BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG
TẠ CHU UYÊN NGUYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU
CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ
MINH
TẠ CHU UYÊN NGUYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số : 60310102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ ANH TUẤN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Tạ Chu Uyên Nguyên, là Học viên cao học Khóa 22 của Trường Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành Kinh tế Chính trị.
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆPHỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020” là công trình nghiên cứu độc
lập của cá nhân tôi, những số liệu và trích dẫn trong luận văn là khách quan, trung
thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Người viết
Tạ Chu Uyên Nguyên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
......................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP......
1.1
Khái niệm công nghiệp hỗ trợ .....................
1.2
Vai trò của CNHT........................................
1.3
Vai trò của phát triển CNHT: ........................
1.4
Điều kiện phát triển CNHT .........................
1.4.1. Điều kiện về thị trường .................................................................
1.4.2. Điều kiện hạ tầng nền công nghiệp ...............................................
1.4.3. Điều kiện về nguồn nhân lực ........................................................
1.4.4. Khả năng công nghệ sản xuất .......................................................
1.4.5. Nguồn lực tài chính .......................................................................
1.4.6. Khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp ............
1.5
Tổng quan về khu chế xuất, khu công nghiệp
1.5.1
Khái niệm kh
1.5.2
Vai trò KCX,
1.5.3
Các nhân tố ả
1.6
Lý thuyết cụm công nghiệp trong nghiên cứ
triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam ...........................................................
1.6.1
Lý thuyết cụm
1.6.2
Công nghiệp
1.6.3
Vận dụng lý
thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN ....................
1.7 Những chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, tại thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay..........................................................................31
1.7.1 Tại Việt Nam..................................................................................31
1.7.2 Tại thành phố Hồ Chí Minh...........................................................32
1.8 Kinh nghiệm của một số nước ở Châu Á về phát triển công nghiệp hỗ
trợ................................................................................................................34
1.8.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc...........................................................34
1.8.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản............................................................36
1.8.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho sự phát triển CNHT tại Việt
Nam.........................................................................................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI
CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.............................................................................................................. 40
2.1 Giới thiệu về các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh hiện nay..........40
2.1.1 Vị trí địa lý.....................................................................................40
2.1.2 Quá trình hình thành các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh.....41
2.2 Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố
Hồ Chí Minh từ khi thành lập KCX, KCN đến nay....................................44
2.2.1. CNHT ngành cơ khí......................................................................44
2.2.2 CNHT ngành điện tử - công nghệ thông tin...................................49
2.2.3 CNHT ngành hóa dược – cao su....................................................51
2.2.4 CNHT ngành chế biến tinh lương thực - thực phẩm......................54
2.3 Đánh giá chung về công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ
Chí Minh..................................................................................................... 56
2.3.1 Những thành tựu............................................................................ 56
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................58
2.4 Những vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp hỗ trợ trong một số
ngành công nghiệp trọng điểm Thành phố..................................................62
2.4.1 Về quy hoạch phát triển CNHT..................................................... 62
2.4.2 Về vốn, công nghệ trong phát triển CNHT....................................62
2.4.3 Về nhân lực trong phát triển CNHT...............................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................63
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020...........................................65
3.1 Bối cảnh, quan điểm và mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các
KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh...........................................................65
3.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển CNHT tại
các KCX, KCN....................................................................................... 65
3.1.2 Quan điểm về định hướng phát triển CNHT của Việt Nam nói
chung và của KCX, KCN nói riêng........................................................ 66
3.1.3 Mục tiêu phát triển CNHT tại các KCX, KCN đến năm 2020......68
3.2 Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố
Hồ Chí Minh............................................................................................... 69
3.2.1 Về thu hút đầu tư............................................................................69
3.2.2 Về chính sách tài chính:.................................................................70
3.2.3 Phát triển thị trường....................................................................... 71
3.2.4 Đổi mới công nghệ.........................................................................71
3.2.5 Bảo vệ môi trường......................................................................... 72
3.2.6 Xây dựng hạ tầng xã hội................................................................ 72
3.2.7 Tuyển dụng lao động......................................................................73
3.2.8 Cải cách thủ tục hành chính...........................................................73
3.2.9 Về liên kết ngành........................................................................... 74
3.3 Nội dung cụ thể về 02 giải pháp thu hút đầu tư và phát triển công
nghiệp hỗ trợ tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh.........................74
3.3.1 Giải pháp nhân rộng xây dựngmô hình nhà xưởng cao tầng trong
KCX, KCN nhằm thu hút đầu tư và phát triển CNHT............................74
3.3.2 Giải pháp về hình thành KCN chuyên ngành về công nghiệp hỗ trợ:
79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- APIR: Asia Pacific Institute of Reseach – Viện Nghiên cứu Châu Á – Thái
Bình Dương
- BQL: Ban Quản lý
- CNH, HĐH: công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- CNHT: công nghiệp hỗ trợ
- FDI: Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- HEPZA: Ho Chi Minh City Export Processing and Industrial Zones
Authority - Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh
- JCCI: Japanese Chamber of Commerce and Industry – Phòng Thương mại
và Công nghiệp Nhật Bản
- JETRO: Japan External Trade Organization - Cục xúc tiến ngoại thương
Nhật Bản
- KATECH: Korea Automotive Technology Institute – Viện Công nghệ Ô tô
Hàn Quốc
- KCX, KCN: khu chế xuất, khu công nghiệp
- KIAT: Korea Institute for Advancement of Technology – Viện Phát triển
Công nghệ Hàn Quốc
- KITECH: Korea Institute of Industrial Technology – Viện Công nghệ Công
nghiệp Hàn Quốc
- KT – XH: kinh tế - xã hội
- METI – Kansai: Cục Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản tại
vùng Kansai
- METI: Ministry of Economy, Trade and Industry – Bộ Kinh tế, Thương
mại,
Công nghiệp Nhật Bản
- SME: Small and Medium - sized Enterprise - Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV
- TP. HCM: thành phố Hồ Chí Minh
- UBND: Ủy ban nhân dân
- USD: đô la Mỹ
- VNĐ: Việt Nam đồng
- XNK: xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1
Vật liệu và linh kiện trong c
Hình 1.2
Ngành công nghiệp sản xuấ
Hình 1.3Nhận diện CNHT trong chuỗi hoạt động của các ngành công nghiệp
Hình 2.1
Vị trí địa lý của các KCX –
Hình 2.2 Sơ đồ định hướng phát triển không gian các KCX, KCN TP. HCM đến
năm 2020.
47
Hình 2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp
TP. HCM
1
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) là thành phố năng động, sáng tạo trong
phát triển kinh tế, tiên phong trong việc triển khai nhiều chương trình đem lại hiệu
quả thiết thực, có sức lan tỏa ra nhiều địa phương khác trong cả nước. Thành phố là
một trong những đầu tàu của cả nước về phát triển các khu chế xuất, khu công
nghiệp (KCX, KCN). Thành phố đã quy hoạch xây dựng được 3 KCX, 15 KCN.
Từ khi thành lập đến nay, các KCX, KCN đã đạt được những thành tựu nhất định,
biến những vùng đất nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu thành những khu sản xuất
công nghiệp tập trung năng động, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước
đầu tư vào sản xuất, những khu đô thị mớisầm uất kề cận KCX, KCN, đời sống dân
cư ngày càng được cải thiện, giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, tạo
ra hàng tỉ đô la Mỹ (USD) kim ngạch xuất khẩu, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước hàng ngàn tỉ đồng, đã góp phần đáng kể vào công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH) của
thành phố.
Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại trong đó chỉ
rõ: “Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp cả về ngành kinh tế - kỹ thuật, vùng và giá trị
mới. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản
phẩm… ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả
năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu… Phát triển mạnh công
nghiệp hỗ trợ”.
Báo cáo chính trị Đại hội IX Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 xác
định: “Tiếp tục tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao: cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược –
cao su, chế biến tinh lương thực – thực phẩm và các ngành công nghiệp phụ trợ”.
2
Như vậy, trong thời gian qua, quá trình công nghiệp hoá (CNH) của TP.
HCM đã xác định trọng tâm phát triển công nghiệp tập trung 4 ngành trọng yếu là
cơ khí; điện tử - công nghệ thông tin; hóa dược – cao su; chế biến tinh lương thực –
thực phẩmvà công nghiệp hỗ trợ. Muốn các ngành công nghiệp phát triển, thì trước
hết công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cần phải phát triển trước một bước để đáp ứng việc
cung cấp đầu vào như linh kiện, phụ tùng và công cụ cho các ngành công nghiệp nói
chung. Trong những năm vừa qua, tại các KCX, KCN mặc dù đã thu được một số
kết quả nhất định trong quá trình phát triển CNHT như góp phần nâng dần tỷ lệ nội
địa hóa của các ngành công nghiệp lắp ráp, giảm bớt tỷ lệ linh kiện, phụ tùng phải
nhập khẩu từ nước ngoài..., tuy nhiên, có thể nhận thấy, CNHT vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế, yếu kém.
Từ những đặc điểm nêu trên cùng với vai trò đầu tàu của Thành phố “đi
trước về đích trước” hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, do vậy cần thiết phải phân tích
đánh giá thực trạng CNHT tại các KCX, KCN nhằm nhận định các điều kiện thuận
lợi và rào cản cho sự phát triển CNHT và đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn
để phát triển CNHT tại các KCX, KCN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố Hồ Chí Minh
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020” nghiên cứu cho luận văn Thạc
sỹ Kinh tế.
2.
Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1- Một số công trình nghiên cứu tiếp cận trên phương diện phát triển
CNHT:
Hiện nay, ở Việt Nam, CNHT là vấn đề mới, là chủ đề có tính thời sự cao,
đã có một số công trình nghiên cứu về CNHT dưới nhiều khía cạnh, góc độ, phạm
vi khác nhau được nghiên cứu và trình bày trong rất nhiều đề tài, chuyên đề, bài
3
báo, hội thảo… mà tác giả được tiếp cận bao gồm:
Hà Thị Phương Lan, 2014, “Công nghiệp hỗ trợ trong một số
ngành công
nghiệp ở Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ. Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng CNHT
trên một số ngành công nghiệp ở Việt Nam như ngành công nghiệp xe máy, dệt
may và điện tử từ năm 2006 – 2013. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế,
nguyên nhân, những vấn đề đặt ra đối với phát triển CNHT, đề xuất một số quan
điểm và giải pháp nhằm phát triển CNHT trên một số ngành công nghiệp Việt Nam
trong hội nhập quốc tế.
-
Huỳnh Thanh Điền, 2014, “Định hướng phát triển CNHT gắn với doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài thuộc chương trình Tư vấn
Chính sách Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ Thành phố Hồ Chí Minh – Trường Đại
học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu nhằm xây dựng quan điểm, định
hướng và giải pháp phát triển CNHT gắn với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
TP. HCM.
-
Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014, “Xây dựng chính
sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ”. Báo cáo tổng kết. Báo cáo
đưa ra những nhận định, đánh giá chung, kiến nghị các bất cập, từ đó đề xuất hiệu
chỉnh, bổ sung và thống nhất các cơ chế, chính sách hiện hành về CNHT.
-
Sở Công thương, 2014, “Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam và TP. HCM”. Bài viết phân tích thực trạng
CNHT, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển CNHT tại Việt Nam và TP. HCM.
2.2- Một số công trình nghiên cứu tiếp cận trên phương diện sự phát triển
các KCN Việt Nam và KCX – KCN tại TP. HCM
-
VS.TS. Nguyễn Chơn Trung và PGS.TS. Trương Giang Long (Đồng chủ
biên), 2004. “Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Tác giả đã trình bày một số vấn đề về sự hình thành và
phát triển các KCN, KCX; phân tích thực trạng phát triển KCN, KCX ở các tỉnh
phía Nam; từ đó đưa ra những giải pháp phát triển các KCN, KCX.
GS.TS. Võ Thanh Thu (Chủ nhiệm đề tài), 2005. “Nghiên cứu
những giải
4
pháp phát triển các KCN ở Việt Nam trong những điều kiện hiện nay”. Tác giả đã
tổng kết được thực tiễn phát triển và quản lý KCN giai đoạn 1991 – 2003; đánh giá
các tác động của các KCN đối với công cuộc CNH-HĐH đất nước; đánh giá mô
hình hoạt động và tính hiệu quả hoạt động của các KCN. Từ nghiên cứu đó đã đề
xuất giải pháp phát triển bền vững KCN trong quá trình CNH-HĐH và tăng cường
hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Trần Thanh Bình, 2011. “Giải pháp phát triển khu công nghiệp
Vĩnh Lộc,
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020”. Luận văn thạc sĩ. Tác giả đánh giá, phân
tích thực trạng quá trình phát triển của KCN Vĩnh Lộc. Trên cơ sở đó rút ra được
các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của KCN Vĩnh
Lộc, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển KCN Vĩnh Lộc đến năm 2020.
Từ kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học kể trên, nhận thấy rằng
cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính
trị về hiện trạng CNHT tại KCX - KCN của một địa phương cụ thể. Tác giả phân
tích hiện trạng CNHT tại KCX - KCN TP. HCM tác động đến sự phát triển KCX KCN và đối với sự phát triển KT – XH của TP. HCM. Từ đó xây dựng một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh phát triển ngành CNHT tại nơi có tính chất đặc thù là trong
các KCX - KCN TP. HCM đến năm 2020.
Tuy nhiên, các công trình khoa học kể trên là một nguồn tài liệu tham khảo
có giá trị cả về lý luận lẫn thực tiễn, giúp tác giả rất nhiều trong quá trình nghiên
cứu. Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác được tác giả nghiên cứu và
kế thừa trong quá trình thực hiện luận văn, được liệt kê trong phần tài liệu tham
khảo.
3.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích thực trạng CNHT trong các KCX, KCN trên cơ sở
chọn phân tích CNHT trên một số ngành công nghiệp mà thành phố Hồ Chí Minh
xác định tập trung phát triển như cơ khí,điện tử - công nghệ thông tin, hóa dược –
cao su, chế biến tinh lương thực – thực phẩm, đồng thời có sự kết hợphọc hỏi chọn
5
lọc từ kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về phát triển CNHT nhằm đề xuất
các giải pháp phát triển CNHT giai đoạn 2015 – 2020.
Đề tài đề xuất các giải pháp về chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển
CNHT như chính sách ưu đãi tài chính liên quan lĩnh vực thuế, vốn; chính sách ưu
đãi về đất đai; chính sách ưu đãi về khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực;
hỗ trợ phát triển thị trường; phát triển kết cấu hạ tầng trong KCN để thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài vào KCN trong đó có các doanh nghiệp CNHT. Trong các giải
pháp đề xuất thì trọng tâm nhất là giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng trong các
KCX, KCN TP. HCM gồm xây dựng mặt bằng nhà xưởng cao tầng và thành lập
cụm CNHT trong khu công nghiệp nhằm tập trung thu hút đầu tư CNHT và phát
triển CNHT một cách có hệ thống, hoàn chỉnh, đúng định hướng.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lĩnh vực CNHT.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đề cập đến những vấn đề liên quan đến CNHT
tại các KCX, KCN TP. HCM. Tác giả phân tích sâu thực trạng phát triển CNHT tại
các KCX, KCN trên 4 ngành công nghiệp trọng điểm từ năm 2011 đến nay. Trên cơ
sở nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp
để phát triển mạnh mẽ ngành CNHT tại các KCX, KCN TP. HCM đến năm 2020.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp khác nhau
như:
-
Phương pháp phân tích – tổng hợp: nhằm phân tích rõ thực trạng của
CNHT trên địa bàn Thành phố, từ đó tổng hợp rút ra những đóng góp tích cực và
những mặt hạn chế của CNHT tại KCX, KCN, để đề ra những định hướng và giải
pháp nhằm đẩy mạnh phát triển CNHT tại KCX, KCN trong thời gian tới.
-
Phương pháp thống kê – khảo sát: tác giả thu thập các số liệu có sẵn theo
chuỗi thời gian từ các cơ quan chuyên môn như Cục Thống kê Thành phố, Sở Công
Thương, HEPZA làm cơ sở để nghiên cứu và thực hiện đề tài.
luận
Phương pháp định tính: đề tài sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý
6
và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, cùng
với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hoá và phát triển cơ sở
lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của các KCX, KCN TP.
HCM, đánh giá sự phát triển CNHT tại các KCX, KCN TP. HCM.
6.
-
Đóng góp và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về CNHT; áp dụng Lý thuyết
cụm công nghiệp trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy phát triển CNHT ở các
KCX, KCN và vai trò, vị trí quan trọng của CNHT đối với nền công nghiệp.
Đề tài đi sâu phân tích thực trạng của CNHT trong một số ngành
công
nghiệp, chỉ ra những đóng góp tích cực, hạn chế của CNHT đối với sự phát triển
KCX, KCN.
-
Đề xuất những quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm phát triển CNHT
trong KCX, KCN nói riêng nhằm góp phần phát triển KT – XH của Thành phố
trong thời gian tới.
nhà
Đề tài có những đóng góp nhất định về thực tiễn làm cơ sở cho các
hoạch định chính sách trên địa bàn TP. HCM cũng như địa phương trong cả nước
nhằm đưa ra những biện pháp để CNHT phát triển mạnh mẽ, thực hiện thành công
CNH, HĐH đất nước. Đồng thời làm tư liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao
học nghiên cứu lĩnh vực liên quan đến CNHT.
7. Kết cấu nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP
Chương 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC
KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHIỆP 1.1
Khái niệm công nghiệp hỗ trợ
Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) được định nghĩa khác nhau ở các quốc gia khác
nhau tùy thuộc vào đặc trưng của mỗi nước.
Tại Thái Lan, định nghĩa CNHT là ngành công nghiệp cung cấp các linh phụ
kiện máy móc và các dịch vụ kiểm tra, đóng gói kiểm tra cho các ngành công
nghiệp cơ bản, và nhấn mạnh rằng các bộ phận kim loại và công nghiệp chế tạo,
ngành sản xuất phụ tùng ô tô và phụ tùng điện, điện tử là những ngành công nghiệp
phụ trợ quan trọng.
Trong khi Hàn Quốc không sử dụng khái niệm CNHT mà dùng khái niệm
công nghiệp vật liệu và linh kiện (Materials and Component Industry). Trong đó,
vật liệu (materials) là vật chất cơ bản để cấu thành nên một phụ kiện hoặc một chế
phẩm; chính sách phát triển của Hàn Quốc rất coi trọng ngành công nghiệp vật liệu,
một số vật liệu tiêu biểu được xem là gốc rễ của các ngành công nghiệp, làm nền
tảng cho sự phát triển và tăng cường năng lực cạnh tranh trong các ngành công
nghiệp chế tạo, ví dụ như: kim loại, hóa học, sợi vải, sản phẩm nung như đất sét, đá,
gốm (đã qua xử lý)…. Linh kiện (component) là những bộ phận không có chức
năng độc lập, được kết hợp với các sản phẩm khác để tạo thành sản phẩm hoàn
chỉnh, ví dụ như các bộ phận trong động cơ, các bo mạch điện tử… được minh họa
trong hình 1.1
8
Hình 1.1 Vật liệu và linh kiện trong chuỗi cung ứng
Tại Nhật Bản, theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (JCCI),
định nghĩa CNHT (Supporting Industry) bao gồm các ngành cung cấp nguyên liệu
và bộ phận cho các nhà lắp ráp, do đó, CNHT của Nhật Bản trải qua 2 giai đoạn:
giai đoạn sản xuất vật liệu để hỗ trợ cho các ngành, đặc biệt là ngành sắt thép, ngành
nhựa…và giai đoạn tiếp theo là sản xuất ra các phụ kiện; trong đó, ngành sản xuất
nguyên liệu là ngành công nghiệp cơ bản, đóng vai trò nền tảng, dựa trên những
công nghệ truyền thống như gia công áp lực và hàn (đúc, rèn, dập, cắt, hàn), công
nghệ gia công cắt gọt (tiện, phay, bào, mài…) cho đến các công nghệ nhiệt luyện,
công nghệ chế tạo tiên tiến như cắt bằng tia laser, công nghệ in 3D,… Mỗi ngành
công nghiệp đều có CNHT riêng, ví dụ hình 1.2 mô tả CNHT sản xuất ô tô
9
Sản xuất Ô tô
Sản xuất khung xe
Tầng 1
Sản xuất thiết bị
Hầu hết là doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Sản xuất máy
Sản xuất Linh kiện
Sản xuấtVật liệu
Tầng 2
Sản xuấtLắp ráp
Sản xuấtChế biến
Sản xuấtLinh kiện
Tầng 3
Sản xuất Vật liệu
Sản xuấtChế biến
Sản xuấtDụng cụ
Nguồn: Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản – METI, 2014.
Hình 1.2 Ngành công nghiệp sản xuất ô tô [28]
Tại Việt Nam, CNHT được định nghĩa trong Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg
ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Chính sách phát triển một số
ngành Công nghiệp hỗ trợ”. Theo đó, công nghiệp hỗ trợ được định nghĩa là “các
ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm
để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là
tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng”. [21]
Sản phẩm của CNHT bao gồm vật liệu, phụ tùng, linh kiện mang tính chất bán
thành phẩm, để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, minh hoạ
nhận diện CNHT trong chuỗi hoạt động của các ngành công nghiệp như Hình 1.3
Nhóm hoạt đông hỗ trợ: Ngành
Nguyên vật liệu
thô:
-
Quặng kim loại
Cát, đá
Mủ cao su
Bông, tơ
Dầu thô
Tôm, cá
Lúa, ngô, sắn
CN vật liệu, sơ chế
Sản phẩm
CNHT
-…
-
Sắt, thép
Xi măng, gạch,
ngói
-
Nhựa, cao su
Sợi
-
Nhựa, xăng,
dầu
Hải sản
-
Nguồn: Huỳnh Thanh Điền, 2014.
Hình 1.3: Nhận diện CNHT trong chuỗi hoạt động của các ngành công nghiệp
Các ngành công nghệ hỗ trợ ưu tiên phát triển tại Việt Nam được xác định là
dệt may, da giày, điện tử - tin học, lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo và công nghiệp công
nghệ cao.[12]
1.2 Vai trò của CNHT
Một là, quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp.
- Xem thêm -