Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng bằng tòa án từ ...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng bằng tòa án từ thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh lào cai

.PDF
88
1
51

Mô tả:

TRƢƠNG QUYẾT THẮNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ Gi¶i quyÕt tranh chÊp kinh doanh th-¬ng m¹i LUẬT KINH TẾ vÒ hîp ®ång tÝn dông b»ng Tßa ¸n tõ thùc tiÔn t¹i Tßa ¸n nh©n d©n tØnh Lµo Cai TRƢƠNG QUYẾT THẮNG 2018 - 2020 HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Gi¶i quyÕt tranh chÊp kinh doanh th-¬ng m¹i vÒ hîp ®ång tÝn dông b»ng Tßa ¸n tõ thùc tiÔn t¹i Tßa ¸n nh©n d©n tØnh Lµo Cai TRƢƠNG QUYẾT THẮNG Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 8 38 01 07 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN TRUNG TÍN HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trương Quyết Thắng, học viên lớp Luật Kinh tế khóa 2018 - 2020 xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trƣơng Quyết Thắng LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Trung Tín về đề tài luận văn: "Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng bằng Tòa án từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai". Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của quý thầy, cô giáo trong trường. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của Trường Đại học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu tại Trường. Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Trung Tín đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà tự bản thân không thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trƣơng Quyết Thắng MỤC LỤC Trang 1 MỞ ĐẦU Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG TÒA ÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG TÒA ÁN Những vấn đề lý luận liên quan đến giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng trong kinh doanh thương mại 1.1.3. Sự khác nhau giữa hợp đồng tín dụng trong kinh doanh thương mại và hợp đồng tín dụng trong dân sự 1.2. Những vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng bằng Tòa án 1.2.1. Tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng 1.2.2. Khái niệm về pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án 1.2.3. Nội dung điều chỉnh của pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án 1.2.4. Vai trò của pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT 7 1.1. 7 7 8 10 11 11 13 14 20 21 TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín tụng tại Tòa án 2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án 2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án 2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án 23 2.1. 23 23 25 26 Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai 2.2.1. Đặc điểm, tình hình của tỉnh Lào Cai 2.2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai 2.2.3. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.2.4. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng bản án giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIẢI QUYẾT 2.2. 34 34 35 44 49 TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG TÒA ÁN 3.1. 3.1.1. 3.1.2. 3.2. 3.2.1. 3.2.2. 3.3. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng bằng Tòa án Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án nói chung và giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng Quan điểm cụ thể về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của ngành Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân ở tỉnh Lào Cai nói riêng Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng bằng Tòa án Giải pháp về pháp luật nhằm hạn chế tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh từ hợp đồng tín dụng Giải pháp về quy định pháp luật tố tụng liên quan đến giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án Giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 58 58 58 60 61 61 69 73 76 78 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự HĐTD : Hợp đồng tín dụng NHNN : Ngân hàng nhà nước TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TCTD : Tổ chức tín dụng DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Điểm khác biệt giữa HĐTD trong dân sự và HĐTD trong 11 bảng 1.1 kinh doanh thương mại 2.1 Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm tranh chấp kinh 36 doanh thương mại về HĐTD của TAND hai cấp tỉnh Lào Cai 2.2 Bảng số liệu kết quả giải quyết các vụ án xét xử sơ thẩm 38 tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD của TAND hai cấp tỉnh Lào Cai 2.3 Số liệu thống kê các vụ án xét xử phúc thẩm tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD của TAND tỉnh Lào Cai 39 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 45 năm giành được độc lập và đổi mới, Việt Nam từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đến nay đã từng bước xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các hình thức giao thương, mua bán diễn ra hàng ngày trong xã hội ngày càng đa dạng thông qua hình thức hợp đồng. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng (HĐTD) ngân hàng là hệ quả tất yếu của sự phát triển tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Với tình hình của nền kinh tế nước ta hiện nay, các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng đang là thách thức lớn đối với lĩnh vực tài chính, bởi nếu các tranh chấp này không được giải quyết kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng, tác động tiêu cực đến quá trình lưu thông dòng tiền trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng thương mại. Thời gian qua, tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại trong đó có tranh chấp HĐTD không ngừng gia tăng, đó là chưa kể đến các tranh chấp được các bên thỏa thuận giải quyết bằng các phương thức khác như thương lượng, hòa giải hay thông qua trọng tài thương mại. Các phát sinh tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD được giải quyết thông qua Tòa án đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, các nhân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường với sự đa dạng của các thành phần kinh tế, các giao dịch thông qua HĐTD vay vốn của các tổ chức kinh doanh diễn ra ngày càng phổ biến trên phạm vi rộng, kéo theo nó là các tranh chấp phát sinh gây nhiều khó khăn cho việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD tại Tòa án. Trước tình hình đó, cần phải chú trọng, quan tâm đến việc hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp HĐTD nhằm tạo điều kiện đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng. Thực tiễn, trong những năm qua hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD ngân hàng nói riêng đã được Nhà nước ta quan tâm xây dựng và phát triển theo hướng 1 ngày càng hoàn thiện. Các quy phạm pháp luật như Bộ luật Dân sự (BLDS), Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD), Luật Ngân hàng nhà nước (NHNN), kèm theo đó là các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành giúp cho hoạt động cho vay của các TCTD thuận lợi, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia chặt chẽ tránh được rủi ro làm ảnh hưởng đến tiền tệ quốc gia, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Bên cạnh những lợi ích vẫn còn những bất cập về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD. Tuy nhiên, với số lượng tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD ngân hàng có xu hướng tăng lên cả về số lượng và tính phức tạp thì tình trạng tồn đọng tranh chấp ngày càng nhiều. Các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chậm được giải quyết đã cho thấy những hạn chế, bất cập của pháp luật về nội dung, pháp luật về hình thức. Tỉnh Lào Cai là tỉnh miền núi phía Bắc có chung đường biên giới với nước láng giềng Trung Quốc. Được đánh giá là một tỉnh có tiềm năng phát triển đặc biệt là hoạt động kinh tế cửa khẩu. Song song với quá trình phát triển của tỉnh, các giao dịch dân sự, đặc biệt là giao dịch thông qua HĐTD diễn ra ngày càng nhiều dẫn đến nhiều mâu thuẫn và tranh chấp phức tạp làm cho việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD thông qua Tòa án ngày càng tăng. Để việc giải quyết các tranh chấp này được thực hiện nhanh chóng, triệt để, cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho quá trình giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD tại Tòa án, tôi đã chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng bằng Tòa án từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai” để làm luận văn thạc sĩ. Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang tiến hành công cuộc cải cách tư pháp. Việc nghiên cứu này sẽ góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại về HĐTD trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong lĩnh vực pháp luật về hợp đồng nói chung và giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD, những năm gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thông qua các bài viết đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND), Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Luật học liên quan đến chủ đề này như sau: - Bài viết trên Báo Pháp luật ngày 03/3/2016 về hòa giải trong việc giải quyết các vụ việc kinh doanh - thương mại: “Gỡ khó cho các tranh chấp”. - Bài viết trên Tạp chí Công thương điện tử (tapchicongthuong.vn) ngày 31/7/2017 về “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng” của ThS. Đỗ Thị Hồng Hạnh. - Bài viết trên Tạp chí TAND ngày 31/3/2018 về “Tiêu chí xác định hòa giải thành” của tác giả Ngọc Trâm - Bài viết trên Tạp chí pháp lý điện tử (www.phaply.vn) ngày 22/7/2020 về “Nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp tín dụng bằng Tòa án” của tác giả Minh Khuê - Lương Khải Ân, “Giải quyết tốt vấn đề tranh chấp trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng - Một nhân tố quan trọng nhằm bảo đảm duy trì sự ổn định lành mạnh trong hệ thống hoạt động ngân hàng tại Việt Nam”, Hội thảo chính sách tiền tệ phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác trong điều kiện kinh tế thị trường biến động. Ngoài ra, còn các luận án, luận văn liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp tại Tòa án nói chung và giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án nói riêng như: - Luận án tiến sĩ luật học của Lương Khải Ân (2019) với đề tài “Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng”, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. - Luận văn thạc sĩ luật học của Vũ Thị Thúy (2015) với đề tài “Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng”. - Luận văn thạc sĩ luật học của Trương Thị Hai (2018) với đề tài “Hòa giải tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng”. 3 - Luận văn thạc sĩ của Hoàng Văn Bích (2014), “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tài sản qua thực tiễn xét xử tại Vĩnh Phúc”, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở tiếp thu những vấn đề lý luận của các đề tài đã nghiên cứu, luận văn chỉ ra những bất cập của việc thực hiện pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại liên quan đến HĐTD tại TAND tỉnh Lào Cai. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD ở nước ta hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD tại Tòa án và thực tiễn ở địa bàn tỉnh Lào Cai, tác giả luận văn mong muốn làm rõ hơn những vấn đề cơ bản của HĐTD, giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD, chỉ ra những bất cập việc thực hiện các quy định của pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD. Trên cơ sở đó có những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD tại Tòa án. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau: - Xây dựng khái niệm khoa học về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD tại Tòa án. - Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD tại Tòa án, những vấn đề còn vướng mắc, khó khăn áp dụng trong thực tiễn. - Phân tích thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD tại TAND tỉnh Lào Cai trong những năm gần đây; đánh giá những kết quả đạt được, những vấn đề còn hạn chế vướng mắc và xác định nguyên nhân của những hạn chế vướng mắc đó. - Đưa ra phương hướng và giải pháp nâng cao giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD tại Tòa án; đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lí luận về quy định của pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD bằng Tòa án; nghiên cứu thực tiễn thi hành quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD tại TAND tỉnh Lào Cai. - Phạm vi nghiên cứu Về lí luận, luận văn nghiên cứu về khái niệm và ý nghĩa của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD bằng Tòa án. Về thực tiễn, luận văn tập trung nghiên cứu việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD ở địa bàn tỉnh Lào Cai từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền, cải cách tư pháp và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp lý luận và thực tiễn, bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể như: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp, phương pháp thống kê, phương pháp quan sát; đánh giá khách quan các hiện tượng và các quá trình giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND tỉnh Lào Cai để từ đó có cơ sở đưa ra các quan điểm, giải pháp có ý nghĩa thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD bằng Tòa án. Việc nghiên cứu về mặt lý luận giúp làm sáng tỏ bản chất pháp lý, ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD tại Tòa án. Luận văn còn góp phần thống nhất nhận thức về quy định của pháp luật hiện hành trong giải quyết tranh chấp này. Về thực tiễn: Có thể sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập tại các cơ sở đào tạo luật; có thể là tài liệu tham khảo 5 phục vụ cho công tác lập pháp; cho hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD ở tỉnh Lào Cai nói riêng và ngành Tòa án nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng tòa án và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng Tòa án Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai. Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại liên quan đến hợp đồng tín dụng bằng Tòa án. 6 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG TÒA ÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG TÒA ÁN 1.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại về hợp đồng tín dụng tại Tòa án 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng Trong giao dịch dân sự, quan hệ trao đổi lợi ích vật chất được hình thành khi các bên có sự thống nhất ý chí. Nếu chỉ có một bên thể hiện ý chí của mình mà không được bên kia chấp nhận thì không thể hình thành một mối quan hệ để qua đó thực hiện việc chuyển giao tài sản hoặc làm một công việc đối với nhau được thể hiện sự giao kết các bên được thể hiện qua hợp đồng dân sự. Như vậy, cơ sở đầu tiên để hình thành một hợp đồng dân sự là việc thỏa thuận bằng ý chí tự nguyện của các bên. Hợp đồng chỉ có hiệu lực pháp luật cần bảo đảm ý chí các bên không trái với ý chí của Nhà nước. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ năm 2018 của Nhà xuất bản Hồng Đức thì “hợp đồng” có nghĩa là “sự thỏa thuận, giao ước giữa hai hay nhiều bên, quy định quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia, được viết thành văn bản”1; “tín dụng” có nghĩa là “công việc cho vay và nhận tiền gửi”2. Hợp đồng tín dụng là một căn cứ pháp lý mà qua đó, TCTD thực hiện hoạt động cho vay. Trong đó, TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoạt động ngân hàng, bao gồm: ngân hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân3. Việc cho vay của TCTD và khách hàng vay phải được lập thành HĐTD. HĐTD phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận4. Theo quy định tại Điều 463 BLDS năm 2015: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; 1. Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ, Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 505. 2. Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ, Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 1066. 3. Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng, Điều 4. 4. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Điều 17. 7 khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”5 thì HĐTD là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên, chỉ gọi là HĐTD trong trường hợp bên cho vay là các TCTD. HĐTD chính là hợp đồng cho vay, theo đó TCTD là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Theo Điều 385 BLDS năm 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”6 thì HĐTD là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự vì quan hệ tín dụng về bản chất cũng là một quan hệ dân sự. Do đó có thể hiểu: Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận chung bằng văn bản giữa bên cho vay là tổ chức tín dụng và bên vay là cá nhân, tổ chức có đủ những điều kiện luật định, theo đó tổ chức tín dụng chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn được xác định, khi đến hạn, bên vay phải trả gốc và lãi được xác định theo lãi suất và các bên đã thỏa thuận. Như vậy, HĐTD là văn bản phản ánh thỏa thuận của TCTD và khách hàng trong việc xác lập một quan hệ cho vay, xác lập quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên trong đó việc vay và trả nợ. 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng trong kinh doanh thương mại Với định nghĩa trên, có thể thấy ngoài những dấu hiệu chung của một loại hợp đồng, HĐTD còn có một số đặc điểm đặc trưng sau đây để phân biệt với các chủng loại hợp đồng khác trong giao lưu dân sự và thương mại: - Về chủ thể: Một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là TCTD có đủ điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định. Đối với HĐTD trong kinh doanh thương mại, chủ thể bên vay là tổ chức, cá nhân có đăng kí kinh doanh, giao kết HĐTD với mục đích phục vụ hoạt động kinh doanh. - Về đối tượng: Đối tượng của HĐTD bao giờ cũng là tiền (bao gồm tiền mặt và bút tệ). Về nguyên tắc, đối tượng của HĐTD bao giờ cũng phải là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng. 5. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự, Điều 463. 6. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự, Điều 385. 8 - Về tính rủi ro: HĐTD vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong HĐTD, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ HĐTD cũng thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác. - Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: Trong HĐTD, nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng HĐTD cho bên vay thì khi đó họ với có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi...). * Phân loại HĐTD: Tùy vào từng tính chất mà HĐTD có cách phân loại riêng theo từng loại tín dụng: a. Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay. HĐTD chia thành 3 loại: - Hợp đồng tín dụng ngắn hạn: Là loại HĐTD có thời hạn dưới một năm và thường áp dụng với trường hợp để vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động hoặc cho vay sửa chữa lớn tài sản cố định của doanh nghiệp. Đây là loại cho vay phổ biến ở các ngân hàng thương mại và trong quan hệ cấp vốn ngắn hạn và trong quan hệ cấp tín dụng của ngân hàng trung ương với các TCTD và NHNN. - Hợp đồng tín dụng trung hạn: Là loại HĐTD có thời gian từ 01 - 03 năm. Loại tín dụng này áp dụng cho vay để mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi mới hệ thống kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh. - Hợp đồng tín dụng dài hạn: Là HĐTD có thời gian trên 03 năm, loại tín dụng này chủ yếu đầu tư vào xây dựng những xí nghiệp mới, cải tiến và mở rộng cơ sở sản xuất mới với quy mô lớn hoặc các công trình cơ sở hạ tầng như: sân bay, đường sá, bến cảng… 9 b. Nếu căn cứ vào đối tượng tín dụng cho vay. HĐTD chia làm 2 loại: - Hợp đồng tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng để hình thành vốn cố định cho các tổ chức kinh tế như mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng mới, mở rộng sản xuất… - Hợp đồng tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất hoặc để thanh toán các khoản nợ. c. Nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm các TCTD. HĐTD chia thành 2 loại: - Hợp đồng tín dụng không cần đảm bảo: Biểu hiện dưới hình thức đảm bảo bằng tín chấp, được TCTD áp dụng đối với những khách hàng đáng tin cậy. - Hợp đồng tín dụng có đảm bảo: Áp dụng đối với những khách hàng mà năng lực tài chính thấp, hiệu quả kinh doanh không cao hoặc ít có quan hệ tín dụng với ngân hàng, nghĩa là rủi ro cao. TCTD yêu cầu phải có tài sản tương đương để thế chấp như động sản, bất động sản, những giấy tờ có giá trị hoặc đòi hỏi sự bảo lãnh từ một chủ thể hợp pháp khác. 1.1.3. Sự khác nhau giữa hợp đồng tín dụng trong kinh doanh thương mại và hợp đồng tín dụng trong dân sự Việc xác định một HĐTD là hợp đồng trong kinh doanh thương mại hay HĐTD trong dân sự có ý nghĩa khá quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia bởi Luật điều chỉnh cho hai loại hợp đồng này là khác nhau cũng như trình tự tố tụng để giải quyết hai loại tranh chấp này cũng khác nhau. Để phân biệt được sự khác nhau hai hình thức HĐTD này, trước tiên cần xác định đặc điểm chung về HĐTD trong kinh doanh thương mại và trong dân sự đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và sự thỏa thuận của các bên; Các bên kí kết HĐTD đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và lợi ích chung của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Hai loại hợp đồng này có một số điều khoản tương tự như: Điều khoản về chủ thể; đối tượng của hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của các bên; phương thức thực hiện; giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có… Tuy nhiên HĐTD trong dân sự và HĐTD trong kinh doanh thương mại có những đặc điểm khác biệt như sau: 10 Bảng 1.1: Điểm khác biệt giữa HĐTD trong dân sự và HĐTD trong kinh doanh thương mại Điểm khác nhau HĐTD trong kinh doanh thƣơng mại HĐTD trong dân sự + Về chủ thể Có thể là cá nhân, tổ chức có bên vay đăng kí kinh doanh hoặc không có đăng kí kinh doanh. + Mục đích sử Không sử dụng vốn nhằm dụng vốn vay mục đích kinh doanh. Là cá nhân, tổ chức có đăng kí kinh doanh. Sử dụng vốn vay cho mục đích hoạt động kinh doanh (đây là đặc điểm mang tính đặc trưng cơ bản để phân biệt HĐTD trong dân sự hay trong kinh doanh thương mại). Nguồn: Tác giả luận văn tổng hợp. 1.2. Những vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại về hợp đồng tín dụng bằng Tòa án 1.2.1. Tranh chấp kinh doanh thương mại về hợp đồng tín dụng Tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD phát sinh từ sự mâu thuẫn hay không thống nhất về quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích trong quá trình thực hiện HĐTD của các bên tham gia. Một HĐTD chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định được. Tranh chấp hợp đồng khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về hành vi vi phạm đó hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài. Cho nên, không phải cứ khi nào vi phạm hợp đồng thì khi đó có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian nhất định. Và đôi khi có sự vi phạm HĐTD nhưng không thể có sự tranh chấp bởi các bên không bày tỏ ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ 7. Như vậy, tranh chấp kinh doanh thương mại về HĐTD là những mâu thuẫn, 7. Trần Thị Thùy Trang (2014), Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội. 11 bất đồng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong HĐTD giữa bên cho vay là TCTD và bên vay là cá nhân, tổ chức có kinh doanh và sử dụng vốn nhằm mục đích kinh doanh. Đó là những tranh chấp về việc giải ngân, nợ gốc, nợ lãi, lãi suất, xử lý tài sản thế chấp... Đặc điểm tranh chấp HĐTD bao gồm: Thứ nhất: Giá trị của tranh chấp HĐTD thường có giá trị lớn. Khi kí kết HĐTD thì thường là do bên đi vay có nhu cầu về vốn mà không thể tự mình xoay xở được. Nhu cầu đó thường là để bổ sung vốn kinh doanh đối với tổ chức hoặc cá nhân, hộ kinh doanh cá thể. Do đó, số tiền này không phải là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội mà không phải là TCTD. Thứ hai: Tranh chấp HĐTD được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp. Pháp luật Việt Nam tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, cụ thể BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015 đều ghi nhận: “Cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng”. HĐTD về bản chất là hợp đồng dân sự mà quan hệ dân sự là quan hệ mang tính thỏa thuận, tự định đoạt giữa các bên. Do đó, kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì các bên cũng có quyền thỏa thuận để đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Nguyên tắc tự do thỏa thuận khi giải quyết tranh chấp giữa các bên cũng được BLTTDS thể hiện ở chế định hòa giải. Theo đó, hòa giải là trách nhiệm của cơ quan tài phán khi có tranh chấp xảy ra và khi đó các bên có thể thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Thứ ba: Tranh chấp HĐTD luôn có sự tham gia của một bên là TCTD và phần lớn các tranh chấp HĐTD thì nguyên đơn là TCTD. Trong mối quan hệ HĐTD, các nghĩa vụ chính của bên đi vay thường phát sinh sau thời điểm giải ngân. Trong khi đó, tại thời điểm hoàn tất việc giải ngân cho khách hàng thì TCTD đã hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Các nghĩa vụ khác của bên cho vay như bảo mật thông tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thông báo, bảo quản tài sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo... là ít quan trọng và là nghĩa vụ phát sinh từ quyền của bên vay. Do đó, nếu có tranh chấp xảy ra thì thường là do bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình, rất hiếm gặp trường hợp bên đi vay khởi kiện TCTD. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan