BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------
LUẬ VĂ
SĨ
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Ả QUYẾ
Ề TÀI:
ỢP Ồ
Í DỤ
A D
VÊ
Ớ
A
V
ẤP P Á S
Ự
Ễ
P ỐL O A , Ỉ
Ự
Ệ
DẪ K OA
Ự
Ệ
L O A
: oàn Khánh guyệt
: TS. Vũ Văn ương
à ội, tháng 6/2021
Ừ
L
A
OA
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, thực hiện bởi sự
hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Văn Cương. Các số liệu cùng những kết luận
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm về lời cam đoan này.
HỌC VIÊN
ĐOÀN KHÁNH NGUYỆT
DA
Ụ
ỪV Ế
BLDS
BLDS
Bộ luật Tố tụng dân sự
BLTTDS
Hợp đồng tín dụng
HĐTD
Tổ chức tín dụng
TCTD
Tòa án nhân dân
TAND
Tòa án nhân dân tối cao
TANDTC
Ngân hàng Nhà nước
NHNN
Ắ
Ụ LỤ
Trang
P Ầ
ẦU……………………………………………………………………...
hương 1:
Ữ
VẤ
DỤ
V P ÁP LUẬ
Ề LÝ LUẬ VỀ
Ả QUYẾ
A
A
1
ẤP ỢP Ồ
Í
ẤP ỢP Ồ
Í DỤ
8
...
1.1. Lý luận về hợp đồng tín dụng và vấn đề tranh chấp hợp đồng tín
dụng………………
8
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm hợp đồng tín dụng……………………………………….
8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm c
10
t nh ch p hợp đồng tín dụng
..........
1.1.3. Các loại t nh ch p hợp đồng tín dụng
.
14
1.2. Lý luận về v n đề gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín dụng………………………
15
1. .1. Khái niệm v gi i
15
1. . . Các ph
t t nh ch p hợp đồng tín dụng
ng th c gi i
....
t v t nh ch p hợp đồng tín dụng
.
1. . Lý luận về pháp luật gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín dụng
1.3.1. Khái niệm pháp l
1.3. . C
t c pháp l
t gi i
t gi i
t t nh ch p hợp đồng tín dụng
t t nh ch p hợp đồng tín dụng
ng t a án…..
ng t
ng t
án
án ...
16
21
21
21
hương 2: Ự
P ÁP LUẬ V
Ự
Ễ K
ÁP DỤ
P ÁP
LUẬ V O Ả QUYẾ
A
ẤP ỢP
Í DỤ
AÁ
P ỐL O A , Ỉ
L O A ………………………………………..
24
2.1. h c tr ng pháp luật về vấn đề gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín dụng t i t a
án Việt a hiện nay………………………………………………………………….
24
.1.1. h c t ạng pháp l t v n i d ng áp dụng để gi i
t t nh ch p hợp đồng tín
dụng………………………………………………………………………………..
24
.1. h c t ạng pháp l t v h nh th c t tụng áp dụng để gi i
t t nh ch p hợp
đồng tín dụng…………………………………………………………………….
32
2.2. h c ti n hi áp dụng pháp luật vào gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín dụng
t i t a án thành phố Lào ai tỉnh Lào ai hiện nay………………………………….
42
. .1. h ng h
dụng tại
án
t t nh ch p hợp đồng tín
42
án thành ph Lào C i
47
t t nh ch p hợp đồng
63
h n v
. . . nh h nh gi i
tỉnh Lào C i hiện n
ng m c t ong th c ti n hi gi i
t t nh ch p hợp đồng tín dụng tại t
. .3. g n nh n c nh ng h
tín dụng tại
án hiện n
h n v
ng m c hi gi i
hương : Ị
Ớ
V
Ả P ÁP O
Ệ
AO
ỆU QUẢ
Ả QUYẾ
A
ẤP ỢP
AÁ
VỆ
A ………………………………….
P ÁP LUẬ ,
Í DỤ
66
.1. nh hư ng trong hoàn thiện pháp luật gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín
dụng Việt a ………………………………………………………………
66
3.1.1
iệt
66
c n thi t c n hoàn thiện pháp l
m hiện n
3.1. . h ng đ nh h
đồng tín dụng
iệt
ng c
m
t gi i
t t nh ch p hợp đồng tín dụng
..
n t ong hoàn thiện pháp l
t gi i
t t nh ch p hợp
67
.2. ác gi i pháp hoàn thiện pháp luật và n ng cao hiệu u gi i uy t tranh chấp
hợp đồng tín dụng t i t a án…………………………………………………….
68
3. .1.
dụng
oàn thiện pháp l
t v n i d ng t ong v n đ gi i
t t nh ch p hợp đồng tín
68
3. . . oàn thiện pháp l
dụng
t v h nh th c t ong v n đ gi i
t t nh ch p hợp đồng tín
75
3. .3. Các gi i pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
TAND nói chung và tại TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai nói riêng …
77
KẾ LUẬ …………………………………………………………………………...
80
P Ầ
ẦU
1. ính cấp thi t của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển ở nước ta hiện nay, tín dụng
ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Không chỉ
đáp ứng được phần lớn nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế mà hoạt động tín dụng ngân hàng còn tạo ra lợi nhuận cho các TCTD và chính
yếu tố đó lại trở thành động lực thúc đẩy các TCTD huy động vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nhân dân cả nước để mở rộng hoạt động cho vay. Kinh tế ngày càng phát triển,
nhu cầu về vốn càng một lớn thì vai trò của các TCTD trong việc đáp ứng vốn cho nền
kinh tế trên cơ sở HĐTD càng trở nên quan trọng hơn. Chính sách tín dụng ngân hàng
trở thành một vấn đề không thể xem nhẹ trong các chính sách kinh tế của đất nước
hiện nay. Một trong những đặc trưng cơ bản của HĐTD là sự chứa đựng nguy cơ rủi
ro lớn cho quyền lợi của bên cho vay vì theo cam kết trong HĐTD bên cho vay chỉ có
thể đòi tiền của bên vay sau một khoảng thời hạn nhất định, nếu thời hạn cho vay càng
dài thì nguy cơ rủi ro càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cũng
thường xảy ra với tỷ lệ số lượng lớn hơn so với các loại hợp đồng khác. Tại các tổ
chức tín dụng, đặc biệt là ở ngân hàng, HĐTD được sử dụng nhiều trong giao dịch với
các đối tác của mình. Một khi lợi ích của một trong hai bên không đạt được sẽ kéo
theo mâu thuẫn, hai bên không thể đi đến thỏa thuận với nhau được thì lúc đó tranh
chấp của các bên trong HĐTD sẽ được đưa ra giải quyết ở tòa án. Việc giải quyết các
tranh chấp HĐTD theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật
tự an toàn xã hội và đặc biệt hơn là góp phần đưa đất nước đi lên như mục tiêu của
Đảng và Nhà nước đã đề ra. TAND là chủ thể đặc biệt của Pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam vì là một hoạt động rất đặc biệt mang tính kỹ năng nghề nghiệp cao. Do đó
hoạt động xét xử của Tòa án phải đảm bảo công trình, nhanh chóng, chính xác và kịp
thời để tránh tình trạng tồn đọng án, giải quyết án kéo dài, gây phiền hà, mệt mỏi cho
các bên đương sự. Do vậy, việc nghiên cứu thực tiễn về giải quyết tranh chấp HĐTD
nói chung và tại Tòa án nói riêng được nhiều người quan tâm. Đồng thời việc giải
quyết tranh chấp này còn đảm bảo quyền và lợi ích của đương sự, đảm bảo môi trường
kinh doanh lành mạnh.
1
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam với
09 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, trong đó thành phố Lào Cai là một trong
số ít thành phố miền núi có mạng lưới giao thông vận tải đa dạng, liên vùng, liên quốc
tế, gồm: đường bộ cao tốc Lào Cai – Hà Nội, đường sắt Hà Nội – Lào Cai – Côn
Minh, đường thủy sông Hồng. Thành phố Lào Cai cũng là thành phố có vị trí địa kinh
tế, địa chính trị, đóng vai trò trung tâm trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh – Lào
Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, là cầu nối, cửa ngõ không chỉ của tỉnh Lào
Cai, Việt Nam mà cả các nước ASEAN với thị trường tỉnh Vân Nam và miền Tây
Nam, Trung Quốc. Với 14 hệ thống chi nhánh ngân hàng, 02 quỹ tín dụng nhân dân
đáp ứng nhu cầu giao dịch, 11/14 ngân hàng có hoạt động thanh toán biên mậu với
Trung Quốc, hoạt động kinh tế nói riêng và tình hình chính trị, xã hội ở Lào Cai nói
chung ngày càng có những bước phát triển mạnh mẽ.
ùng v i s phát triển inh t của thành phố nói chung, các vụ án về tranh
chấp
và
D
thành phố Lào
ai cũng vì vậy
à ngày càng gia tăng về số lượng
ức độ phức t p. Trên địa bàn thành phố Lào Cai trong thời gian qua vẫn còn tồn
tại những tranh chấp HĐTD không thể được giải quyết một cách đầy đủ, đáp ứng yêu
cầu bảo vệ công lý. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp tại TAND thành phố Lào Cai
đối với các vụ án phát sinh từ HĐTD cũng khẳng định điều đó. Tranh chấp hợp đồng
là hiện tượng khó tránh trong hoạt động của doanh nghiệp, thương nhân kể cả trong
lĩnh vực thương mại, cụ thể hơn là trong lĩnh vực tín dụng. Trong đó, nguyên nhân chủ
yếu xảy ra tranh chấp là bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng, bên vay đến hạn không
trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Việc không trả nợ của bên vay đối với
bên cho vay có rất nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do làm ăn
thua lỗ, không thu hồi vốn kịp thời dẫn đến tình trạng vi phạm hợp đồng. Việc nghiên
cứu gi i uy t tranh chấp phát sinh từ
D sẽ là
sáng tỏ hơn những uy đ nh
ang tính nguyên tắc của pháp luật về hợp đồng tín dụng, đồng thời cũng phát
hiện những uy đ nh chưa đáp ứng được yêu cầu của th c ti n và đặc iệt giúp
hơi thông d ng vốn, góp phần thúc đẩy thành phố phát triển.Đồng thời để tìm
hiểu rõ hơn trong việc giải quyết các tranh chấp HĐTD theo pháp luật tố tụng dân sự,
pháp luật ngân hàng, pháp luật dân sự, thương mại ở Việt Nam hiện có những thuận
lợi, khó khăn gì? trình tự, thủ tục giải quyết như thế nào? Việc áp dụng pháp luật giải
quyết tranh chấp gặp những thuận lợi và khó khăn gì trên thực tế … đó cũng là lý do
2
mà người viết lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD và thực
tiễn thực hiện tại TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học luật. Sự lựa chọn này giúp người viết vừa hoàn thành nhiệm vụ của
một học viên chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế vừa đóng góp
thêm những căn cứ lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật hình thức pháp
luật tố tụng dân sự) và pháp luật về nội dung (pháp luật ngân hàng, dân sự, thương
mại) về giải quyết tranh chấp HĐTD ở Việt Nam.
2. ình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thông qua các
bài viết đăng trên các tạp chí TAND , Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Tạp chí Luật
học, các bài tham luận trong các hội thảo và các luận văn liên quan đến lĩnh vực giải
quyết tranh chấp tại Tòa án nói chung và giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án nói
riêng như:
-“
nh ch p hợp đồng và các ph
ng th c gi i
t t nh ch p hợp đồng”
của Tiến sĩ Phan Chí Hiếu (2005), Trường Đại học Luật Hà Nội;
-“M t s v n đ pháp lý v
Đ D và thời hiệ
h i iện vụ án inh t v t nh
ch p hợp đồng tín dụng” của Thạc sỹ Nguyễn Quỳnh Chi (2010), Trường Đại học
Luật Hà Nội;
-“Pháp l
án
iệt
t v gi i
t t nh ch p phát sinh từ
Đ D
ng con đ ờng
m” của Thạc sĩ Trần Thị Thùy Trang (2014), Trường Đại học quốc gia Hà
Nội;
-“Gi i
-
t t nh ch p th
h ng v n đ lý l
ng mại
ng ph
ng th c th
ng l ợng h
gi i
n và th c ti n” của Thạc sỹ Nguyễn Hoài Sơn (2004), Trường
Đại học Luật Hà Nội…
“Gi i
t t nh ch p inh do nh th
t ạng và gi i pháp n ng c o hiệ
ng mại tại t
án nh n d n – th c
hoạt đ ng Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm
Thị Ban (2012): Trường Đại học Luật Hà Nội;
“ h c ti n áp dụng pháp l
th
ng mại tại t
t t ong việc gi i
t các t nh ch p inh do nh
án Luận văn thạc sĩ luật học của Triệu Thị Huỳnh Hoa (2012)
Trường Đại học Luật Hà Nội;
3
“Ph
t
án d
ng th c gi i
t t nh ch p inh do nh th
ng mại
ng t ng tài và
i g c đ so sánh Luận văn thạc sĩ luật học Cao Thị Thanh Thủy (2012),
Trường Đại học Luật Hà Nội;
Các công trình nghiên cứu trên đề cập các khía cạnh khác nhau của hợp đồng
tín dụng, phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.Phần lớn các công trình
này đề cập đến các tranh chấp HĐTD và các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng
tín dụng. Nhiều kết quả nghiên cứu trong các công trình nêu trên có giá trị khoa học
cao và sẽ được người viết kế thừa.Các công trình nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó
khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND , đồng thời
cũng phân tích các nguyên nhân tranh chấp HĐTD của các ngân hàng hiện nay và giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án.Để tránh
trùng lặp với những kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố, nội dung của
Luận văn này hướng tới nghiên cứu thêm những bất cập trong giải quyết tranh chấp
HĐTD tại TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đặc thù và cá biệt chưa nêu ra được
trong các công trình nghiên cứu gần đây, để có thêm một góc nhìn về việc nghiên cứu
đề tài pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào
Cai vẫn còn mang tính cấp thiết.
. ối tượng, ph
vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Nghiên cứu các quan điểm, học thuyết về giải quyết tranh chấp dân sự, kinh
doanh thương mại nói chung và giải quyết tranh chấp HĐTD b ng tòa án nói riêng;
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về HĐTD và các quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự trong giải quyết các tranh chấp hợp đồng nói chung và HĐTD
nói riêng;
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết một số vụ án tranh chấp
HĐTD của TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong năm vừa qua để nhận diện
vấn đề nảy sinh từ thực tiễn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Giải quyết tranh chấp HĐTD gồm nhiều phương thức giải quyết khác nhau như
thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Do đề tài có phạm vi nghiên cứu tương
đối rộng và có tính chuyên sâu, trong khuôn khổ về thời gian nghiên cứu và giới hạn
4
số lượng trang của luận văn cao học, không cho phép học viên có thể nghiên cứu đầy
đủ, tất cả các quy định của pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu thực tiễn chỉ gắn với thực hiện giải quyết
tranh chấp tại TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Hơn nữa, vì đề tài được nghiên
cứu dưới góc độ chuyên ngành của ngành Luật kinh tế. Bởi vậy, Luận văn sẽ tập trung
nghiên cứu chủ yếu là các quy định của pháp luật về nội dung ở Việt Nam liên quan
đến giải quyết các tranh chấp HĐTD, pháp luật về thủ tục tố tụng tại tòa án, còn các
phương thức giải quyết tranh chấp khác luận văn chỉ đề cập, giới thiệu sơ lược trong
phần lý luận của luận văn mà không đi sâu đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn
thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD b ng phương thức thương lượng,
hòa giải hay trọng tài thương mại. Bởi vậy những nội dung được luận văn nghiên cứu
gồm:
- Nghiên cứu khái quát về HĐTD và tranh chấp HĐTD, giải quyết tranh chấp
HĐTD và pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD b ng tòa án về gồm: Khái niệm
HĐTD;Tranh chấp HĐTD; Các loại tranh chấp HĐTD; Các phương thức giải quyết
tranh chấp HĐTD; Khái niệm, đặc điểmvà cấu trúc của pháp luật về giải quyết tranh
chấp HĐTD b ng tòa án;
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp
HĐTD và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật đó trong giải quyết các tranh
chấp HĐTD tại tòa án.
- Về không gian: Nghiên cứu xem xét một số HĐTD có tranh chấp và thực tế áp
dụng pháp luật giải quyết các tranh chấp HĐTD tại TANDTP Lào cai, Tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: Tập trung vào nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD
tại TAND TP Lào cai, Tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 – đến nay.
4.
ục đích và nhiệ
vụ nghiên cứu đề tài.
4.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua hoạt động xét xử tại TAND thành phố Lào Cai luân văn với mục
đích nghiên cứu là phân tích làm rõ một số quy định của pháp luật về giải quyết tranh
chấp HĐTD. Từ đó chỉ ra những bất cập, khó khăn của pháp luật trong thực tiễn áp
dụng vào quá trình giải quyết tranh chấp HĐTD TANDTP Lào Cai nói riêng và ở Việt
Nam nói chung. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp, kiến nghị
5
để góp phần hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD tại tòa án ở Việt Nam
trong điều kiện mới, nâng cao hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp HĐTD.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài phải có những nhiệm
vụ:
- Nghiên cứu làm rõ khái niệm HĐTD, tranh chấp HĐTD, giải quyết các tranh
chấp HĐTD nói chung và b ng tòa án nói riêng và pháp luật về giải quyết tranh chấp
HĐTD tại tòa án…để tạo cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng pháp luật và thực
tiễn áp dụng pháp luật và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp
HĐTD tại tòa án ở Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về
giải quyết tranh chấp HĐTD tại tòa án nhân dân TP Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong thời
gian qua, chỉ ra những bất cập, khó khăn vướng mắc trong thực tiễn xét xử tại Tòa án
thông qua các vụ án điển hình, nguyên nhân của những vướng mắc, qua đó có cơ sở
thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
HĐTD tại tòa án ở Việt Nam.
- Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn xác định định hướng và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp HĐTD tại Tòa án.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp
luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và các quan điểm,
đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác Cải cách tư pháp, công tác xét xử,
giải quyết các tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự, thương
mại nói riêng trong đó có tranh chấp HĐTD được giải quyết tại TAND các cấp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các vấn đề đặt ra, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:
phương pháp tổng hợp và hệ thống hóa lý thuyết, phương pháp phân tích văn bản,
ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp lịch sử,
so sánh, diễn giải, quy nạp, thống kê thực tiễn, phương pháp khai thác tham khảo các
6
tài liệu, sách báo liên quan đến HĐTD, tranh chấp HĐTD và giải quyết tranh chấp
HĐTD qua thực tiễn việc xét xử tại TAND cấp huyện.
6. K t cấu của luận văn
Luận văn sẽ bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3
chương với nội dung là:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp HĐTD và pháp luật giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp khi dụng pháp luật vào giải
quyết tranh chấp HĐTD tại TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu
quả giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án ở Việt Nam.
7
hương 1
Ữ
VẤ
P ÁP LUẬ
Ề LÝ LUẬ VỀ
Ả QUYẾ
A
ẤP
ỢP Ồ
Í DỤ
A
ẤP
ỢP Ồ
Í DỤ
V
1.1. Lý luận về hợp đồng tín dụng và vấn đề tranh chấp hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng tín dụng
Hợp đồng là sự thoả thuận ý chí giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự1.
HĐTD là hình thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa TCTD đối với khách
hàng. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, dựa vào đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi2.
Ở Việt Nam hiện nay, chưa có một văn bản pháp luật nào đưa ra định nghĩa,
hoặc giải thích rõ về khái niệm hợp đồng tín dụng. Dựa trên cơ sở khái niệm hợp đồng,
khái niệm cho vay và trên tham khảo các quan điểm cá nhân của các nhà nghiên cứu,
luận văn đưa ra khái niệm
Đ D là s tho th
đ đi
iện do l t đ nh d
D như sau:
n
ng v n
vào đ
n gi
C D ng t
C D v i các tổ ch c cá nh n c
c m t s ti n cho
dụng t ong m t thời gi n nh t đ nh theo mục đích đã tho th
t
c g c và lãi d
n v i đi
nv
sử
iện c hoàn
t n s tín nhiệm.
HĐTD mang đặc điểm chung của hợp đồng dân sự, thương mại nói chung, bên
cạnh đó, HĐTD còn có một số đặc điểm đặc trưng sau đây để nhận biết và phân biệt
với các loại hợp đồng khác trong giao lưu dân sự và thương mại:
-
ch thể: một bên chủ thể trong quan hệ HĐTD bao giờ cũng là TCTD tham
gia với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá
nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định. Đây là dấu hiệu cơ bản
để phân biệt với các quan hệ tín dụng khác, đồng thời nó là đặc điểm quyết định đến
cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với quan hệ hợp đồng này, bởi vì TCTD là doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ theo phương thức kinh doanh chủ yếu là “đi vay để cho
vay... ; Nguồn vốn cho vay của TCTD chủ yếu là nguồn vốn TCTD huy động từ dân
cư, nếu quan hệ cho vay của TCTD thông qua HĐTD mà không an toàn nó không chỉ
1
2
iều 85 BLDS 2015
Khoản 16, điều 4 Luật các TCTD năm 2010
8
ảnh hưởng đến lợi ích của TCTD cho vay mà còn ảnh hưởng lợi ích của nhiều người
dân gửi tiền tại TCTD và ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống các TCTD… Trong
quan hệ cho vay dân sự thì nguồn vốn cho vay chủ yếu là thuộc sở hữu của bên cho
vay, trường hợp bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì nó không gây ảnh hưởng đến lợi
ích của bên thứ ba, đến sự an toàn hệ thống ngân hàng và sự an toàn, ổn định và phát
triển của nền kinh tế.
-
h nh th c: Đ D đ ợc thể hiện
ng v n
n 3:
Văn bản có ý nghĩa là nơi ghi nhận đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể tham gia ký kết hợp đồng, tạo ra b ng chứng cụ thể ràng buộc các bên thực hiện
các quyền và nghĩa vụ đã thoả thuận. Đồng thời nó là căn cứ pháp lý để cơ quan tài
phán giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên. Ngoài ra, còn ý nghĩa giúp các cơ
quan có thẩm quyền thi hành công vụ được tốt như điều tra, thu thuế, kiểm tra thanh
tra tài chính, kiểm soát hoạt động thương mại.
- Đ i t ợng c
hợp đồng là v n ti n tệ (tiền mặt và bút tệ) đặc điểm này của
HĐTD giải thích quan hệ HĐTD thường ẩn chứa nhiều rủi ro. Đồng thời, giải thích vì
sao có điều khoản mục đích sử dụng vốn vay là một điều khoản bắt buộc trong hợp
đồng tín dụng? Tại sao các biện pháp bảo đảm áp dụng chủ yếu là thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh của người thứ ba rất ít áp dụng các biện pháp ký cược, đặt cọc, ký quỹ trong
bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng.
-Pháp l t đi
chỉnh
n hệ Đ D t
c h t là pháp l
t ng n hàng và pháp
l t khác có liên quan.
Xuất phát từ đặc thù của quan hệ HĐTD ở đó ẩn chứa nguy cơ rủi ro rất lớn cho
bên cho vay là các TCTD, bởi tài sản cho vay b ng tiền có phạm vi sử dụng rộng, chủ
thể cho vay khó quản lý, kiểm soát người vay trong sử dụng vốn vay; quyền và nghĩa
vụ của các bên trong HĐTD được thực hiện trong thời gian dài và không được thực
hiện đồng thời: Nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay
bao giờ cũng phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của bên vay bao gồm các nghĩa vụ chính như: sử dụng tiền vay đúng mục
đích; nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi…Theo cam kết trong hợp đồng
tín dụng, bên cho vay chỉ có thể được hoàn trả số tiền gốc sau một thời hạn nhất định.
3
Khoản 1, Điều 23, Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
9
Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn.Vì thế mà các
tranh chấp phát sinh từ HĐTD cũng thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với
đa số các loại hợp đồng khác. Hơn nữa, do nguồn vốn cho vay của TCTD chủ yếu là từ
nguồn vốn huy động mà quan hệ tín dụng này luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao và rủi ro
mang tính phản ứng dây chuyền, hậu quả mà để lại là rất lớn và không lường hết được,
bởi vậy Nhà nước phải ban hành luật chuyên ngành để điều chỉnh quan hệ HĐTD với
những quy định về điều kiện chặt chẽ về chủ thể, nội dung, hình thức hợp đồng, thời
hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay và lãi suất…
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm c a tranh chấp hợp đồng tín dụng
Theo từ điển thuật ngữ Luật học viết: “Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng là tranh
chấp giữa các bên trong việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng4 .
Từ khái niệm chung nêu trên, có thể hiểu: “Tranh chấp HĐTD chính là sự xung
đột, mâu thuẫn bất đồng ý chí giữa TCTD (bên cho vay) và khách hàng vay vốn trong
việc thực hiện các điều khoản của HĐTD đã được các bên ký kết
Tranh chấp HĐTD trong thực tiễn khá đa dạng, tranh chấp có thể là nợ gốc, nợ
lãi, lãi suất, hoặc về các vấn đề khác liên quan đến HĐTD như điều kiện vay, mục đích
sử dụng vốn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ... Tuy
nhiên, trên thực tế tranh chấp HĐTD, thường xảy ra các tranh chấp về hoàn trả số nợ
gốc, các loại lãi suất, phí và việc xử lý tài sản bảo đảm5.
Tranh chấp HĐTD ngoài những điểm chung của tranh chấp hợp đồng, nó còn có
những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, giá t c
t nh ch p
Đ D th ờng c giá t l n hoặc th m chí là
t l n. Khi ký kết HĐTD thường là do bên vay có nhu cầu về vốn như bổ sung vốn
kinh doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình
mà không thể tự mình xoay xở được. Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai
trò là chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế thì TCTD còn đóng vai trò là người đi vay
của các chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD thường
kí kết các HĐTD có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay.
Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ cho
4
5
Từ điển thuật ngữ Luật học
LS. Trương Thanh Đức, Giải quyết tranh chấp tín dụng,ngày 30/10/2019, viac.vn
10
các TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó. Một khi khách hàng
vay không thể thanh toán được nợ, tranh chấp xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt
hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi
nhuận ban đầu không còn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp HĐTD phải
khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi
đã bị khởi kiện tại Tòa án thì thường là người đi vay không còn có khả năng trả nợ cho
TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp HĐTD xảy ra thì TCTD sẽ mất lòng tin với khách
hàng vay vốn, các HĐTD tiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng
minh lại được khả năng tài chính của mình. Do đó, có thể nói tranh chấp HĐTD là loại
tranh chấp có giá trị thiệt hại lớn, không chỉ ảnh hưởng đến bên cho vay mà còn cả đối
với bên vay. Thậm chí nếu tranh chấp xảy ra nhiều thì ảnh hưởng đó không chỉ ảnh
hưởng đến một TCTD mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các TCTD khác trong nền
kinh tế.6
Thứ hai t nh ch p
t ong h ôn hổ pháp l
tc
Đ D đ ợc gi i
các
t t n ng
n t c t do thỏ th
n
n th m gi t nh ch p.
HĐTD về bản chất là giao dịch dân sự hoặc thương mại nên luôn là quan hệ
mang tính thỏa thuận, tự định đoạt, tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Do đó, kể cả
đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì các bên cũng có quyền thỏa
thuận để đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tôn
trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa quan trọng vì quan hệ dân sự, thương mại giữa
các bên phải mang tính bình đẳng, không phải là mối quan hệ mệnh lệnh -phục tùng
như các quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia tranh chấp có thể đi
đến thỏa thuận được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng,
thuận lợi và giảm thiểu được thiệt hại về thời gian, tiền bạc cũng như công sức của các
bên. Về phía các cơ quan tài phán, thi hành án thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa
trong việc giảm nhẹ khối lượng công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng
nhiều và phức tạp như hiện nay.
Nguyên tắc tự do thỏa thuận khi giải quyết tranh chấp giữa các bên được
BLTTDS thể hiện ở chế định hòa giải. Theo đó, hòa giải là trách nhiệm của cơ quan tài
phán khi có tranh chấp xảy ra và khi đó các bên có thể thỏa thuận về việc giải quyết vụ
án. Ngay cả trước khi diễn ra hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm các bên cũng vẫn
6
“Một số đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng” luatsuphamtuananh.com
11
có quyền thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp miễn sao thỏa thuận đó phù hợp với
các quy định của pháp luật.
Thứ ba, t nh ch p
Đ D l ôn c s th m gi c
l n các t nh ch p Đ D th ng
m t
n đ n là C D cho v
n là C D và ph n
đ n là
n v .Với đặc
thù của hoạt động tín dụng là sự cung ứng nguồn vốn đến những tổ chức, cá nhân có
nhu cầu về vốn trên cơ sở huy động của các tổ chức, cá nhân có thừa nguồn vốn trong
xã hội nên TCTD luôn đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này. Sự tham gia của
TCTD là một dấu hiệu đặc trưng nh m phân biệt giữa tranh chấp HĐTD và tranh chấp
hợp đồng vay tài sản thông thường giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là
TCTD.Đồng thời, về mặt lý thuyết, khi tham gia ký kết HĐTD, các TCTD và khách
hàng có địa vị ngang b ng nhau tham gia thỏa thuận. Nhưng với tư cách là chủ thể có
nguồn vốn dồi dào, việc áp đặt các điều kiện cho vay đối với khách hàng là điều không
hiếm xảy ra. Hơn nữa, khi tham gia ký kết hợp đồng thì hợp đồng thường do bên cho
vay là các TCTD soạn thảo cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về mặt
pháp lý nhất định. Trong khi đó, chủ thể đi vay là khách hàng thường là các tổ chức, cá
nhân, trình độ chuyên môn về mặt pháp lý của họ còn hạn chế. Và như thế là hợp đồng
được ký kết với các điều khoản chặt chẽ nh m bảo đảm cho quyền lợi của TCTD khi
bên vay không trả nợ hay trả không đúng nghĩa vụ. Do đó, khi tranh chấp xảy ra thì
TCTD luôn nắm đ ng chuôi và có lợi thế hơn với các điều khoản được ghi nhận một
cách chặt chẽ, rõ ràng trong hợp đồng được sự đồng thuận của cả hai bên. Vì vậy, nếu
có tranh chấp xảy ra thì là do bên đi vay vi phạm, chứ ít khi TCTD lại vi phạm chính
những điều khoản do chính mình soạn thảo. Mặt khác, trong mối quan hệ HĐTD, các
nghĩa vụ chính của bên đi vay thường phát sinh sau thời điểm giải ngân.Trong khi đó,
tại thời điểm hoàn tất việc giải ngân cho khách hàng thì TCTD đã hoàn thành các
nghĩa vụ của mình. Các nghĩa vụ khác của bên cho vay như bảo mật thông tin, lưu trữ
hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thông báo, bảo quản tài sản, giải chấp tài sản đảm bảo... là ít
quan trọng hơn và cũng là nghĩa vụ phát sinh từ quyền của bên vay. Chính vì lẽ đó,
nên nếu có tranh chấp xảy ra thì thường là do bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình,
hiếm có trường hợp bên đi vay khởi kiện TCTD.
Thứ tư, đ ph n các t nh ch p li n
n đ n nh ng việc th c hiện nghĩ vụ hoàn t
v n đ m c lãi s t v
v việc
nđ n
Đ D là các t nh ch p li n
v n lãi c
nv
cho C D v
o đ m th c hiện nghĩ vụ t ong Đ D.
12
Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD như: tranh chấp về chủ thể xác
lập, thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay...Tuy nhiên,
tranh chấp xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi,
về mức lãi suất vay, về vấn đề giao dịch bảo đảm…Đây là những nghĩa vụ chính trong
quá trình thực hiện HĐTD của các bên và việc thực hiện nghĩa vụ này ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi của TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD
nhưng không phải là cơ bản nên thường sẽ ít xảy ra hơn.
Thứ năm t nh ch p
m t
n hệ hợp đồng hác
đồng c m c
th ch p hoặc
Đ D th ờng là ti n đ làm phát sinh và g n li n v i
o đ m cho nghĩ vụ hoàn t
o lãnh c
n th
ti n v
c
nv
hợp
.
Các TCTD khi tham gia vào HĐTD đều có mục đích tạo ra lợi nhuận từ việc
cho vay đó vì bản chất của TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Để giảm thiểu
rủi ro, bất trắc trong trường hợp bên vay không trả được nợ, thông thường TCTD chỉ
chấp thuận, đồng ý cho bên đi vay được vay vốn khi họ có cầm cố, thế chấp b ng tài
sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Các biện pháp bảo đảm này đóng vai trò là
phương pháp dự phòng của TCTD khi rủi ro xảy ra.Khi đó, để đảm bảo cho nghĩa vụ
được đảm bảo trong HĐTD thì các bên ký kết hợp đồng bảo đảm cho khoản vay. Tùy
trường hợp mà đó có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp hoặc là dưới hình
thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều khoản về quyền và nghĩa vụ
trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn là để bảo đảm cho việc vay vốn,
xuất phát từ HĐTD đã được ký kết và mục đích cuối cùng là bảo đảm cho việc trả nợ
của bên đi vay. Như vậy, không có trường hợp nào, hợp đồng bảo đảm lại tách rời ra
khỏi HĐTD với tư cách là một hợp đồng độc lập mà giữa chúng luôn có mối quan hệ
mật thiết, gắn bó với nhau.“ ong t ờng hợp hợp đồng c nghĩ vụ đ ợc
hiệ mà các
n ch
th c hiện hợp đồng th gi o d ch
th c hiện m t ph n hoặc toàn
o đ m vô hiệ
n hác”. Ngược lại, “gi o d ch
ođ m từ
n hác”.
Thứ sáu t nh ch p
ý
đã
o đ m th gi o d ch
hông làm ch m d t hợp đồng và c nghĩ vụ đ ợc
t ờng hợp c thỏ th
n th m gi
o đ m ch m d t n
hợp đồng c nghĩ vụ đ ợc
o đ m hông ch m d t t ừ t ờng hợp c thỏ th
o đ m vô
Đ D phát sinh từ nh ng x ng đ t v lợi ích gi
t hợp đồng.
13
các
Vì tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nên phải xuất phát
từ xung đột lợi ích của các bên trong hợp đồng. Mặc dù vậy trong quan hệ dân sự,
pháp luật hiện hành quy định một số cơ quan đoàn thể có thể khởi kiện để đảm bảo
quyền lợi cho tổ chức, cá nhân khác mà không phải là lợi ích của chính cơ quan, đoàn
thể đó. Tuy vậy, đối với tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì chỉ có chính các bên hay
người đại diện hợp pháp của họ mới có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bên đi vay hay TCTD. Không có trường hợp nào mà tranh chấp HĐTD
phát sinh do tổ chức, cá nhân khác có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên
tham gia HĐTD. Như vậy, tranh chấp phát sinh từ HĐTD chỉ phát sinh khi các bên
khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ tín dụng.7
1.1.3. Các loại tranh chấp hợp đồng tín dụng
Có nhiều dạng tranh chấp HĐTD như tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ
của một bên hoặc các bên trong hợp đồng; tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo
đảm đối với HĐTD có bảo đảm tài sản, tranh chấp về vấn đề chủ thể xác lập, thực hiện
hợp đồng; tranh chấp trong việc định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với những hợp
đồng tín dụng…
h nh t t nh ch p phát sinh hi c s vi phạm nghĩ vụ c
n t ong
m t t ong các
á t nh th c hiện hợp đồng.
Đối với bên cho vay, khi HĐTD có hiệu lực bên cho vay đã không thực hiện
hoặc thực hiện nhưng không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân cho bên vay, làm ảnh hưởng
không nhỏ đến quyền và lợi ích của họ dẫn đến việc hạn chế khả năng trả nợ của bên
vay sau này.Đối với bên vay, hành vi phát sinh tranh chấp chủ yếu là việc vi phạm
nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi. Theo thực tiễn nghiên cứu, đây là dạng tranh chấp xảy ra
phổ biến nhất trong các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng.
h h i t nh ch p v v n đ ch thể xác l p th c hiện hợp đồng tín dụng.
Mặc dù đây không phải là dạng tranh chấp phổ biến nhưng lại là dạng tranh
chấp đa dạng và phức tạp, nhất là một bên chủ thể trong HĐTD có yếu tố nước
ngoài.Khi ký kết hợp đồng tín dụng, việc xác định chính xác chủ thể có thẩm quyền ký
kết hợp đồng là điều hết sức quan trọng bởi nó quyết định đến hiệu lực của hợp đồng
và việc thực hiện nội dung hợp đồng sau này. Có rất nhiều trường hợp, do phía bên
7
“M t s đặc điểm c
t nh ch p hợp đồng tín dụng” luatsuphamtuananh.com
14
TCTD không xác định đúng tư cách chủ thể dẫn đến hợp đồng bị tuyên vô hiệu, làm
ảnh hưởng rất lớn đến TCTD là bên cho vay trong hợp đồng.
h
ođ m
t nh ch p phát sinh t ong việc xử lý tài s n
ođ mc
Đ Dc
ng tài s n.
Xuất phát từ giá trị của HĐTD và bản chất rủi ro của nó nên các TCTD coi hợp
đồng bảo đảm là nguồn cứu cánh của mình khi phát sinh tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ
gốc và lãi của bên vay.Các tranh chấp này xảy ra tương đối nhiều và chủ yếu liên quan
đến việc xử lý tài sản bảo đảm. Căn nguyên của tranh chấp này bắt đầu ngay từ khâu
thẩm định, định giá tài sản bảo đảm của đội ngũ nhân viên tín dụng. Nếu như bước đầu
thẩm định không chính xác sẽ dẫn đến việc xử lý tài sản bảo đảm không hiệu quả,
nguồn vốn thu về sẽ không cao.
h t
t nh ch p phát sinh từ chính nh ng
đ nh pháp l
t gi i
t
t nh ch p hợp đồng tín dụng.
Pháp luật hiện nay đưa ra rất nhiều lựa chọn cho các bên về các phương pháp
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Các phương thức giải quyết tranh
chấp phổ biến có thể kể đến là: thương lượng; hòa giải; trọng tài hoặc Tòa án. Tuy
nhiên, nếu như ngay từ khi ký kết hợp đồng các bên không thỏa thuận trước với nhau
về việc lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng thì sau khi có
tranh chấp phát sinh, bên cạnh tranh chấp về nghĩa vụ còn có thể dẫn đến tranh chấp
về luật áp dụng để giải quyết tranh chấp HDTD có yếu tố nước ngoài.
1.2. Lý luận về vấn đề gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín dụng
1.2.1. Khái niệm v giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tranh chấp phát sinh từ HTD được hiểu là tình trạng pháp lý của quan hệ
HĐTD, trong đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về những
quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích phát sinh từ HĐTD, nguyên nhân trực tiếp hoặc gián
tiếp dẫn đến tranh chấp là sự bất đồng ý chí về các thỏa thuận trong HĐTD. Một
HĐTD chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về phương diện quyền
lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài (mặt khách quan) thông qua những
b ng chứng cụ thể và xác định được.Theo đó, tranh chấp HĐTD là những mâu thuẫn
phát sinh từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ có liên quan trong HĐTD giữa TCTD
với bên đi vay là (tổ chức hoặc cá nhân vay vốn).
15
- Xem thêm -