong các vãn bán pháp luậl.
Luật Đầu tư nãm 2005, với phạm vi điéu chinh là hoạt động đầu tư nhàm
mục đích kinh doanh, đã đưa ra định nghĩa: "Đầu lư là việc nhủ chiu iư bò
vỏn bắng các loại lài sân hữu hình hoặc vỏ hình d ể hình tliành lài sàn liến
hành các lioại động dầu tif". " Luật này còn có sự phân biệt vé thuật ngữ
giữa dầu tư và hoạt động dầu tư, theo đó hoại động dầu tư dược hiếu là hoại
động cúa nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu
iư, thực hiện và quán lý dự án đầu t ư . 14
+ Nhóm hành vi thưưng mại trong lĩnh vực sớ hữu trí tuệ: là những hành
vi liên quan đến việc thực hiện quyển sớ hữu trí tuệ nhàm mục đích lợi
nhuận. Ví dụ: sứ dụng, mua bán, chuyến nhượng sáng chế, kí cu dáng cõng
nghiệp, thicì kế bỏ’ trí mạch tích hợp bán dần, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu,
tên thương mại và chí dần dịa lý... trong hoạt dộng Ihương mại nhằm mục
đích lợi nhuận... Xuất phá! lừ bản chất của các tài sản trí luệ, các giao dịch
liên quan chiếm hữu, sứ dụng và định đoạl có lính chất thương mại dối với
các lài sán này thường được điểu chính bới nhiều quy định riêng, khác với
các giao dịch hàng hóa, dịch vụ thông thường ' \
Với sự phát triển của kinh tế thị trường, trong cơ c h ế điều chinh pháp luậi
đối với hoại động Ihưưng mại, sự chuyên mòn hóa ngày càng thế hiện rõ
thông qua việc phân chia hoạt động thưưng mại thành nhiều nhóm, nhiều
U iậ l K huyến khicli íhiu IU trong nước (sứa ílối) ngày 201511998, L n ặ i Ouín IƯ m ún ngoài
lại V iệt N am (1996. 2000) kliông có d in h nghĩa ve d á n Hí nói chung, m ù ihitiy Vào d ó lả kluít
niệm đáu tư trong nước wi ítủu tư trực tiếp nước ngoài. L uật D án iư m ú n Iigoài n u Việt
N am thực ch ấ t tiu' đ iều chinh các qnun hệ ctău tư trực tiế p nước ngoài tchii yến vào Việt
N a m . nhiều h o ạ i dộng chiu IU trực liếp nước ngoài (cá c d o a n h nghiệp IIIIÍỚC 11/ịoài d ậ t chi
nhánh, vãn phòng d ạ i d iện lọi Việt N um , có c IIÌlà ù átt Iiih iiớ i Iigoừi gỏi!)
•■(■II vào dounh
nghiệp có vốn d á n IIr trong nước củ a V iệt S a m ...) là cá c h o ạ t đ ộ n g d â u tnf ỊỊÍán riếp khòiiỊỊ
thuộc phạm vi d iều clũnli cùa L ttậl này.
u Klioàn I . Đ iều J. L u ậ t D án tư luìrn 2005.
'J Khoán 7. D iều 3. L u ậ t D án iư n â m 2005.
11 P háp hiậr liiện hành ở V iệt N am q u y địnli việc tliực h iện q u yên sứ hữu I I I i Iiit’ trong Litậi
Sở h ữ iiiri m ệ tiỊỊứy 29! I I 12005.
12
lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, về Ịý luận cũng nhu thực liền, sự phân loại
các hoại dộng Ihương mại và xác định ranh giới giữa các loại hành vi thương
mại là vấn dồ khó và c ó the có nhiều quan dicm không Ihuận chiều.
2. Thương nhãn
a) Định nghĩa thương nhàn
1loại động thương mại. mà khởi thúy là mua bán. trao dổi hàng hóa đã
thúc đáy sự ra dời của láng lớp Ihương nhăn. Hoạt dộng thưưng mại lổn tại
với lính chát nghe nghiệp phán ánh mội thực tế là trong xã hội lổn tại những
người (cá nhân hoặc tố chức) mà nghề nghiệp chính cúa họ là thực hiộn hoạt
động Ihương mại. Những cá nhân, tổ chức này thường dược gọi chung là
thưtrng nhân. Từ góc độ kinh tế - xã hội, thương nhân được xem là những
thực thế kinh tè' - xã hội, có chức năng chú yếu là ihực hiện hoạt động
thư
- Xem thêm -