Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng và thực tiễn thực hiện tại...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng và thực tiễn thực hiện tại tand thành phố lào cai, tỉnh lào cai

.PDF
88
1
65

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------------- LUẬ VĂ SĨ Chuyên ngành: Luật Kinh tế Ả QUYẾ Ề TÀI: ỢP Ồ Í DỤ A D VÊ Ớ A V ẤP P Á S Ự Ễ P ỐL O A , Ỉ Ự Ệ DẪ K OA Ự Ệ L O A : oàn Khánh guyệt : TS. Vũ Văn ương à ội, tháng 6/2021 Ừ L A OA Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, thực hiện bởi sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Văn Cương. Các số liệu cùng những kết luận nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. HỌC VIÊN ĐOÀN KHÁNH NGUYỆT DA Ụ ỪV Ế BLDS BLDS Bộ luật Tố tụng dân sự BLTTDS Hợp đồng tín dụng HĐTD Tổ chức tín dụng TCTD Tòa án nhân dân TAND Tòa án nhân dân tối cao TANDTC Ngân hàng Nhà nước NHNN Ắ Ụ LỤ Trang P Ầ ẦU……………………………………………………………………... hương 1: Ữ VẤ DỤ V P ÁP LUẬ Ề LÝ LUẬ VỀ Ả QUYẾ A A 1 ẤP ỢP Ồ Í ẤP ỢP Ồ Í DỤ 8 ... 1.1. Lý luận về hợp đồng tín dụng và vấn đề tranh chấp hợp đồng tín dụng……………… 8 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm hợp đồng tín dụng………………………………………. 8 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm c 10 t nh ch p hợp đồng tín dụng .......... 1.1.3. Các loại t nh ch p hợp đồng tín dụng . 14 1.2. Lý luận về v n đề gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín dụng……………………… 15 1. .1. Khái niệm v gi i 15 1. . . Các ph t t nh ch p hợp đồng tín dụng ng th c gi i .... t v t nh ch p hợp đồng tín dụng . 1. . Lý luận về pháp luật gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.3.1. Khái niệm pháp l 1.3. . C t c pháp l t gi i t gi i t t nh ch p hợp đồng tín dụng t t nh ch p hợp đồng tín dụng ng t a án….. ng t ng t án án ... 16 21 21 21 hương 2: Ự P ÁP LUẬ V Ự Ễ K ÁP DỤ P ÁP LUẬ V O Ả QUYẾ A ẤP ỢP Í DỤ AÁ P ỐL O A , Ỉ L O A ……………………………………….. 24 2.1. h c tr ng pháp luật về vấn đề gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín dụng t i t a án Việt a hiện nay…………………………………………………………………. 24 .1.1. h c t ạng pháp l t v n i d ng áp dụng để gi i t t nh ch p hợp đồng tín dụng……………………………………………………………………………….. 24 .1. h c t ạng pháp l t v h nh th c t tụng áp dụng để gi i t t nh ch p hợp đồng tín dụng……………………………………………………………………. 32 2.2. h c ti n hi áp dụng pháp luật vào gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín dụng t i t a án thành phố Lào ai tỉnh Lào ai hiện nay…………………………………. 42 . .1. h ng h dụng tại án t t nh ch p hợp đồng tín 42 án thành ph Lào C i 47 t t nh ch p hợp đồng 63 h n v . . . nh h nh gi i tỉnh Lào C i hiện n ng m c t ong th c ti n hi gi i t t nh ch p hợp đồng tín dụng tại t . .3. g n nh n c nh ng h tín dụng tại án hiện n h n v ng m c hi gi i hương : Ị Ớ V Ả P ÁP O Ệ AO ỆU QUẢ Ả QUYẾ A ẤP ỢP AÁ VỆ A …………………………………. P ÁP LUẬ , Í DỤ 66 .1. nh hư ng trong hoàn thiện pháp luật gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín dụng Việt a ……………………………………………………………… 66 3.1.1 iệt 66 c n thi t c n hoàn thiện pháp l m hiện n 3.1. . h ng đ nh h đồng tín dụng iệt ng c m t gi i t t nh ch p hợp đồng tín dụng .. n t ong hoàn thiện pháp l t gi i t t nh ch p hợp 67 .2. ác gi i pháp hoàn thiện pháp luật và n ng cao hiệu u gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín dụng t i t a án……………………………………………………. 68 3. .1. dụng oàn thiện pháp l t v n i d ng t ong v n đ gi i t t nh ch p hợp đồng tín 68 3. . . oàn thiện pháp l dụng t v h nh th c t ong v n đ gi i t t nh ch p hợp đồng tín 75 3. .3. Các gi i pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND nói chung và tại TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai nói riêng … 77 KẾ LUẬ …………………………………………………………………………... 80 P Ầ ẦU 1. ính cấp thi t của đề tài Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển ở nước ta hiện nay, tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Không chỉ đáp ứng được phần lớn nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế mà hoạt động tín dụng ngân hàng còn tạo ra lợi nhuận cho các TCTD và chính yếu tố đó lại trở thành động lực thúc đẩy các TCTD huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nhân dân cả nước để mở rộng hoạt động cho vay. Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn càng một lớn thì vai trò của các TCTD trong việc đáp ứng vốn cho nền kinh tế trên cơ sở HĐTD càng trở nên quan trọng hơn. Chính sách tín dụng ngân hàng trở thành một vấn đề không thể xem nhẹ trong các chính sách kinh tế của đất nước hiện nay. Một trong những đặc trưng cơ bản của HĐTD là sự chứa đựng nguy cơ rủi ro lớn cho quyền lợi của bên cho vay vì theo cam kết trong HĐTD bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một khoảng thời hạn nhất định, nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cũng thường xảy ra với tỷ lệ số lượng lớn hơn so với các loại hợp đồng khác. Tại các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ở ngân hàng, HĐTD được sử dụng nhiều trong giao dịch với các đối tác của mình. Một khi lợi ích của một trong hai bên không đạt được sẽ kéo theo mâu thuẫn, hai bên không thể đi đến thỏa thuận với nhau được thì lúc đó tranh chấp của các bên trong HĐTD sẽ được đưa ra giải quyết ở tòa án. Việc giải quyết các tranh chấp HĐTD theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đặc biệt hơn là góp phần đưa đất nước đi lên như mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra. TAND là chủ thể đặc biệt của Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam vì là một hoạt động rất đặc biệt mang tính kỹ năng nghề nghiệp cao. Do đó hoạt động xét xử của Tòa án phải đảm bảo công trình, nhanh chóng, chính xác và kịp thời để tránh tình trạng tồn đọng án, giải quyết án kéo dài, gây phiền hà, mệt mỏi cho các bên đương sự. Do vậy, việc nghiên cứu thực tiễn về giải quyết tranh chấp HĐTD nói chung và tại Tòa án nói riêng được nhiều người quan tâm. Đồng thời việc giải quyết tranh chấp này còn đảm bảo quyền và lợi ích của đương sự, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh. 1 Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam với 09 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, trong đó thành phố Lào Cai là một trong số ít thành phố miền núi có mạng lưới giao thông vận tải đa dạng, liên vùng, liên quốc tế, gồm: đường bộ cao tốc Lào Cai – Hà Nội, đường sắt Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh, đường thủy sông Hồng. Thành phố Lào Cai cũng là thành phố có vị trí địa kinh tế, địa chính trị, đóng vai trò trung tâm trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, là cầu nối, cửa ngõ không chỉ của tỉnh Lào Cai, Việt Nam mà cả các nước ASEAN với thị trường tỉnh Vân Nam và miền Tây Nam, Trung Quốc. Với 14 hệ thống chi nhánh ngân hàng, 02 quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng nhu cầu giao dịch, 11/14 ngân hàng có hoạt động thanh toán biên mậu với Trung Quốc, hoạt động kinh tế nói riêng và tình hình chính trị, xã hội ở Lào Cai nói chung ngày càng có những bước phát triển mạnh mẽ. ùng v i s phát triển inh t của thành phố nói chung, các vụ án về tranh chấp và D thành phố Lào ai cũng vì vậy à ngày càng gia tăng về số lượng ức độ phức t p. Trên địa bàn thành phố Lào Cai trong thời gian qua vẫn còn tồn tại những tranh chấp HĐTD không thể được giải quyết một cách đầy đủ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ công lý. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp tại TAND thành phố Lào Cai đối với các vụ án phát sinh từ HĐTD cũng khẳng định điều đó. Tranh chấp hợp đồng là hiện tượng khó tránh trong hoạt động của doanh nghiệp, thương nhân kể cả trong lĩnh vực thương mại, cụ thể hơn là trong lĩnh vực tín dụng. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu xảy ra tranh chấp là bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng, bên vay đến hạn không trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Việc không trả nợ của bên vay đối với bên cho vay có rất nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do làm ăn thua lỗ, không thu hồi vốn kịp thời dẫn đến tình trạng vi phạm hợp đồng. Việc nghiên cứu gi i uy t tranh chấp phát sinh từ D sẽ là sáng tỏ hơn những uy đ nh ang tính nguyên tắc của pháp luật về hợp đồng tín dụng, đồng thời cũng phát hiện những uy đ nh chưa đáp ứng được yêu cầu của th c ti n và đặc iệt giúp hơi thông d ng vốn, góp phần thúc đẩy thành phố phát triển.Đồng thời để tìm hiểu rõ hơn trong việc giải quyết các tranh chấp HĐTD theo pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật ngân hàng, pháp luật dân sự, thương mại ở Việt Nam hiện có những thuận lợi, khó khăn gì? trình tự, thủ tục giải quyết như thế nào? Việc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp gặp những thuận lợi và khó khăn gì trên thực tế … đó cũng là lý do 2 mà người viết lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD và thực tiễn thực hiện tại TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học luật. Sự lựa chọn này giúp người viết vừa hoàn thành nhiệm vụ của một học viên chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế vừa đóng góp thêm những căn cứ lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật hình thức pháp luật tố tụng dân sự) và pháp luật về nội dung (pháp luật ngân hàng, dân sự, thương mại) về giải quyết tranh chấp HĐTD ở Việt Nam. 2. ình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thông qua các bài viết đăng trên các tạp chí TAND , Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Tạp chí Luật học, các bài tham luận trong các hội thảo và các luận văn liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp tại Tòa án nói chung và giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án nói riêng như: -“ nh ch p hợp đồng và các ph ng th c gi i t t nh ch p hợp đồng” của Tiến sĩ Phan Chí Hiếu (2005), Trường Đại học Luật Hà Nội; -“M t s v n đ pháp lý v Đ D và thời hiệ h i iện vụ án inh t v t nh ch p hợp đồng tín dụng” của Thạc sỹ Nguyễn Quỳnh Chi (2010), Trường Đại học Luật Hà Nội; -“Pháp l án iệt t v gi i t t nh ch p phát sinh từ Đ D ng con đ ờng m” của Thạc sĩ Trần Thị Thùy Trang (2014), Trường Đại học quốc gia Hà Nội; -“Gi i - t t nh ch p th h ng v n đ lý l ng mại ng ph ng th c th ng l ợng h gi i n và th c ti n” của Thạc sỹ Nguyễn Hoài Sơn (2004), Trường Đại học Luật Hà Nội… “Gi i t t nh ch p inh do nh th t ạng và gi i pháp n ng c o hiệ ng mại tại t án nh n d n – th c hoạt đ ng Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Thị Ban (2012): Trường Đại học Luật Hà Nội; “ h c ti n áp dụng pháp l th ng mại tại t t t ong việc gi i t các t nh ch p inh do nh án Luận văn thạc sĩ luật học của Triệu Thị Huỳnh Hoa (2012) Trường Đại học Luật Hà Nội; 3 “Ph t án d ng th c gi i t t nh ch p inh do nh th ng mại ng t ng tài và i g c đ so sánh Luận văn thạc sĩ luật học Cao Thị Thanh Thủy (2012), Trường Đại học Luật Hà Nội; Các công trình nghiên cứu trên đề cập các khía cạnh khác nhau của hợp đồng tín dụng, phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.Phần lớn các công trình này đề cập đến các tranh chấp HĐTD và các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng. Nhiều kết quả nghiên cứu trong các công trình nêu trên có giá trị khoa học cao và sẽ được người viết kế thừa.Các công trình nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND , đồng thời cũng phân tích các nguyên nhân tranh chấp HĐTD của các ngân hàng hiện nay và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án.Để tránh trùng lặp với những kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố, nội dung của Luận văn này hướng tới nghiên cứu thêm những bất cập trong giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai đặc thù và cá biệt chưa nêu ra được trong các công trình nghiên cứu gần đây, để có thêm một góc nhìn về việc nghiên cứu đề tài pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai vẫn còn mang tính cấp thiết. . ối tượng, ph vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: - Nghiên cứu các quan điểm, học thuyết về giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại nói chung và giải quyết tranh chấp HĐTD b ng tòa án nói riêng; - Nghiên cứu các quy định của pháp luật về HĐTD và các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự trong giải quyết các tranh chấp hợp đồng nói chung và HĐTD nói riêng; - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết một số vụ án tranh chấp HĐTD của TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong năm vừa qua để nhận diện vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Giải quyết tranh chấp HĐTD gồm nhiều phương thức giải quyết khác nhau như thương lượng, hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Do đề tài có phạm vi nghiên cứu tương đối rộng và có tính chuyên sâu, trong khuôn khổ về thời gian nghiên cứu và giới hạn 4 số lượng trang của luận văn cao học, không cho phép học viên có thể nghiên cứu đầy đủ, tất cả các quy định của pháp luật về các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, đề tài nghiên cứu thực tiễn chỉ gắn với thực hiện giải quyết tranh chấp tại TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Hơn nữa, vì đề tài được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành của ngành Luật kinh tế. Bởi vậy, Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu chủ yếu là các quy định của pháp luật về nội dung ở Việt Nam liên quan đến giải quyết các tranh chấp HĐTD, pháp luật về thủ tục tố tụng tại tòa án, còn các phương thức giải quyết tranh chấp khác luận văn chỉ đề cập, giới thiệu sơ lược trong phần lý luận của luận văn mà không đi sâu đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD b ng phương thức thương lượng, hòa giải hay trọng tài thương mại. Bởi vậy những nội dung được luận văn nghiên cứu gồm: - Nghiên cứu khái quát về HĐTD và tranh chấp HĐTD, giải quyết tranh chấp HĐTD và pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD b ng tòa án về gồm: Khái niệm HĐTD;Tranh chấp HĐTD; Các loại tranh chấp HĐTD; Các phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD; Khái niệm, đặc điểmvà cấu trúc của pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD b ng tòa án; - Nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp HĐTD và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật đó trong giải quyết các tranh chấp HĐTD tại tòa án. - Về không gian: Nghiên cứu xem xét một số HĐTD có tranh chấp và thực tế áp dụng pháp luật giải quyết các tranh chấp HĐTD tại TANDTP Lào cai, Tỉnh Lào Cai. - Về thời gian: Tập trung vào nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND TP Lào cai, Tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 – đến nay. 4. ục đích và nhiệ vụ nghiên cứu đề tài. 4.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua hoạt động xét xử tại TAND thành phố Lào Cai luân văn với mục đích nghiên cứu là phân tích làm rõ một số quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD. Từ đó chỉ ra những bất cập, khó khăn của pháp luật trong thực tiễn áp dụng vào quá trình giải quyết tranh chấp HĐTD TANDTP Lào Cai nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp, kiến nghị 5 để góp phần hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD tại tòa án ở Việt Nam trong điều kiện mới, nâng cao hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp HĐTD. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài phải có những nhiệm vụ: - Nghiên cứu làm rõ khái niệm HĐTD, tranh chấp HĐTD, giải quyết các tranh chấp HĐTD nói chung và b ng tòa án nói riêng và pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại tòa án…để tạo cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD tại tòa án ở Việt Nam hiện nay. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại tòa án nhân dân TP Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong thời gian qua, chỉ ra những bất cập, khó khăn vướng mắc trong thực tiễn xét xử tại Tòa án thông qua các vụ án điển hình, nguyên nhân của những vướng mắc, qua đó có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại tòa án ở Việt Nam. - Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn xác định định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và các quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác Cải cách tư pháp, công tác xét xử, giải quyết các tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự, thương mại nói riêng trong đó có tranh chấp HĐTD được giải quyết tại TAND các cấp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các vấn đề đặt ra, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: phương pháp tổng hợp và hệ thống hóa lý thuyết, phương pháp phân tích văn bản, ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp lịch sử, so sánh, diễn giải, quy nạp, thống kê thực tiễn, phương pháp khai thác tham khảo các 6 tài liệu, sách báo liên quan đến HĐTD, tranh chấp HĐTD và giải quyết tranh chấp HĐTD qua thực tiễn việc xét xử tại TAND cấp huyện. 6. K t cấu của luận văn Luận văn sẽ bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương với nội dung là: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp HĐTD và pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp khi dụng pháp luật vào giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Chương 3: Định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án ở Việt Nam. 7 hương 1 Ữ VẤ P ÁP LUẬ Ề LÝ LUẬ VỀ Ả QUYẾ A ẤP ỢP Ồ Í DỤ A ẤP ỢP Ồ Í DỤ V 1.1. Lý luận về hợp đồng tín dụng và vấn đề tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng tín dụng Hợp đồng là sự thoả thuận ý chí giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự1. HĐTD là hình thức pháp lý của quan hệ cho vay giữa TCTD đối với khách hàng. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, dựa vào đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi2. Ở Việt Nam hiện nay, chưa có một văn bản pháp luật nào đưa ra định nghĩa, hoặc giải thích rõ về khái niệm hợp đồng tín dụng. Dựa trên cơ sở khái niệm hợp đồng, khái niệm cho vay và trên tham khảo các quan điểm cá nhân của các nhà nghiên cứu, luận văn đưa ra khái niệm Đ D là s tho th đ đi iện do l t đ nh d D như sau: n ng v n vào đ n gi C D ng t C D v i các tổ ch c cá nh n c c m t s ti n cho dụng t ong m t thời gi n nh t đ nh theo mục đích đã tho th t c g c và lãi d n v i đi nv sử iện c hoàn t n s tín nhiệm. HĐTD mang đặc điểm chung của hợp đồng dân sự, thương mại nói chung, bên cạnh đó, HĐTD còn có một số đặc điểm đặc trưng sau đây để nhận biết và phân biệt với các loại hợp đồng khác trong giao lưu dân sự và thương mại: - ch thể: một bên chủ thể trong quan hệ HĐTD bao giờ cũng là TCTD tham gia với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt với các quan hệ tín dụng khác, đồng thời nó là đặc điểm quyết định đến cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với quan hệ hợp đồng này, bởi vì TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ theo phương thức kinh doanh chủ yếu là “đi vay để cho vay... ; Nguồn vốn cho vay của TCTD chủ yếu là nguồn vốn TCTD huy động từ dân cư, nếu quan hệ cho vay của TCTD thông qua HĐTD mà không an toàn nó không chỉ 1 2 iều 85 BLDS 2015 Khoản 16, điều 4 Luật các TCTD năm 2010 8 ảnh hưởng đến lợi ích của TCTD cho vay mà còn ảnh hưởng lợi ích của nhiều người dân gửi tiền tại TCTD và ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống các TCTD… Trong quan hệ cho vay dân sự thì nguồn vốn cho vay chủ yếu là thuộc sở hữu của bên cho vay, trường hợp bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì nó không gây ảnh hưởng đến lợi ích của bên thứ ba, đến sự an toàn hệ thống ngân hàng và sự an toàn, ổn định và phát triển của nền kinh tế. - h nh th c: Đ D đ ợc thể hiện ng v n n 3: Văn bản có ý nghĩa là nơi ghi nhận đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng, tạo ra b ng chứng cụ thể ràng buộc các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thoả thuận. Đồng thời nó là căn cứ pháp lý để cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên. Ngoài ra, còn ý nghĩa giúp các cơ quan có thẩm quyền thi hành công vụ được tốt như điều tra, thu thuế, kiểm tra thanh tra tài chính, kiểm soát hoạt động thương mại. - Đ i t ợng c hợp đồng là v n ti n tệ (tiền mặt và bút tệ) đặc điểm này của HĐTD giải thích quan hệ HĐTD thường ẩn chứa nhiều rủi ro. Đồng thời, giải thích vì sao có điều khoản mục đích sử dụng vốn vay là một điều khoản bắt buộc trong hợp đồng tín dụng? Tại sao các biện pháp bảo đảm áp dụng chủ yếu là thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của người thứ ba rất ít áp dụng các biện pháp ký cược, đặt cọc, ký quỹ trong bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng. -Pháp l t đi chỉnh n hệ Đ D t c h t là pháp l t ng n hàng và pháp l t khác có liên quan. Xuất phát từ đặc thù của quan hệ HĐTD ở đó ẩn chứa nguy cơ rủi ro rất lớn cho bên cho vay là các TCTD, bởi tài sản cho vay b ng tiền có phạm vi sử dụng rộng, chủ thể cho vay khó quản lý, kiểm soát người vay trong sử dụng vốn vay; quyền và nghĩa vụ của các bên trong HĐTD được thực hiện trong thời gian dài và không được thực hiện đồng thời: Nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay bao gồm các nghĩa vụ chính như: sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi…Theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể được hoàn trả số tiền gốc sau một thời hạn nhất định. 3 Khoản 1, Điều 23, Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. 9 Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn.Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ HĐTD cũng thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác. Hơn nữa, do nguồn vốn cho vay của TCTD chủ yếu là từ nguồn vốn huy động mà quan hệ tín dụng này luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao và rủi ro mang tính phản ứng dây chuyền, hậu quả mà để lại là rất lớn và không lường hết được, bởi vậy Nhà nước phải ban hành luật chuyên ngành để điều chỉnh quan hệ HĐTD với những quy định về điều kiện chặt chẽ về chủ thể, nội dung, hình thức hợp đồng, thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay và lãi suất… 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm c a tranh chấp hợp đồng tín dụng Theo từ điển thuật ngữ Luật học viết: “Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng là tranh chấp giữa các bên trong việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng4 . Từ khái niệm chung nêu trên, có thể hiểu: “Tranh chấp HĐTD chính là sự xung đột, mâu thuẫn bất đồng ý chí giữa TCTD (bên cho vay) và khách hàng vay vốn trong việc thực hiện các điều khoản của HĐTD đã được các bên ký kết Tranh chấp HĐTD trong thực tiễn khá đa dạng, tranh chấp có thể là nợ gốc, nợ lãi, lãi suất, hoặc về các vấn đề khác liên quan đến HĐTD như điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ... Tuy nhiên, trên thực tế tranh chấp HĐTD, thường xảy ra các tranh chấp về hoàn trả số nợ gốc, các loại lãi suất, phí và việc xử lý tài sản bảo đảm5. Tranh chấp HĐTD ngoài những điểm chung của tranh chấp hợp đồng, nó còn có những đặc điểm riêng sau: Thứ nhất, giá t c t nh ch p Đ D th ờng c giá t l n hoặc th m chí là t l n. Khi ký kết HĐTD thường là do bên vay có nhu cầu về vốn như bổ sung vốn kinh doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình mà không thể tự mình xoay xở được. Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế thì TCTD còn đóng vai trò là người đi vay của các chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD thường kí kết các HĐTD có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ cho 4 5 Từ điển thuật ngữ Luật học LS. Trương Thanh Đức, Giải quyết tranh chấp tín dụng,ngày 30/10/2019, viac.vn 10 các TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó. Một khi khách hàng vay không thể thanh toán được nợ, tranh chấp xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu không còn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp HĐTD phải khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa án thì thường là người đi vay không còn có khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp HĐTD xảy ra thì TCTD sẽ mất lòng tin với khách hàng vay vốn, các HĐTD tiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng tài chính của mình. Do đó, có thể nói tranh chấp HĐTD là loại tranh chấp có giá trị thiệt hại lớn, không chỉ ảnh hưởng đến bên cho vay mà còn cả đối với bên vay. Thậm chí nếu tranh chấp xảy ra nhiều thì ảnh hưởng đó không chỉ ảnh hưởng đến một TCTD mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các TCTD khác trong nền kinh tế.6 Thứ hai t nh ch p t ong h ôn hổ pháp l tc Đ D đ ợc gi i các t t n ng n t c t do thỏ th n n th m gi t nh ch p. HĐTD về bản chất là giao dịch dân sự hoặc thương mại nên luôn là quan hệ mang tính thỏa thuận, tự định đoạt, tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Do đó, kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì các bên cũng có quyền thỏa thuận để đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tôn trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa quan trọng vì quan hệ dân sự, thương mại giữa các bên phải mang tính bình đẳng, không phải là mối quan hệ mệnh lệnh -phục tùng như các quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia tranh chấp có thể đi đến thỏa thuận được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và giảm thiểu được thiệt hại về thời gian, tiền bạc cũng như công sức của các bên. Về phía các cơ quan tài phán, thi hành án thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong việc giảm nhẹ khối lượng công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng nhiều và phức tạp như hiện nay. Nguyên tắc tự do thỏa thuận khi giải quyết tranh chấp giữa các bên được BLTTDS thể hiện ở chế định hòa giải. Theo đó, hòa giải là trách nhiệm của cơ quan tài phán khi có tranh chấp xảy ra và khi đó các bên có thể thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Ngay cả trước khi diễn ra hoặc tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm các bên cũng vẫn 6 “Một số đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng” luatsuphamtuananh.com 11 có quyền thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp miễn sao thỏa thuận đó phù hợp với các quy định của pháp luật. Thứ ba, t nh ch p Đ D l ôn c s th m gi c l n các t nh ch p Đ D th ng m t n đ n là C D cho v n là C D và ph n đ n là n v .Với đặc thù của hoạt động tín dụng là sự cung ứng nguồn vốn đến những tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn trên cơ sở huy động của các tổ chức, cá nhân có thừa nguồn vốn trong xã hội nên TCTD luôn đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ này. Sự tham gia của TCTD là một dấu hiệu đặc trưng nh m phân biệt giữa tranh chấp HĐTD và tranh chấp hợp đồng vay tài sản thông thường giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là TCTD.Đồng thời, về mặt lý thuyết, khi tham gia ký kết HĐTD, các TCTD và khách hàng có địa vị ngang b ng nhau tham gia thỏa thuận. Nhưng với tư cách là chủ thể có nguồn vốn dồi dào, việc áp đặt các điều kiện cho vay đối với khách hàng là điều không hiếm xảy ra. Hơn nữa, khi tham gia ký kết hợp đồng thì hợp đồng thường do bên cho vay là các TCTD soạn thảo cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về mặt pháp lý nhất định. Trong khi đó, chủ thể đi vay là khách hàng thường là các tổ chức, cá nhân, trình độ chuyên môn về mặt pháp lý của họ còn hạn chế. Và như thế là hợp đồng được ký kết với các điều khoản chặt chẽ nh m bảo đảm cho quyền lợi của TCTD khi bên vay không trả nợ hay trả không đúng nghĩa vụ. Do đó, khi tranh chấp xảy ra thì TCTD luôn nắm đ ng chuôi và có lợi thế hơn với các điều khoản được ghi nhận một cách chặt chẽ, rõ ràng trong hợp đồng được sự đồng thuận của cả hai bên. Vì vậy, nếu có tranh chấp xảy ra thì là do bên đi vay vi phạm, chứ ít khi TCTD lại vi phạm chính những điều khoản do chính mình soạn thảo. Mặt khác, trong mối quan hệ HĐTD, các nghĩa vụ chính của bên đi vay thường phát sinh sau thời điểm giải ngân.Trong khi đó, tại thời điểm hoàn tất việc giải ngân cho khách hàng thì TCTD đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Các nghĩa vụ khác của bên cho vay như bảo mật thông tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thông báo, bảo quản tài sản, giải chấp tài sản đảm bảo... là ít quan trọng hơn và cũng là nghĩa vụ phát sinh từ quyền của bên vay. Chính vì lẽ đó, nên nếu có tranh chấp xảy ra thì thường là do bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình, hiếm có trường hợp bên đi vay khởi kiện TCTD. Thứ tư, đ ph n các t nh ch p li n n đ n nh ng việc th c hiện nghĩ vụ hoàn t v n đ m c lãi s t v v việc nđ n Đ D là các t nh ch p li n v n lãi c nv cho C D v o đ m th c hiện nghĩ vụ t ong Đ D. 12 Có rất nhiều loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD như: tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay...Tuy nhiên, tranh chấp xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề giao dịch bảo đảm…Đây là những nghĩa vụ chính trong quá trình thực hiện HĐTD của các bên và việc thực hiện nghĩa vụ này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD nhưng không phải là cơ bản nên thường sẽ ít xảy ra hơn. Thứ năm t nh ch p m t n hệ hợp đồng hác đồng c m c th ch p hoặc Đ D th ờng là ti n đ làm phát sinh và g n li n v i o đ m cho nghĩ vụ hoàn t o lãnh c n th ti n v c nv hợp . Các TCTD khi tham gia vào HĐTD đều có mục đích tạo ra lợi nhuận từ việc cho vay đó vì bản chất của TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Để giảm thiểu rủi ro, bất trắc trong trường hợp bên vay không trả được nợ, thông thường TCTD chỉ chấp thuận, đồng ý cho bên đi vay được vay vốn khi họ có cầm cố, thế chấp b ng tài sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Các biện pháp bảo đảm này đóng vai trò là phương pháp dự phòng của TCTD khi rủi ro xảy ra.Khi đó, để đảm bảo cho nghĩa vụ được đảm bảo trong HĐTD thì các bên ký kết hợp đồng bảo đảm cho khoản vay. Tùy trường hợp mà đó có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp hoặc là dưới hình thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều khoản về quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn là để bảo đảm cho việc vay vốn, xuất phát từ HĐTD đã được ký kết và mục đích cuối cùng là bảo đảm cho việc trả nợ của bên đi vay. Như vậy, không có trường hợp nào, hợp đồng bảo đảm lại tách rời ra khỏi HĐTD với tư cách là một hợp đồng độc lập mà giữa chúng luôn có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau.“ ong t ờng hợp hợp đồng c nghĩ vụ đ ợc hiệ mà các n ch th c hiện hợp đồng th gi o d ch th c hiện m t ph n hoặc toàn o đ m vô hiệ n hác”. Ngược lại, “gi o d ch ođ m từ n hác”. Thứ sáu t nh ch p ý đã o đ m th gi o d ch hông làm ch m d t hợp đồng và c nghĩ vụ đ ợc t ờng hợp c thỏ th n th m gi o đ m ch m d t n hợp đồng c nghĩ vụ đ ợc o đ m hông ch m d t t ừ t ờng hợp c thỏ th o đ m vô Đ D phát sinh từ nh ng x ng đ t v lợi ích gi t hợp đồng. 13 các Vì tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nên phải xuất phát từ xung đột lợi ích của các bên trong hợp đồng. Mặc dù vậy trong quan hệ dân sự, pháp luật hiện hành quy định một số cơ quan đoàn thể có thể khởi kiện để đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, cá nhân khác mà không phải là lợi ích của chính cơ quan, đoàn thể đó. Tuy vậy, đối với tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì chỉ có chính các bên hay người đại diện hợp pháp của họ mới có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi vay hay TCTD. Không có trường hợp nào mà tranh chấp HĐTD phát sinh do tổ chức, cá nhân khác có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia HĐTD. Như vậy, tranh chấp phát sinh từ HĐTD chỉ phát sinh khi các bên khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ tín dụng.7 1.1.3. Các loại tranh chấp hợp đồng tín dụng Có nhiều dạng tranh chấp HĐTD như tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một bên hoặc các bên trong hợp đồng; tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD có bảo đảm tài sản, tranh chấp về vấn đề chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng; tranh chấp trong việc định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với những hợp đồng tín dụng… h nh t t nh ch p phát sinh hi c s vi phạm nghĩ vụ c n t ong m t t ong các á t nh th c hiện hợp đồng. Đối với bên cho vay, khi HĐTD có hiệu lực bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện nhưng không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân cho bên vay, làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích của họ dẫn đến việc hạn chế khả năng trả nợ của bên vay sau này.Đối với bên vay, hành vi phát sinh tranh chấp chủ yếu là việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi. Theo thực tiễn nghiên cứu, đây là dạng tranh chấp xảy ra phổ biến nhất trong các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng. h h i t nh ch p v v n đ ch thể xác l p th c hiện hợp đồng tín dụng. Mặc dù đây không phải là dạng tranh chấp phổ biến nhưng lại là dạng tranh chấp đa dạng và phức tạp, nhất là một bên chủ thể trong HĐTD có yếu tố nước ngoài.Khi ký kết hợp đồng tín dụng, việc xác định chính xác chủ thể có thẩm quyền ký kết hợp đồng là điều hết sức quan trọng bởi nó quyết định đến hiệu lực của hợp đồng và việc thực hiện nội dung hợp đồng sau này. Có rất nhiều trường hợp, do phía bên 7 “M t s đặc điểm c t nh ch p hợp đồng tín dụng” luatsuphamtuananh.com 14 TCTD không xác định đúng tư cách chủ thể dẫn đến hợp đồng bị tuyên vô hiệu, làm ảnh hưởng rất lớn đến TCTD là bên cho vay trong hợp đồng. h ođ m t nh ch p phát sinh t ong việc xử lý tài s n ođ mc Đ Dc ng tài s n. Xuất phát từ giá trị của HĐTD và bản chất rủi ro của nó nên các TCTD coi hợp đồng bảo đảm là nguồn cứu cánh của mình khi phát sinh tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của bên vay.Các tranh chấp này xảy ra tương đối nhiều và chủ yếu liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm. Căn nguyên của tranh chấp này bắt đầu ngay từ khâu thẩm định, định giá tài sản bảo đảm của đội ngũ nhân viên tín dụng. Nếu như bước đầu thẩm định không chính xác sẽ dẫn đến việc xử lý tài sản bảo đảm không hiệu quả, nguồn vốn thu về sẽ không cao. h t t nh ch p phát sinh từ chính nh ng đ nh pháp l t gi i t t nh ch p hợp đồng tín dụng. Pháp luật hiện nay đưa ra rất nhiều lựa chọn cho các bên về các phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Các phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến có thể kể đến là: thương lượng; hòa giải; trọng tài hoặc Tòa án. Tuy nhiên, nếu như ngay từ khi ký kết hợp đồng các bên không thỏa thuận trước với nhau về việc lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng thì sau khi có tranh chấp phát sinh, bên cạnh tranh chấp về nghĩa vụ còn có thể dẫn đến tranh chấp về luật áp dụng để giải quyết tranh chấp HDTD có yếu tố nước ngoài. 1.2. Lý luận về vấn đề gi i uy t tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.2.1. Khái niệm v giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng Tranh chấp phát sinh từ HTD được hiểu là tình trạng pháp lý của quan hệ HĐTD, trong đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về những quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích phát sinh từ HĐTD, nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến tranh chấp là sự bất đồng ý chí về các thỏa thuận trong HĐTD. Một HĐTD chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về phương diện quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài (mặt khách quan) thông qua những b ng chứng cụ thể và xác định được.Theo đó, tranh chấp HĐTD là những mâu thuẫn phát sinh từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ có liên quan trong HĐTD giữa TCTD với bên đi vay là (tổ chức hoặc cá nhân vay vốn). 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan