Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Giáo trình luật hình sự việt nam. tập 2...

Tài liệu Giáo trình luật hình sự việt nam. tập 2

.PDF
59
50
105

Mô tả:

GIÁO TRÌNH LUẬT HÌNH SỰVỂT NAM t • • TẬpn BẢNG TỪ VIẾT TÁT BLDS Bộ luật dân sự BLHS Bộ luật hinh sự BLLĐ Bộ luật lao động BLTTDS Bộ luật tổ tụng dân sự B L l IH S Bộ luật tố tụng hình sự CNXH Chủ nghĩa xã hội CTTP Cấu thành tội phạm ĐTD Định tội deinh QHNQ Quan hệ nhân quả TNHS Trách nhiệm hình sự XHCN Xã hội chủ nghĩa 96-2009/CXB/106-11/CAND TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Giảo trình LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM • • • TẬP II (In lần th ứ m ư ời làm có sử a đổi) NHÀ XUÁT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN HÀ NỘI - 2009 Chủ biên GS.TS. N G U Y ẺN NGỌC HOÀ Tập thể tác giả PGS.TSKH. LÊ CẢM Chương XXX, XXXI PGS.TS. TRẢN VĂN ĐỘ Chưong XX iX GS.TS. NGUYỄN NGỌC HOÀ Chương XX, XXV, XXÍVIII ThS. PHẠM BÍCH HỌC Chương XXI TS. HOÀNG VĂN HỪNG Chương XXVII TS. HOÀNG VÃN HÙNG & TS. NGUYỄN VĂN HƯƠNG Chương XXVI TS. DƯƠNG TUYẾT MIÊN Chương XXII PGS.TS. LÊ THỊ SƠN Chương XXIV TS. TRƯƠNG QUANG VINH Chương XXIĨI Thư kí nhóm biên soạn: TS. TRÀN THÁI DƯƠNG CHƯƠNG XX CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU A.NHỮNG VAN Đế chung I. KHÁI NIỆM Các tộ i xâm phạm sớ hữu là những hành vi có lỗi gây thiệí hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sớ hữu và sự gây thiệt hại này thé hiện được đầy đù nhất bản chất nguy hiểm cho xã hội cùa hành vi. 1. Khách thể của tội phạm Theo luật hình sự Việt Nam, những tội được coi là tội xâm phạm sở hữu và cùng được quy định trơng chương xrv^*' BLHS là những tội có cùng khách thể là quan hệ sở hữu. Điều này có nghĩa: - Các lội xâm phạm sở hữu phải ỉà những hành vi gây thiệt họi hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu và - Sự gây thiệt hại này phải phản ánh được đầy đù nhất bản chất nguy hiểm cho xã hội cùa hành vi phạm tội. (1). Tnrác khi có RLHS nSm 1090. tốn íại hai nhổm tội xâm pham sở hữii Đỏ là nhóm tội xâm phạm sở hữu XHCN và nhóm lội xâm phạm sở hữu của cônệ dân. Trong BLHS năm 1999, hai nhóm tội này đă được nhập thành một. Đẻ biết lí do cúa việc nhập này có thế xem: Nguyễn N gọc Hoà, “Về hai chương IV và VI Phẩn các tội phạm BLHS*\ Tạp chí ỉuậí học. số 4/1995. Quan hệ sờ hừu là quan hệ xã hội trong đỏ quyền chiếm hũii, sử dụng và định đoạt tài sản được tôn trọng và bảo vệ. l ỉàiili vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu là những hành vi xâm phạm các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của chủ sờ hữu. Một hành vi tuy cũng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu nhưng sẽ không phải là tội xâm phạm sờ hữu nếu hành vi này đồng thời còn gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội khác và sự gây thiệt hại này mới thể hiện được đầy đù nhất bản chất nguy hiềm cho xã hội của hành vi. Trong trường hợp này khách thể (trực tiếp) không phải là quan hệ sở hữu. Ví dụ: Khách thể (trực tiếp) của hành vi tháo trộm các thánh giằng thép của cột điện thuộc hệ thống đường dây tải điện đang sừ dụmg không phải là quan hệ sở hữu mà là an toàn công cộng mặc dù hành vi này cũng gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu.*'* * Đối tượng tác động của tội phạm Như mọi hành vi phạm tội khác, hành vi xâm phạm sờ hữu cũng có đối tượng tác động cụ thể. Đó là tài sản - đối tượng vật chất nhờ đó có sự tồn tại quan hệ sở hữu. Tài sản, theo BLDS Việt Nam bao gồm: Vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền về tài sản (Điều 163 BLDS). Khi xác định đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu ờ các dạng thể hiện này cần chú ý: Một số vật có thực do tính chất và công dụng đặc biệt không được coi là đối tượng tác động của các tội hoặc một số tội xám (l).X em thêm: Chương XXV cùa Giáo trình này. phạm sờ hữu mà là đối tượng tác động của các hành vi phạm tội khác. Ví dụ: Công trình, phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc, các loại vũ khí quân dụng, tài nguyên rừng v.v./'* - Vật khi không còn là tài sản vì đã bị chù tài sản huỳ bỏ cũng sẽ không còn là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hj>u. Ví dụ: Gia súc đã bị chôn do mắc bệnh hoặc thuốc chữa bệnh đã bị huỷ bỏ, do hết thời gian sử dụng V.V.. - Tiền luôn luôn có thể là đối tượng tác động cùa các tội xâm phạm sở hữu. - Giấy tờ trị giá được bàng tiền có thể là phương tiện phạm tội giúp người phạm tội có thể xâm phạm sờ hữu. Trong một sổ trường hợp, giấy tờ này có thể là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu. - Quyền về tài sản nói chung không thể là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu. Nhưng những giấy tờ thể hiện quyền về tài sản như hoá đom lĩnh hàng v.v. có thể là đối tượng tác động của nhóm tội này trong những trường hợp nhất định. Tài sản được pháp luật nói chung cũng như luật hình sự nói riêng bảo vệ, về nguyên tẳc phải là tài sản hợp pháp. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa những hành vi xâm phạm tài sản bất hợp pháp của công dân khác không bị coi là phạm tội. Hành vi xâm phạm tài sản khác, dù lài sản đó là tài sản bất hợp pháp, vẫn bị coi là trái pháp luật và có thể cấu thành tội xâm phạm sở hữu. Việc coi những hành vi đó là trái pháp luật và có thể bị xử lí về mặt hình sự là hoàn toàn cần thiết, để đảm bảo trật tự chung cùa xã hội. (1 ).Xem: - Chương XXV - Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng; - Chương XXII - Các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế. Tài sản, về nguyên tắc, chi là đối tượng cúa những hàiih vi phạm tội do người không phải là chủ sở hữu thực hiện. Trong những trường hợp đặc biệt, tài sàn có thề là đối tượng của những hành vi phạm tội do chính chù tải sán thực hiện (tài sản đó có thể là tài sàn của riêng người có hành vi phạm tội hoặc là tài sản chung với người khác). Đó là- những trường hợp hành vi phạm tội, về hinh thức, tuy tác động đến tài sản cùa người thực hiện nhưng thực chất lại nhầm gây thiệt hại về tài sản cho người khác hoặc cho nguời cùng sở hữu với mình. Ví dụ: A cho B mượn xe đạp. Khi B dựng xe đạp trước cửa hàng để vào mua hàng, A đã bí mật dùng chia khoá dự phòng mở khoá xe và đem xe đó đi tiêu thụ. B đã phải bồi thường cho A vì đã "làm mất" xe cùa A. 2.Mặt khách quan của tội phạm * Hành vi khách quan của các tội xâm phạm sở hữu tuy khác nhau ở hình thức thể hiện nhưng đều có cùng tinh chất gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu, xâm phạm quyền chiếm hữu, sừ dụng, định đoạt cùa chủ tài sản, làm cho chù tài sản mất khả năng thực hiện quyền sở hữu của mình. Những hình thức thể hiện của hành vi khách quan có thể là: - Hành vi chiếm đoạt; - Hành vi chiếm giữ trái phép; - Hành vi sử dụng trái phép; - Hành vi huỷ hoại, làm hư hỏng, làm mất mát, làm lãng phí lài sàn. Trong những hàiứi vi đó có hành vi có thể được thực hiện bàng hình thức hàiứi động và ỉchông hành động (hàiili vi huỳ hoại); 8 có hành vi chi được thực hiện bằng hành động (chiếm đoạt). * Hậu quả mà những hành vi nói trên gây ra trước hết là những thiệt hại gây ra cho quan hệ sở hữu, thể hiện dưới dạng thiệt hại vật chất cụ thể như tài sản bị mất, tài sản bị hư hỏng, bị huỳ hoại, tài sàn bị sử dụng V.V.. Dấu hiệu hành vi là dấu hiệu bắt buộc trong tất cả các CTTP; dấu hiệu hậu quả (cũng như dấu hiệu QHNQ) là dấu hiệu bát buộc trong một số CTTP. 3. Chủ thể của tội phạm Chủ thể cùa hầu hết các tội xâm phạm sở hữu ià chủ thể thường. Những người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định đều có khả năng trờ thành chủ thể của nhiều tội thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu. Trong các tội xâm phạm sở hữu có một tội đòi hỏi chủ thể ngoài những dấu hiệu cùa chủ thể thường phải có thêm đặc điềm đặc biệt khác (chủ thể đặc biệt). Đó là đặc điểm có trách nhiệm liên quan đến tài sản của tội thiếu trách nhiệm gây thiẻt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước. 4. Mặt chủ quan của tội phạm * Lỗi của người thực hiện các tội xâm phạm sờ hữii có thề là cố 7 như ờ tội trộm cắp tài sản; hoặc vô ý như ờ tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản. * Động cơ phạm tội và mục đích phạm lội có thể có tính tư lợi hoặc không. 11. CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ H ữ lJ TRONG RỘ LIIẶT HÌNH S ự VIỆT NAM Trong BLHS Việt Nam, các tội xâm phạm sở hữu được quy định tại Chương XXIV (từ Điều 133 đến Điều 145). Theo quy định cùa BLHS có 13 tội thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu. F)ó là các tội: - Tội cướp tài sản (Điều 133 BLHS); - Tội bẳt cóc nhàm chiếm đoạt tài sản (Điều 134 BLIiS); - Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 135 BLHS); - Tội cướp giật tài sản (Điều 136 BLHS); - Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 137 BLHS); - Tội trộm cẳp tài sản (Điều 138 BLHS); - Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139 BLHS); - Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 BLHS); - Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 141 BLHS); - Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 142 BLHS); - Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hu hỏng tài sàn (Điều 143 BLHS); - Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản cùa Nhà nước (Điều 144 BLHS); - Vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Điều 145 BLHS). Căn cứ vào tính chất của mục đích phạm tội, có thể chia 13 tội nói trên thành hai nhóm. Đó là nhóm các tội có mục đích tư lợi, tức có mục đích nhằm thu về những lợi ích vật chất cho cá nhân hay nhóm cá nhân, bao gồm 10 tội đầu và nhóm các tội không có mục đích tư lợi. Căn cử vào đặc điểm chung của hành vi phạm tội có thể chia 10 tội có mục đích tư lợi thành hai nhóm. Đó là nhóm có tính chiếm đoạt gồm 8 tội đầu và nhóm không có tính chiếm đoạt gồm 2 tội còn lại. Các tội có tính chiếm đoạt là 10 nhíững tội xâm phạm sở hữu bàng việc chiếm đoạt và do vậy tromg CTTP cùa những tội này có dấu hiệu chiếm đoạt.“ ' Hình phạt chính được quy định cho các tội xâm phạm sờ hữu có 1 nhiều mức độ khác nhau. Hình phạt thấp nhất là cải tạo không giaim giữ và cao nhất là tử hình. Trong số 13 tội có 9 tội được quy địnủi có thể là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, một tội được quy địnứi là tội phạm ít nghiêm trọng, số tội còn lại được quy định có thể là tội phạm nghiêm trọng hoặc là tội phạm rất nghiêm trọng. Các hình phạt bổ sung được quy định cho các tội xâm phạm sờ Ihữu là phạt tiền, tịch thu tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hàrnh nghề hoặc làm công việc nhất định, quản chế hoặc cấm cư trú. B. CÁC TỘI XÂM PHẠM sở Hữu có TỈNH CHIÉM ĐOẠT 1. KHÁI NIỆM ỉ . Định nghĩa Các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt là những tội xâtm phạm sớ hữu bằng việc chiếm đoạí và (do vậy) trong CTTP cùai những tội nàv có dấu hiệu chiếm đoạt. . 2 Nội dung của khái niệm chiếm đoạt a. Định nghĩa Chiếm đoạt là hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sàn đamg thuộc Sự quản ỉi của chù tài sản thành tài sản của mình. b. Các độc điếm của hành vi chiếm đoạt Căn cứ vào địnli nghĩa nêu trên có thể rút ra các đặc điểm co bảm của hành vi chiếm đoạt như sau: (1). IKhái niệm chiếm đoạt sẽ được trinh bày cụ thể ở phần tiếp theo. 11 - Hành vi chiếm đoạt, xét về mặt khách quan là hành vi làm cho chủ tài sán mất hẳn khả năng thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoậl tài sản cùa mìtih và tạo cho người chiếm đoạt có thề thực hiện được việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sàn đó. Như vậy, chiếm đoạt xét về mặt thực tế là quá trinh vứa làm cho chủ tài sản mất lài sản vừa tạo cho người chiếm đoạt có tài sản đó. Quá trình này xét về mặt pháp lí không làm cho chủ sở hữu mất quyền sở hữu cùa mình mà chi làm mất khả nàng thực tế thực hiện các quyền cụ thể của quyền sở hữu. Hành vi chiếm đoạt với nội dung ià quá trình như vậy được thể hiện ở những dạng hàiili vi cụ thể khác nhau, tùy thuộc vào mối quan hệ cụ thể giữa nguời chiếm đoạt với tài sản chiếm đoạt cũng như vào hinh thức chiếm đoạt cụ thể. Những dạng hành vi này được đề cập một cách chi tiết ở phần trình bày về từng tội phạm cụ thể. - Tài sản là đối tượng tác động cùa hành vi chiếm đoạt đòi hỏi phải có đặc điềm là còn nàm trong sự chiếm hữu, sự quản lí của chủ tài sản. Tài sản đã thoát li khỏi sự chiếm hữu, sự quản lí cùa chủ tài sản (tài sản thất lạc) thì không còn là đối tượng của hànli vi chiếm đoạt. Chi khi tài sản còn đang do chủ tài sản chiếm hữu thì mới có thể nói dến hành vi chiếm đoạt, mới nói đến hành VI làm mất khả năng chiếm hữu cùa chủ lài sản. - Xét về mặt chủ quan, lồi của người có hành vi chiếm đoạt là lồi cổ ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi chiếm đoạt biết tài sản chiếm đoạt là tài sản đang có nguời quản lí nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản cùa mình. Những trường hợp lầm tường là tài sản của mình hoặc là tài sản không có người quản lí đều không phải là trường hợp có hành vi chiếm đoạt. 12 Cũng như hành vi khác, hành vi chiếm đoạt tồn tại theo quá trỉinh. Quá trinh đó trước khi xảy ra đã tồn tại irong ý thúc chù quaan dưới hình thức ý định hay mục đích chiếm đoạt. Hành vi chiiếm đoạt coi là bắt đầu khi người phạm tội bắt đầu thực hiện việệc làm mấl khả năng chiếm hữu cùa chù tài sàn, để tạo kliả nàmg đó cho minh. Khi người phạm tội đã làm chủ được tài sàn chiiếni đoạt thì lúc đó hành vi chiếm đoạt được coi là đã hoàn thàình, ngirời phạm tội coi là đã chiếm đoạt được tài sản. Trong các CTTP của các tội thuộc nhóm tội có tính chiếm đoiạt, dấu hiệu chiếm đoạt có thể là mục đích chiếm đoạt, là hành vi chiếm đoạt hoặc là chiếm đoạt được. Do vậy, khi nghiên cứu từmg lội cụ thể, phải chú ý xem dấu hiệu chiếm đoạt trong CTTP là Ihành vi chiếm đoạt hay chỉ là mục đích chiếm đoạt hay phải là chiiếm đoạt được. Việc nhận thức đúng nội dung cụ thể của dấu hiệĩu chiếm đoạt như vậy là cơ sở để có thể xác định được chính xácc thời điểm tội phạm hoàn thành. II. CÁC TỘI PHẠM CỤ THÊ 1. Tội cirửp tài sản (Điều 133 BLHS) Tội cướp tài sàn là "dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khíắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tìnth trạng không thế chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản...", a. Dấu hiệu pháp ỉí * Khách thể của tội phạm Hành vi cưcVp tải sản xâm hại đồng thời hai quan hệ hội đưcợc luật hình sự bảo vệ, Đó lả quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữiu. Bảng hành vi phạm tội cùa mỉnh, người phạm tội cướp tài sàni xám phạm truớc hết đến thán thể, đến tự do của con người để 13 qua đó có thể xâm phạm được sở hữu. Sự xâm hại một trong hai quan hệ xã hội này đều chựa thề hiện được hết bản chất nguy hiểm cho xã hội cùa hành vi cướp tài sàn. Do vậy, cả hai quan hệ xâ hội bị xâm hại đều được coi là khách thể trực tiếp ciia tội cướp tài sản. Việc xếp tội cướp tài sản vào chương Các tội xâm phạm sở hữu là xuất phát từ quan điểm cho ràng mục đích chính của người phạm tội là nhàm vào sở hữu và việc xâm hại quan hệ nhân thân xét về mặt nào đó chi là phưcmg tiện để đạt mục đích chính. * Mặt khách quan của tội phạm Theo quy định của điều luật có 3 dạng hành vi khách quan được coi là hành vi phạm tội của tội cướp tải sản. Đó là: - Hành vi dùng vũ lực; - Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; - Hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không ứiể chống cự được. Hành vi dùng vũ lực được hiểu là hành vi dùng sức mạnh vật chất (có hoặc không có công cụ, phương tiện phạm tội) tác động vào người khác nhàm đè bẹp hoặc làm tê liệt sự chống cự của người này chống lại việc chiếm đoạt. Hành vi dùng vũ lực trước hết phải là hành vi nhàm vào con người. Những hành vi không nhằm vào con người đều không phải là hành vi dùng vũ lực theo quy định của điều luật. Người bị tấn công ở đây có thể là chủ tài sản, là người có trách nhiệm quản lí hay bảo vệ tài sản nhưng cũng có Ihể là người bất kì mà người phạm tội cho rằng người này đã hoặc có khả năng sẽ ngăn cản việc chiếm đoạt cùa mìiửi. Hành vi dùng vũ lực ưong tội cướp tài sản phải ở mức độ có khả năng đè bẹp hoặc làm tê liệt sự chống cự, nghĩa là có khả năng làm cho sự chống cự về mặt thực tế không xảy ra được hoặc xảy 14 ra nhưng không có kết quả hoặc làrn cho người bị tấn công bị té liệt về ý chí, không dám kháng cự. Nhũng hành vi dùng vũ lực cỏ tính chất như vậy có thể là đánh, chém, trói, nhốt V.V.. Dạng hành vi thứ hai của tội cướp tài sản là hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khác. Đây là trường hợp người phạm tội bằng lời nói hoặc bằng cử chi (hoặc cả hai) dọa sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc nếu chống cự lại việc chiếm đoạt. Vũ lực đe dọa sẽ thực hiện có thể nhằm vào chính người bị đe dọa nhưng cũng có thể nhằm vào người khác có quan hệ thân thuộc với người bị đe dọa. Ví dụ: Dọa thủ kho nếu chống cự sẽ giết chết con của người đó. Bằng sự đe dọa (qua lời nói hoặc qua cử chi như gí dao vào lưng bảo vệ ra hiệu đưa chìa khoá), người phạm tội có thể khống chế được ý chí của người bị tấn công. Mức độ khống chế này phụ thuộc trước hết vào tính chất của sự đe dọa. ở tội cướp tài sản, tính chất của sự đe dọa, tìieo quy định của luật phải là đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc. Dấu hiệu "ngay tức khấc" ờ đây có ý nghĩa quan trọng để phân biệt hành vi đe dọa dùng vũ lực ở tội cướp vói hành vi đe dọa (sẽ) dùng vũ lực ờ tội cưỡng đoạt tài sản. Dấu hiệu này vừa dùng để chi sự nhanh chóng về mặt thời gian (sẽ xảy ra ngay lập tức) và vừa dùng để chi sự mãnh liệt của hành vi đe dọa. Hành vi đe dọa dùng vũ lực ở tội cướp tài sản có tính chất mãnh liệt là làm cho người bị đe dọa thấy ràng vũ lực sẽ xảy ra ngay, họ không hoặc khó có điều kiện tránh khỏi. Sự đe dọa đã làm ý chí của người bị đe dọa tê liệt. Đẻ đánh giá hành vi đe dọa dùng vũ lực có tính chất như vậy hay không và qua đó khảng định có phải là cướp tài sản hay không, cẩn dựa vào những tình tiết sau: Nội dung và hình thức của hành vi đe dọa (dọa làm gì? thái độ đe dọa ra sao?); 15 - Tương quan lực lượng giữa bên đe dọa và bên bị đc dọa; - Hoàn cảnh không gian và thời giạn; - Tinh hinh trật tự xã hội nơi và lúc xảy ra hành vi phạm tội V .V .. Dấu hiệu ngay tức khắc chi đòi hỏi người phạm tội đã cỏ hành vi, cử chì, thái độ thể hiện ra bên ngoài là sẽ dùng vù lực ngay tức khac mà không đòi hỏi họ phải thực sự có ý định sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc cũng như phải có đủ điều kiện đế dùng vQ lực ngay tức khắc. Như vậy, những trường hợp chỉ làm ra vẻ sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc nhưng không có ý định hoặc không có điều kiện dùng vũ lực ngay tức khắc cũng bị coi là cướp tài sản. Ví dụ: Dùng sủng giả dọa sẽ bắn chết ngay. Dạng hành vi khách quan thứ ba cùa tội cướp tài sản là hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tinh trạng không thể chống cự được. Hành vị ở dạng thứ ba này tuy không phải là vũ lực cũng nhu không phài là lời đe dọa nhưng có khả năng như nhũnig hành vi đó - khả năng làm cho người bị tấn công không thể ngàn cản đựợc việc chiếm đoạt. Do vậy, những hành vi này được coi là cùng tính chấl như hành vi dùng vũ lực và hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc. Chủng đều có khả năng đè bẹp hoặc làm tê liệt sự kháng cự. Hànli ví đầu độc, hành vi dùng thuốc gây mê là những ví dụ về dạng hành vi thứ ba này của tội cưóp tài sàn. ■" Chủ thể cùa lội phạm Chù thể của tội cướp tải sản lả chù thể bỉnh thưởng nên chi đòi hỏi có hãng lực TNHS vả đạt độ tuổi luật định. 16 * Mặt chú quan cúa tội phạm - Lồi của người phạm tội cướp tài sản là lỗi cố ý trực tiếp. Khi thirc hiện liành vi phạm tội, người phạm tội biết mình có hànli vi dùng vũ lực hoặc biết mình có hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khấc hoặc biết mình có hành vi làm cho ngưòá bị tấn công lâm vào lình trạng không thể khảng cự được. Người phạm tội mong muốn hành vi đỏ đè bẹp hoặc làm tê liệt được sự chống cự của người bị tấn công, để có thể thực hiện được mục đích chiếm đoạt tài sản. - Mục đích chiếm đoạt là dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội cướp tài sản. Việc thực hiện những hành vi khách quan đã được trình bày ở phần trên chỉ trờ thành hành vi phạm tội của tội cướp tài sản nếu việc thực hiện những hành vi đó nhằm mục đích chiếm đoạt tài sàn. Mục đích giữ tài sản vừa chiếm đoạt được cũng được coi là dạng đặc biệt của mục đích chiếm đoạt. Như vậy, những hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khấc hay hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm mục đích giữ tài sản vừa chiếm đoạt được cũng bị coi là cấu thành tội cướp tài sản. Đây là trường hợp người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản bàng thù đoạn không phải là cướp như bằng thủ đoạn trộm cắp, cướp giật... nhưng ngay sau đó đã bị phát hiện; người phạm tội đã tấn công lại người ngăn cản (bàng những thủ đoạn của tội cướp) nhàm giữ bằng được tài sản vừa chiếm đoạt trước đó. Thực tiễn xét xử từ trước đến nay coi trường hợp này là trường hợp chuyển hoá từ một số hình thức chiếm đoạt tài sản tliànỉi cướp lài sản /’* 0).X em : Nghị quỵết số 01-89/HĐTP ngày 19/4/1989 cùa Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. 17 b. Hình phạí Diều luật quy định bốn khung hình phạt. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 3 năm đến 10 Iiăni, Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức hinh phạt tù tù 7 nãm đến 15 năm. Khung này được áp dụng cho Iruờiig hợp pliạni tội có một trong những tinh liết định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức: Cướp tài sản có tổ chức là trường hợp đồng phạm cướp tài sản ở hình ihức có tổ chức. Phạm tội có línli chuyên nghiệp có nghĩa người phạm tội đã liên tiếp phạm tội xâin phạm sở hữu có tính chiếm đoạt và coi việc phạm pháp như là nguồn thu nhập chính.“ ’ - Có tính chuyên nghiệp; - Tái phạm nguy hiểm; - Dùng vũ khí, phưcmg tiện hoặc ihủ đoạn nguy hiểm kiiác: Khái niệm vũ khí ờ đây không đồng nhất với công cụ phạm tội. Chi những công cụ có tính chất dễ dàng gây nguy hiểm đến tínli mạng của người bị tấn công mới được coi là vũ khí. Ví dụ: Súng, lựu đạn... Phưomg tiện, thủ đoạn phạm tội được coi là phương tiện, thủ đoạn nguy hiểm khi có tính chất như tính chất cùa vũ khí nói trên, nghĩa là có khả năng dễ dàng gây nguy hiểm đến tính mạng người bị tấn công. Ví dụ: Dùng thuốc độc để đầu độc, dùng giẻ nhét vào mồm người bị tấn cồng... - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho súc khoẻ cùa người khác VỚI ti lệ thuơng tật tữ 11% đến 30yo; Đây là trường hợp (l).X em : Nghị quyét sổ 01/2006/NQ -H ĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng thấm phán Toà án nhân dân tối cao. 18 người phạm tội đã cố ý hoặc vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoè người bị tấn công. - Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; - Gây hậu* quả nghiêm trọng: Hậu quả nghiêm trọng ở đây có thể là những ảnh hường xấu đến trật tự, trị an mà hành vi cướp tài sản gây ra. Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Khung này được áp dụng cho irường hợp phạm tội có một trong các tinh tiết định khung tăng nặng sau: - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoè cùa người khác với ti lệ thương tật từ 31% đến 60%; - Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Gây hậu quả rất nghiêm trọng. Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Khung này được áp dụng cho tniờng hợp phạm tội cố một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác với tì lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người. Làm chết người là trường hợp người phạm tội đã gây hậu quả chết người và lỗi của họ đối với hậu quả này là lỗi vô ý. Nếu người phạm tội cố ý gây ra hậu quà chết người thi hành vi phạm tội không còn thuộc trường hợp này mà cấu thành hai tội (tội giết người và tội cướp tải sản). 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan