Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất từ thực tiễn thực hiện tại tòa án nhân d...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất từ thực tiễn thực hiện tại tòa án nhân dân tỉnh hưng yên

.PDF
109
1
72

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN CHU THỊ DƯƠNG HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN CHU THỊ DƯƠNG NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Chu Thị Dương học viên lớp Cao học Luật Kinh tế khóa 2018- 2020 xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày….. tháng …. năm 2021 Tác giả luận văn Chu Thị Dương LỜI CẢM ƠN Để có được bản luận văn hoàn thiện như hiện nay, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà là cô giáo trực tiếp hướng dẫn em, cô đã tận tình chỉ dẫn, chỉ bảo em trong quá trình làm việc. Em cũng xin trân trọng gửi lời tri ân đến các thầy cô Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội, cùng toàn thể các thầy cô đã chuyển tải những kiến thức quý báu trong quá trình học tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị làm việc ở TAND tỉnh Hưng Yên đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu thực tiễn, xin số liệu để hoàn thiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã cố gắng, nhưng do kiến thức và thời gian còn nhiều hạn chế nên trong Luận văn này không tránh khỏi thiếu sót. Tôi mong rằng Quý thầy cô, các nhà khoa học, cũng như những người quan tâm đến đề tài, gia đình đồng nghiệp, và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày….. tháng …. năm 2021 Tác giả luận văn Chu Thị Dương MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN .............................................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dâN ..............................................................................................................................8 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp quyền sử dụng đất .....................................8 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân ...............................................................................................................12 1.2. Khái niệm, vai trò và nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại toà án nhân dân ......................................................................................16 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân ..................................................................................................16 1.2.2. Vai trò của pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ....................................................................................................................18 1.2.3. Điều chỉnh bằng pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ...............................................................................................................20 1.3. Các điều kiện đảm bảo hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân................................................................................................................26 1.3.1. Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân ...............................................................................................................26 1.3.2. Trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ của thẩm phán ...........................................27 1.3.3. Sự hiểu biết pháp luật của đương sự về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân ............................................................................................28 1.3.4. Sự phối hợp của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ...................................................................................29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................30 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN ..............................................................................................................31 2.1. Quy định của pháp luật việt nam về nguyên tắc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại toà án nhân dân ......................................................................................31 2.1.1. Nguyên tắc tự định đoạt của đương sự ...........................................................31 2.1.2. Nguyên tắc cung cấp chứng cứ, chứng minh ..................................................33 2.1.3. Nguyên tắc trách nhiệm hòa giải của Toà án .................................................34 2.2. Quy định của pháp luật việt nam về thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của toà án nhân dân ....................................................................................36 2.2.1. Quy định của pháp luật về thủ tục hòa giải tiền tố tụng đối với việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân .................................................37 2.2.2. Quy định của pháp luật về thẩm quyền của Tòa án theo loại việc .................38 2.2.3. Quy định của pháp luật về thẩm quyền của Tòa án theo cấp .........................39 2.2.4. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đơn .40 2.3. Quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của toà án nhân dân .............................................................................................42 2.3.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án về tranh chấp quyền sử dụng đất ...........................42 2.3.2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án về tranh chấp quyền sử dụng đất ..................52 2.3.3. Phiên tòa sơ thẩm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ..........................55 2.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân tỉnh hưng yên ....................................................................................................................59 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên ảnh hưởng đến giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND tỉnh Hưng Yên ................................59 2.3.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa nhân dân tỉnh Hưng Yên ...................................................................................................................63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................85 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN .............................................................86 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân tỉnh hưng yên ...............................................86 3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại toà án nhân dân tỉnh hưng yên ..................................................................................88 3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ..............................................................................88 3.2.2. Kiến nghị thực hiện pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ..............................................................................92 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................96 KẾT LUẬN ...............................................................................................................97 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Giải nghĩa Từ viết tắt BLDS Bộ luật Dân sự BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự TAND Tòa án nhân dân TTHC Thủ tục hành chính TTDS Tố tụng dân sự UBND Ủy ban nhân dân PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai luôn được coi là một nguồn tài nguyên vô cùng đặc biệt và quý giá đối với hoạt động sống của con người. Thời gian qua chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ về nhu cầu sử dụng đất đai cho các hoạt động sinh hoạt, kinh doanh của con người, do nhu cầu ngày càng tăng với các sản phẩm nông nghiệp, nguyên liệu sinh học… Trong khi đó, diện tích đất để đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng khan hiếm. Nền kinh tế phát triển đồng nghĩa với việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng nhiều khu công nghiệp… Do vậy, đất đai ngày càng trở nên có giá trị. Hoạt động chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thu hồi… liên quan đến đất đai cũng rất phong phú và không phải lúc nào hoạt động này cũng diễn ra một cách suôn sẻ. Tranh chấp đất đai phát sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội như: Làm đình đốn sản xuất, tổn thương đến các mối quan hệ trong cộng đồng dân cư, ảnh hưởng đến phong tục đạo đức tốt đẹp của người Việt Nam, gây ra sự mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tranh chấp đất đai kéo dài nếu không được giải quyết dứt điểm sẽ dễ dẫn đến “điểm nóng”, bị kẻ xấu lợi dụng, làm giảm niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước. Vì vậy, việc nghiên cứu tranh chấp đất đai và pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng là vấn đề đang được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Luật Đất đai năm 2013 hiện hành cùng với BLDS năm 2015, BLTTDS năm 2015… đã có những thay đổi nhất định giúp hạn chế bớt những tranh chấp không đáng có bởi những quy định rõ ràng hơn về quyền sử dụng đất, quy trình khởi kiện, yêu cầu giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, như trên đã phân tích, với sự gia tăng về giá trị của quyền sử dụng đất ở Việt Nam thì các vụ việc tranh chấp vẫn đang diễn ra với tính chất và mức độ khá phức tạp. Thực tiễn xét xử của Tòa án các cấp cho thấy đây là loại án khó giải quyết, từ việc áp dụng pháp luật, đánh giá chứng cứ… cũng như mức độ phức tạp của vụ án. Ngoài ra, việc giải quyết còn lúng túng, khó khăn khi áp dụng pháp luật ở quan điểm xét xử khiến các vụ án bị hủy, sửa khá nhiều. Nghiên cứu về các quy định pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất thông qua thực 1 tiễn xét xử tại Tòa án là rất cần thiết. Nhờ có thực trạng về vấn đề này, tác giả có thể phân tích, đánh giá và góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về vấn đề này. Hưng Yên là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ, đất đai phì nhiêu, địa hình bằng phẳng lại tiếp giáp thủ đô Hà Nội nên tỉnh có nhiều điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh cũng có nhiều quy hoạch phát triển hạ tầng, khu công nghiệp do vậy hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra mạnh mẽ và không tránh khỏi tranh chấp. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có khoảng 60 dự án khu đô thị mới và dự án phát triển nhà ở (dự án bất động sản) được UBND tỉnh phê duyệt, giao chủ đầu tư thực hiện với tổng mức đầu tư theo đăng ký trên 24,5 nghìn tỷ đồng1. Do đó, thị trường bất động sản tại Hưng Yên được đánh giá là khá sôi động, đất đai ở những khu vực dự án có giá trị rất lớn. Những tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng xảy ra nhiều trên thực tiễn, nhiều vụ việc đã được giải quyết bằng phương thức thỏa thuận giữa các bên nhưng cũng có nhiều vụ việc các bên không thể thỏa thuận được mà phải giải quyết bằng các phương thức khác như hòa giải, Tòa án… Chính từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như vậy, nên em chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất từ thực tiễn thực hiện tại Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Với những phân tích về lý luận và phản ánh từ thực tiễn xét xử tại TAND tỉnh Hưng Yên trong thời gian gần đây, tác giả muốn góp phần làm rõ những hạn chế, vướng mắc về vấn đề giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND đồng thời đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện tại TAND tỉnh Hưng Yên. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong thời gian qua có nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả đã tiến hành các công trình nghiên cứu, các bài viết về tranh chấp quyền sử dụng đất nói chung và giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND nói riêng, cụ thể như: - Trần Quang Huy (Chủ biên) (2005), Pháp luật đất đai - Bình luận và giải quyết tình huống, Nxb Tư pháp, Hà Nội: Trình bày dưới dạng hỏi – đáp có sự bình luận sâu sắc về các quy định của pháp luật đất đai hiện hành; các tình huống tranh Phạm Đăng (2021), Thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định lành mạnh, truy cập từ link: , https://baohungyen.vn/kinh-te/202106/thuc-day-thi-truong-bat-dong-san-phat-trien-on-dinh-lanh-manh0d26d7b/ 1 2 chấp về đất đai diễn ra trong thực tế và hướng giải quyết các tranh chấp đó. Các tác giả đã nghiên cứu, dẫn chiếu nhiều văn bản pháp luật và các tình huống khác liên quan đến chính sách, pháp luật đất đai. - Đỗ Văn Đại (2011), Luật hợp đồng Việt Nam, Bản án và bình luận bản án, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Luận văn thạc sĩ luật học của Vũ Hải Yến (2017), Học viện Khoa học Xã hội đề tài: “Giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất – thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”. Luận văn thạc sĩ luật học của Đỗ Thị Vân (2015), Viện Đại học mở Hà Nội; đề tài: “Giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất – thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội”; Luận văn thạc sĩ luật học của Vũ Thị Hường (2017), Học viện Khoa học xã hội, đề tài: “Giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh”. Ngoài ra, còn có các bài viết như: “Chế định sở hữu đất đai qua các thời kỳ và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đất đai” tác giả Doãn Hồng Nhung Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đăng trên Website trường Đại học Kiểm sát Hà Nội; Bài viết “Bản chất của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật hiện hành” Nguyễn Văn Hiến, Tòa án nhân dân tối cao, đăng trên Tạp chí dân chủ pháp luật ngày 5/7/2018… Xã hội luôn vận động, thay đổi, phát triển, hệ thống pháp luật có sự thay đổi theo tình hình thực tế, do đó những kết quả nghiên cứu đã đạt được vẫn cần phải bổ sung và hoàn thiện. Để hoàn thành tốt đề tài, tác giả tham khảo những vấn đề đã được nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau về việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Tác giả có sự tổng hợp và kế thừa để nghiên cứu một cách có hệ thống, từ đó phân tích và đưa ra nhận định, đánh giá của mình về các quy định về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nói chung và thực tiễn giải quyết tranh chấp này của TAND tại tỉnh Hưng Yên. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích của đề tài Đề tài có mục đích làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND, pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND và thực tiễn xét xử tại TAND tỉnh Hưng Yên. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật tranh chấp quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND tỉnh Hưng Yên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Luận giải những vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất, tranh chấp quyền sử đất, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND và pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND, các điều kiện đảm bảo hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND. - Phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND tỉnh Hưng Yên. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND nói chung và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về lĩnh vực này tại TAND tỉnh Hưng Yên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND, thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ năm 2015 đến năm 2019. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND tỉnh Hưng Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đây là một đề tài rộng được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ nghiên cứu những nội dung sau đây: * Phạm vi nội dung: 4 - Luận văn chỉ nghiên cứu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo pháp luật tố tụng dân sự, việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo pháp luật nội dung sẽ được nghiên cứu trong các công trình khác. - Luận văn chỉ nghiên cứu pháp luật TTDS về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án cấp sơ thẩm. Những vấn đề còn lại tác giả xin được tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu trong các công trình nghiên cứu tiếp theo. - Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật TTDS về thủ tục sơ thẩm giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại các TAND ở tỉnh Hưng Yên. * Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn xét xử tại TAND tỉnh Hưng Yên. * Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài luận văn được thu thập trong khoảng thời gian từ 2015 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, xây dựng nhà nước pháp quyền trong cơ chế thị trường của Đảng và Nhà nước ta. Quá trình nghiên cứu của luận văn học viên đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp bình luận, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp, phương pháp diễn giải…để thực hiện. - Phương pháp bình luận: Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu và phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và thực tiễn các vụ việc xét xử giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND tỉnh Hưng Yên. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong luận văn. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của luận văn. Cụ thể là được sử dụng để phân tích các quy phạm pháp luật, đi sâu vào tìm tòi, trình bày, các quan điểm, nhận xét về vấn đề lí luận và thự tiễn về tranh chấp quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND; khái quát lại để phân tích, rút ra những cái thuộc về bản chất của các hiện tượng, các quan điểm, quy định và hoạt động thực tiễn này (Chương 1, 5 Chương 2); từ đó rút ra các đánh giá, kết luận và kiến nghị phù hợp nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND ở nước ta nói chung, TAND tỉnh Hưng Yên nói riêng (Chương 3). - Phương pháp so sánh được học viên sử dụng nhằm so sánh các số liệu xét xử về tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND tỉnh Hưng Yên qua các năm từ đó rút ra những nhận xét và đánh giá về vấn đề nghiên cứu, cũng như so sánh các quy định pháp luật để rút ra những bất cập hay sự chồng chéo trong các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND hiện nay. Từ đó có những đề xuất hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND tỉnh Hưng Yên. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được học viên sử dụng chủ yếu ở chương 1 và chương 2 để đưa ra đánh giá về tình hình nghiên cứu của luận văn và thực tiễn giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND tỉnh Hưng Yên. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần hệ thống một số vấn đề lý luận về tranh chấp quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND và những điều kiện đảm bảo hiệu quả pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND. Đồng thời, luận văn đóng góp một số phân tích thực trạng pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND theo quy định của BLTTDS. Mặt khác, luận văn góp phần làm rõ thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND tỉnh Hưng Yên và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại TAND cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vấn đề này tại TAND tỉnh Hưng Yên. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể có giá trị tham khảo đối với những người làm công tác xét xử các tranh chấp về quyền sử dụng đất trong hệ thống Tòa án nhân dân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn gồm ba chương sau: 6 Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại tòa án nhân dân 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp quyền sử dụng đất 1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là một thuật ngữ pháp lý lần đầu tiên được ghi nhận trong Luật Đất đai năm 1987. Đến Luật Đất đai năm 1993 đã chính thức ghi nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài của hộ gia đình, cá nhân và cho phép họ được chuyển quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng, việc người sử dụng đất được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất, nghĩa là tiến hành dịch chuyển quyền sử dụng đất của mình theo nội dung và hình thức nhất định phù hợp quy định của pháp luật đất đai, thể hiện sự thừa nhận và khẳng định của Nhà nước rằng quyền sử dụng đất là tài sản của người sử dụng đất; họ được đưa nó vào lưu thông, trao đổi trên thị trường; tạo thuận lợi để người sử dụng đất khai thác tối đa lợi ích từ đất đai. Về lý luận, quyền sử dụng đất đai của Nhà nước phát sinh trên cơ sở Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai nên quyền sử dụng này không bị hạn chế còn quyền sử dụng đất của người sử dụng đất phát sinh bị phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước. Có thể hiểu: Quyền sử dụng đất là quyền năng được Nhà nước ghi nhận và bảo hộ cho các chủ thể sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật nhằm khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho nhu cầu của chủ thể sử dụng đất và đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vậy thế nào là tranh chấp quyền sử dụng đất? Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Tranh chấp là bất đồng, trái ngược nhau”2 hay theo Từ điển Giải thích từ ngữ luật học, khái niệm tranh chấp được khái quát như sau: “Tranh chấp dân sự có thể hiểu là những mâu thuẫn, bất hòa về 2 Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2001), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.808 8 quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự”3.. Kết quả nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp luật đất đai từ trước đến nay cho thấy, Luật Đất đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993 không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp quyền sử dụng đất” mà đều dùng thuật ngữ “tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất” và không có phần giải thích thuật ngữ. Đến Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 lại sử dụng thuật ngữ “tranh chấp đất đai”. Khoản 26 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 lần đầu tiên ghi nhận khái niệm tranh chấp đất đai, theo đó: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 vẫn giữ nguyên quy định của Luật Đất đai năm 2003. Vậy, theo khoa học pháp lý thì tranh chấp đất đai là gì? Sự khác nhau giữa tranh chấp đất đai và tranh chấp quyền sử dụng đất? Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ luật học: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai”4. Theo Giáo trình Luật Đất đai của trường Đại học Luật Hà Nội định nghĩa thì: “Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai”5. Khái niệm này cho thấy tranh chấp đất đai ở đây là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Tức là trong quá trình quản lý và sử dụng đất, người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với đất đai làm phát sinh tranh chấp với người khác. Do đó, chủ thể của tranh chấp đất đai có thể là giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau hoặc giữa người sử dụng đất với bất kỳ bên thứ ba nào khác trong quan hệ đất đai. Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất tức là bao gồm cả tranh chấp về quyền sử dụng đất và các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Còn dưới góc độ dân sự, tranh chấp quyền sử dụng đất là một dạng tranh chấp Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr.74 5 Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật đất đai, Nxb Tư pháp, tr.455. 3 4 9 dân sự. Nó biểu hiện sự mẫu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng đối với đất đai khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đất đai. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tranh chấp quyền sử dụng đất là sự xung đột về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong việc sử dụng đất, bao gồm tranh chấp ai là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; tranh chấp phát sinh khi người sử dụng chuyển quyền sử dụng đất và tranh chấp khi người sử dụng thực hiện các quyền và nghĩa vụ luật định đối với quyền sử dụng đất. Từ phân tích trên có thể thấy, hai thuật ngữ “tranh chấp đất đai” và “tranh chấp quyền sử dụng đất” có nhiều nét tương đồng. Có thể thấy, về mặt tiếng Việt thì khái niệm “tranh chấp quyền sử dụng đất” hẹp hơn khái niệm “tranh chấp đất đai”. Tuy nhiên, do chế độ quản lý đất đai ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu thống nhất quản lý nên người dân chỉ có quyền sử dụng đối với đất đai. Vì vậy, nội dung chính của quan hệ tranh chấp đất đai chỉ bó hẹp lại là tranh chấp về quyền sử dụng đất. Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất tức là bao gồm cả tranh chấp quyền sử dụng đất và các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Mặt khác, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất cũng từng được quy định trong một số văn bản hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai với tên gọi là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất chứ không phải là tranh chấp đất đai một cách chung chung. Trong phạm vi luận văn này, tác giả tiếp cận khái niệm tranh chấp quyền sử dụng đất theo hướng một bộ phận của tranh chấp đất đai, là sự mâu thuẫn, giằng co nhau giữa hai hoặc nhiều bên về các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất của người sử dụng đất theo quy định pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm tranh chấp quyền sử dụng đất Thứ nhất, chủ thể tranh chấp quyền sử dụng đất là cá nhân, tổ chức sử dụng đất (được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất) hoặc người khác có quyền, nghĩa vụ liên quan đến thửa đất. Có thể tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể này với nhau hoặc giữa các chủ thể này với Nhà nước mà cụ thể là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước trong việc 10 cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu phát sinh tranh chấp giữa chủ thể sử dụng đất và cơ quan nhà nước thì đó là tranh chấp hành chính và việc giải quyết tranh chấp này theo thủ tục tố tụng hành chính tại Toà án. Trong phạm vi luận văn này, tác giả không đề cập đến nội dung này. Thứ hai, đối tượng của tranh chấp là “quyền sử dụng đất”. Đất đai là loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Ðối tượng của tranh chấp được biểu hiện dưới dạng quyền – quyền sử dụng đất chứ không phải bản thân đất đai. Ðiều này hoàn toàn khác biệt với các tranh chấp các tài sản thông thường khác, chúng thuộc quyền sở hữu của trình giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nói riêng. Theo đó, việc giải quyết tranh chấp không chỉ hướng tới bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ mà còn còn bảo vệ chủ thể có quyền sở hữu - đó là Nhà nước. Thứ ba, tranh chấp quyền sử dụng đất không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia tranh chấp, mà còn phát sinh gây hậu quả khác. Một số hậu quả có thể kể đến như: Có thể gây mất ổn định về xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, gây đình trệ sản xuất, xâm phạm trực tiếp đến lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp. Vì vậy, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất phải hướng tới ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Thứ tư, tranh chấp quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến lợi ích, hoạt động quản lý của Nhà nước. Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai, quản lý đất đai thông qua hệ thống pháp luật như: Hiến pháp, Luật Ðất đai, Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Công chứng, Luật Hôn nhân và gia đình… Tranh chấp quyền sử dụng đất làm cho những quy định của pháp luật đất đai và chính sách của Nhà nước không được thực hiện một cách triệt để, ảnh hưởng tới trật tự quản lý hành chính mà Nhà nước đã thiết lập. Tranh chấp quyền sử dụng đất có thể được giải quyết ổn thỏa thông qua những thỏa thuận hoặc thương lượng với nhau để tìm ra hướng giải quyết có lợi và hài hòa nhất cho cả hai bên. Tuy nhiên, trên thực tế có những mâu thuẫn, bất đồng mà giá trị của quyền sử dụng đất lớn, sự sai phạm của một trong các bên để lại những tổn thất và thiệt hại cho phía bên kia nặng nề... hai bên không thể tìm được tiếng nói 11 chung trong việc giải quyết những mâu thuẫn, xung đột thì tranh chấp là điều tất yếu. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân 1.1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân Theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “giải quyết” được hiểu là “làm cho cho không còn có vấn đề nữa”6. Hiểu theo cách đơn giản nhất, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất là tổng hợp những cách thức, biện pháp được áp dụng để loại bỏ mâu thuẫn, bất đồng về quyền sử dụng đất giữa các bên chủ thể trong quá trình chúng tham gia vào quan hệ đất đai. Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ luật học: “Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai”7. Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của xã hội. Đồng thời, giáo dục ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật cho mọi công dân, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật có thể xảy ra. Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất có thể theo thủ tục TTDS, tố tụng hành chính tại Toà án hoặc giải quyết theo TTHC tại UBND. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn tác giả chỉ nghiên cứu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo thủ tục TTDS tại TAND. Tòa án là một trong những cơ quan tài phán của Nhà nước, mang quyền lực nhà nước để thực hiện nhiệm vụ tư pháp là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi của nhà nước, của tổ chức, cá nhân trong phạm vi lãnh thổ đất nước. Chính vì vậy, mặc dù có Viện ngôn ngữ học (1994), Từ điển Tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển Giải thích thuật ngữ luật học (Phần Luật Đất đai, Lao động, Tư pháp quốc tế), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 6 7 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan