ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ TRÂM
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, ĐÔ THỊ
HOÁ Ở TỈNH NGHỆ AN
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ TRÂM
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, ĐÔ THỊ
HOÁ Ở TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Phạm Quang Phan
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu, tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận án là trung thực và dựa trên thực tế tiến
hành khảo sát của tôi. Những phát hiện đƣa ra trong luận án là kết quả nghiên
cứu của tác giả luận án.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Trâm
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG ANH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI
BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CNH, ĐTH.....................................................7
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM
ĐỜI SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT .....................7
1.1.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài về giải quyết việc
làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất..........................7
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nƣớc về giải quyết việc làm
và bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất trong quá trình
CNH, ĐTH..........................................................................................................................................10
1.2. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VÀ NHỮNG KHOẢNG TRỐNG ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................................................................21
1.2.1. Những kết quả về giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động
sau khi bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH đã có sự thống nhất giải quyết
...................................................................................................................................................................21
1.2.2. Những khoảng trống về giải quyết việc làm
và bảo đảm đời sống cho
ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu.......................22
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI BỊ THU
HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CNH, ĐTH......................................................................24
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM
ĐỜI SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG
QUÁ TRÌNH CNH, ĐTH................................................................................................................24
2.1.1. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và sự cần thiết khách quan phải thu hồi,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai.......................................................................................24
2.1.2. Tác động của quá trình CNH, ĐTH đối với ngƣời lao động bị thu hồi đất . 29
2.1.3. Việc làm, giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động bị
thu hồi đất.............................................................................................................................................35
2.2. GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG CHO NG ƢỜI LAO
ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CNH, ĐTH...................................42
2.2.1. Tầm quan trọng của giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời
lao động sau khi thu hồi đất.........................................................................................................42
2.2.2. Nội dung, tiêu chí và các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm và bảo
đảm đời sống cho ngƣời lao động bị thu hồi đất trong quá trình CNH, HĐH.....45
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI
BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CNH, ĐTH..................................................66
2.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nƣớc..........................................66
2.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Nghệ An..................................74
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI
SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA Ở TỈNH NGHỆ AN......................77
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA NGHỆ AN ẢNH
HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CNH, ĐTH VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, BẢO
ĐẢM ĐỜI SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG KHI BỊ THU HỒI ĐẤT ................77
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của Nghệ An.........................................................77
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Nghệ An.....................................................................79
3.1.3. Tình hình thu hồi đất để phát triển công nghiệp, đô thị ở tỉnh Nghệ An từ
năm 2001 đến nay.............................................................................................................................81
3.1.4. Ảnh hƣởng thu hồi đất đến việc làm và đời sống của ng ƣời lao động bị thu
hôi đất ở Nghệ An.............................................................................................................................86
3.2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH
CNH, ĐTH Ở TỈNH NGHỆ AN..................................................................................................94
3.2.1. Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động sau khi khi thu hồi đất trong quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở tỉnh Nghệ An.............................................................94
3.2.2. Bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất ở tỉnh Nghệ An . 114
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI
SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ
TRÌNH CNH, ĐTH Ở TỈNH NGHỆ AN...............................................................................129
3.3.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc......................................................................................129
3.3.2. Những tồn tại , hạn chế...................................................................................................130
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế................................................................134
3.3.4. Những vấn đề đặt ra trong quá trình giải quyết việc làm và bảo đảm đời
sống cho ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH ở tỉnh
Nghệ An..............................................................................................................................................138
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
ĐÔ THỊ HÓA Ở TỈNH NGHỆ AN...........................................................................................142
4.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH THU HỒI ĐẤT VÀ NHU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM, BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI BỊ THU
HỒI ĐẤT Ở TỈNH NGHỆ AN TRONG NHỮNG NĂM TỚI....................................142
4.1.1. Định hƣớng phát triển các KCN, KĐT và nhu cầu thu hồi đất cho xây
dựng các KCN, KĐT của tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.......................................142
4.1.2. Nhu cầu quyết việc làm, bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động sau khi bị
thu hồi đất ở tỉnh Nghệ An.........................................................................................................151
4.2. QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT......................................................152
4.2.1. Đảm bảo đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích của ngƣời dân có đất bị thu hồi
với lợi ích quốc gia và của các doanh nghiệp sử dụng đất thu hồi..........................154
4.2.2. Bảo đảm việc làm hợp lý, ổn định, bền vững, có thu nhập cho ngƣời lao
động sau khi bị thu hồi đất là một nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An...........................................................................................155
4.2.3. Cần tuân theo nguyên tắc thị trƣờng, đồng thời Nhà n ƣớc tạo môi tr ƣờng và
thực hiện điều tiết vĩ mô để GQVL và BĐĐS cho ngƣời lao động bị thu hồi đất . 156
4.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƢỜNG GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI BỊ THU
HỒI ĐẤT..............................................................................................................................................158
4.3.1. Nhà nƣớc tiếp tục sửa đổi và hoàn thiện cơ chế, chính sách để bảo đảm
cuộc sống lâu dài cho ngƣời có đất bị thu hồi..................................................................158
4.3.2. Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng cần nâng cao hiệu quả công tác quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất gắn với giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống
cho ngƣời lao động bị thu hồi đất trong thời gian tới....................................................168
4.3.3. Mở rộng và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ An từ nay đến
năm 2020 và những năm tiếp theo..........................................................................................170
4.3.4. Cần đặc biệt chú ý hỗ trợ tự tạo việc làm, tự khắc phục các điều kiện để
thỏa mãn các mặt của đời sống và sinh kế của ngƣời lao động................................175
4.3.5. Nâng cao chất lƣợng hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống
thông tin về thị trƣờng sức lao động.....................................................................................176
4.3.6. Hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nƣớc
và doanh nghiệp đối với giải quyết việc thu hồi đất, tạo việc làm cho ngƣời dân
có đất bị thu hồi...............................................................................................................................178
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................181
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ.....................................183
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.....................................................................................................183
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................184
PHỤ LỤC.................................................................................................................................................194
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT
BĐĐS
: Bảo đảm đời sống
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
CNH, ĐTH
: Công nghiệp hóa, đô thị hóa
CCN
: Cụm công ngghiệp
CN
: Công nghiệp
CMKT
: Chuyên môn kỹ thuật
CCKT
: Cơ cấu kinh tế
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN
: Doanh nghiệp
GQVL
: Giải quyết việc làm
KCN
: Khu công nghiệp
KĐT
: Khu đô thị
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
KCX
: Khu chế xuất
LLCT
: Lý luận chính trị
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
TĐC
: Tái định cƣ
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG ANH
Chữ viết tắt
ILO
NIC
NIE
NLA
VSTTC
WTO
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 3.1.
Tình hình thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An qua các năm...............81
Bảng 3.2:
Diện tích đất thu hồi bình quân mỗi hộ phân theo loại đất.......................83
Bảng 3.3:
Tỷ lệ diện tích đất thu hồi bình quân mỗi hộ phân theo mục đích sử
dụng đất thu hồi...........................................................................................................84
Bảng 3.4:
Tình hình lao động bị mất việc làm do thu hồi đất để phát triển công
nghiệp và đô thị hoá giai đoạn từ năm 2001 đến ngày 30.6.2014........86
Bảng 3.5:
Tình hình việc làm của các hộ trƣớc khi bị thu hồi đất và sau khi bị
thu hồi đất.......................................................................................................................87
Bảng 3.6:
Thu nhập bình quân/tháng của ngƣời có đất bị thu hồi.............................89
Bảng 3.7:
Tình hình chi tiêu bình quân của các hộ điều tra..........................................91
Bảng 3.8:
Đồ dùng sinh hoạt và phƣơng tiện đi lại..........................................................92
Bảng 3.9:
Trình độ chuyên môn của ngƣời lao động trƣớc khi bị thu hồi đất. .105
Bảng 3.10: Trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật của ngƣời có đất trƣớc khi
Nhà nƣớc thu hồi......................................................................................................106
Bảng 3.11: Tình hình tuyển dụng lao động sau khi bị thu hồi đất vào làm việc . 109
Bảng 3.12: Tình trạng việc làm trƣớc và sau khi thu hồi đất.......................................109
Bảng 3.13: Tình hình việc làm của ngƣời lao động sau thu hồi đất..........................111
Bảng 3.14: Lý do không tìm đƣợc việc làm của ngƣời bị thu hồi đất.....................112
Bảng 3.15: Sự hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phƣơng đối với đào tạo nghề
cho ngƣời lao động có đất bị thu hồi..............................................................112
2
Bảng 3.16: Giá tiền bồi thƣờng 1m đất bị thu hồi và tiền bồi thƣờng bình quân
một hộ phân theo loại đất......................................................................................115
Bảng 3.17: Số hộ đƣợc bồi thƣờng bằng đất phân theo loại đất bị thu hồi và diện
tích các loại đất đƣợc bồi thƣờng tính bình quân một hộ phân theo các
loại đất...........................................................................................................................117
Bảng 3.18: Phƣơng tiện sản xuất và sinh hoạt của các hộ trƣớc khi thu hồi đất . 120
Bảng 3.19: Phƣơng tiện sản xuất và sinh hoạt của các hộ sau khi thu hồi đất.....121
Bảng 3.20: Nguồn gốc của tiền dùng để mua sắm phƣơng tiện phục vụ sản xuất và
sinh hoạt của các hộ bị thu hồi đất....................................................................122
Bảng 3.21: Điều kiện đất sản xuất bồi thƣờng so với đất cũ........................................124
Bảng 3.22: Đánh giá diện tích nhà ở tại khu tái định cƣ so với nơi ở cũ................126
Bảng 4.1:
Dự kiến các loại đất thu hồi đến năm 2020...................................................150
Bảng 4.2:
Dự báo số lao động bị thu hồi đất có nhu cầu giải quyết việc làm ở
Nghệ An giai đoạn 2006-2014...........................................................................152
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên môn ngƣời lao động trƣớc khi thu hồi đất................105
Biểu đồ 3.1: Nguồn gốc của tiền dùng để mua sắm phƣơng tiện phục vụ sản xuất và
sinh hoạt của các hộ bị thu hồi đất...................................................................123
Biểu đồ 3.2: Đánh giá diện tích nhà tại khu tái định so với nơi ở cũ...........................127
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống là mối quan tâm hàng đầu trong các
chính sách kinh tế - xã hội của các quốc gia. Hiệu quả của việc giải quyết việc làm
và bảo đảm đời sống gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Việt
Nam là một quốc gia đang phát triển, do đó quá trình CNH,HĐH và ĐTH đã và
đang diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt, là trong 10 năm trở lại đây, tốc độ phát triển các
KCN, KĐT, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội diễn ra rất nhanh. Đi liền với
xu hƣớng này là việc thu hồi đất bao gồm đất ở và đất nông nghiệp của một bộ phận
dân cƣ, chủ yếu là các vùng ven đô, vùng có tiềm năng và điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội. Điều đó, đòi hỏi Nhà nƣớc phải có một hệ thống chính sách đồng bộ để
vừa đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của địa ph ƣơng, của đất n ƣớc, vừa
đảm bảo đƣợc lợi ích của ngƣời lao động thuộc diện thu hồi đất.
Nghệ An là một tỉnh nghèo thuộc đồng bằng duyên hải miền Trung. Việc phát
triển các KCN và KĐT sẽ giúp Nghệ An đẩy nhanh tốc độ tăng tr ƣởng kinh tế, tạo
thêm nhiều việc làm và cải thiện đƣợc đời sống cho ng ƣời lao động trong tỉnh.
Trong những năm qua, việc quy hoạch lại các khu dân cƣ, chỉnh trang đô thị, xây
dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế- xã hội và là một trong những chính sách lớn của các cấp ủy đảng,
chính quyền và nhân dân trong tỉnh. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết việc làm và bảo
đảm đời sống cho ngƣời dân có đất do Nhà nƣớc thu hồi còn gây ra nhiều vấn đề
kinh tế - xã hội rất bức xúc. Đó là, tình trạng ng ƣời dân sau khi bị thu hồi đất phải
thu hẹp diện tích canh tác, mất việc làm truyền thống, phải chuyển đổi nghề nghiệp,
thay đổi chỗ ở. Trong khi đó, tỉnh lại chƣa chuẩn bị tốt những điều kiện cần thiết
cho ngƣời dân có đất bị thu hồi chuyển đổi nghề nghiệp, gây nên tình trạng một bộ
phận dân cƣ không có khả năng tìm kiếm cho mình một công việc mới. Bởi vì, họ
chỉ có nghề làm ruộng, trình độ văn hóa thấp, trình độ CMKT không có, nên khó
tìm kiếm đƣợc việc làm trong các ngành nghề khác hay vào làm trong các khu công
1
nghiệp. Do đó, tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp không chuyển đổi đ ƣợc nghề
nghiệp, khó khăn trong cuộc sống của ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất đã và đang
diễn ra khá phổ biến.
Tình trạng này càng đặc biệt khó khăn đối với bộ phận nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp. Việc thu hồi đất của nông dân thƣờng không gắn liền với giải quyết
việc làm và bảo đảm đời sống, đã đẩy một bộ phận nông dân vào tình trạng rất khó
khăn, làm giảm hiệu quả của công cuộc đổi mới. Tình trạng này đã và đang làm nảy
sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội gay gắt. Mặt khác, việc đền bù khi thu hồi đất
nông nghiệp mới chỉ chú ý đến mặt lƣợng, mà bỏ qua mặt chất. Mặc dù, số tiền mà
Nhà nƣớc phải bỏ ra để đền bù cho những ngƣời dân về những thiệt hại mà họ phải
gánh chịu là không nhỏ, nhƣng trong nhiều trƣờng hợp số tiền đó không những
không giúp cho ngƣời nông dân thiết lập một cuộc sống tốt hơn, mà còn gây nên
những tác động xã hội tiêu cực. Nhiều hộ nông dân không có khả năng sử dụng số
tiền đền bù vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đời sống của những ng ƣời bị thu
hồi đất vốn đã khó khăn càng trở nên khó khăn hơn.
Thời gian qua, Nghệ An đã giải quyết vấn đề trên một cách rất tích cực, đã xác định
một số ngành trọng điểm để thu hút và đầu tƣ đúng hƣớng, gia tăng liên kết và hợp tác
trong và ngoài nƣớc tăng cƣờng xuất khẩu lao động nhằm giảm sức ép việc làm, tham
quan, học hỏi kinh nghiệm các tỉnh trong quá trình CNH, ĐTH...Tuy nhiên, tình trạng thiếu
việc làm, thay đổi chỗ ở vẫn gây rất nhiều bức xúc, khi nhu cầu hiện tại ch ƣa đ ƣợc thỏa
mãn, mà quá trình CNH, ĐTH vẫn còn tiếp diễn. Xung quanh vấn đề này còn nhiều việc
phải làm trong đó việc khắc phục những yếu kém trong quy hoạch tổng thể, sự chồng chéo,
kém hiệu lực trong các văn bản, chính sách dẫn đến đầu tƣ kém hiệu quả, chƣa có cơ cấu
đào tạo nghề phù hợp để đáp ứng nhu cầu bức thiết của xã hội.
Do đó, giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho ng ƣời lao động khi thu
hồi đất để phục vụ CNH, HĐH và ĐTH là một trong những vấn đề cấp bách đặt ra
đối với tỉnh Nghệ An. Từ thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề “ Giải quyết việc làm
và bảo đảm đời sống cho người lao động sau khi bị thu hồi đất trong quá trình
công nghiệp hoá, đô thị hoá ở tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu cho luận án
tiến sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2
2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho
ngƣời lao động bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH ở tỉnh Nghệ An giai đoạn
từ năm 2001 đến nay, chỉ ra những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, từ đó đề xuất
quan điểm và giải pháp nhằm giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho ng ƣời
lao động sau khi bị thu hồi đất có hiệu quả trong quá trình CNH, ĐTH ở tỉnh Nghệ
An thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Hệ thống hoá lý luận về giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời
lao động bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH.
-
Nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời lao
động bị thu hồi đất của một số địa phƣơng và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Nghệ An.
-
Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho
ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá ở
tỉnh Nghệ An, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân trong giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động sau
khi bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá ở tỉnh Nghệ An từ
năm 2001 đến nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả hơn vấn đề
này
ở
tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động sau khi bị
thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá ở tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu là tỉnh Nghệ An, tập trung nghiên cứu ở 7 huyện,
thành thị xã: Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh L ƣu,
Hƣng Nguyên, Nghĩa Đàn là những nơi có tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp cao nhất,
3
tốc độ ĐTH nhanh, đang phát triển nhiều KCN nhằm tìm ra đặc điểm chung về giải
quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất trong
quá trình CNH, ĐTH. Từ đó cho thấy số ngƣời nông dân bị mất việc làm phải
chuyển đổi nghề nghiệp rất lớn và khó có khả năng tìm đƣợc việc làm mới để bảo
đảm đời sống. Vì vậy, nếu không giải quyết đƣợc vấn đề này sẽ tạo ra nhiều vấn đề
xã hội bức xúc nảy sinh, ảnh hƣởng đến mục tiêu phát triển bền vững của Nghệ An.
Về thời gian, từ năm 2001 đến nay (2013) đây là thời kỳ CNH, ĐTH nhanh ở
tỉnh Nghệ An.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà n ƣớc
về giải quyết việc làm và đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động bị thu hồi đất trong
quá trình CNH, ĐTH. Ngoài ra, luận án còn kế thừa và phát triển những quan điểm
lý luận của các nhà khoa học về những nội dung liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
-
Luận án sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp trừu t ƣợng hóa khoa học
để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm và đảm bảo đời
sống cho ngƣời dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH;
-
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, lôgíc kết hợp với lịch sử đ ƣợc sử dụng trong
việc phân tích và tổng hợp, kinh nghiệm của một số địa ph ƣơng trong việc giải quyết
việc làm và đảm bảo đời sống cho ngƣời dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH,
ĐTH và có sự đối chiếu, so sánh với tỉnh Nghệ An để rút ra những bài học kinh
nghiệm và giải pháp.
- Phƣơng pháp thống kê mô tảvềthƣc ̣ trang ̣ vềđời sống của các hô ̣bi thụ hồi
đất. Sƣ̉ dụng phƣơng pháp phân tich́ tổng hơp ̣ sốliêụ thu thâp ̣ đƣơc ̣ tƣ̀ các nông hô
̣. So sánh đời sống các hô ̣nông dân trƣớc khi bị thu hồi đất và sau khi bị thu hồi đất
để thấy đƣợc tác động của việc thu hồi đất khi ngƣời dân không còn đất sản xuất.
4
- Phƣơng pháp thu thập thông tin : Sốliêụ thƣ́ cấp lấy tƣ̀ các sở , ban ngành
để
tìm hiểu thực trạng tổng quan của tỉnh
ngƣơi lao động bi ̣thu hồi đất hiên ̣ nay
̀
nhiên một số hô ̣bị thu hồi đất.
-
Để có cơ sở cho việc đánh giá thực trạng giải quyết việc làm và bảo đảm đời
sống cho ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH ở tỉnh
Nghệ An, tác giả đã tiến hành thực hiện cuộc khảo sát thu thập thông tin về tình
hình giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động sau khi bị thu hồi
đất ở những địa phƣơng có diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhiều nhất. Đối tƣợng,
địa bàn khảo sát: ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú ở địa bàn 7 huyện, thành
thị: Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, Huyện Hƣng Nguyên, Huyện Nghi Lộc,
Huyện Quỳnh Lƣu, Huyện Diễn Châu, Huyện Nghĩa Đàn. Là những địa bàn có
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tƣơng đối nhiều. Phƣơng pháp chọn mẫu: ngẫu
nhiên có hệ thống.
Phƣơng pháp điều tra: điều tra chọn mẫu gián tiếp thông qua bảng hỏi kết hợp
với phƣơng pháp quan sát trực tiếp về tình hình giải quyết việc làm, bảo đảm đời
sống cho ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất ở các địa bàn điều tra. Cơ sở khoa
học trong việc chọn mẫu và quy mô mẫu điều tra là căn cứ vào mục đích và phạm vi
nghiên cứu nghiên cứu vấn đề đặt ra.
Về đối tƣợng, mục đích, nội dung điều tra đã đƣợc tác giả trình bày trong phụ
lục 2 của luận án. Tại mỗi Huyện tác giả điều tra 50 hộ nông dân, tuy nhiên, trong
quá trình xử lý số liệu, có nhiều phiếu không đƣợc sử dụng do các hộ nông dân
không đƣa ra phƣơng án trả lới đầy đủ. Do các phiếu điều tra đƣợc phát ngẫu nhiên
trƣớc khi thu hồi nên tác giả không sử dụng mô hình SPSS để xử lý số liệu mà tác
giả chỉ sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích số liệu. Khi tác giả sử dụng số liệu
bằng phƣơng pháp thống kê, tùy từng câu hỏi khác nhau sẽ có số mẫu trả lời khác
nhau. Tuy vậy, tác giả cho rằng với phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của mình, các
số liệu mẫu điều tra của tác giả mang tính đại diện và đảm bảo độ tin cậy cho kết
quả nghiên cứu.
5
5. Những đóng góp mới của luận án
-
Qua đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu, điều tra thực tế có liên
quan đến đề tài luận án, tìm ra những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu về giải
quyết việc làm và đảm bảo đời sống cho ngƣời dân bị thu hồi đất trong quá trình
CNH, ĐTH.
-
Khảo sát sự thay đổi về việc làm và đời sống của những ngƣời nông dân sau
khi bị thu hồi đất.
-
Phân tích ảnh hƣởng của việc thu hồi đất qua việc làm, thu nhập, chi tiêu,
trình độ dân trí, điều kiện sống và sinh hoạt, … Từ đó thấy đƣợc mặt tích cực cũng
nhƣ mặt tiêu cực của việc thu hồi đất đến việc làm và đời sống của ng ƣời nông dân
sau khi bị thu hồi đất.
-
Phân tích những kênh tác động trực tiếp của việc thu hồi đất đến việc làm và
đời sống của ngƣời lao động bị thu hồi đất nhằm đánh giá chính xác hơn đời sống
hiện tại của ngƣời nông dân khi không còn đất. Từ đó đƣa ra giải pháp giải quyết
việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động bị thu hồi đất đạt hiệu quả cao.
Đồng thời trong quá trình phân tích, đánh giá phát hiện ra những mặt mạnh cũng
nhƣ điểm yếu trong công tác quản lý, giải quyết đền bù giải tỏa, tái định c ƣ, vấn đề
việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng 11 tiết.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về giải quyết việc làm và bảo đảm đời
sống cho ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất trong quá trình CNH, ĐTH ở nƣớc ta.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm và bảo đảm đời
sống cho ngƣời lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Chƣơng 3: Thực trạng giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời
lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng giải quyết
việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động bị thu hồi đất trong quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa ở tỉnh Nghệ An.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM VÀ BẢO ĐẢM ĐỜI SỐNG CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH
CNH, ĐTH
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ BẢO
ĐẢM ĐỜI SỐNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT
1.1.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài về giải quyết
việc làm và bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất
Liên quan đến vấn đề bảo đảm đời sống đối với ngƣời dân có đất bị thu hồi có
khá nhiều nhà khoa học nƣớc ngoài nghiên cứu, trong đó đáng chú ý là một số công
trình sau đây:
- Mô hình thu nhập dự kiến về sự di cƣ nông thôn - thành thị (Hanis - Todaro) [77]
Do quá trình đô thị hoá diễn ra đồng thời với quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Chính vì vậy, việc dân cƣ ở khu vực nông thôn, ngoại thành di chuyển vào
thành thị là một xu hƣớng có tính quy luật trong quá trình phát triển của tất cả các
nƣớc, đặc biệt là đối với các nƣớc phát triển trong giai đoạn hiện nay. Theo mô
hình này thì ngƣời di cƣ sẽ xem xét các cơ hội khác nhau trong thị trƣờng lao động
dựa vào tối đƣa hoá lợi ích dự kiến có đƣợc từ việc di cƣ bằng cách so sánh mức
thu nhập dự kiến có đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị với mức
thu nhập trung bình đẳng có ở nông thôn. Lúc này nếu thu nhập dự kiến (thu nhập
kỳ vọng) cao hơn thu nhập thực tế hiện có thì họ sẽ quyết định di c ƣ. Thu nhập dự
kiến thu đƣợc của lao động di chuyển tuỳ thuộc vào khả năng có thể kiếm đ ƣợc
việc làm ở thành thị, mức lƣơng ở đó cũng nhu độ tuổi của ngƣời di c ƣ. Lúc này
Tòa án đã đề xuất với Chính phủ giảm mức l ƣơng ở thành thị, xoá bỏ những ảnh
hƣởng đến giá cả của các nhân tố sản xuất, tăng việc làm ở nông thôn, áp dụng công
nghệ và có chính sách phù hợp sẽ là biện pháp tạo thêm việc làm.
7
Khi áp dụng mô hình này vào các nƣớc đang phát triển cho thấy bên cạnh khu vực
kinh tế hiện đại ở thành thị (khu vực chính quy) còn có một khu vực kinh tế thu hút
một số ngành nghề nhƣ: thợ thủ công, dịch vụ sửa chữa nhỏ buôn bán nhỏ tự tạo
việc làm hoặc kinh doanh có thuê nhân công và thoả thuận ngoài hệ thống luật pháp
chính thức với giá nhân công rẻ. Đây chính là khu vực hiện nay đang thu hút một
lực lƣợng lao động rất lớn của những nƣớc này vào làm việc - khu vực phi chính
thức. Thực tế cho thấy, việc phát triển khu vực kinh tế phi chính thức đã, đang và sẽ
có những tác dụng rất to lớn trong việc GQVL, tăng thu nhập, làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị. Đồng thời phải không ngừng đầu tƣ phát triển cho khu vực nông
thôn để nâng cao mức sống của họ, tăng c ƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật, giảm bớt
khoảng cách về thu nhập giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn cũng nhƣ
phát triển nhiều mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với khu vực nông thôn để tạo
thêm nhiều việc làm ở khu vực này.
- Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp, khuyến khích giá, tạo việc làm [77]
Mô hình này chỉ ra rằng để sản xuất ra một sản l ƣợng mong muốn, các nhà sản
xuất sẽ phải đứng trƣớc những lựa chọn lớn: một là để mua các yếu tố của quá trình
sản xuất nhƣ lao động, nguyên vật liệu...thì có nhiều mức giá khác nhau, do đó phải lựa
chọn mức giá nào cho phù hợp để có chi phí sản xuất là thấp nhất. Hai là để đạt đ ƣợc
lợi nhuận cao nhất các nhà sản xuất sẽ phải lựa chọn loại công nghệ phù hợp, đó có thể
là công nghệ hiện đại thì sẽ phải chi nhiều vốn hay công nghệ ở một mức độ để sử dụng
nhiều lao động. Nếu công nghệ hiện đại, tốn nhiều vốn so với giá lao động thì nhà sản
xuất sẽ lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều lao động. Ng ƣợc lại, nếu giá lao động t ƣơng
đối cao thì các hãng sẽ lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều vốn.
Việc áp dụng mô hình này ở các nƣớc đang phát triển sẽ tạo đ ƣợc nhiều việc
làm cho ngƣời lao động vì ở các nƣớc này lực lƣợng lao động dồi dào nh ƣng lại
thiếu vốn vì vậy công nghệ mà họ thƣờng sử dụng là công nghệ sử dụng nhiều lao
động để nhằm tận dụng tối đƣa lợi thế này. Chính vì vậy, Chính phủ ở các quốc gia
này cần đƣa ra những chính sách nhằm điều chỉnh lại giá cả, thông qua việc hạ thấp
giá trị tƣơng đối của sức lao động sẽ góp phần không chỉ tạo thêm nhiều việc
8
- Xem thêm -