NGUYỄN THỊ HẰNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
NGUYỄN THỊ HẰNG
2018 - 2020
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
NGUYỄN THỊ HẰNG
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG NGỌC THỈNH
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Nguyễn Thị Hằng - học viên lớp 18K5102 - 01 khóa 2018-2020
xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất
kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích
trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận
của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả
nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu
cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày ….. tháng…. năm 20..
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình của quý thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn
thạc sĩ. Luận văn là kết quả của việc học tập, nghiên cứu cùng những kinh
nghiệm, bài học có được của bản thân trong hoạt động thực tiễn, song không
thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong các thầy cô góp ý để luận
văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sắc đến thầy giáo TS. Hoàng Ngọc Thỉnh,
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận
văn này. Xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô giáo của Đại học Mở Hà
Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cho đến khi thực
hiện đề tài luận văn.
Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn học, gia đình đã tạo điều kiện,
quan tâm, chia sẻ với tôi về kiến thức, kinh nghiệm trong thời gian học tập,
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 20…
Tác giả luân văn
Nguyễn Thị Hằng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM .............. 7
1.1. Khái niệm về tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại bằng Tòa án................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về Tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng dân sự…….8
1.1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục
tố tụng dân sự .................................................................................................. 15
1.1.3. Ý nghĩa của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo pháp luật
tố tụng dân sự .................................................................................................. 17
1.2. Các quy định về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo pháp
luật tố tụng dân sự hiện hành .......................................................................... 19
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại Tòa án theo tố tụng dân sự ................................................................. 20
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ................. 22
1.2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại sơ thẩm
tại Tòa án theo pháp luật tố tụng dân sự ........................................................ 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 45
Chương 2. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH
BẮC GIANG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................... 46
2.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ................................................................. 46
2.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội của huyện Lạng Giang
và Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang thực hiện nhiệm vụ
chính trị, xã hội tại địa phương ...................................................................... 46
iii
2.1.2. Thực tiễn và kết quả giải quyết án tranh chấp kinh doanh thương mại
của Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ............................. 48
2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại ............................................................................................ 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 83
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS
: Bộ luật Tố tụng dân sự
HĐXX
: Hội đồng xét xử
KDTM
: Kinh doanh thương mại
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
TANDTC
: Tòa án nhân dân tối cao
TMCP
: Thương mại cổ phần
UBND
: Ủy ban nhân dân
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng
ghi nhận. Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 cho đến nay đã thúc đẩy
phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia
nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh, năng
động trong khu vực và trên thế gới. Mức thu nhập bình quân đầu người năm
2019 đạt trên 2.700 USD, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Năm 2019 và
nửa đầu năm 2020, kinh tế Việt Nam tiếp tục cho thấy nền tảng phát triển mạnh
mẽ, tương đối ổn định và khả năng chống chịu cao, Việt Nam trở thành một
trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực. Để có được
thành quả phát triển ổn định, tăng trưởng kinh tế đều, nhà nước đã thể hiện,
phát huy vai trò của mình trong: Xây dựng, thực hiện các cơ chế, chính sách,
chiến lược phát triển phù hợp trong từng giai đoạn của đất nước cũng như của
thế giới, của khu vực; Xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt
động kinh tế, văn hóa, xã hội; Xây dựng và đảm bảo thực hiện các chính sách
kinh tế - văn hóa - xã hội; Quản lý và điều hành nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; Đảm bảo cung cấp các dịch vụ công cho xã hội; Thực
hiện phân phối các nguồn lực và lợi ích một cách công bằng; Đại diện cho quốc
gia tham gia tích cực vào các hoạt động chung của khu vực và thế giới.
Trong lĩnh vực kinh tế, với định hướng phát triển, xu thế hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực, nhà nước đã từng bước xây
dựng môi trường pháp lý thuận lợi, hoàn thiện hành lang pháp lý, khung pháp
luật để quản lý và điều hành nền kinh tế có hiệu quả, đúng định hướng, đồng
thời tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế, kinh doanh
thương mại (KDTM) được đảm bảo thực hiện các quyền, nghĩa vụ hợp pháp,
công bằng, phát huy được hết nội lực riêng và tạo động lực phát triển mạnh mẽ
cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước nói chung.
Trong những năm gần đây, các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế,
KDTM ngày càng đông đảo, đa dạng trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Gắn liền
với các hoạt động kinh tế, KDTM của các chủ thể là quyền, lợi ích, nghĩa vụ
của mỗi bên khi tham gia vào đó. Tuy nhiên, không phải lúc nào giữa các chủ
1
thể của các hoạt động kinh tế, KDTM cũng đều có sự đồng thuận, thống nhất
về quyền lợi, nghĩa vụ và khi có mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra thì các chủ thể
phải tìm kiếm, lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp cho mình. Một trong những phương thức giải quyết tranh chấp
KDTM được các chủ thể lựa chọn nhiều nhất đó là thông qua tố tụng tại Tòa
án.
Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) được Quốc hội ban hành ngày
25/11/2015, có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2016 là sự kế thừa, phát triển Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2004, Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm
2011. Bộ luật có nhiều điểm mới phù hợp với sự phát triển của tình hình chính
trị, kinh tế, xã hội của đất nước ta trong giai đoạn mới hiện nay. Trong đó, các
quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết các
vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, KDTM hay các việc
yêu cầu dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, KDTM... được quy định cụ thể,
rõ ràng hơn, đã tạo điều kiện thuận lợi và thống nhất trong thực thi pháp luật
của các cơ quan tố tụng cũng như của các đương sự trong quá trình giải quyết
tranh chấp. Đối với việc giải quyết các tranh chấp về KDTM tại Tòa án, theo
số liệu thống kê của Tòa án nhân dân Tối cao, hàng năm mỗi đơn vị Tòa án
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh thụ lý hàng trăm vụ án lớn, nhỏ liên quan đến
tranh chấp về KDTM với các loại tranh chấp như tranh chấp về hợp đồng mua
bán hàng hóa, hợp đồng tín dụng, tranh chấp hợp đồng dịch vụ, hợp đồng gia
công, đại lý thương mại, dịch vụ Logisttics... Sự gia tăng của các tranh chấp
như trên cũng như những loại án đặc thù trong lĩnh vực KDTM ngày càng đa
dạng và phức tạp. Bên cạnh đó, thực tiễn xét xử cho thấy có nhiều vướng mắc,
tồn tại, khó khăn, bất cập khi giải quyết các vụ án tranh chấp KDTM dẫn đến
việc áp dụng pháp luật chưa thống nhất, quyền, nghĩa vụ của đương sự chưa
được đảm bảo thực hiện đầy đủ, công bằng, khách quan, vẫn còn tồn tại những
cách hiểu và áp dụng pháp luật khác nhau dẫn đến án bị hủy, sửa. Để nâng cao
hiệu quả giải quyết các tranh chấp về KDTM tại Tòa án, đòi hỏi phải nghiên
cứu, tìm hiểu chuyên sâu về pháp luật tố tụng cũng như pháp luật nội dung
nhằm góp phần giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các tranh chấp KDTM,
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, đáp ứng được mục tiêu
chính trị, xã hội, sự phát triển phù hợp của các cơ quan tư pháp trong tình hình
2
hiện nay là một yêu cầu tất yếu. Trong phạm vi nghiên cứu, lĩnh vực công tác
của mình, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang” làm luận văn nghiên cứu.Tuy nhiên, với đề tài nghiên
cứu này, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận cũng
như thực tiễn áp dụng BLTTDS trong giải quyết tranh chấp KDTM tại một Tòa
án cấp sơ thẩm.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về tranh chấp KDTM và thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM
tại Tòa án không phải là vấn đề mới trong khoa học pháp lý Việt Nam. Đây là
đề tài đã luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu không chỉ với những người làm
công tác chuyên môn trong giảng dạy, luật sư hay cán bộ công tác trong các cơ
quan tư pháp Tòa án, Viện kiểm sát mà còn thu hút sự quan tâm các chủ thể
tham gia các quan hệ kinh doanh, thương mại. Trong những năm qua, có nhiều
công trình, đề tài nghiên cứu, bài viết trên các tạp chí khoa học, luận án, luận
văn, các bài viết trên tạp chí pháp luật, Tòa án, các chuyên đề về nâng cao kỹ
năng giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án như:
Bài viết của tác giả Tưởng Như Phát năm 2011 “Pháp luật tố tụng và các
hình thức tố tụng kinh tế” [11].
Bài viết của tác giả Phan Chí Hiếu về “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại theo Bộ luật Tố tụng dân sự và các vấn đề đặt ra trong
thực tiễn thi hành” [5].
Bài viết của Tác giả - Luật gia Tưởng Duy Lượng với “Pháp luật tố tụng
dân sự và thực tiễn xét xử” [8].
Bài viết của tác giả Tưởng Duy Lượng “Thẩm quyền giải quyết tranh
chấp của Tòa án và việc phân biệt thẩm quyền giải quyết giữa trọng tài thương
mại và Tòa án theo quy định của Luật trọng tài thương mại và Nghị quyết của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao” [9].
Bài viết của tác giả Nguyễn Duy Phương “Hoàn thiện quy định về thẩm
quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Tòa án” [12].
3
Luận văn của tác giả Đỗ Thị Thương “Giải quyết các tranh chấp kinh
doanh thương mại bằng con đường Tòa án từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” [20].
Luận văn của tác giả Hoàng Văn Thân “Giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại theo thủ tục sơ thẩm từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh
Lạng Sơn” [19].
Luận văn của tác giải Đinh Thị Trang “Pháp luật về giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục tố tụng Tòa án tại Việt Nam hiện
nay” [31].
Luận văn của tác giả Nguyễn Phương Thảo “Thủ tục sơ thẩm vụ án kinh
doanh thương mại của Tòa án từ thực tiễn Tòa án nhân dân thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang” [32].
Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam [3], Giáo trình Luật Kinh tế
chuyên khảo [4] của Trường Đại học Luật Hà Nội .
Các chuyên đề về kỹ năng giải quyết án kinh doanh thương mại, rút kinh
nghiệm về giải quyết án kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân Tối cao, của
Viện kiểm sát nhân dân Tối cao.
Nhìn chung các bài viết, chuyên đề, luận văn nghiên cứu đã tiếp cận,
đánh giá chi tiết nhiều vấn đề trong lý luận cũng như thực tiễn giải quyết các
tranh chấp KDTM tại Tòa án. Tuy nhiên, từ sau khi Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 ra đời, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 thì trong thực tiễn xét xử
của Tòa án cho đến nay vẫn tồn tại nhiều vướng mắc, bất cập, việc áp dụng
pháp luật tố tụng trong giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án nói chung và
tại Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang nõi riêng chưa thống nhất dẫn đến còn
có những vụ án bị hủy, bị sửa do các nguyên nhân chủ quan. Với đề tài của luận
văn lựa chọn, tác giả kế thừa và phát huy các thành quả nghiên cứu của các tác
giả trước về vấn đề lý luận, thực tiễn giải quyết tranh chấp KDTM, tiếp tục
nghiên cứu tập chung, đầy đủ, toàn diện về các nguyên tắc, thẩm quyền, trình
tự thủ tục tố tụng trong giải quyết tranh chấp KDTM tại một Tòa án cấp sơ
thẩm ở cấp huyện cụ thể là Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang nhằm đưa ra
những phương pháp, kỹ năng trong giải quyết án, góp phần nâng cao hiệu quả
trong công tác giải quyết các tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm nói
chung.
4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn là nghiên cứu một cách tổng
quát các vấn đề lý luận cơ bản, các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về
thủ tục giải quyết các tranh chấp KDTM tại Tòa án theo thủ tục sơ thẩm của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản pháp lý có liên quan, nghiên
cứu thực tiễn giải quyết, xét xử các vụ án KDTM tại Tòa án nhân dân hiện nay
nói chung và của Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang nói riêng để từ đó có
những đánh giá đúng đắn, đưa ra các giải pháp nhất định góp phần nâng cao
nhận thức pháp lý về trình tự thủ tục giải quyết các vụ án tranh chấp KDTM và
nâng cao hiệu quả giải quyết án kinh doanh thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đưa ra nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
Nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong giải quyết
các tranh chấp KDTM theo thủ tục sơ thẩm.
Nghiên cứu, đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại, vướng mắc trong
thực tiễn giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang,
việc áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết án KDTM.
Đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu
quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại cấp sơ thẩm.
4. Về đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn lựa chọn khuôn khổ trình tự,
thủ tục tố tụng trong giải quyết án tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự, các vụ án, tình huống
trong thực tiễn giải quyết án tranh chấp KDTM tại Tòa án nhân dân huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang để xem xét, nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Với việc lựa chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang” trong luận văn này chủ yếu nghiên cứu tập trung về
5
trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm, việc giải
quyết, áp dụng pháp luật tại Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để luận giải mối quan hệ giữa kinh tế và pháp luật, vai trò của
pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ phát sinh từ hoạt động KDTM, trong
giải quyết các tranh chấp KDTM theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Để
giải quyết những vấn đề đặt ra, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa
học cụ thể như: khai thác các tài liệu, phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh,
diễn giải, lôgíc…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Với việc nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề pháp luật liên
quan đến thủ tục giải quyết các tranh chấp KDTM theo pháp luật tố tụng dân
sự và thực tiễn áp dụng để giải quyết các tranh chấp KDTM theo thủ tục sơ
thẩm của luận văn góp phần nâng cao nhận thức, tính đồng bộ, thống nhất về
pháp luật và đưa ra các giải pháp thích hợp cho hoạt động tố tụng, áp dụng pháp
luật tố tụng dân sự trong giải quyết án KDTM, đồng thời giúp cho các doanh
nghiệp, chủ thể kinh doanh có tranh chấp nắm được những cơ sở pháp lý cơ
bản, có sự lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp, đảm bảo quyền,
lợi ích hợp pháp của chủ thể.
7. Về cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu thành 2 chương:
Chương 1: Khái quát chung về giải quyết các tranh chấp kinh doanh,
thương mại theo Pháp luật Việt Nam
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang và một số kiến nghị.
6
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
KINH DOANH, THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án
Sự phát triển của bất kỳ nền kinh tế nào cũng dựa trên quy luật chung
của xã hội, đó là quy luật của mâu thuẫn, đấu tranh và phát triển. Song để đảm
bảo cho nền kinh tế có sự phát triển tương đối ổn định, bảo vệ được quyền lợi
ích hợp pháp của nhà nước và các chủ thể tham gia nền kinh tế thì nhà nước
cần có các thiết chế, chế định pháp luật để điều chỉnh. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, nhà nước bảo vệ quyền tự do kinh doanh của tất cả các chủ
thể kinh doanh được nhà nước thừa nhận, đồng thời tạo điều kiện cho các chủ
thể được tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách đa dạng. Nền kinh tế
càng phát triển thì các tranh chấp trong dân sự, kinh tế nói chung và trong hoạt
động kinh doanh, thương mại nói riêng giữa các chủ thể cũng phát sinh càng
nhiều, đa dạng, phong phú hơn về chủng loại và gay gắt, phức tạp hơn về tính
chất, mức độ, quy mô của nó. Do đó, việc lựa chọn phương thức, hình thức,
cách thức giải quyết tranh chấp phù hợp, có hiệu quả là đòi hỏi tất yếu mang
tính khách quan để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho các chủ thể, đảm bảo
sự công bằng, tính hiệu lực cao của các thiết chế pháp luật, tạo môi trường
pháp lý lành mạnh để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, để
hiểu và giải quyết các tranh chấp KDTM một cách hiệu quả, khiến cho các
chủ thể tham gia các quan hệ thương mại, kinh tế tin tưởng lựa chọn phương
thức, cách thức giải quyết phù hợp, chúng ta cần phải hiểu về khái niệm Tranh
chấp KDTM là gì, đặc điểm cơ bản của của nó để phân biệt với các tranh chấp
khác, đồng thời phải hiểu về khái niệm giải quyết tranh chấp KDTM theo thủ
tục tố tụng tại Tòa án là gì, trình tự thủ tục giải quyết theo quy định của pháp
luật hiện hành, những điểm khác của giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án
với các phương thức giải quyết Tranh chấp KDTM khác để từ đó lựa chọn
đúng phương pháp, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp phù hợp với quy
định của pháp luật.
7
1.1.1. Khái niệm về Tranh chấp kinh doanh thương mại và giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng dân
sự
1.1.1.1. Khái niệm về tranh chấp kinh doanh thương mại
Kinh doanh: đó là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đích
lợi nhuận qua một loạt các hoạt động như sản xuất, bán hàng,... Hoạt động kinh
doanh thường thông qua các hoạt động của tập đoàn, công ty nhưng cũng có
thể là hoạt động tự thân của các cá nhân như sản xuất - buôn bán nhỏ kiểu hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh [2].
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền
kinh tế hàng hóa, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện
mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao
gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận
dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh
lời cao nhất [2].
Thương mại: hiểu theo nghĩa của từ tiếng Việt (Hán Việt) thì “thương
mại” là chỉ sự vận động buôn bán, nhắm đến mục tiêu lợi nhuận. Hiểu theo
nghĩa rộng: Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Hiểu theo nghĩa hẹp: Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều
hành vi thương mại của thương nhân bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung
ứng các dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục
đích lợi nhuận hoặc mục đích các chính sách xã hội [2].
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 thì “Hoạt động thương
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi khác” [14].
Hoạt động thương mại có vai trò:
- Điều tiết sản xuất vì trong một nền sản xuất hàng hóa mọi sản phẩm
đều đem ra trao đổi trên thị trường.
- Ngành thương mại phát triển giúp cho sự trao đổi được mở rộng thúc
đẩy sự phát triển sản xuất hàng hóa.
8
- Hoạt động thương mại còn có vai trò hướng dẫn tiêu dùng vì nó có thể
tạo ra tập quán tiêu dùng mới.
Có thể hiểu, hoạt động kinh doanh và hoạt động thương mại là hai khái
niệm khá tương đồng với nhau, bởi vì bản chất đều là hoạt động mua bán, trao
đổi hàng hóa, dịch vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật kinh doanh,
thương mại nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Tranh chấp kinh doanh thương mại:
Ở Việt Nam hiện nay chưa có cách hiểu chính xác, thống nhất về khái
niệm tranh chấp KDTM, thực tế cho thấy có một số thuật ngữ như “Tranh chấp
trong hoạt động thương mại và đầu tư”, “tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh
doanh, thương mại” hay “tranh chấp trong thương mại”, “tranh chấp kinh tế”,
“tranh chấp hợp đồng kinh tế” được sử dụng trong các giáo trình, sách nghiên
cứu pháp luật, trong quá trình hoạt động của các thương nhân tham gia hoạt
động kinh doanh, thương mại. Bên cạnh đó, cũng có nhiều bài viết, nghiên cứu
nêu định nghĩa, lý giải về khái niệm tranh chấp KDTM để làm rõ nội hàm của
nó. Giáo trình luật thương mại và giáo trình Luật kinh tế của trường Đại học
Luật Hà Nội đã đưa ra định nghĩa “Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn
(bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực
hiện các hoạt động thương mại” [2, tr.432]; [4, tr.593]. Tác giả Phạm Hữu Nghị
nêu định nghĩa “Tranh chấp trong kinh doanh là mâu thuẫn hay xung đột về
quyền và nghĩa vụ giữa các nhà đầu tư, các doanh nghiệp với tư cách là chủ thể
kinh doanh” [2].
Thuật ngữ tranh chấp kinh doanh, thương mại được sử dụng chính thức
trong Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004, tại Điều 29 của Bộ luật này
đã liệt kê các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án, bao gồm:
“1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại
giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận; 2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận; 3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty
nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty,
9
thành viên công ty; 4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên
của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc,
tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công
ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi
hình thức tổ chức của công ty; 5. Các tranh chấp khác về kinh doanh,
thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
tổ chức khác theo quy định của pháp luật” [13].
Như vậy, điều luật trên chỉ nêu ra thuật ngữ tranh chấp kinh doanh,
thương mại mà chưa có khái niệm, định nghĩa về nó là gì.
Tại điều 30 của BLTTDS năm 2015 thì những tranh chấp về kinh doanh,
thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã được sửa đổi bổ sung
và có hướng mở rộng hơn so với BLTTDS năm 2004, với quy định là: “Tranh
chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức
có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận” [18]. Quy định
này nhằm làm rõ các tranh chấp về KDTM phù hợp với Luật Thương mại năm
2005, Luật Doanh nghiệp... và để phân biệt giữa tranh chấp thương mại với
tranh chấp dân sự. Trên thực tế, điều luật cũng chỉ đưa ra thuật ngữ “tranh chấp
về kinh doanh, thương mại” mà không đưa ra một khái niệm cụ thể về tranh
chấp KDTM hoàn chỉnh. Tuy nhiên, có thể hiểu theo quy định của điều luật thì
tranh chấp KDTM thực chất là các tranh chấp kinh tế đã được mở rộng nội hàm
cho phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế hiện nay, phù hợp với khái
niệm về hoạt động thương mại được mở rộng quy định tại Luật thương mại
năm 2005.
Từ các phân tích trên có thể hiểu về tranh chấp KDTM như sau: Tranh
chấp kinh doanh thương mại là một dạng của tranh chấp kinh tế, đó là tranh
chấp nảy sinh do những bất đồng, xung đột, mâu thuẫn về quyền, lợi ích kinh
tế, giữa quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia các hoạt động kinh doanh,
thương mại phát sinh trong các khâu từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Trên thực tế hiện nay, tranh chấp kinh doanh, thương mại được phân loại
như sau:
10
- Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ: Có tranh chấp kinh doanh, thương mại
trong nước và tranh chấp kinh doanh, thương mại quốc tế.
- Căn cứ vào số lượng các bên tranh chấp: Có tranh chấp kinh doanh,
thương mại hai bên và tranh chấp kinh doanh, thương mại nhiều bên.
- Căn cứ vào lĩnh vực tranh chấp: Có tranh chấp liên quan đến hợp đồng,
tranh chấp về sở hữu trí tuệ, đầu tư, góp vốn…
- Căn cứ vào quá trình thực hiện: Có tranh chấp trong quá trình đàm phán,
soạn thảo, ký kết hợp đồng và tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Căn cứ vào thời điểm phát sinh tranh chấp: Có tranh chấp thương mại
hiện tại và trong tương lai.
1.1.1.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa
án và các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại khác
Tranh chấp KDTM là một hiện tượng tất yếu phát sinh trong bất cứ nền
kinh tế thị trường nào, do các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế, KDTM có mâu
thuẫn, bất đồng về quyền, lợi ích, nghĩa vụ thì nảy sinh tranh chấp. Khi có tranh
chấp phát sinh, đòi hỏi tranh chấp đó phải được giải quyết một cách minh bạch
và hiệu quả, bảo đảm được sự công bằng trong thực hiện quyền, lợi ích hợp
pháp của các chủ thể tham gia các quan hệ KDTM, ngăn ngừa sự vi phạm pháp
luật trong các hoạt động KDTM, bảo đảm cho các hoạt động kinh tế được thực
hiện theo một trật tự ổn định nhất định, tuân theo pháp luật của nhà nước. Giải
quyết tranh chấp KDTM là việc thông qua một hình thức, thủ tục thích hợp để
tiến hành các giải pháp phù hợp, đúng đắn nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, xung
đột giữa các bên về quyền, lợi ích. Đó là một quá trình xử lý, phân xử của một
chủ thể thứ ba đứng ra làm rõ quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ
KDTM đang tranh chấp, buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm
đối với bên bị vi phạm, hoặc có thể là chủ thể khác có liên quan thực hiện nghĩa
vụ đối với bên bị vi phạm khi các bên có thỏa thuận này.
Như vậy có thể hiểu: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là
việc các chủ thể lựa chọn biện pháp,cách thức phù hợp để giải quyết các xung
đột, mâu thuẫn về quyền, lợi ích giữa các bên nhằm hạn chế, khắc phục, loại
bỏ những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng phát sinh trong hoạt động kinh doanh
11
thương mại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh đồng
thời bảo vệ trật tự kỷ cương của xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc giải quyết tranh chấp KDTM
đòi hỏi phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau:
- Việc giải quyết phải nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật; đảm bảo
tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên; không làm hạn chế, cản trở các
hoạt động kinh doanh, thương mại.
- Phải đảm bảo giữ bí mật kinh doanh, duy trì mối quan hệ hợp tác, tín
nhiệm và uy tín của các bên.
- Việc giải quyết phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế (ít tốn kém nhất), tạo
ra cân bằng, hài hòa về mặt lợi ích sao cho các bên cảm thấy hài lòng và có thể
chấp nhận được.
- Kết quả giải quyết phải đảm bảo tính khả thi. Đây là tiêu chí hàng đầu
mà các bên tranh chấp yêu cầu cần phải đạt được.
Về phương thức giải quyết: Hiện nay, có bốn phương thức giải quyết
tranh chấp KDTM tồn tại, đó là: Thương lượng; Hòa giải; Trọng tài thương mại
hoặc Tòa án.
- Thương lượng: Là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc
các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát
sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất
kỳ bên thứ ba nào.
Phương thức này có các đặc điểm sau:
+ Được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông qua việc các bên tranh
chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết những bất đồng mà không cần
có sự hiện diện của bên thứ ba.
+ Quá trình thương lượng giữa các bên không chịu sự ràng buộc của quy
định pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết. Các bên tự nguyện thi hành
phương án giải quyết bất đồng đã lựa chọn.
+ Việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện
của mỗi bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm việc thực
thi đối với thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng.
12
- Hòa giải: Là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của
bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp
tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.
Phương thức này có các đặc điểm sau:
+ Có sự tham gia của bên thứ ba trong vai trò làm trung gian để tìm kiếm
giải pháp giải quyết tranh chấp.
+ Quá trình hòa giải của các bên tranh chấp không chịu sự chi phối bởi
các quy định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải.
+ Kết quả hòa giải thành được thực thi hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự
nguyện của các bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm
thi hành những cam kết của các bên trong quá trình hòa giải.
- Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại: Là
phương thức giải quyết thông qua hoạt động của Trọng tài viên, do các bên thỏa
thuận lựa chọn và được tiến hành theo quy định của luật trọng tài thương mại,
với kết quả cuối cùng là phán quyết trọng tài buộc các bên tôn trọng và thực
hiện.
Đặc điểm của phương thức này là:
+ Được tiến hành khi có thỏa thuận của các bên tham gia quan hệ kinh
doanh thương mại về việc lựa chọn trọng tài và tranh chấp đó phải thuộc thẩm
quyền giải quyết của trọng tài.
+ Chủ thể giải quyết tranh chấp thương mại là các trọng tài viên.
+ Là phương thức đảm bảo quyền tự định đoạt cao nhất của các bên khi
các bên tranh chấp có thể thống nhất, thỏa thuận lựa chọn trung tâm trọng tài,
trọng tài viên, địa điểm giải quyết, luật áp dụng.
+ Hoạt động giải quyết không được công khai, đảm bảo tính bí mật.
- Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án: Là phương thức giải
quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước được Tòa
án thực hiện theo một trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ, được thực hiện
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đặc điểm của phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án là:
13
- Xem thêm -