GIÁO TRÌNH
LUẬT DÂN SỰVIỆT NAM
•
«
•
TẬPI
14-2014/CXB/50-443/C AND
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
Giảo trình
LUẬT DÂN SựVỆT NAM
•
•
t
TẬP I
NHÀ XUÁT BÀN CÔNG AN NHÂN DÂN
HÀ NỘI - 2014
Chủ bién
PG S.TS. Đ INH V À N TH A N H
■TS. N G U Y Ễ N M INH TUẤN
Tập thể tác già
ts . PHẠM CÔNG LAO
Chương I, II
PGS.TS. BÙI ĐẢNG HIẾU ThS. KIỀU THỊ THANH
Chương III
PGS.TS. ĐINH VÃN THANH
Chương IV
PGS.TS. PHÙNG TRUNG TẬP TRẦN HỦL' b i ề n
Chương V
LỜI (ỈIỚ I T H IỆ L
3ộ lu ậ t chín sự lìàni 2005 dược Quốc h ộ i nước C ộ iiỊ’ hoà
.xũ lộ i chít nghĩa V iệ i Nam khotì Xỉ. kì họp thứ 7 thõiHỊ (ỊIUI
ntịử ' 14/6/2005, có hiệu lực tứ ngày 01/01/2006. Đ ây lờ bộ
itn ii lớn nhất â nước ta hiện nay. V('fì 777 điều luậ t, Bộ lu ậ t
íìâ nsự lĩic u chinh các I/Iian hệ xã h ộ i cỏ tính p h ổ biến trong
íỉ('fi sốiìỉỊ cùa nhún (lán ta hiện nay.
3ộ lu ộ i dân sự quy dinh cúc (111(011 mực pháp lí cho cách
ín iỊịxứ CÍUI các chú thê trong g ia o lưu clún sự nhằm bào dám sự
ổn éịnlì và lành mạnh hoá các quan hệ dàn sự trong âiề ii kiện
p h ử triền nên kinh tế th ị trường định hướiUị xã hội chú HiỊhĩa.
Dê (ìáp íniỊỊ k ịp lỊù ri việc nạhièn cữu, ỊỊŨÌMỊ (lạy và học
lậ p n ia ỊỊÌáo viên, sinh viên
VÌI
iìin m iị nạưtti c/ucm làm. Bộ
môn luậ t ílún sự Khoa lu ậ t dán sự T n tíỉH ỊỊ Đ ạ i học Luật H à
N ộ i đ à chinlì lí giáo trìn h phù hợp YỚi những c Ịiiy dinh {rong
Bộ Itiặl dân sự năm 2005.
Việc c liin lì l i giá o trìn h lu ậ t (lân sự V iệ t Nơm cân cứ vào
n ộ i (lung cức quy định CIÌU Bộ lu ậ t (lân sự năm 2005 vù (lược
.vây clựnịỊ phù hợp với chưanỵ trình khung (io Bộ Ịịiớo dục và
đào tạo quy dinh. G iáo trìn h lu ậ t dân sự àược biên soạn
ỉhành h a i tập dê thuận tiệ n cho việc học tập và nghiên c íỉii.
5
M ặc dù lập Ih ể lá c Ị>iá dã lìế l sức cô' ỊỊắHỊỊ nhưng ỊỊIÌÌHO
trình ã ì iiịi khó tránh khói những khiếm khuyết, rấ t mong tcácc
(lộc g iá góp
V
d ể giáo trình luậ t dân sự Việt Nam cùa T n íà n ỉịỊi
Đ ại học Luật H à N ội ngày càng hoàn thiện.
Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn dọc.
TRUỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ Nvộm
6
CHƯƠNG I
KH ÁI N IỆM V Ể L L Ậ T D Â N s ự V IỆ T NAM
A.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỂU CHỈNH
CỦA LUẬT DÂN Sự
Đ ể quán lí xã hội bằng pháp luảt và không ngừng nâng
cao tính thực thì của các văn bản pháp luật, tăng cường pháp
ch ế xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta chú trương xây
dựng một hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chinh, phán
ánh tốt hơn đường lối của Đảng trong công cuộc xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ớ nước ta
hiện nay. Với mục tiêu đó, động lực chính của sự phát triển
là vì con người, do con người, đặt con người vào vị trí trung
lâm, giải phóng sức sản xuất, khơi dây mọi tiềm năng của
mỗi cá nhân, mỗi tập thể lao động và của cà cộng đồng dân
tộc; động viẽn và tạo mọi điều kiện cho mọi người Việt Nam
phát huy ý ch í tự lực. tự cường, cần kiệm xây dựng tổ quốc,
ra sức làm giàu cho mình và cho đất nước. Trong đó, mọi
người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp.
Hệ thống pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bao gổm nhiều ngành luật, điểu chính các
7
quan hệ xà hội đa dạng, phức tạp. Trong đó. mồi neành luậl
điều chinh những nhóm quan hệ xã hội nhất định. Những
nhóm quan hệ xã hội do một ngành luật điều chinh được gọi
là đối tượng điều chính cúa ngành luật đó. Đ ế điều chinh các
quan hệ xã hội. Nhà nước sử dụng các biện pháp tác động
khác nhau, hướng cho các quan hệ xã hội phát sinh, thay đổi,
chấm dứt phù hợp với ý ch í của Nhà nước. Phương pháp tác
động của Nhà nước lên các quan hệ xã hội có những đặc thù
khác nhau phụ thuộc vào các quan hệ xã hội cần điều chinh
bẳng pháp luật.
I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHÍNH C Ủ A LUẬT D Â N s ự
Đ ối tượng điều chinh của luật dân sự ià những nhóm quan
về nhân thân và tài sản trong quan hộ dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động (Đ iều 1 Bộ luật dân sự
- BLDS năm 2005). Với quy định này, luật dân sự nói chung
và BLDS năm 2005 nói riêng đã m ở rộng phạm vi điều chình
đến các quan hệ thuộc lĩnh vực luật tư và trở thành luật chung
có thế được áp dụng trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Trong trường
hợp các vãn bản pháp luật chuyên biệt không quy định trực
tiếp để điều chinh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đó thì
các quy định của BLDS năm 2005 sẽ điéu chỉnh.
1. Quan hệ tài sản
Quan hệ tài sản là ạuan hệ giữa người với người thóng
qua một tài sản. Quan hệ tài sản bao giờ cũng gắn với một tài
sản nhất định được thế hiện dưới dạng này hay dạng khác.
8
Tài sán (được khái quát chung ớ Điếu 163 BLDS năm
2005) bao £ổm: Vật. 11011. giấy lừ có giá và các quyến tài sán.
Quan niệm về tài sàn khổng chi bó hẹp à những vậi vỏ iri mà
còn hàm chứa nội dung xã hội là những quan hệ xã hội liên
quan đến m ộl tài sán.
Tài sán không chi hao gồm vật thuộc về ai. do ai chiêm
hữu. sử dụns. định đoạl mà còn bao gồm cá việc dịch chuyến
những tài sản đó từ chú thể này sang chú thể khác, quyển
yêu cầu của một hay nhiều chú thế và nghĩa vụ tưưng ứng với
các quyền yêu cầu dó cúa một huy nhiều chủ thế khác trong
quan hệ nahĩa vụ cũng được coi là tài sán. Quan hệ tài sán rất
đa dạng và phức lạp bởi các yếu tò' cấu thành nên các quan
hệ đó bao gồm: chù thể tham gia. khách thể được tác động và
nội dune của các quan hệ đó.
-
Quan hệ tài sản phút sinh giữa các chú thế là những
quan hệ kinh tế cụ thế trona quá trình sán xuất, phân phối,
lưu thông và tiêu thụ sàn phám cũng như cung ứng dịch vụ
trong xã hội. Quan hệ tài sản luôn gần liền với quan hệ sán
xuất và phù hợp với quan hệ sản xuất vốn là hạ tầng cùa xã
hội. Quan hệ sản xuất tồn tại khôna phụ thuộc vào ý chí của
con người mà nó phát sinh, phát triổn theo những quy luật
khách quan. Nhưng những quy luật này được nhân thức và
phán ánh thông qua những quy phạm pháp luật lại mang tính
chủ quan chủ quan - ý chí của giai cấp thống trị phản ánh sự
tồn tại xã hội thông qua các quy phạm pháp luật. Mỗi chú
thể tham gia vào một quan hệ kinh tế cụ thể đều đặt ra những
mục đích và với động cơ nhất định. Bới vậy, quan hệ tài sản
mà các chù thế tham gia m ang ý chí của các chù thể, phù
9
hợp với ý chí của các chủ thế tham gia và phái phù hợp với ý
chí cùa Nhà nước thõng qua các quy phạm pháp luật dân sự.
Nhà nước dùng các quy phạm pháp luật dân sự tác động lên
các quan hệ kinh tế, hướng cho các quan hệ này phát sinh,
thay đổi theo ý ch í của Nhà nước. Vì vậy, sự tác động của
Nhà nước thông qua các quy phạm pháp luật dân sự c ó ý
nghĩa quan trọng trong việc định hưcmg cho các quan hệ tài
sản phát triển. N ếu sự định hướng phù hợp với những quy
luật khách quan của sự phát triển thì sẽ thúc đấy quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất phát Iriển và ngược lại sẽ kìm hãm
sự phát triến của lực lượng sản xuất.
Có thể nói rằng quan hê tài sản là biểu hiên ý chí của chú
thể, của nhà nước về quan hệ sản xuất trong một giai đoạn lịch
sử nhất định. Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang xây
dựng và hình thành nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều
hình thức sờ hữu và hình thức kinh doanh thì việc xác định
các quan hệ tài sản phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là m ột định hướng c ó ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, có tác dụng thúc đẩy mạnh m ẽ nền sản xuất xã hội.
-
Quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh mang tính
chất hàng hóa và tiền tệ. Định hướng chiến lược của nước ta
hiện nay là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phán
theo cơ ch ế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa (Đ iều 15
Hiến pháp nảm 1992). Trong mô hình kinh tế này, các tài sản
dược thể hiện dưới dạng hàng hóa và được quy thành tiền.
Sản xuâi ra hàng hóa và dịch vụ để bán, đ ể trao đổi là đặc
trưng của nền sản xuất này. N ó tạo động lực cho mọi cá nhân
và tổ chức, khơi dậy m ọi tiềm năng của họ, phát huy ý chí tự
10
lực. tự cường ra sức làm giàu cho mình và cho đát nước.
Nhưng nền kinh tê hàng hóa theo cơ ch ế thị trường cũng có
những mặt trái của nó (cạnh tranh không lành mạnh, phân
hoá giàu n gh èo...). Cho nên. khuyến khích tính năne động,
sáng tạo đi đỏi với thiết lập trật tự kỉ cương trong hoạt động
kinh tế. báo đảm cho mọi đơn vị kinh tế. không phân biệt
quan hệ sỡ hữu đểu hoạt động theo cơ ch ế tự chủ kinh doanh,
hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.
Bởi vậy, cần phải c ó hành lang pháp lí vừa mềm dẻo. linh
hoạt, vừa chặt chẽ mới có thể đáp ứng được các yêu cầu trên.
Hơn nữa chúng ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế trên
nhiều lĩnh vực, do vậy pháp luật nói chung và pháp luật dân
sự nói riêng còn phải tương thích với pháp luật của các nước
trên thế giới và trong khu vực.
- Quy luật của nền kinh tế thị trường trong sản xuất xã
hội chi phối các quan hệ tài sản mà một trong các biểu hiện
của nó là quan hệ tiền - hàng. Sự trao đổi hàng hóa và dịch
vụ trong nền kinh tế thị trường chủ yếu thỏng qua hình thức
tiền - hàng. Khái niệm hàng hóa càng ngày càng được mớ
rộng cùng với sự chuyên môn hóa của nền sản xuất, cùng với
sự phát triển của khoa học - kĩ thuật và quan niệm xã hội về
các đối tượng trao đổi.
- Sự đền bù tương đương trong trao đổi là biểu hiện của
quan hệ hàng hóa và tiền tệ, là đặc trưng của quan hệ dân sự
theo nghĩa rộng. Nhưng không phải tất cả sự dịch chuyển tài
sản, dịch vụ đều có sự đền bù tương đương như: cho. lặng,
thừa kế, sử dụng các tác phẩm vẫn học nghệ thuật... Nhưng
các quan hệ này không phải là quan hệ cơ bản và không phổ
11
biến trong trao đổi: nó không chi đơn ihuần là quan hệ pháp
luật mà còn bị chi phối hời nhiều quan hệ xã hội khác
(truyền thống, phong lục...).
2. Q uan hệ n h ân thân
Cùng với quan hẻ tài sán, luật dàn sự còn điều chỉnh các
quan hệ nhân thân (Đ iều 1 BLDS năm 2005). Quan hệ nhân
thân là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân
của cá nhân hay các tố chức. V iệc xác định một giá trị nhân
thân là quyền nhân thân phải được pháp luật thừa nhận như
một quyền tuyệt đối của một cá nhân, tổ chức. Quyển nhân
thân là quyền dân sự gắn liền với một chù thể, về nguyên tắc
không thể chuyển giao cho chủ thế khác. Đ ó là một quyén
dân sự tuyệt đối, m ọi người đều có nghĩa vụ tôn trọng quyén
nhân thân của người khác.
Các quyền nhân thân được nhiều ngành luật điều chính.
Luật hành chính quy định về trình tự, thủ tục để xác định các
quyền nhân thân như: phong các danh hiêu cao quý của Nhà
nước; tặng thướng các loại huân, huy chương; công nhận các
chức danh... Luật hình sự bảo vệ các giá trị nhân thân bầng
cách quy định: những hành vi nào khi xâm phạm đến những
giá trị nhân thân nào được coi là tội phạm (như các tội: Vu
khống, làm nhục người khác, làm hàng giả...).
Luật dân sự điều chính các quan hệ nhân thân bàng cách
quy định những giá trị nhân thân nào được coi là quyền nhân
thàn, trình lự thực hiên, giới hạn của các quyền nhân thản đó,
đổng thời quy định các biện pháp thực hiện, bảo vệ các
quyền nhân Ihân (Đ iều 25 BLDS nãm 2005).
12
Các quan hệ nhàn thân xuất phát từ quyền nhân ihàn đo
luật dân sự điều chinh c ỏ ihế chia làm hai nhóm:'
- Quan hệ nhân thân 2 ắn với tài sán:
- Quan hệ nhân thân không gắn vói tài sán.
Những quan hệ nhán thân do luật dàn sự điều chinh có
những đặc điếm sau:
9
- Quyén nhàn thân luôn sán liền với một chú thế nhất
định và không thê dịch chuyén được cho các chú ihể khác.
T uy nhiên, tron 2 những trường hợp nhấl định có Ihể được
dịch chuyển. Những trường hợp cá biệi này phái do pháp luật
quy định (quyền cõng hố tác phẩm của tác giá các tác phẩm,
các đối tượns sở hữu công nghiệp...).
- Quyền nhân thân không xác định được bằng tiền - Giá
trị nhãn thân và tiền tệ không phải là những đại lượn ỉ: tươns
đương và không thể trao đổi ngang giá. Các quyền nhân thân
không gắn với tài sàn như danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá
nhân, danh dự. uỵ tín của tố chức; quyền đối với họ. tên; thay
đổi họ tên; quycn xác định dân tộc. thay đổi dãn tộc: quyển
đối với hình ánh: với bí mật dời tư; quyền kết hôn. li h ô n ... (từ
Đ iều 24 đến Điều 51 BLDS). Luật dân sự chi nhận những giá
trị nhân thân được coi là quyển nhàn thân và quy định các
biện pháp bào vệ các giá trị nhăn thân đó. Mỗi chú thế có
những giá trị nhân thân khác nhau nhưng được bào vệ như
nhau khi các giá trị đó bị xâm phạm. Khi quyển nhân ihãn bị
xam phạm thì chú thể c ó quyén tự mình cài chính, yêu cáu
người có hành vi xảm phạm hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước
c ó thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi
13
phạm: xin lỗi. cải chính cõng khai; tự mình cài chính irẽn
các phương tiện thông tin đại chúng; yêu cầu người vi phạm
hoặc yèu cầu toà án buộc người vi phạm phái bổi thường một
khoán tiền đế bù đẳp những tổn thất về tinh thần.
Các quan hệ nhân thân gắn với tài sản là những giá trị
nhân thân khi được xác lập làm phát sinh các quyén tài sán.
Quyền nhân thân là tiền đề làm phát sinh các quyền tài sản
khi có những sự kiện pháp lí nhất định như tác giả các tác
phẩm vãn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật: quyền 'tác giả
các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp...
được hưởng tiền nhuận bút; thù lao; được hưởng tiền do áp
dụng các đối tượng sở hữu cỏng nghiệp nêu trên.
II. PHUƠNG PHÁP ĐIỀU CHÍNH CỦA LUẬT D Â N s ự
Pháp luật không tạo ra các quan hẻ xã hội mà chí điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Cơ ch ế điều chình các quan hê xã
hội rất phức tạp bao gồm một hệ thống cơ quan, tổ chức sử
dụng các biện pháp, cách thức tác động vào hành vi của các
chủ thể, định hướng cách xử sự của các chú thể tham gia vào
các quan hệ đó. Tùy theo các nhóm quan hộ xã hội cần điều
chinh mà Nhà nước lựa chọn các biện pháp tác động khác
nhau lên các quan hệ đó.
Phương pháp điều chinh của luật dân sự là những cách
thức, biện pháp mà Nhà nước tác động lên các quan hẻ tài
sản, các quan hệ nhân thân làm cho các quan hê này phát
sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của Nhà nước phù hợp với
ba lợi ích (nhà nước, xã hội và cá nhân).
14
Luật dân sự điều chinh các quan hệ tài sán và quan hệ
nhân thân theo nghĩa rộng bao gồm các quan hệ dân sự. hòn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại. lao động trong
nền kinh tế thị trường. Ở đó, các cá nhân, tổ chức không phụ
thuộc vào hình thức sớ hữu. hoạt động theo cơ ch ế tự chù
kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau.
Phương pháp điều chính của luật dân sự có những đặc
điểm sau:
- Các chủ thể tham gia các quan hệ tài sản và các quan hệ
nhân thân đo luật dân sự điều chinh độc lập về tổ chức và tài
sản. bình đẳng với nhau về địa vị pháp lí. Đ ộc lập về lố chức
và tài sản là tiền đề tạo ra sự bình đẳng trong các quan hệ mà
các chủ thể tham gia. Bởi các quan hệ tài sản mà luật dân sự
điều chỉnh mang tính chất hàng hóa - tiền tệ và đền bù tương
đương là đặc trưng khi trao đổi. Nếu không độc lập về tài sản
và bình đẳng về địa vị pháp lí thì sẽ không tạo ra sự đền bù
tương đương. Sự bình đẳng và độc lập được thể hiện ngay cả
trong trường hợp các chù thể có các mối quan hệ khác mà họ
không bình đẳng (trong quan hệ hành chính, lao động...) và
chính sự bình đẳng, độc lập cùa các chủ thể mới tạo được
tiển đề cho sự tự định đoạt sau này.
- Tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia các
quan hệ tài sản. Khi tham gia vào các quan hệ tài sản, mỗi
chủ thể đều đạt ra những mục đích với những động cơ nhất
định. Bởi vậy, việc lựa chọn một quan hệ cụ thể do các chù
thể tự quyết định, căn cứ vào khả năng, điều kiện, mục đích
mà họ tham gia vào các quan hệ đó. Khi tham gia vào các
15
quan hệ cụ thê. các chú thể lùy ý theo ý ch í cúa mình lựa
chọn đối tác sẽ tham gia, nội dung quan hẹ mà họ tham aia.
cách thức, hiện pháp thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Trong
nhiều trường hợp. các chú Ihể có thế tụ đặt ra các biện pháp
báo đảm. hình thức và phạm vi trách nhiệm , cách thức áp
dụng irách nhiệm khi bẽn này hay bên kia không thực hiện
hay thực hiện không đúng thoả thuận.
Tuy nhiên, việc tự định đoạt cùa các chù thể khi tham gia
vào các quan hệ không đổng nghĩa với tự do. tùy tiện trong
việc tạo lập. thay đổi, chấm dứt các quan hệ đó. Đạc điếm
chung các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân là đa dạng,
phức tạp. Bởi vậy, các quy phạm pháp luật không thể dự liệu
hết được các quan hệ đang tổn tại và phái triển. Cho nên.
pháp luật đưa ra những giới hạn, vạch ra những hành lang an
toàn, cần thiết, trong đó các chủ thể có quyền tự do hành
động. Giới hạn đó được xác định bới các nguyên tắc được quy
định trong BLDS và thể hiộn rõ nét nhất ớ Đ iều 10 BLDS năm
2005: "V iệc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sụ không
dược xàm phạm dến f
- Xem thêm -