ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HUYỀN LÊ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
VÙNG THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH KHÁNH HOÀ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI – 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HUYỀN LÊ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
VÙNG THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH KHÁNH HOÀ
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60.31.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN HUY ĐƯỜNG
HÀ NỘI – 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HUYỀN LÊ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
VÙNG THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH KHÁNH HOÀ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI – 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HUYỀN LÊ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
VÙNG THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH KHÁNH HOÀ
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60.31.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN HUY ĐƯỜNG
HÀ NỘI – 2008
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế, nay là
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, nhân đây tôi xin bày tỏ lòng
cảm ơn của mình.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phan Huy Đường đã tận tâm
hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn để tôi hoàn
thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo Viện Khoa
học Lao động và Xã hội (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) đã tạo điều kiện
cho tôi thời gian, những ý kiến góp ý để tôi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh
Khánh Hòa đã nhiệt tình cung cấp thông tin và số liệu để tôi hoàn thiện được
luận văn.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự động
viên của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới sự quan
tâm quý báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Huyền Lê
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
CĐ, ĐH
Cao đẳng, đại học
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNKT
Công nhân kỹ thuật
DN
Doanh nghiệp
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
KCN
Khu công nghiệp
LĐ
Lao động
LLLĐ
Lực lượng lao động
LĐ-TB-XH
Lao động – Thương binh – Xã hội
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
THCN
Trung học chuyên nghiệp
TLN
Thảo luận nhóm
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..............................................................................5
MỞ ĐẦU...............................................................................................................6
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài.............................................................. 6
1.2. Tình hình nghiên cứu..................................................................................8
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................10
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................11
1.6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu...............................................11
1.7. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn..............................................12
1.8. Kết cấu của Luận văn................................................................................12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG VÙNG THU HỒI ĐẤT...........................13
1.1. Thu hồi đất và những tác động của nó đến việc làm của người lao động 13
1.1.1 Thu hồi đất gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đô thị hóa..................................................................................................... 13
1.1.2. Những tác động của thu hồi đất đến việc làm của người lao động...21
1.1.3. Giải quyết việc làm cho người lao động vùng thu hồi đất là đòi hỏi
bức bách, khách quan của phát triển kinh tế và cuộc sống cư dân.............24
1.2. Nội dung giải quyết việc làm cho người lao động vùng thu hồi đất.........26
1.2.1. Một số khái niệm................................................................................26
1.2.2. Chủ trương chính sách về giải quyết việc làm cho người lao động
vùng thu hồi đất........................................................................................... 30
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm một số tỉnh/thành phố trong nước và bài
học rút ra cho tỉnh Khánh Hòa.........................................................................44
1
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm một số tỉnh/thành phố trong nước . 44
1.3.2. Một số bài học rút ra cho tỉnh Khánh Hòa về giải quyết việc làm cho
người lao động vùng thu hồi đất..................................................................55
Kết luận chương 1............................................................................................58
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG VÙNG THU HỒI ĐẤT TỈNH KHÁNH HÒA................................... 60
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Khánh Hòa............60
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................60
2.1.2. Đặc điểm kinh tế: tình hình phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật.........................................................................................................63
2.1.3. Đặc điểm về xã hội: cơ sở hạ tầng xã hội..........................................66
2.2. Tình hình giải quyết việc làm cho người lao động vùng thu hồi đất ở
Khánh Hòa.......................................................................................................74
2.2.1. Tình hình thu hồi đất..........................................................................74
2.2.2. Các chủ trương, chính sách, chương trình dự án về giải quyết việc
làm cho người lao động vùng thu hồi đất.................................................... 76
2.3. Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động vùng thu hồi
đất ở Khánh Hòa..............................................................................................84
2.3.1. Kết quả đạt được (những thành công trong giải quyết việc làm)......84
2.3.2. Hạn chế tồn tại, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong giải
quyết
việc làm cho người lao động vùng thu hồi đất Khánh Hòa......................... 94
Kết luận chương 2..........................................................................................107
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG VÙNG THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH
KHÁNH HÒA TRONG THỜI GIAN TỚI................................................... 108
3.1. Quan điểm, định hướng về giải quyết việc làm cho lao động vùng thu hồi
đất Khánh Hòa............................................................................................... 108
2
3.1.1. Về quan điểm xây dựng chính sách liên quan đến thu hồi đất........108
3.1.2. Quan điểm về hoàn thiện chính sách đền bù khi thu hồi đất sản xuất
nông nghiệp và tái định cư ở nông thôn.................................................... 110
3.1.3. Quan điểm về chính sách và quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý.
111
3.1.4. Cần có điều tra, khảo sát trước khi phê duyệt dự án đầu tư cần thu
hồi đất........................................................................................................ 112
3.1.5. Quan điểm định hướng về đổi mới phương thức đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực.......................................................................................... 113
3.2. Các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động vùng thu hồi đất Khánh
Hòa.................................................................................................................114
3.2.1. Phát triển, tăng cường công tác đào tạo nghề nhằm giải quyết việc
làm..............................................................................................................114
3.2.2. Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm................................................. 117
3.2.3. Phát triển thị trường lao động......................................................... 118
3.2.4. Cần có hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn về sử dụng tiền đền bù, tư
vấn, tuyền truyền về các phương án đào tạo nghề, giải quyết việc làm....122
3.2.5. Chính sách tạo việc làm đối với lao động lớn tuổi..........................124
3.2.6. Một số khuyến nghị khác..................................................................125
KẾT LUẬN.......................................................................................................126
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................129
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2004-2007 của tỉnh Khánh Hòa ... 63
Bảng 2.2: Qui mô dân số theo khu vực thành thị nông thôn và lực lượng lao động
Khánh Hòa. ...........................................................................................................
Bảng 2.3: Cơ cấu trình độ học vấn của lực lượng lao động tỉnh Khánh Hòa qua
thời kỳ 2002-2006 ................................................................................................
Bảng 2.4: Số việc làm của Khánh Hòa chia theo 3 khu vực kinh tế thời kỳ 20022006. .....................................................................................................................
Bảng 2.5: Giá trị GDP và số việc làm phân theo ngành kinh tế của
Khánh Hoà thời kỳ 2002-2006 .............................................................................
Bảng 2.6: Mối tương quan (hệ số co giãn) của việc làm và giá trị tổng sản phẩm
nội tỉnh (GDP) thời kỳ 2002-2006. ......................................................................
Bảng 2.7: Tình hình phát triển các KCN, cụm công nghiệp và diện tích đất bị thu
hồi của Khánh Hòa thời kỳ 2004-2006 và dự kiến 2007-2009, 2010. .................
Bảng 2.8. Tỷ lệ doanh nghiệp theo đánh giá mức độ đáp ứng của lao động bị thu
hồi đất và loại hình doanh nghiệp ........................................................................
Bảng 2.9: Thay đổi tỷ lệ lao động theo hình thức việc làm của lao động thời điểm
điều tra so với trước khi thu hồi đất. ....................................................................
Bảng 2.10. Thay đổi tỷ lệ lao động theo trình độ CMKT thời điểm điều tra
(2006) so với trước khi thu hồi đất.......................................................................
Bảng 2.11. Số lao động bị thu hồi đất theo trình độ CMKT thời điểm điều tra và
nhóm tuổi ............................................................................................................
4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động.......71
tỉnh Khánh Hòa....................................................................................................71
Biểu đồ 2.2. Thay đổi tỷ lệ lao động theo vị trí địa lý làm việc thời điểm điều tra
so với trước khi thu hồi đất..................................................................................92
Biểu đồ 2.3. Thay đổi tỷ lệ lao động theo ngành của lao động thời điểm điều tra
so với trước khi thu hồi đất..................................................................................93
Biểu đồ 2.4. Số lao động bị thu hồi đất theo nguyên nhân thất nghiệp thời điểm
điều tra................................................................................................................. 95
Biểu đồ 2.5. Thay đổi tỷ lệ lao động theo tần suất thời gian làm việc của lao
động thời điểm điều tra so với trước khi thu hồi đất............................................96
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu lao động trong hộ bị thu hồi đất theo nhóm tuổi...............100
5
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đô thị hóa diễn ra như là một
qui luật tất yếu khách quan, đặc biệt dưới tác động của xu thế toàn cầu hóa đang
diễn ra hiện nay. Nước ta cũng đang trong quá trình phấn đấu đến 2020 cơ bản
trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với mục tiêu đó, quá trình CNHHĐH và ĐTH diễn ra ở hầu hết các địa phương và đặc biệt phát triển mạnh mẽ ở
những địa phương có lợi thế hơn về mặt vị trí địa lý, giao thông, cảng biển. Tỉnh
Khánh Hòa nằm ở vùng Duyên hải miền Trung, ở vị trí thuận tiện về giao thông
đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, có lợi thế về nhiều cảng
biển, du lịch và cách thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế lớn nhất cả
nước không xa, cho nên có rất nhiều lợi thế để phát triển. Trong quá trình tiến
hành CNH-HĐH, việc hình thành nên các khu công nghiệp các khu đô thị là một
tất yếu khách quan và để có tiền đề về vị trí, đất đai xây dựng các KCN, khu đô
thị này Chính quyền tỉnh đã phải thực hiện thu hồi khá nhiều đất nông nghiệp.
Theo quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 5
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao với tổng diện tích 885,82
ha; 10 cụm công nghiệp vừa và nhỏ với tổng diện tích 467,1 ha. Đến năm 2010
tổng số đất nông nghiệp của tỉnh sử dụng để chuyển đổi sang các KCN, KCX là
1.637,145 ha.
Quá trình thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước, phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, giải quyết việc
làm, tăng năng suất lao động và tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách [18]. Việc
6
thu hồi đất để xây dựng các KCN chính là điều kiện và thời cơ tốt nhất để
chuyển một bộ phận quan trọng lực lượng lao động nông nghiệp, nông thôn, là
khu vực có năng suất lao động thấp, sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Với
số lượng lớn đất nông nghiệp bị thu hồi như quy hoạch của Tỉnh đến 2010, ước
tính một lượng lớn lao động nông nghiệp, phải chuyển đổi ngành nghề lên tới
khoảng 29.028 người. Nhiều lao động đã được giải quyết việc làm với thu nhập
cao hơn, ổn định hơn như hiện nay, với một khu công nghiệp Suối Dầu và một
cụm công nghiệp vừa và nhỏ Diên Phú đi vào hoạt động đã giải quyết việc làm
cho khoảng 14.000 lao động. Nhưng bên cạnh đó, người dân bị thu hồi đất,
không phải tất cả mọi người đều có thể dễ dàng chuyển đổi được sang các công
việc thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ như mong muốn, mà một bộ phận khá
lớn người dân bị thu hồi đất là những người nông dân thuần túy lâu đời, khi bị
thu hồi đất, đất canh tác bị thu hẹp, không hoặc khó có thể tiếp tục với hoạt động
nông nghiệp nhưng bị hạn chế là rất nhiều lao động đã ở vào độ tuổi không năng
động để có thể được đào tạo nghề phù hợp trong lĩnh vực công nghiệp hoặc dịch
vụ,... khả năng chuyển đổi nghề mới và tìm việc làm trong lĩnh vực công nghiệp,
dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, số lao động bị thu hồi đất chủ yếu chỉ được hỗ trợ bằng hình
thức đền bù đất. Trong cuộc điều tra đánh giá tác động của chủ trương qui hoạch
đất nông nghiệp phục vụ đô thị hoá trong khuôn khổ đề án "Chuyển dịch cơ cấu
lao động tỉnh Khánh Hoà đến 2010" tại 3 xã Diên Phú (Diên Khánh), Ninh Hoà
(Ninh Thuỷ) và Vĩnh Thái (Nha Trang) cho thấy những thông tin người dân nắm
bắt được chủ yếu là thu hồi đất nông nghiệp và nhận tiền đền bù trong khi những
thông tin liên quan tới việc làm và ổn định cuộc sống sau khi giải toả đất nông
nghiệp không được nhiều người biết tới. Bản thân người dân cũng chưa có sự
7
chuẩn bị cần thiết để chuyển đổi việc làm, trình độ văn hoá thấp, thiếu chuyên
môn kỹ thuật, thiếu vốn, trong khi địa phương chưa có hỗ trợ thiết thực trong đào
tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động này. Tại kỳ họp Quốc hội lần thứ 7
khoá XI, thảo luận về tình hình thực hiện qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
Luật Đất đai, nhiều đại biểu đã chỉ rõ: “Đó là việc quy hoạch treo, lấy thành tích,
hàng ngàn khu đất có chủ, nhưng không sản xuất, mà chỉ xây tường bao quanh,
dẫn tới hàng ngàn người nông dân không có đất canh tác. Tiền đền bù giải tỏa có
được, nhưng nhiều người dân không tiếp tục đưa vào sản xuất, hoặc chi phí cho
việc chuyển nghề, mà sử dụng vào việc xây nhà, mua sắm vật dụng gia đình.
Đây là sự “giàu giả, nghèo thật”, vì người nông dân không còn ruộng, trong lúc
không có nghề nghiệp khác để kiếm sống. Vấn đề người dân mất đất, không có
việc làm và thu nhập nếu không được giải quyết kịp thời sẽ gây nguy cơ bất ổn
định rất lớn.
Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn, việc đặt vấn đề nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp để giải quyết việc làm cho người lao động vùng thu hồi đất
nông nghiệp ở tỉnh Khánh Hòa là việc làm cấp thiết, có ý nghĩa và hết sức cần
thiết. Vì vậy, tác giả đã chọn “giải quyết việc làm cho người lao động vùng thu
hồi đất ở tỉnh Khánh Hòa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế.
1.2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời kỳ quá độ ở nước ta, việc chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang phát triển các đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất là một tất
yếu khách quan để đẩy mạnh CNH - HĐH. Tuy nhiên xu hướng thu hẹp diện
tích đất canh tác đã dẫn đến một bộ phận không nhỏ lao động trong nông nghiệp
rơi vào tình trạng không có hoặc thiếu việc làm. Trước thực trạng đó đặt ra yêu
cầu cấp bách về giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động mất đất do quá
8
trình CNH-HĐH và ĐTH. Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, các
chương trình dự án đã đề cập đến các vấn đề về lao động- việc làm, giải quyết
việc làm cho lao động trong vùng thu hồi đất nông nghiệp.
Các tác giả ở Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh cho rằng: tác động của đô thị
hóa làm người dân mất đất nhưng không có việc làm tạo ra dư thừa lao động
trong nông thôn.
Theo đánh giá của Vụ Lao động - Việc làm, Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi tăng nhanh, ngay
sau khi bị thu hồi đất, lao động bị mất hoặc thiếu việc làm trong khi các dự án
phát triển công nghiệp đòi hỏi phải có thời gian mới có thể thu hút được lao
động, do vậy, vấn đề việc làm ở những khu vực này trở nên bức xúc.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trong đề tài KX.01-2005 đã đề cập đến
vấn đề việc làm và thu nhập cho lao động bị thu hồi đất trong quá trình CNHHĐH và ĐTH. Nghiên cứu đã đề cập đến sự cần thiết phải thu hồi đất, CNHHĐH và ĐTH tất yếu sẽ dẫn đến thu hồi đất nông nghiệp và do đó một bộ phận
người dân sẽ mất việc làm trong nông nghiệp. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách
thức đối với nước ta trong quá trình phát triển.
Trung tâm Tin học - Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã có cuộc điều
tra nghiên cứu về thực trạng việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội tại 6 tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, TP Hồ
Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai với 541 hộ. Cuộc khảo sát đã đưa ra kết
luận: khó khăn mà nhiều hộ dân gặp phải sau khi bị thu hồi đất là tìm và tạo việc
làm mới.
9
Tuy nhiên, cuộc nghiên cứu và khảo sát này mới chỉ tập trung tới thực trạng
của việc thu hồi đất, chính sách đền bù, giải toả, thiếu việc làm của các hộ dân bị
thu hồi đất mà chưa đề cập đến thị trường lao động và đặc điểm của lao động thu
hồi đất, khả năng tiếp cận đào tạo nghề của nhóm lao động này nên chưa đánh
giá được khả năng giải quyết việc làm của từng địa phương. Đối với tỉnh Khánh
Hòa, là tỉnh có tốc độ đô thị hoá cao, từ trước đến nay chưa có một nghiên cứu
có hệ thống về thực trạng lao động - việc làm vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động trong
diện giải toả đất nông nghiệp ở tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất các giải pháp để giải quyết việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đề ra một số nhiệm vụ cụ
thể như sau:
Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao vùng thu
hồi đất
Nghiên cứu một số kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao vùng
thu hồi đất của một số tỉnh/thành phố
Nghiên cứu thực trạng về giải quyết việc làm cho lao vùng thu hồi đất
trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động vùng thu hồi
đất giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Khánh Hoà
10
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Việc làm cho lao động vùng thu hồi đất
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng lao động
- việc làm của lao động vùng thu hồi đất.
Phạm vi về không gian: Lao động vùng thu hồi đất ở tỉnh Khánh
Hòa.
-
Phạm vi về thời gian: Số liệu khảo sát hộ gia đình thu hồi đất năm
2006, trong đó có tìm hiểu một số thông tin của năm trước khi bị thu
hồi đất.
1.6. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
*
Cách tiếp cận
- Luận văn tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ của chuyên ngành kinh
tế chính trị từ yêu cầu phát triển bền vững: phát triển kinh tế phải đi đôi
với giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.
- Luận văn sẽ xem xét vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao
động vùng giải toả đất như một tổng thể, một hệ thống gồm nhiều nhân tố
tác động đến.
*
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng tổng hợp các phương pháp toán thống kê, phương pháp phân tích
tổng hợp, so sánh, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra xã hội học và
các phương pháp kinh tế khác trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử để làm rõ các nội dung.
11
1.7. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động vùng thu hồi đất.
Phân tích đặc điểm và tình hình giải quyết việc làm cho lao động vùng
thu hồi đất ở tỉnh Khánh Hòa.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
vùng thu hồi đất ở tỉnh Khánh Hòa.
1.8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Nội
dung chính của Luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho người
lao động vùng thu hồi đất
Chương 2: Thực trạng về giải quyết việc làm cho người lao động vùng
thu hồi đất tỉnh Khánh Hòa
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho
người lao động vùng thu hồi đất ở tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới
12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG VÙNG
THU HỒI ĐẤT
1.1. Thu hồi đất và những tác động của nó đến việc làm của ngƣời lao động
1.1.1 Thu hồi đất gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đô thị hóa
1.1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước
thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý
nhà nước về đất đai. Theo khoản 2, 4 điều 5 Luật đất đai năm 2003 của Việt
Nam qui định Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
a) Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét
duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (sau đây gọi chung
là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất);
b)
Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất;
d)
Định giá đất.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua
hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với
người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.
[11]
13
Cũng theo Luật đất đai qui định tại điều 7 thì:
1. Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cả nước; thực hiện quyền giám sát tối cao đối
với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất quản lý nhà nước về đất
đai trong phạm vi cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong
việc quản lý nhà nước về đất đai.
3. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành
pháp luật về đất đai tại địa phương.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất
đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy
định tại Luật này.
[11, điều 7]
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Nội dung quản lý nhà nước về đất
đai bao gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
14
- Xem thêm -