Dịch vụ Internet băng thông rộng là một trong các dịch vụ VT
đang bị cạnh tranh gay gắt, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT) không còn là doanh nghiệp (DN)chiếm lĩnh thị trường nữa
mà phải chia sẻ thị trường với các DNkhác. Trước những thời cơ và
thách thức mới trong hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet băng
thông rộng, VNPT phải củng cố lại năng lực của mình để không
những cạnh tranh với các đối thủ hiện tại mà còn sẵn sàng cạnh tranh
với đối thủ nước ngoài. Từ vấn đề được đặt ra, đề tài “Nâng cao năng
lực cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ Internet băng thông rộngcủa
VNPT”sẽ giải quyết được vấn đề trên, góp phần thúc đẩy cạnh tranh
thắng lợi trên thị trường cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng
của VNPT.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
–––––––––––––––––
BÙI NỮ HOÀNG ANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, 2013
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
–––––––––––––––––
BÙI NỮ HOÀNG ANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 62 62 01 15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.TRẦN CHÍ THIỆN
THÁI NGUYÊN, 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban Đào
tạo Sau Đại học, Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các Thầy Cô giáo Khoa Kinh tế thuộc trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Phó Giáo sư - Tiến sĩ Trần
Chí Thiện, người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều
thời gian và định hướng và chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái, Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, Chi cục Thống kê tỉnh Yên Bái, Uỷ ban
nhân dân huyện Yên Bình, Uỷ Ban nhân dân huyện Văn Chấn, Uỷ ban nhân dân
huyện Mù Cang Chải, Phòng Nông nghiệp và Phòng Tài nguyên của các huyện:
Yên Bình, Văn Chấn, Mù Cang Chải đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Dự án giảm nghèo tại huyện Mù
Cang Chải đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai điều tra thu thập số liệu thực
địa phục vụ cho nghiên cứu luận án.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới ThS. Lê Khắc Bộ, giảng viên Khoa
Kinh tế & PTNT thuộc trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đã nhiệt tình giúp đỡ
và chia sẻ kinh nghiệm giúp tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới Gia đình của tôi, Gia đình đã
thực sự là nguồn động viên lớn lao và là những người truyền nhiệt huyết để tôi
hoàn thành luận án.
Tác giả
Bùi Nữ Hoàng Anh
iv
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….
1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………...
1
2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………
2
2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................
2
2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................
2
3.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………...
2
3.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………......
2
3.2.1. Phạm vi không gian …………………………………………......
2
3.2.2. Phạm vi thời gian………………………………………………...
3
3.2.3. Phạm vi nội dung………………………………………………...
3
4. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................
3
5. Đóng góp mới của luận án………………………………………………..
3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
4
1.1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………...
4
1.1.1.Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp…………………………………...
4
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp………………………
4
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp………………………..
7
1.1.1.3. Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp…………………………
8
1.1.1.4. Sử dụng đất nông nghiệp………………………………………
10
1.1.1.5. Quan điểm sử dụng đất bền vững……………………………..
11
1.1.1.6. Loại hình sử dụng đất………………………………………….
12
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
13
1.1.2.1. Khái quát về hiệu quả ………………………………………...
13
1.1.2.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế …………………………..
17
iv
Nội dung
Trang
1.1.2.3. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế....................................
18
1.1.2.4. Khái niệm và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả kinh tế trong
sử dụng đất nông nghiệp...............................................................
19
1.1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
nông nghiệp……………………………………………………...
21
1.1.2.6. Đặc điểm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
24
1.2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………...
25
1.2.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới………………….
25
1.2.2. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam……..
28
1.2.2.1. Diện tích đất nông nghiệp...........................................................
28
1.2.2.2. Tình trạng mất đất nông nghiệp..................................................
29
1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.......................
33
1.2.3.4. Thách thức về an ninh lương thực..............................................
36
1.2.3. Chính sách đất nông nghiệp của Việt Nam………………………..
37
1.2.3.1. Thực trạng……………………………………………………..
37
1.2.3.2. Tác động của chính sách đất đai đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp và đời sống của nông dân......................................
41
Chƣơng 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
45
2.1. Những nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
45
2.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài...............................................................
45
2.1.1.1. Những nghiên cứu phân tích xu hướng suy giảm đất nông
nghiệp và vấn đề phát triển bền vững…………………………..
45
2.1.1.2. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp……………………………………………………
47
2.1.1.3. Những phương pháp khác nhau để phân tích hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp …………………………………………………….
50
2.1.2. Nghiên cứu trong nước......................................................................
53
2.1.2.1. Nghiên cứu trên phạm vi cả nước…………………………….
53
2.1.2.2. Nghiên cứu tại Yên Bái…………………………………………
58
iv
Nội dung
Trang
2.2. Bài học kinh nghiệm..............................................................................
58
2.3. Kết luận………………………………………………………………..
60
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
61
3.1. Thu thập thông tin…………………………………………………….
61
3.1.1. Thông tin thứ cấp…………………………………………… …….
61
3.1.2. Thông tin sơ cấp……………………………………………………
61
3.1.2.1. Lý do chọn phương pháp Điều tra chọn mẫu..............................
61
3.1.2.2. Mô tả phương pháp.....................................................................
62
3.2. Tổng hợp thông tin................................................................................
65
3.2.1. Phân tổ thống kê................................................................................
65
3.2.2. Bảng thống kê....................................................................................
65
3.2.3. Đồ thị thống kê.....................................................................................
66
3.3. Phân tích thông tin................................................................................
66
3.3.1. Phương pháp phân tích dãy số thời gian...........................................
66
3.3.2. Phương pháp phân tích xu thế phát triển cơ bản của hiện tượng......
68
3.3.3. Phương pháp chỉ số...........................................................................
68
3.3.4. Phương pháp phân tích tài chính.......................................................
68
3.3.5. Phương pháp phân tích SWOT.........................................................
69
3.3.6. Phương pháp xây dựng “Cây vấn đề”...............................................
69
3.3.7. Phương pháp dự báo..........................................................................
69
3.3.7.1. Phương pháp Categories……………………………………...
69
3.3.7.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo tính nhất quán bên trong..........
69
3.3.7.3. Mô hình số liệu hỗn hợp (dữ liệu bảng)....................................
70
3.4. Phƣơng pháp có sự tham gia................................................................
71
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...............................................................
71
3.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng đất nông nghiệp
71
3.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
72
iv
Nội dung
Trang
3.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
73
3.5.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của LUT trồng cây lâu
năm (theo chu kỳ sản xuất).............................................................................
74
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
76
4.1. Khái quát về tỉnh Yên Bái...............................................................................
76
4.1.1.Điều kiện tự nhiên..............................................................................
76
4.1.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................
76
4.1.1.2. Địa hình, khí hậu.........................................................................
76
4.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên................................................................
77
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..................................................................
79
4.1.2.1. Dân số và lao động......................................................................
79
4.1.2.2. Cơ cấu kinh tế.............................................................................
80
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng.................................................................................
80
4.1.2.4. Đời sống - xã hội............................................................................
82
4.1.3. Đặc điểm của các huyện điều tra..........................................................
83
4.1.3.1. Huyện Yên Bình.............................................................................
83
4.1.3.2. Huyện Văn Chấn............................................................................
85
4.1.3.3. Huyện Mù Cang Chải....................................................................
86
4.1.4. Đánh giá chung.....................................................................................
86
4.2. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp...............................
87
4.2.1. Tình hình biến động đất đai...............................................................
87
4.2.2. Đặc điểm đất nông nghiệp của Yên Bái............................................
88
4.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp………………………………
89
4.2.3.1. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp............................
90
4.2.3.2. Biến động diện tích đất lâm nghiệp............................................
93
4.2.3.3. Biến động diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản…………………...
95
4.2.3.4. Đất nông nghiệp khác………………………………………….
95
iv
Nội dung
Trang
4.2.4. Các cây trồng và vật nuôi chính……………………………………
95
4.2.4.1. Cơ cấu mùa vụ…………………………………………………
95
4.2.4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng………………………………...
96
4.2.5. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu……………………
104
4.2.5.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại vùng thấp
104
4.2.5.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại vùng giữa..........
108
4.2.5.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại vùng cao............
109
4.2.6. Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính
109
4.2.6.1. Tại vùng thấp…………………………………………………...
111
4.2.6.2. Tại vùng giữa…………………………………………………...
111
4.2.6.3. Tại vùng cao……………………………………………………
112
4.2.6.4. Hiệu quả kinh tế của một số cây lâu năm………………………
116
4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
nông nghiệp…………………………………………………………………
117
4.3.1. Kết quả tổng hợp và kiểm định các biến…………………………….
117
4.3.2. Kết quả phân tích mô hình số liệu hỗn hợp………………………….
118
4.4. Các kết quả nghiên cứu khác………………………………………….
121
4.4.1. Kết quả phân tích SWOT…………………………………………..
121
4.4.1.1. Kết quả phân tích SWOT cho vùng thấp………………………
123
4.4.1.2. Kết quả phân tích SWOT cho vùng giữa………………………
124
4.4.1.3. Kết quả phân tích SWOT cho vùng cao……………………….
125
4.4.2. “Cây vấn đề”………………………………………………………
127
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
127
4.5.1. Căn cứ đề xuất giải pháp…………………………………………..
127
4.5.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh…………………
127
4.5.1.2. Những chủ trương, chính sách được áp dụng trên địa bàn tỉnh
128
iv
Nội dung
Trang
4.5.1.3. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển ngành nông
nghiệp của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020
128
4.5.1.4. Các dự báo liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp…………..
130
4.5.1.5. Các tiến bộ về khoa học công nghệ............................................
133
4.5.1.6. Kết quả của nghiên cứu của luận án...........................................
133
4.5.2. Giải pháp theo vùng…………………………….............................
133
4.5.2.1. “Cây giải pháp”..........................................................................
133
4.5.2.2. Nội dung chi tiết của các nhóm giải pháp……………………...
134
4.5.2.3. Đảm bảo tính khả thi cho các giải pháp……………………….
140
4.5.3. Giải pháp cho toàn tỉnh……………………………………………
141
4.5.3.1. Giải pháp theo độ dốc của đất nông nghiệp...............................
142
4.5.3.2. Giải pháp cho từng loại đất nông nghiệp...................................
147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………..
149
1. Kết luận…………………………………………………………………...
149
2. Kiến nghị…………………………………………………………………
150
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………
151
PHỤ LỤC…………………………………………………………………..
158
Phụ lục 1. Giá bán của một số nông sản…………………………………….
158
Phụ lục 2. Các bảng biểu……………………………………………………
160
Phụ lục 3. Biểu đồ và sơ đồ…………………………………………………
184
Phụ lục 4. Minh họa kết quả xử lý các biến trong mô hình…………………
185
v
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
STT
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
1
1.1.
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp phân theo địa phương
160
2
1.2.
Cơ cấu sử dụng đất phân theo địa phương………………
161
3
1.3.
Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện
tích đất trồng cây hàng năm ở Việt Nam………………..
161
4
3.1.
Chọn mẫu điều tra……………………………………….
64
5
3.2.
Đặc điểm của mẫu điều tra……………………………….
65
6
4.1.
Các tiểu vùng khí hậu của tỉnh Yên Bái………………...
162
7
4.2.
Thực trạng đất đai của tỉnh Yên Bái phân theo loại hình
sử dụng………………………………………………….
77
8
4.3.
Lao động của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005 - 2010……
163
9
4.4.
GDP của tỉnh Yên Bái…………………………………...
164
10
4.5.
Một số chỉ tiêu phản ánh đời sống - xã hội tại tỉnh Yên Bái
165
11
4.6.
12
4.7.
Biến động về diện tích đất theo mục đích sử dụng của
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 – 2010…………………….
Tỷ lệ đất nông nghiệp ở các cấp độ dốc………………...
13
4.8.
Tỷ lệ đất nông nghiệp phân theo mức độ phì nhiêu……
89
14
4.9.
Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn
2000 - 2010 (vùng thấp)………………………………...
168
15
4.10.
16
4.11.
17
4.12.
18
4.13.
Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn
2000 - 2010 (vùng giữa)
Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn
2000 – 2010 (vùng cao)…………………………………
Biến động diện tích đất lâm nghiệp giai đoạn 2000 –
2010 (vùng thấp)
Biến động diện tích đất lâm nghiệp giai đoạn 2005 - 2010
(vùng giữa)………………………………………………
166
88
169
170
171
172
v
STT
Số hiệu
bảng
19
4.14.
20
4.15.
21
4.16.
Biến động đất nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000 - 2010
174
22
4.17.
Biến động đất nông nghiệp khác giai đoạn 2005 - 2010
175
23
4.18.
Các loại cây trồng theo mùa vụ giai đoạn 2000 - 2010
176
24
4.19.
Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây
trồng chính và thuỷ sản ở vùng thấp…………………….
97
25
4.20.
Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây
trồng chính và thuỷ sản ở vùng giữa…………………….
100
26
4.21.
Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây
trồng chính và thuỷ sản ở vùng cao……………………..
103
27
4.22.
Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính ở vùng thấp
105
28
4.23.
Các công thức luân canh và các loại thủy sản chính ở
vùng thấp………………………………………………..
106
29
4.24.
Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính ở vùng giữa
107
30
4.25.
Các công thức luân canh chủ yếu được áp dụng ở vùng giữa
108
31
4.26.
Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính ở vùng cao
109
32
4.27.
Các công thức luân canh và thủy sản chính ở vùng cao
110
33
4.28.
Kết quả và hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất
nông nghiệp ở vùng thấp…………………………………...
113
34
4.29.
Kết quả và hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất
nông nghiệp ở vùng giữa…………………………………...
114
35
4.30.
Kết quả và hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất
nông nghiệp ở vùng cao……………………………………
115
36
4.31.
Thu chi trong sản xuất kinh doanh cây bưởi đặc sản và chè
tại vùng thấp.................................................................................
178
Tên bảng
Biến động diện tích đất lâm nghiệp giai đoạn 2000 2010 (vùng cao)…………………………………………
Nguyên nhân biến động đất lâm nghiệp ở vùng cao giai đoạn
2005 – 2010………………………………………………..
Trang
173
94
v
STT
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
37
4.32.
Thu chi trong sản xuất kinh doanh cây ăn quả và chè tại
vùng giữa......................................................................................
179
38
4.33.
Thu chi trong sản xuất kinh doanh cây bưởi đặc sản và chè
tại vùng cao..................................................................................
180
39
4.34.
Tỷ lệ nội hoàn vốn (IRR) trong sản xuất kinh doanh cây
ăn quả và chè tại 3 vùng nghiên cứu…………………….
117
40
4.35.
Minh hoạ kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho một
số biến…………………………………………………..
118
41
4.36.
Các hệ số của mô hình…………………………………...
120
42
4.37.
Quy hoạch diện tích các loại cây trồng chính của tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2011-2020…………………………...
181
43
4.38.
Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2011-2020……………………………………..
181
44
4.39
Dự báo nhu cầu lương thực, thực phẩm và chất đốt giai
đoạn 2015 – 2020……………………………………….
182
45
4.40
Thời gian và nhiệt độ bảo quản một số sản phẩm quả
vùng TDMNPB………………………………………….
182
46
4.41
47
4.42
Điều kiện cần lưu ý khi quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp có độ dốc > 150……………………………………
Mật độ thích hợp của một số cây ăn quả trên đất dốc
vùng TD và MNPB……………………………………...
183
183
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Dạng viết tắt
Dạng đầy đủ
Tiếng Việt
1
BVTV
Bảo vệ thực vật
2
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
3
DT
Diện tích
4
DTĐT
Diện tích điều tra
5
ĐBSH
Đồng bằng Sông Hồng
6
HQKT
Hiệu quả kinh tế
7
HQMT
Hiệu quả môi trường
8
HQXH
Hiệu quả xã hội
9
HSSDV
Hiệu suất sử dụng vốn
10
KCN
Khu công nghiệp
11
KCX
Khu chế xuất
12
KH - CN
Khoa học - Công nghệ
13
KT - CN
Kỹ thuật – Công nghệ
14
LN
Lâm nghiệp
15
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
16
NTTS
Nuôi trồng thuỷ sản
17
NN
Nông nghiệp
18
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
19
NS
Năng suất
20
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
21
SL
Sản lượng
22
SX
Sản xuất
23
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
24
TD - MNPB
Trung du - Miền núi phía Bắc
25
THPT
Trung học phổ thông
26
TKNN
Thiết kế nông nghiệp
27
TT
Thị trấn
28
UBND
Ủy ban nhân dân
29
XD CSHT
Xây dựng cơ sở hạ tầng
vi
STT
Dạng viết tắt
Dạng đầy đủ
Tiếng nước ngoài
30
AE
Allocative Efficiency
31
APEC
Asia-Pacific Economic Cooperation
32
DEA
Data Envelopment Analysis
33
EE
Economic Efficiency
34
FAO
Food and Agriculture Organization
35
FEM
Fixed Effect Model
36
GDP
Gross Domestic Product
37
KIP
Key Informant Panel
38
LUT
Land Use Type
39
MW
Mega Watt
40
NOMAFSI
Northern Mountainous Agriculture and
Forestry Science Institute
41
PDA
Panel Data Analysis
42
PDM
Panel Data Model
43
PRA
Participatory Rapid Appraisal
44
REM
Random Effect Model
45
SREM
Support to the Renovation of Education
Management
46
SWOT
Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats
47
TE
Technical Efficiency
48
WHO
World Health Organization
49
WTO
World Trade Organization
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
STT
Số
hiệu
Tên biểu đồ, sơ đồ, hình
Trang
Biểu đồ
1
3.1.
Diện tích một số loại đất tỉnh Yên Bái năm 2010……………..
78
2
3.2.
Diện tích các loại đất nông nghiệp tỉnh Yên Bái năm 2010…...
78
3
3.3. Các dân tộc tỉnh Yên Bái năm 2010…………………………..
184
Sơ đồ
4
5
4.1.
6
Tổng quát sử dụng hợp lý đất dốc……………………………..
184
Hình
7
1.1.
Khung logic nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
nông nghiệp……………………………………………………
Trước
trang 5
8
1.2.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất…………………………..
15
9
3.1.
Khung logic về phương pháp nghiên cứu thực trạng…………
Trước
trang 61
10
3.2.
Khung logic phương pháp nghiên cứu từ thực trạng đến giải pháp
Trước
trang 61
11
4.1.
Khung logic về nội dung, phương pháp và kết quả nghiên cứu
Trước
trang 76
12
4.2.
Ma trận SWOT………………………………………………...
122
13
4.3a. “Cây vấn đề” của vùng thấp…………………………………...
Trước
trang 127
14
4.3b
“Cây vấn đề” của vùng giữa…………………………………..
Trước
trang 127
15
4.3c
“Cây vấn đề” của vùng cao……………………………………
Trước
trang 127
16
4.4a. “Cây giải pháp” cho vùng thấp………………………………..
Trước
trang 133
17
4.4b
“Cây giải pháp” cho vùng giữa………………………………..
Trước
trang 133
18
4.4c
“Cây giải pháp” cho vùng cao…………………………………
Trước
trang 133
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sử dụng đất nông nghiệp như thế nào để đảm bảo an ninh lương thực và phát triển
bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu cùng với sức ép của sự gia tăng dân số, của
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang trở thành một vấn đề vấn đề bức thiết của
các nước đang phát triển.
Việt Nam đến nay vẫn cơ bản là một nước nông nghiệp. Nông nghiệp, nông thôn,
nông dân Việt Nam đã, đang và sẽ có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của đất
nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp tập trung mang nặng tính bao cấp chuyển sang
nền kinh tế thị trường, nước ta đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề về kinh tế, xã
hội cũng như môi trường. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, Việt Nam cần phải
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trên cơ sở đó nâng cao thu nhập cho người
dân, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái.
Sức ép của quá trình đô thị hoá và sự gia tăng dân số khiến đất nông nghiệp nước
ta đang suy giảm nhanh chóng cả về số lượng cũng như chất lượng. Con người đã và
đang khai thác quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ nguồn tài nguyên quý
giá này. Trong bối cảnh hiện nay, sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu với kịch bản
nước biển dâng làm cho diện tích đất canh tác ở các vùng đồng bằng ven biển ngày
càng bị thu hẹp, việc nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng
đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất đó để làm
cơ sở cho việc đề xuất giải pháp sử dụng đất hợp lý, hiệu quả ở các tỉnh miền núi là
vấn đề có tính chiến lược và cấp bách của từng địa phương cũng như của cả nước
nhằm đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực, phát triển bền vững.
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Đất đai của Yên Bái đa dạng về
chủng loại, đất nông nghiệp chiếm tới gần 80% tổng diện tích tự nhiên, nhưng phần
lớn diện tích là đất dốc. Tuy có diện tích tương đối lớn nhưng địa hình phức tạp, chủ
yếu là đồi núi, trình độ dân trí chưa cao nên khả năng khai thác nguồn tài nguyên đất
nói chung và đất nông nghiệp nói riêng phục vụ sản xuất còn hạn chế. Sản xuất kém
phát triển, hiệu quả kinh tế không cao, trong khi nguồn thu nhập chính của người dân
nơi đây phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, đời sống nhân dân trong tỉnh còn
gặp nhiều khó khăn, vất vả.
Đến năm 2012, thu nhập bình quân đầu người của tỉnh mới chỉ đạt 16,6 triệu, chỉ
bằng 53,9% thu nhập bình quân của cả nước. Muốn nâng cao mức sống của người dân,
2
cần thực thi đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó có nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp thông qua việc lựa chọn được các loại hình sử dụng đất và cơ cấu cây trồng, vật
nuôi hợp lý nhằm tăng năng suất, đồng thời áp dụng những biện pháp hữu hiệu chống
thoái hoá, bảo vệ và nâng cao độ phì đất, hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp bền
vững trên đất dốc.
Từ thực tế đó, để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên này, đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Yên Bái giai đoạn
2012 - 2020” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp tại tỉnh Yên Bái và cung cấp các tài liệu tham chiếu để nghiên cứu về đất nông
nghiệp tại các tỉnh khác ở miền núi phía Bắc Việt Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp;
- Phân tích được hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ở Yên Bái;
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng tài
nguyên đất nông nghiệp tại tỉnh Yên Bái.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. §èi t-îng nghiªn cøu
Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu ở tỉnh Yên
Bái và các vấn đề liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1.Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Điều tra thực địa được tiến hành
tại 3 huyện mang đặc trưng của 3 vùng:
- Vùng thấp: điều tra nghiên cứu tại huyện Yên Bình;
- Vùng giữa: điều tra nghiên cứu tại huyện Văn Chấn;
- Vùng cao: điều tra nghiên cứu tại huyện Mù Cang Chải.
3
3.2.2.Phạm vi thời gian
- Số liệu thứ cấp: thu thập trong giai đoạn 2000 - 2012;
- Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin về tình hình sử dụng đất nông nghiệp của các
nông hộ được điều tra trong giai đoạn 2008 - 2011;
- Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất trong giai đoạn 2012 - 2020.
3.2.3. Phạm vi nội dung
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính;
- Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Đất nông nghiệp của tỉnh Yên Bái có những đặc điểm gì?
2. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái hiện nay ra sao?
3. Những nhân tố nào tác động đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
tại Yên Bái?
4. Giải pháp nào cần được thực thi để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
nông nghiệp tại Yên Bái trong thời gian tới?
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã gắn hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp với vấn đề an ninh lương thực và
phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Củng cố quan điểm mới về vai trò
của đất nông nghiệp tại vùng cao trong việc đảm bảo an ninh lương thực, chống thoái
hóa đất, duy trì nguồn nước, điều hoà khí hậu và giảm nhẹ thiên tai.
2. Đã đưa ra được khái niệm về “Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp”, sử dụng khái niệm đó phục vụ cho nghiên cứu.
3. Luận án là nghiên cứu đầu tiên về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh
miền núi Yên Bái có sự kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống với phương
pháp nghiên cứu hiện đại, phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp
định lượng.
4. Luận án đã luận giải nguyên nhân của thực trạng sử dụng đất nông nghiệp, đã
xây dựng được Mô hình hiệu ứng cố định (FEM) để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp đề xuất được một hệ thống các giải pháp
khá toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại một tỉnh
miền núi trong bối cảnh nền nông nghiệp đang phải đối mặt với nhiều thách thức.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
a) Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. [31]
b) Phân loại đất nông nghiệp
*) Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian
sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả đất sử
dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng vào
mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất
trồng cây hàng năm khác.
+ ) Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng
lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là
chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương.
- Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ lúa
mỗi năm trở lên kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó khăn đột
xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa không quá một năm.
- Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải chuyên trồng
lúa nước.
- Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa trở lên.
+) Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC): là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ tự
nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc; bao gồm đất trồng cỏ và đất cỏ tự nhiên có cải tạo.
- Đất trồng cỏ (COT): là đất gieo trồng các loại cỏ được chăm sóc, thu hoạch
như các loại cây hàng năm.
5
- Đất cỏ tự nhiên có cải tạo (CON): là đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên đã được cải tạo,
khoanh nuôi, phân thành từng thửa để chăn nuôi đàn gia súc.
+) Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không phải
đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng mầu, hoa, cây thuốc,
mía, đay, gai, cói, sả, dâu tầm, cỏ không để chăn nuôi; gồm đất bằng trồng cây hàng
năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
- Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung
lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
- Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK): là đất nương, rẫy ở trung du và
miền núi để trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh
trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như Thanh long,
Chuối, Dứa, Nho, v.v.; bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn
quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác.
+) Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC): là đất trồng cây lâu năm có sản
phẩm thu hoạch (không phải là gỗ) để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp
hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được gồm chủ yếu là Chè, Cà phê, Cao su, Hồ
tiêu, Điều, Ca cao, Dừa, v.v.
+) Đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ): là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm
thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến.
+) Đất trồng cây lâu năm khác (LNK): là đất trồng cây lâu năm không phải đất
trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu là đất
trồng cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất lâm nghiệp, đất vườn
trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm.
*) Đất lâm nghiệp (LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt
tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã có rừng bị khai thác,
chặt phá, hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để trồng rừng mới (đất có
cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất đã giao để trồng rừng mới);
bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Đất rừng sản xuất (RSX): là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự
nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất,
đất trồng rừng sản xuất.
6
+) Đất có rừng tự nhiên sản xuất (RSN): là đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên đạt
tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+) Đất có rừng trồng sản xuất (RST): là đất rừng sản xuất có rừng do con người
trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+) Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất (RSK): là đất rừng sản xuất đã có
rừng bị khai thác, chặt phá, hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
+) Đất trồng rừng sản xuất (RSM): là đất rừng sản xuất nay có cây rừng mới
trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
Đất rừng phòng hộ (RPH): là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu
nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát,
chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm
đất có rừng tự nhiên phòng hộ, đất có rừng trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi
rừng phòng hộ, đất trồng rừng phòng hộ.
+) Đất có rừng tự nhiên phòng hộ (RPN): là đất rừng phòng hộ có rừng tự
nhiên đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+) Đất có rừng trồng phòng hộ (RPT): là đất rừng phòng hộ có rừng do con
người trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+) Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ (RPK): là đất rừng phòng hộ đã có
rừng bị khai thác, chặt phá, hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
+) Đất trồng rừng phòng hộ (RPM): là đất rừng phòng hộ nay có cây rừng mới
trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
Đất rừng đặc dụng (RDD): là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí
nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ
di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc
dụng, đất có rừng trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng
rừng đặc dụng.
+) Đất có rừng tự nhiên đặc dụng (RDN): là đất rừng đặc dụng có rừng tự nhiên
đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+) Đất có rừng trồng đặc dụng (RDT): là đất rừng đặc dụng có rừng do con
người trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+) Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng (RDK): là đất rừng đặc dụng đã có
rừng bị khai thác, chặt phá, hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
+) Đất trồng rừng đặc dụng (RDM): là đất rừng đặc dụng nay có cây rừng mới
trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
7
*) Đất nuôi trồng thuỷ sản (NTS): là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi,
trồng thuỷ sản; bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng thuỷ sản nước ngọt.
+) Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn (TSL): là đất chuyên nuôi, trồng thuỷ
sản sử dụng môi trường nước lợ hoặc nước mặn.
+) Đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt (TSN): là đất chuyên nuôi, trồng
thuỷ sản sử dụng môi trường nước ngọt.
*) Đất làm muối (LMU): là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
*) Đất nông nghiệp khác (NKH): là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính
và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con
giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. [31]
Nghiên cứu về đất nông nghiệp tại Yên Bái, chúng tôi chỉ thấy có 4 loại đất nông
nghiệp cơ bản, không có đất làm muối vì Yên Bái là một tỉnh miền núi.
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động - thực vật
và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái
sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành
kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau.
Trong nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai có vị trí đặc
biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Đặc biệt vì đất
đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì
đất đai chịu sự tác động của con người trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới,...để
có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì đất đai phát huy
tác dụng như một công cụ lao động. Con người sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn
nuôi. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Với sinh vật, đất đai không
chỉ là môi trường sống, mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Năng
suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai. Diện tích, chất
lượng của đất đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng cũng như cơ cấu sản xuất của
từng nông trại và của cả vùng. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung cũng
như đất nông nghiệp nói riêng một cách đúng hướng, có hiệu quả, sẽ góp phần làm
tăng thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội.
8
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn đất ngập nước: các đầm lầy, sông ngòi, kênh rạch,
rừng ngập mặn, các vũng, vịnh ven biển, hồ nước nhân tạo,…còn có nhiều vai trò quan
trọng khác. Đây là nơi cung cấp nhiên liệu, thức ăn, là nơi diễn ra các hoạt động giải
trí, nuôi trồng thủy sản, lưu trữ các nguồn gien quý hiếm. Ngoài ra, đất nông nghiệp
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lọc nước thải, điều hoà dòng chảy (giảm lũ lụt
và hạn hán), điều hòa khí hậu địa phương, chống xói lở ở bờ biển, ổn định mạch nước
ngầm cho nguồn sản xuất nông nghiệp, tích lũy nước ngầm, là nơi cư trú của các loài
chim, phát triển du lịch,….
Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác và hiệu quả
sản xuất. Chỉ có thông qua đất, các tư liệu sản xuất mới tác động đến hầu hết các cây
trồng, vật nuôi. Vì vậy, muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ đất đai để
đảm bảo cả lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài, cần sử dụng đất tiết kiệm có
hiệu quả, cần coi việc bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng
quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia. [6]
1.1.1.3. Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp
Trên phương diện kinh tế, đất nông nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
*) Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế
Nét đặc biệt của loại tư liệu sản xuất này chính là sự khác biệt với các tư liệu sản
xuất khác trong quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng
sẽ bị hao mòn và hỏng hóc, còn đất đai nếu sử dụng hợp lý, khoa học sẽ lại càng tốt
hơn. Đặc điểm này có được là do đất đai có độ phì nhiêu. Tùy theo mục đích khác
nhau, người ta chia độ phì nhiêu thành các loại khác nhau. Cụ thể là:
+) Độ phì tự nhiên: được tạo ra do quá trình phong hóa tự nhiên. Độ phì loại này
gắn với thuộc tính lý - hóa - sinh học của đất và môi trường xung quanh.
+) Độ phì nhân tạo: có được là do kết quả của sự tác động có ý thức của con
người, bằng cách áp dụng hệ thống canh tác hợp lý, có căn cứ khoa học để thỏa mãn
mục đích của con người (làm đất, chăm sóc, luân canh, xen canh cây trồng và tưới tiêu).
+) Độ phì tiềm tàng: là hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất ở một thời
điểm nhất định. Độ phì nhiêu loại này là kết quả của sự tác động tổng hợp các nhân tố
tự nhiên và nhân tạo.
+) Độ phì kinh tế: là độ phì nhiêu mà con người đã khai thác sử dụng cho mục đích
kinh tế thông qua sự hấp thụ và chuyển hóa của cây trồng sau một quá trình sản xuất.
Từ đặc điểm này, trong nông nghiệp cần phải quản lý đất đai một cách chặt chẽ,
theo quy định của Luật đất đai; phân loại đất đai một cách chính xác; bố trí sản xuất
9
nông nghiệp một cách hợp lý; thực hiện chế độ canh tác thích hợp để tăng năng suất
đất đai, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất. [6]
*) Diện tích đất là có hạn
Diện tích đất là có hạn do giới hạn của từng nông trại, từng hộ nông dân, từng
vùng và phạm vi lãnh thổ của từng quốc gia. Sự giới hạn về diện tích đất nông nghiệp
còn thể hiện ở khả năng có hạn của hoạt động khai hoang, khả năng tăng vụ trong từng
điều kiện cụ thể. Quỹ đất nông nghiệp là có hạn và ngày càng trở nên khan hiếm do
nhu cầu ngày càng cao về đất đai của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng như
đáp ứng nhu cầu đất ở khi dân số ngày một gia tăng. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả
năng duy trì và mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp.
Diện tích đất đai là có hạn không có nghĩa là mức cung về đất đai trên thị trường là
cố định. Tuy quỹ đất đai là có hạn nhưng đường cung về đất đai trên thị trường vẫn là
một đường dốc lên thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa giá đất và lượng cung về đất.
Đặc điểm này cho thấy cần quy hoạch, và sử dụng đất đai hợp lý đồng thời
quản lý chặt chẽ để vừa đảm bảo nâng cao thu nhập cho người nông dân vừa đảm bảo
an ninh lương thực trong thời kỳ CNH - HĐH. [6]
*)Vị trí đất đai là cố định
Các tư liệu sản xuất khác có thể được di chuyển trong quá trình sử dụng từ vị trí
này sang vị trí khác thuận lợi hơn, nhưng với đất đai việc làm đó là không thể. Chúng
ta không thể di chuyển được đất đai theo ý muốn mà chỉ có thể canh tác trên những vị
trí đất đai đã có sẵn. Chính vị trí cố định đã quy định tính chất hóa - lý - sinh của đất
đai đồng thời cũng góp phần hình thành nên những lợi thế so sánh nhất định về sản
xuất nông nghiệp.
Từ việc nghiên cứu đặc điểm này cần phải bố trí sản xuất hợp lý cho từng vùng đất
phù hợp với lợi thế so sánh và những hạn chế của vùng; thực hiện quy hoạch, phân bổ
đất đai cho các mục tiêu sử dụng một cách thích hợp; xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là
hệ thống thủy lợi, giao thông cho từng vùng để tạo điều kiện sử dụng đất tốt hơn. [6]
*) Đất đai là sản phẩm của tự nhiên
Đất đai là sản phẩm mà tự nhiên ban tặng cho con người. Song, thông qua lao
động để thỏa mãn mong muốn của mình, con người làm thay đổi giá trị và độ phì
nhiêu của đất đai. Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người và
thuộc sở hữu chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, Luật đất đai cũng khẳng định quyền sử
dụng đất nông nghiệp sẽ thuộc người sản xuất. Nông dân có quyền sử dụng, chuyển
nhượng, thừa kế, thế chấp và thuê mướn đất. [31]
10
1.1.1.4. Sử dụng đất nông nghiệp
a) Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất
trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Quy luật phát triển
kinh tế - xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi trường cũng như hệ sinh thái
quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng
đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất
nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc
tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ và
nội dung sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử
dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh. [12]
b) Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
*) Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý
Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp có nghĩa là đất nông nghiệp cần được
sử dụng hết và mọi diện tích đất nông nghiệp đều được bố trí sử dụng phù hợp với đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi
vừa duy trì được độ phì nhiêu của đất.
*) Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao
Đây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp. Nguyên
tắc chung là đầu tư vào đất nông nghiệp đến khi mức sản phẩm thu thêm trên một đơn
vị diện tích bằng mức chi phí tăng thêm trên một đơn vị diện tích đó.
*) Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững
Sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng và chất lượng
đất nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng mục đích trước mắt của
thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng được cả nhu cầu ngày càng tăng của các thế hệ
11
mai sau. Sự bền vững của đất nông nghiệp gắn liền với điều kiện sinh thái môi trường.
Vì vậy, cần áp dụng các phương thức sử dụng đất nông nghiệp kết hợp hài hòa lợi ích
trước mắt với lợi ích lâu dài. [6]
1.1.1.5. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Là một hệ sinh thái, một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục vụ con
người, hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động mạnh mẽ nhất từ chính con
người. Các tác động của con người, nhiều khi, đã làm cho hệ sinh thái biến đổi vượt
quá khả năng tự điều chỉnh của đất. Con người đã không chỉ tác động vào đất đai mà
còn tác động cả vào khí quyển, nguồn nước để tạo ra một lượng lương thực, thực phẩm
ngày càng nhiều trong khi các hoạt động cải tạo đất chưa được quan tâm đúng mức và
hậu quả là đất đai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng
ngày một xấu đi. Ngày nay, nhiều vùng đất đai màu mỡ đã bị thoái hóa nghiêm trọng,
kéo theo sự xói mòn đất và suy giảm nguồn nước đi kèm với hạn hán, lũ lụt,…. Vì
vậy, để đảm bảo cho cuộc sống của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có
những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất
mà còn khôi phục những khả năng đã mất. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” ra đời
trên cơ sở của những mong muốn trên. [81]
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là
mong muốn của con người trong mọi thời đại. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức
quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên nhiều vùng
của thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững nhằm đạt được các
mục tiêu sau:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước (bảo vệ);
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền);
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Như vậy, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà còn cả về
mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm mục tiêu mang tính nguyên tắc trên đây
là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. Trong thực tiễn, việc sử dụng đất đạt được cả 5
mục tiêu trên thì sự bền vững sẽ thành công, nếu không sẽ chỉ đạt được sự bền vững ở
một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững
cũng dựa trên những nguyên tắc trên và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường
chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
12
quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính
và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả,...và tàn dư để lại). Một hệ thống sử dụng
đất bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh
tranh được trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước
và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu
quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả
chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng
đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người
dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều cần
quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường,...).
Sản phẩm thu được cần thoả mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của
người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Hệ thống sử dụng đất phải
được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và
rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp
với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng
đồng ủng hộ.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu mỡ của
đất, ngăn chặn sự thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện
bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc
canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ...).
Ba yêu cầu bền vững trên là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các loại hình sử
dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho
việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái. [10], [45]
1.1.1.6. Loại hình sử dụng đất
Trong đánh giá đất, FAO đã đưa ra những khái niệm về loại hình sử dụng đất, đưa
việc xác định loại hình sử dụng đất vào nội dung các bước đánh giá đất và coi loại
hình sử dụng đất là một đối tượng của quá trình đánh giá đất.
Loại hình sử dụng đất (land use type – LUT) là bức tranh mô tả thực trạng sử
13
dụng đất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản xuất trong điều
kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và kỹ thuật được xác định. [64]
Yêu cầu của các LUT là những đòi hỏi về đặc điểm và tính chất đất đai để bảo vệ
mỗi LUT phát triển bền vững. Đó là những yêu cầu sinh trưởng, quản lý, chăm sóc,
các yêu cầu bảo vệ đất và môi trường. [64]
Có thể liệt kê một số LUT khá phổ biến trong nông nghiệp hiện nay, như:
- Chuyên trồng lúa: có thể canh tác nhờ nước mưa hay có tưới chủ động, trồng 1
vụ, 2 vụ hay 3 vụ trong năm;
- Chuyên trồng màu: thường được áp dụng cho những vùng đất cao thiếu nước
tưới, đất có thành phần cơ giới nhẹ;
- Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn, thực hiện những công thức luân canh nhiều vụ
trong năm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu cuộc sống con người,
đồng thời còn có tác dụng cải tạo độ phì của đất. Cũng có thể nhằm khắc phục những hạn
chế về điều kiện tưới không chủ động một số tháng trong năm, nhất là mùa khô.
- Trồng cỏ chăn nuôi;
- Nuôi trồng thủy sản;
- Trồng rừng. [64]
Tại Yên Bái, ngoài những loại hình kể trên, còn xuất hiện thêm một số LUT khác
như: Kết hợp giữa trồng lúa với NTTS (mô hình 2 vụ lúa, 1 vụ cá); Chuyên trồng cây lâu
năm (chè, cây ăn quả) và Kết hợp trồng rừng với chăn nuôi đại gia súc (trồng keo - nuôi
trâu, bò).
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái quát về hiệu quả
a) Khái niệm: Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
b) Phân loại hiệu quả: Các nhà kinh tế thường phân loại hiệu quả theo các tiêu
thức sau đây:
*) Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
*) Theo phạm vi lợi ích, hiệu quả bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế
- xã hội.
*) Theo mức độ phát sinh, hiệu quả bao gồm: hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
14
*) Theo cách tính toán, hiệu quả bao gồm: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương
đối. Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Hiệu quả tương
đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã được nhiều học giả nghiên cứu, nổi bật
nhất là Theodore W. Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các học giả này
đều cho rằng cần phân biệt 3 khái niệm cơ bản về hiệu quả là: hiệu quả kỹ thuật
(technical efficiency), hiệu quả phân bổ (allocative efficiency) và hiệu quả kinh tế
(economic efficiency).
*) Hiệu quả kỹ thuật (TE): là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn
vị đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ
biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả
này thường được phản ánh trong hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến
phương diện vật chất của sản xuất, hiệu quả này chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật phụ
thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp,
phụ thuộc vào kỹ năng của người sản xuất cũng như môi trường kinh tế - xã hội khác
mà trong đó kỹ thuật được áp dụng.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả kỹ thuật trong sử dụng đất nông nghiệp là số
lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp trong
những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp chỉ ra rằng một đơn vị diện tích đất nông nghiệp được dùng vào sản
xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
*) Hiệu quả phân bổ (AE): là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi
phí chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả
kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và đầu ra. Vì thế mà hiệu quả phân bổ
còn được gọi là hiệu quả giá (price efficiency). Việc xác định hiệu quả này giống
như xác định các điều kiện về lý thuyết cận biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có
nghĩa là hiệu quả này đạt được khi giá trị biên của sản phẩm phải bằng chi phí biên
của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
*) Hiệu quả kinh tế (EE): là mục tiêu của người sản xuất, là thước đo phản ánh
mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp đầu vào và đầu ra tối
ưu. EE được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ (EE = TE*AE).
15
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
được một trong hai hiệu quả, hoặc là hiệu quả kỹ thuật, hoặc là hiệu quả phân bổ thì
mới chỉ thỏa mãn điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho hiệu quả kinh tế.
Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế. Như vậy, để đạt được
hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cũng cần phải đạt được cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế chỉ thể hiện mục đích của
người sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn sử dụng đất nông nghiệp bền vững cần
quan tâm đến cả hiệu quả về mặt xã hội và môi trường. [6]
HQKT
HQXH
HQMT
Bền vững
Hình 1.2: Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất
Ba vấn đề trên có quan hệ mật thiết với nhau và có ý nghĩa quan trọng đối với
mục tiêu phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Trong nhiều trường hợp,
đặc biệt ở các nước đang và chậm phát triển; ở những vùng núi cao; những vùng sâu;
vùng xa, nơi dân cư có trình độ thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu như tỉnh Yên Bái, để
đạt được lợi ích kinh tế thì nhiều khi lợi ích về mặt xã hội và môi trường không được
bàn đến. Hậu quả là cạn kiệt, thoái hóa tài nguyên đất, đất lại cho năng suất thấp hơn
và thu nhập bị giảm, người nông dân ở những vùng đó lại tiếp tục bị rơi vào vòng
nghèo đói. Và cứ như vậy, vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói và phát triển không bền
vững duy trì hết thế hệ này qua thế hệ khác, tạo nguy cơ tụt hậu xa hơn về mọi mặt
giữa những bộ phận dân cư trong những vùng này với những vùng mà ở đó người
dân thành công trong việc điều hòa cả lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và lợi ích về môi
trường trong quá trình phát triển.
Song, để hiểu rõ về hiệu quả kinh tế, cần phải phân biệt kết quả với hiệu quả
kinh tế, phân biệt hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế. Bên cạnh
đó, cũng cần nhận ra những ưu điểm, nhược điểm của phương thức đánh giá hiệu quả
kinh tế theo quan điểm truyền thống và quan điểm hiện đại.
Về sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả kinh tế, ta thấy, hiệu quả kinh tế là
phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được, còn
kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong được sử dụng để xác định hiệu quả mà thôi.
16
Thực tế cho thấy, các hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như
của cả nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả được tính bằng khối lượng sản phẩm
hàng hoá, giá trị sản lượng hàng hoá, doanh thu bán hàng,… Nhưng kết quả này chỉ
phản ánh quy mô hoạt động kinh tế mà chưa phản ánh được trình độ tổ chức sản xuất
của một đơn vị hoặc một nền kinh tế, chưa trả lời được các câu hỏi như: được tạo ra
bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí bằng bao nhiêu?
Để giải quyết được vấn đề này, kết quả của quá trình sản xuất phải được đặt
trong mối quan hệ so sánh với chi phí và nguồn lực khác. Trong điều kiện giới hạn
nguồn lực, phải tạo ra kết quả sản xuất cao, tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá cho
xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân mà theo
C.Mác thì đây là cơ sở để phân biệt trình độ văn minh của nền sản xuất này so với nền
sản xuất khác. Hiệu quả kinh tế chính là yếu tố thể hiện được điều này.
Về sự khác nhau giữa hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh
tế, có thể thấy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng tổng
hợp của một quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm hai mặt định tính và định lượng.
Trong khi đó, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả chỉ phản ánh từng mặt các quan hệ định
lượng của hiệu quả kinh tế. Thật vậy, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế là một
phạm trù cụ thể, còn hiệu quả kinh tế vừa là phạm trù trừu tượng vừa là phạm trù cụ
thể. Là phạm trù trừu tượng vì hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ năng lực sản xuất
kinh doanh của tổ chức sản xuất hoặc của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố cấu thành
hiệu quả kinh tế là kết quả sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc trưng
gắn liền với quan hệ sản xuất của xã hội. Hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng của các
quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, quan hệ luật pháp từng quốc gia và các quan hệ khác
của hạ tầng cơ sở cũng như thượng tầng kiến trúc. Với nghĩa này, hiệu quả kinh tế
phản ánh toàn diện sự phát triển của tổ chức sản xuất, của nền sản xuất xã hội.
Là một phạm trù trừu tượng vì hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ sản xuất,
trình độ quản lý kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất để đạt được kết quả cao ở đầu ra với chi phí thấp nhất.
Là phạm trù cụ thể vì hiệu quả kinh tế có thể đo lường được thông qua mối quan
hệ bằng lượng giữa kết quả sản xuất với chi phí bỏ ra. Đương nhiên, không thể có một
chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh được đầy đủ các khía cạnh khác nhau của hiệu
quả kinh tế. Thông qua các chỉ tiêu thống kê, kế toán có thể xác định được hệ thống chỉ
tiêu đo lường hiệu quả kinh tế. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nào đó của hiệu quả
kinh tế. Hệ thống chỉ tiêu này quan hệ với nhau theo thứ bậc từ chỉ tiêu tổng hợp, sau đó
đến các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố riêng lẻ của quá trình sản xuất kinh doanh.
17
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả kinh tế được hiểu là nâng cao các chỉ tiêu đo
lường và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực. [11]
1.1.2.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, chúng tôi nhận thấy đã có hai quan điểm khác
nhau về vấn đề này, cụ thể là:
*) Quan điểm truyền thống
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế là nói đến phần
còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Hiệu quả kinh tế được
đo bằng các chi phí và lãi. Nhiều tác giả theo quan điểm này cho rằng, hiệu quả kinh
tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi
phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này
thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn được tính toán khi kết
thúc một quá trình sản xuất kinh doanh [24].
Quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét đến hiệu quả kinh
tế. Sự thiếu toàn diện được thể hiện qua những khía cạnh sau: Thứ nhất, hiệu quả kinh
tế được xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét
hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế lại là một vấn đề rất quan
trọng không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta
xem xét trước khi ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay không và nên đầu tư bao
nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng
được đầy đủ. Thứ hai, quan điểm truyền thống không tính yếu tố thời gian khi tính
toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính
toán hiệu quả kinh tế là chưa đầy đủ và chính xác. Thứ ba, hiệu quả kinh tế chỉ bao
gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố
tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả. Trong khi
đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không chỉ đơn thuần về
mặt kinh tế mà còn trên cả các phương diện khác nữa. Bên cạnh đó, có những phần thu
lợi hoặc những khoản chi phí mà lúc đầu khó hoặc không lượng hoá được nhưng lại
đáng kể thì lại không được phản ánh ở cách tính theo quan điểm truyền thống này [24].
*) Quan điểm hiện đại
Các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm hiện đại về hiệu quả kinh tế nhằm khắc
phục những hạn chế của quan điểm truyền thống. Theo quan điểm hiện đại, khi tính
hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố. Cụ thể là:
- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan hệ này,
cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và
18
hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên một đơn vị đầu
vào (I) đầu tư thêm. Tỷ số ∂O/∂I được gọi là sản phẩm biên. Hiệu quả phân bổ nguồn
lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư thêm. Thực chất nó là
hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá đầu vào và giá sản phẩm. Hiệu quả phân
bổ đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên. Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm
trên một đơn vị đầu tư thêm. Chỉ đạt được hiệu quả kinh tế khi cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa [24].
- Yếu tố thời gian: các nhà kinh tế đương đại đã coi thời gian là một yếu tố
trong tính toán hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh
thu bằng nhau nhưng có thể có hiệu quả khác nhau trong những thời điểm khác nhau.
- Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: các quan điểm hiện đại cho rằng
hiệu quả về tài chính phải phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lược tăng
trưởng và phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia hiện nay [24].
Nhận thức được những ưu điểm và hạn chế trong các quan điểm về hiệu quả
kinh tế, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã kết hợp cả hai quan điểm để xem xét và
tính toán hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh miền núi Yên Bái.
1.1.2.3. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Cho dù theo quan điểm truyền thống hay hiện đại, hiệu quả kinh tế luôn liên quan
đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nội dung xác định hiệu quả
kinh tế bao gồm:
- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất, chi phí
lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai, v.v...
- Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): trước hết hiệu quả kinh tế là
các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất phải phù hợp với mục
tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải trao đổi được trên thị
trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng,
lợi nhuận, v.v...
Bản chất hiệu quả kinh tế, về mặt định lượng là xem xét, so sánh kết quả thu
được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu được lớn
hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là phản ánh nỗ lực của từng khâu, của
mỗi cấp trong hệ thống sản xuất phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu
cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định tính và định lượng là cặp phạm trù của
hiệu quả kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau. [11]
19
1.1.2.4. Khái niệm và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
nông nghiệp
Cho đến nay, chưa có tài liệu nào đưa ra khái niệm rõ ràng về “hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp”. Qua nghiên cứu tổng quan lý luận về hiệu quả, tác giả
cho rằng: “Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp là một phạm trù khoa học
phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế đã bỏ ra để đạt được
kết quả đó trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp được sử dụng trong một thời kỳ
nhất định”. Vậy, vì sao cần đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp?
Đất nông nghiệp là một tài nguyên quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của một quốc gia. Muốn quy hoạch và sử dụng nguồn tài nguyên này một cách hiệu
quả, cần phải đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng, đặc biệt là hiệu quả kinh tế để tìm
lời giải cho các vấn đề như: Diện tích các loại đất nông nghiệp bằng bao nhiêu? Cơ
cấu mỗi loại đất như thế nào? Đất nông nghiệp đang được sử dụng ra sao? Hiệu quả sử
dụng cao hay thấp? Những nhân tố nào quyết định hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên
đất nông nghiệp? Giải pháp nào cần thực thi để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài
nguyên này nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia?
Tại Việt Nam - một nước nông nghiệp, đất nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan
trọng. Trong những năm qua, dù đã có nhiều đổi mới phù hợp với điều kiện thực tế hơn,
diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã có sự tăng lên đáng kể theo thời gian, song diện
tích đất lúa lại giảm đi, kèm theo đó, công tác quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là đất
nông nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, dẫn đến hiệu quả sử dụng đất thấp, gây lãng phí lớn.
Nhiều diện tích đất nông nghiệp đã chuyển mục đích sử dụng nhưng vẫn bị bỏ hoang
trong khi có biết bao người nông dân phải rơi vào cảnh thiếu đất sản xuất.
Cũng do việc quản lý và sử dụng còn nhiều bất cập nên nguồn thu từ đất đai cũng
rất hạn chế. Theo báo cáo của Bộ Tài chính, thuế đất không tạo ra nguồn thu đáng kể,
tổng các nguồn thu từ đất của nước ta chỉ chiếm khoảng 5 - 8% tổng thu ngân sách nhà
nước, trong đó chủ yếu là thu tiền sử dụng đất. Đây là mức thấp so với các nước trên thế
giới. Giải quyết tận gốc vấn đề này để nguồn tài nguyên đất thực sự phát huy hiệu quả,
trở thành động lực cho phát triển kinh tế – xã hội đang là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Không thể chủ quan với thực tại, mặc dù hiện nay Việt Nam vẫn là nước xuất
khẩu gạo lớn của thế giới, song nếu hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
không được nâng cao hơn, việc sử dụng đất nông nghiệp không được cải thiện theo
hướng bền vững hơn, thì nhiều khả năng nghèo đói và phát triển không bền vững sẽ là
thách thức lớn cho tương lai.
Năm 2012, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết 19NQ/TƯ - Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI)
về "Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai". Theo đó, vấn đề về nâng cao
20
năng lực quản lý đất đai cũng đã được đề cập chi tiết, trong đó, Nghị quyết nêu rõ:
“Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai đáp ứng yêu cầu
quản lý, sử dụng đất, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Phổ biến,
giáo dục chính sách, pháp luật đất đai cho cộng đồng, nhất là đối với đồng bào vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu,
hạ tầng thông tin về đất đai và tài sản gắn liền với đất theo hướng hiện đại, công khai,
minh bạch, phục vụ đa mục tiêu;...”.
Nội dung Nghị quyết cho thấy, hơn lúc nào hết, nâng cao hiệu quả công tác quản
lý đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng cần được coi là nhiệm vụ cấp bách.
Việc tìm kiếm các giải pháp đồng bộ: tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng
cao chuỗi giá trị sản phẩm, hỗ trợ cây trồng, hỗ trợ thiên tai, miễn thuỷ lợi phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, cải thiện thu nhập từ đất nông nghiệp cho người nông
dân,... để người nông dân yên tâm sản xuất trên đất nông nghiệp, sống được bằng nghề
nông là hết sức cần thiết.
Để lựa chọn được những giải pháp và thứ tự ưu tiên cho mỗi giải pháp, đánh giá
hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp là một việc có ý nghĩa quan trọng, có
tính chất quyết định. Phải dựa trên bức tranh thực trạng về hiệu quả kinh tế trong sử
dụng đất nông nghiệp, mỗi địa phương, mỗi quốc gia mới có thể hoạch định được
chính sách phù hợp, hiệu quả.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp là một đòi
hỏi tất yếu của sự phát triển xã hội. Đối với người sản xuất, tăng hiệu quả chính là cơ
sở để họ tăng lợi nhuận. Đối với người tiêu dùng, tăng hiệu quả chính là đảm bảo cho
họ có mức thỏa dụng cao hơn (được sử dụng hàng hoá với lượng nhiều hơn, giá thấp
hơn và chất lượng tốt hơn). Xã hội càng phát triển với công nghệ cao, kỹ thuật mới,
việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp càng gặp nhiều thuận lợi
hơn. Nâng cao hiệu quả sẽ làm tăng lợi ích của cả xã hội bởi lợi ích của cả người sản
xuất và người tiêu dùng đều được cải thiện. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp phải được đặt trong mối quan hệ bền vững với hiệu quả
xã hội và hiệu quả môi trường, cả trước mắt và lâu dài.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững về
mọi mặt, việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại
các tỉnh vùng cao, miền núi – những vùng đất đai rộng lớn, nhiều tiềm năng nhưng
cũng có nhiều khó khăn và ẩn chứa nhiều rủi ro là việc làm hết sức quan trọng. Đánh
giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất tại những vùng này không chỉ mang lại những
giá trị về mặt kinh tế, tạo tiền đề xóa đói giảm nghèo, mà còn có giá trị to lớn về mặt
xã hội (tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nghèo, dân tộc thiểu số; nâng cao
21
trình độ dân trí, thay đổi tập quán sinh hoạt, tập quán canh tác theo hướng tích cực
hơn; bảo vệ biên cương, chủ quyền của Tổ quốc; duy trì bản sắc vùng miền; củng cố
niềm tin trong nhân dân, tạo sự ổn định về chính trị, xã hội;…). Bên cạnh đó, đánh giá
hiệu quả kinh tế của mỗi loại hình sử dụng đất là một việc làm cụ thể rất có ý nghĩa,
giúp cho các địa phương lựa chọn được những phương án sản xuất kinh doanh vừa
mang lại thu nhập cao, ổn định, tăng khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, vừa giảm
bớt các nguy cơ làm suy thoái môi trường.
1.1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
a) Điều kiện tự nhiên
Sự phát triển của bất cứ hoạt động kinh tế nào cũng phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên. Song, đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp thì tác động
của nhân tố tự nhiên thể hiện rõ nét hơn cả, thậm chí còn mang tính quyết định. Điều
kiện tự nhiên như: vị trí, địa hình, khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, nguồn nước,...có
tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất đai trong sản xuất nông nghiệp.
*) Vị trí, địa hình, đất đai: Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu được trong
sản xuất nông nghiệp, là mối quan tâm hàng đầu đối với người làm nông nghiệp. Sản
xuất nông nghiệp phải gắn liền với đất đai, quỹ đất nhiều hay ít, tốt hay xấu, vị trí
thuận lợi hay không, độ dốc lớn hay nhỏ,... đều ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và tác
động đến thu nhập của người nông dân. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp tới
sản xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh
khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp
và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Ở vùng đồng bằng, đất nông nghiệp được hình thành chủ yếu do sự bồi tụ phù sa
của hệ thống các sông lớn theo những loại hình tam giác châu thổ hoặc đồng bằng ven
biển. Với các đặc điểm là địa hình tương đối bằng phẳng, có nguồn nước tưới thuận
lợi, đất đai màu mỡ phì nhiêu, đồng bằng đã và đang là những cánh đồng lớn ngày
càng phong phú về chủng loại cây trồng theo sự phát triển của giống và hệ thống canh
tác mới. Ở miền núi, đất đai rất phong phú, đa dạng, địa hình xen kẽ giữa các cánh
đồng nhỏ hẹp hình thành do phù sa sông suối, các thung lũng do đất bồi tụ mà thành
với những vùng đất cao, những triền đồi, núi dốc rất khác nhau về đặc điểm thổ
nhưỡng, thảm thực vật, nguồn nước và độ ẩm được khai thác, sử dụng bởi nhiều tộc
người khác nhau. Vì vậy, quá trình sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng
ở miền núi cũng có sự khác biệt với miền xuôi, thể hiện qua chủng loại cây trồng, cơ
cấu mùa vụ, năng suất cây trồng rồi đến thu nhập của hộ nông dân. [12]
*) Khí hậu, thời tiết: Yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân, sự sai khác
22
nhiệt độ ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm, số giờ nắng,...trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân
bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Lượng mưa có ý nghĩa quan
trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp
nước cho quá trình sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi. [12]
b) Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm: các yếu tố về chế độ xã hội; dân số và lao động;
thông tin và chính sách; trình độ dân trí; yêu cầu quốc phòng - an ninh; sức sản xuất và
trình độ phát triển kinh tế hàng hoá; cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất; các điều kiện
phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải; thủy lợi; sự phát
triển của khoa học kỹ thuật; trình độ quản lý sử dụng lao động; điều kiện trang thiết bị
vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực,... Trong đó, các nhân tố xã hội thường
có ý nghĩa quyết định, chủ đạo về việc sử dụng đất đai nói chung, sử dụng đất nông
nghiệp nói riêng. Phương thức sử dụng đất nông nghiệp được quyết định bởi yêu cầu
của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau đã tác động
đến việc quản lý sử dụng đất nông nghiệp, khống chế phương thức và hiệu quả sử
dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất
nông nghiệp cũng khác nhau. Nền kinh tế và khoa học kỹ thuật nông nghiệp càng phát
triển thì khả năng sử dụng đất nông nghiệp của con người càng được nâng cao.
Chính sách và những quy định của Nhà nước là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp. Có bốn nhóm chính sách có tác động gián tiếp đến hiệu
quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp: nhóm thứ nhất thường có ảnh hưởng trực
tiếp là: các chính sách liên quan quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhóm thứ hai bao
gồm các chính sách liên quan đến giá sản phẩm, giá đầu vào; nhóm thứ ba gồm các
chính sách phát triển cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, giáo dục, thông tin, nghiên
cứu và phát triển khoa học công nghệ và nhóm thứ tư gồm các chính sách liên quan
đến tín dụng và lãi suất. [12], [59], [79]
c) Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
Đây cũng là nhân tố cơ bản quy định hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp. Cơ sở hạ tầng bao gồm giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc, các dịch vụ về
sản xuất và khoa học - kỹ thuật. Những yếu tố này tác động cả trực tiếp và gián tiếp
đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp. [12], [69], [73], [74]
d) Kỹ thuật, công nghệ
Bản chất của kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp có ảnh hưởng rất
lớn đến năng suất đất đai và hiệu quả kinh tế. Như chúng ta đã biết, đổi mới công nghệ
23
trong nông nghiệp có thể hướng vào việc tiết kiệm các nguồn lực, phát triển các công
nghệ đòi hỏi mức đầu tư thấp, ít sử dụng chất hóa học trong sản xuất nông nghiệp,
phát huy kiến thức cổ truyền của nông dân và thực hiện mục tiêu đa dạng sinh học.
Hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng phụ thuộc nhiều vào công nghệ áp dụng trong sản xuất. Có khi
cùng chủng loại và số lượng đầu vào nhưng đổi mới cách thức, kỹ năng sử dụng cũng
có thể dẫn đến sự thay đổi lớn trong kết quả cũng như hiệu quả kinh tế. [1]
Biện pháp kỹ thuật canh tác cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế trong sử
dụng đất nông nghiệp. Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất
đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bổ và tích luỹ năng suất kinh tế. Theo Đường Hồng Dật, biện pháp kỹ
thuật canh tác là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của con người về đối tượng
sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường, thể hiện những dự báo thông minh và sắc
xảo, sự lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại cũng như cách sử dụng đầu
vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra. [9]
Theo một số nhà nghiên cứu về đất đai, ở các nước phát triển, khi có tác động tích
cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì yêu cầu đối với tổ
chức sử dụng đất cũng được đặt ra. Thực tế cũng cho thấy, ứng dụng công nghệ sản
xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho
đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp Việt Nam, quy trình kỹ thuật có thể góp phần
đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp. [12], [63], [79]
e) Điều kiện sản xuất của nông hộ
Kiến thức và kỹ năng của nông dân góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp. Khả năng tiếp thu kỹ thuật và năng suất cây
trồng, vật nuôi có liên quan chặt chẽ đến kiến thức và kỹ năng canh tác của nông dân.
Trình độ văn hóa và kinh nghiệm có thể được coi là những biến độc lập quy định đến
năng suất và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. [1], [60], [79]
Bên cạnh đó, diện tích đất, số lượng lao động, lượng vốn mà hộ nông dân có để
phục vụ sản xuất nông nghiệp,…cũng là những biến số quan trọng trong nhân tố này.
f) Thị trường trong nông nghiệp
Bàn về thị trường trong nông nghiệp cần kể đến thị trường đầu vào và đầu ra.
Phần lớn các thị trường trong nông nghiệp mang tính cạnh tranh cao hơn so với các
24
ngành khác trong nền kinh tế. Vì vậy, tạo ra thị trường cạnh tranh lành mạnh, cũng là
một trong những điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp,
đặc biệt là đất nông nghiệp. Môi trường cạnh tranh lành mạnh, trong đó các thành phần
kinh tế quốc doanh, tư nhân và hợp tác xã có quyền ngang nhau trong việc tạo vốn, sử
dụng các thông tin mua và bán sản phẩm... [1], [69], [70]
Tóm lại, các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, khuynh hướng quan tâm quá
mức đến lợi ích kinh tế luôn luôn chi phối quá trình sử dụng đất nông nghiệp và hiệu
quả của quá trình này. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách
quan, đất đai nhìn chung đang bị khai thác một cách không hợp lý, cụ thể là khai thác
quá mức – vượt quá khả năng mang tải (carrrying capacity) của đất, làm cho đất nông
nghiệp bị giảm sút về số lượng và suy thoái về chất lượng. Vì vậy, cần phải dựa vào
quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu
tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong việc sử dụng đất nông nghiệp. Cần căn cứ vào những
yêu cầu của thị trường, của xã hội để xác định hướng sử dụng đất nông nghiệp, kết hợp
chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai nhằm đạt tới cơ cấu hợp lý
nhất với diện tích đất nông nghiệp có hạn, mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
cũng như hiệu quả về môi trường, đồng thời nên có chính sách phù hợp nhằm cải
thiện chất lượng đất nông nghiệp. [12]
1.1.2.6. Đặc điểm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a) Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Trước hết và quan trọng nhất là đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất
diễn ra trên diện tích đất nông nghiệp đó. Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nông
nghiệp con người luôn mong muốn thu được nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện
tích với chi phí thấp nhất. Điều đó khẳng định rằng, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, trước hết, phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện
tích cụ thể, kết quả thu được trên một đồng chi phí, trên một lao động đầu tư.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến những tác
động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm: giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn. Điều đó khẳng định thêm
rằng, hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Thực chất vấn đề
này là đề cập đến hiệu quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm tới những ảnh hưởng
của sản xuất nông nghiệp tới môi trường xung quanh. Nông nghiệp là ngành sản xuất
chịu nhiều tác động và cũng có tác động nhiều đến môi trường cũng như hệ sinh thái.
25
Chỉ có thể phát triển nông nghiệp bền vững được khi con người biết cách bảo vệ và cải
thiện môi trường cùng hệ sinh thái.
Tóm lại, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. [45]
b) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của
hiệu quả. Đối với đất nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế - xã hội - môi trường do xã hội đặt ra, cụ thể là: tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản
cho thị trường trong nước và tăng sản lượng xuất khẩu đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo
vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững. [45]
Theo quan điểm của tổ chức FAO (1990), có ba tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử
dụng đất bền vững là: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt môi trường và bền
vững về mặt xã hội, nghĩa là định hướng sự thay đổi về kỹ thuật và tổ chức sản xuất
nhằm đảm bảo thoả mãn liên tục các nhu cầu của con người thuộc các thế hệ hôm nay
và mai sau.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256
triệu hecta, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền.
Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những
loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt trên toàn thế giới mới chỉ
chiếm 10,8% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu hecta), trong đó chỉ có
46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng
chưa được khai thác. Kết quả đánh giá đất nông nghiệp của thế giới cho thấy: chỉ có
14% đất có năng suất cao, 28% đất có năng suất trung bình, nhưng có tới 58% đất có
năng suất thấp. [51]
Hàng năm, trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, sản xuất nông nghiệp trở
nên khó khăn hơn. Không chỉ đối mặt với sự sụt giảm về diện tích, cả thế giới cũng
đang lo ngại trước sự suy giảm chất lượng đất trồng. Một diện tích lớn đất canh tác bị
nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng
dân số. Sự gia tăng sử dụng thuốc BVTV cũng tạo ra nguy cơ ô nhiễm đất nông
26
nghiệp. Thuốc hóa học trừ sâu, phân bón hóa học trên thế giới ngày càng được sử dụng
nhiều. Trong thập niên 80, thuốc BVTV được sử dụng ở các nước như: Indonexia,
Pakistan, Philipin, Srilanka đã tăng hơn 10%/năm. Thuốc BVTV gây hại nghiêm trọng
cho môi trường và sức khỏe con người. Theo ước lượng của Tổ chức WHO, mỗi năm
có 3% lao động trong nông nghiệp ở các nước đang phát triển (25 triệu người) bị nhiễm
độc thuốc trừ sâu. Thập niên 90, ở Châu Phi mỗi năm 11 triệu người bị nhiễm độc. Tại
Malayxia, 7% nông dân bị ngộ độc hàng năm và 15 % bị ngộ độc ít nhất 1 lần trong đời.
Hiện tượng mất rừng cũng gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng đất nông nghiệp.
Toàn thế giới có khoảng 3,8 tỷ hecta rừng. Hàng năm mất đi khoảng trên 15 triệu
hecta. Tỷ lệ mất rừng nhiệt đới khoảng 2% /năm. Diện tích rừng bị mất nhiều nhất ở
vùng châu Mỹ - Latinh và châu Á. Tại Braxin hàng năm mất 1,7 triệu hecta rừng, tại
Ấn Độ con số này là 1,5 triệu ha. Tại các nước như: Campuchia và Lào, nạn phá rừng
làm củi đun, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ gỗ phục vụ cho
cuộc sống của cư dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn phong phú. [51]
Hoang mạc hoá hiện đang đe dọa 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đời sống ít nhất
850 triệu người. Hoang mạc hoá là quá trình tự nhiên và xã hội. Khoảng 30% diện tích
trái đất nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang đứng trước nguy cơ hoang mạc
hóa. Hàng năm có khoảng 6 triệu hecta đất bị hoang mạc hoá, mất khả năng canh tác
do những hoạt động của con người.
Xói mòn rửa trôi cũng là một nguyên nhân khác gây suy thoái đất. Mỗi năm rửa
trôi xói mòn chiếm 15% nguyên nhân thoái hoá đất. Trung bình đất đai trên thế giới bị
xói mòn 1,8 - 3,4 tấn/hecta/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói mòn hàng năm
là 5,4 - 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn lương thực.
Sự xói mòn đất dẫn tới hậu quả là làm giảm năng suất đất, tạo ra nguy cơ mất an ninh
lương thực, phá hoại nguồn tài nguyên, làm mất đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh
thái và nhiều nguy cơ khác. [51]
Tỷ trọng các nguyên nhân gây thoái đất trên thế giới như sau: mất rừng 30%,
khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%,
canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp hoá gây ô nhiễm 1%. Mức độ
tác động của các nguyên nhân gây thoái hoá đất ở các châu lục không giống nhau: ở
Châu Âu, châu Á và Nam Mỹ, mất rừng là nguyên nhân hàng đầu trong khi ở châu
Đại Dương và châu Phi chăn thả gia súc quá mức có ảnh hưởng nhiều nhất; ở Bắc và
Trung Mỹ thì nguyên nhân chủ yếu lại do hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thoái hóa
27
đất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và tạo nguy cơ mất an
ninh lương thực, tỷ lệ nghèo đói gia tăng.
Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng
trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hoá, chua hoá, mặn hoá, ô nhiễm môi
trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái
mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động khí hậu bất lợi và khai thác sử
dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 hecta đất nông
nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng
lương thực thế giới trong 25 năm tới.
Tốc độ đô thị quá nhanh dẫn tới sự hình thành các siêu đô thị, hiện nay trên thế
giới đã có khoảng 20 siêu đô thị với dân số trên 10 triệu người. Sự hình thành siêu đô
thị gây khó khăn cho giao thông vận tải, nhà ở, nguyên vật liệu, xử lý chất thải và cũng
làm giảm bớt diện tích đất nông nghiệp. [51]
Bước vào thế kỷ 21, với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi
trường sinh thái, nông nghiệp - một ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản nuôi
sống con người phải đối mặt với nhiều khó khăn. Nhu cầu của con người ngày càng
tăng đó gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị
suy thoái, biến chất đã ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản và khả năng
đảm bảo an ninh lương thực. Thực tế cho thấy, khi đất nông nghiệp bị thoái hóa thì
cuộc sống của con người bị đe dọa. Theo FAO, tình trạng thoái hóa đất gia tăng đã
khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe dọa tới tình hình an ninh lương thực đối
với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất cây trồng giảm, giá lương thực tăng cao,
nguồn dự trữ thấp, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tăng và thiên tai ngày càng nhiều
đang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu đói của hàng triệu người ở các nước
đang phát triển.
Bên cạnh hiện tượng thu hẹp về diện tích đất nông nghiệp do quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa và suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do sa mạc hóa, xói
mòn, rửa trôi, mất rừng, việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp không bền vững sẽ
làm tình trạng sản xuất nông nghiệp rơi vào tình trạng trầm trọng hơn trong vòng luẩn
quẩn: suy thoái đất – mất đa dạng sinh học – biến đổi khí hậu – hiệu quả sử dụng đất
thấp – tăng cường khai thác đất – suy thoái đất. Cùng với mức tăng dân số và sự gia
tăng hàng loạt nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp thì cách tiếp cận
quản lý đất đai không bền vững đã đem lại nhiều thất bại.
28
Tóm lại, đất nông nghiệp trên thế giới đã không nhiều so với tổng diện tích tự nhiên,
lại bị sử dụng kém hiệu quả và kém bền vững dẫn tới nhiều hệ luỵ xấu cho hiện tại và
tương lai. Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do con người.
Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới, chúng tôi nhận
thấy rằng tăng cường quản lý và sử dụng đất theo hướng nâng cao hiệu quả là một việc
làm cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
1.2.2. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
1.2.2.1. Diện tích đất nông nghiệp
Tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam là 33.168.855 hecta, đứng thứ 59 trong hơn
200 nước trên thế giới. Thế nhưng, diện tích đất canh tác của Việt Nam thấp vào bậc
nhất trên thế giới. Đó là dự báo của các chuyên gia trong hội thảo “Sử dụng tài nguyên
đất ở Việt Nam với định cư đô thị và nông thôn” do Liên hiệp các Hội khoa học Kỹ
thuật Việt Nam, Viện nghiên cứu định cư (SHI), Viện nghiên cứu đô thị và phát triển
hạ tầng tổ chức vào ngày 24-25/5/2007.
Nước ta có các vùng đất nông nghiệp trù phú như: đồng bằng sông Hồng rộng
gần 800 ngàn hecta, đồng bằng sông Cửu Long khoảng 2,5 triệu hecta. Nhưng hiện
những vùng đất này đều bị chia nhỏ, manh mún khiến một số công trình thủy nông
không còn tác dụng. Mặt khác, đất nông nghiệp đang bị chuyển đổi tùy tiện. Đến
năm 2010, đất nông nghiệp giảm khoảng hơn 170 ngàn hecta.
Đất bằng ở Việt Nam có khoảng trên 7 triệu hecta, đất dốc trên 25 triệu hecta.
Trên 50% diện tích đất đồng bằng, gần 70% diện tích đất đồi núi là đất xấu và có độ
phì nhiêu thấp, trong đó đất bạc màu gần 3 triệu hecta, đất trơ sỏi đá 5,76 triệu hecta,
đất mặn 0,91 triệu hecta, đất dốc trên 25 0 gần 12,4 triệu hecta.
Bình quân đất tự nhiên theo đầu người là 0,4 hecta. Theo mục đích sử dụng năm
2000, đất nông nghiệp 9,35 triệu hecta, đất lâm nghiệp 11,58 triệu hecta, đất chưa sử
dụng 10 triệu hecta (30,45%), đất chuyên dùng 1,5 triệu hecta. Đất tiềm năng nông
nghiệp hiện còn khoảng 4 triệu hecta. Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người
thấp và giảm rất nhanh theo thời gian, năm 1940 có 0,2 hecta, năm 1995 là 0,095
hecta. Đây là một hạn chế rất lớn cho phát triển. [30]
Đến 01/01/2007 tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước là 24.696 hecta và đến
01/01/2008 vẫn là 24.696 hecta, nhưng với số dân cả nước lên tới 86.210.800 người
(tính đến hết 2008), trong đó dân số thành thị là 24.233.300 người, chiếm 28,11%;
nông thôn là 61.977.500 người, (71,89%). Do nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội, trong những năm gần đây, diện tích đất này ngày càng giảm
mạnh. Phân theo địa phương, khu vực TD - MNPB đứng thứ 2 trong cả nước về tổng
29
diện tích, khu vực này đứng đầu trong cả nước về diện tích đất lâm nghiệp, nhưng diện
tích sản xuất nông nghiệp thì chỉ đứng thứ tư trong 6 khu vực của cả nước với 1.423,2
nghìn hecta (Xem bảng 1.1 phần Phụ lục). Khu vực TD - MNPB có diện tích đất lâm
nghiệp chiếm tới hơn 50% tổng diện tích, chỉ đứng sau khu vực Tây Nguyên về cơ cấu
đất lâm nghiệp. Song, đất nông nghiệp của khu vực TD - MNPB lại chỉ chiếm hơn
14,9% tổng diện tích. Con số này cho thấy, đây là khu vực có diện tích đất nông
nghiệp so với tổng diện tích tự nhiên thấp nhất trong cả nước. Tính đến hết năm 2008
là như vậy, nhưng xét trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2007, diện tích đất
nông nghiệp đã có sự biến động đáng kể (Xem bảng 1.2 phần Phụ lục). Xét xu hướng
biến động của đất nông nghiệp cùng với sự biến động của dân số trong giai đoạn này
có thể thấy, dân số không ngừng tăng lên theo thời gian, trong khi đó đất SXNN, bao
gồm cả đất trồng cây hàng năm liên tục giảm, khiến cho diện tích đất SXNN bình quân
đầu người cũng giảm. So sánh với một số nước trong khu vực và trên thế giới, trong
giai đoạn 2005- 2008, diện tích đất canh tác bình quân của nước ta hiện vào bậc thấp
nhất thế giới, chỉ khoảng 0,12 hecta/người. Xét bình quân, diện tích đất canh tác của
Việt Nam chỉ hơn được một số nước như: Hàn Quốc, Băng-la-đét, Ai Cập,... Tại Thái
Lan, diện tích đất canh tác bình quân là 0,3 hecta/người, cao hơn 2,5 lần so với Việt
Nam (Xem bảng 1.3 phần Phụ lục).
Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015) do Chính phủ trình Quốc hội ngày 20/10/2011, được Ủy ban Kinh tế
Quốc hội thông qua, đất nông nghiệp của cả nước đến năm 2020 là 26.732 nghìn
hecta, tăng 506 nghìn hecta so với năm 2010. Đến thời điểm hiện nay, cả nước còn
trên 4 triệu hecta đất trồng lúa, diện tích này vẫn đang giảm một cách nhanh chóng.
Quốc hội đã nhất trí phương án giữ diện tích đất trồng lúa đến năm 2020 là 3,81 triệu
hecta. Với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015), Chính phủ đề ra 3 mục tiêu cơ bản đó là: đáp ứng yêu cầu phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, y tế, giáo dục, thể dục thể
thao…), công nghiệp và đô thị để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
bảo đảm anh ninh, quốc phòng và an sinh xã hội; đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia; bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu.
1.2.2.2. Tình trạng mất đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp bị giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể kể đến
một số nguyên nhân cơ bản sau:
*) Đô thị hoá và công nghiệp hoá: Quỹ đất trồng trọt tăng không đáng kể trong
khi dân số tăng nhanh nên diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người ngày càng
giảm. Trung bình mỗi năm, người nông dân phải nhường khoảng 74.000 hecta đất
30
nông nghiệp để xây dựng các công trình nhà ở, đô thị và khu công nghiệp, 63.000
hecta cho phát triển giao thông.
Theo Vũ Tuyên Hoàng (2009), quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ góp
phần làm giảm diện tích đất nông nghiệp. Dân số đô thị Việt Nam năm 1980 là 19%,
hiện nay khoảng trên 30%. Kinh nghiệm của các nước châu Á, vốn lấy cây lúa nước là
cây lương thực chính, cho thấy rằng qua mấy chục năm tiến hành công nghiệp hóa, đô
thị hóa thì tỷ lệ mất đất canh tác từ 0,5%-2%/năm. Tỷ lệ mất đất canh tác hàng năm
trong thập niên 1980-1990 của Trung Quốc là 0,5%, Hàn Quốc 1,4%, Đài Loan 2%,
Nhật Bản 1,6%. Việt Nam trong thời gian qua mất khoảng 0,4% diện tích đất canh tác,
riêng đất trồng lúa có tỷ lệ mất cao hơn khoảng 1%. Tuy nhiên, với tốc độ công nghiệp
hóa ngày càng tăng thì tỷ lệ mất đất sẽ không dừng ở mức độ trên. Một điều đáng lo
ngại là “phần đất canh tác bị chuyển đổi lại là những vùng đất tốt. Những diện tích đất
trồng trọt màu mỡ ven quốc lộ 5 cũng bị đổ cát xây dựng các khu công nghiệp”.
Theo tác giả Nguyễn Văn Ngãi (2009), tốc độ mất đất nông nghiệp do quá trình
đô thị hóa và biến đổi khí hậu hiện nay là 1%. Với đà này, đến năm 2020 sản lượng lúa
của Việt Nam chỉ còn đảm bảo nhu cầu tiêu thụ trong nước, chứ không có khả năng
xuất khẩu. Hiện tượng mất đất nông nghiệp đe dọa mục tiêu đảm bảo an ninh lương
thực. Nghiên cứu của tác giả Đỗ Kim Chung (2009) đã chỉ rõ, an ninh lương thực
không chỉ bó hẹp ở những nông sản có chứa tinh bột (chủ yếu là lúa gạo) mà còn gồm
cả lương thực và thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cho con người. “Điều đáng lo ngại
hiện nay là không ít người nghĩ rằng càng làm lúa càng nghèo. Điều này xuất phát từ
thực tế là: hiện cả nước có 71% dân số làm nông nghiệp nhưng số hộ nghèo chiếm tới
23,4%, trong khi bộ phận người phi nông nghiệp chỉ có 5% hộ nghèo.
Nghiên cứu của tác giả Đặng Đức Hiệp (2009) lai cho thấy, vấn đề đang được
quan tâm nhiều nhất là việc thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho mục đích xây
dựng sân golf và các khu công nghiệp, khu đô thị. Có tới 40% đất trong số các dự án
triển khai làm sân golf lại được dùng để kinh doanh bất động sản. Trong tổng số hơn
23.000 hecta của 76 dự án sân golf đã và đang triển khai trong cả nước, có tới 8.000
hecta đất (chiếm 40%) để kinh doanh bất động sản, biệt thự, nhà nghỉ, nhà hàng,...
Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực bất động sản cho rằng, thực chất hàng trăm ngôi
biệt thự cao cấp “đính kèm” bên cạnh sân golf trong mỗi dự án mới là mục tiêu chính
mà các chủ đầu tư nhắm đến. Bên cạnh đó, hàng loạt sân golf xây dựng làm cho đất
đai bị hủy diệt. Những năm gần đây, các sân golf rộng lớn có diện tích rộng trên vài
chục hecta xuất hiện một cách ồ ạt. Người ta chặt cây rừng, san ủi hàng triệu khối đất
đá, thay đổi địa hình, phá vỡ cảnh quan tự nhiên để cho ra đời nhiều “điểm đến xanh”,
31
“thiên đường xanh”… mà ẩn dấu phía sau là những mảng xám, màu đen gây hại cho
môi sinh, xã hội. Để có thảm cỏ trải dài, phẳng mịn, xanh,… thì đều đặn theo định kỳ,
một lượng lớn hóa chất được đổ xuống để diệt nấm và sâu bệnh. Số liệu của Cơ quan
bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) tính rằng lượng hóa chất trung bình sử dụng cho sân golf
là 1,5 tấn/hecta, lớn gấp ba lần số hóa chất cho một khu canh tác nông nghiệp bình
thường. Điều đó gây hậu quả khôn lường đến đời sống lâu dài của con người. Và
không ai khác, chính thế hệ con cháu chúng ta phải lãnh chịu hậu quả đó. Dù tình trạng
lấy đất nông nghiệp phục vụ sân golf, khu công nghiệp… khiến hàng triệu nông dân rơi
vào cảnh thất nghiệp vẫn chưa tìm ra lời giải thích chính đáng, song, việc thu hồi đất
nông nghiệp để phục vụ cho mục đích trên vẫn cứ tiếp diễn tại hầu hết các địa phương.
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, trung bình mỗi hecta đất nông nghiệp thu hồi
ảnh hưởng tới việc làm của trên 10 lao động nông thôn. Việc thu hồi đất nông nghiệp
và đất chỉ riêng trong giai đoạn 2001 - 2005 đã tác động tới đời sống của hơn 2,5 triệu
người, gồm 628.000 hộ gia đình, (khoảng 950.000 lao động). Sau khi bị thu hồi đất, có
tới 53% số hộ bị giảm thu nhập so với trước, 13% số hộ có thu nhập tăng. Tỷ lệ hộ có
điều kiện sống tốt hơn trước chỉ chiếm khoảng 29%. Đáng nói là, đất nông nghiệp hiện
nay còn rất manh mún với khoảng 70 triệu thửa. Sự manh mún trầm trọng hơn do hình
thành các KCN, khu chế xuất, sân golf... trên các cánh đồng, đã, đang và sẽ phá vỡ hệ
thống thủy lợi, gây ô nhiễm nặng tại các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Đồng
thời, nhiều diện tích đất lúa gần các KCN, khu chế xuất bị ảnh hưởng trực tiếp từ nước
thải, khói bụi, ánh sáng khiến sâu bệnh gia tăng, năng suất giảm 15 - 30%. Theo tính
toán của các nhà nghiên cứu tài nguyên môi trường, mỗi hecta dành cho xây dựng
KCN hoặc sân golf thường kéo theo khoảng 1 - 2 hecta đất liền kề không sử dụng
được do ô nhiễm. Theo Bộ NN&PTNT, giai đoạn 2009 - 2030, do 500 ngàn hecta đất
lúa có khả năng bị chuyển đổi sang mục đích khác sẽ gây áp lực đối với an ninh lương
thực quốc gia và nhu cầu xuất khẩu trong tương lai.
*) Đất canh tác bị mất do xây dựng các công trình thủy điện. Theo kết quả nghiên
cứu của tác giả Lê Văn Tiềm (2010), từ năm 1978 đến nay cả nước đã có khoảng
130.000 hecta đất nông nghiệp bị lấy để xây dựng các công trình thủy lợi. Mặc dù các
công trình thủy điện được xây dựng chủ yếu ở miền núi, nơi đất canh tác có năng suất
thấp, mật độ dân cư thưa thớt, nhưng hồ tích nước của các công trình này làm ngập các
thung lũng, là nơi tập trung chủ yếu ruộng lúa nước vốn rất quý hiếm ở miền núi. Ruộng
ở đó không bị xói mòn, có thể cấy 2 vụ, bình quân cả năm thu được 8 tấn thóc/hecta,
gấp nhiều lần so với ruộng nương sườn đồi núi. Nương trên các sườn đồi, sườn núi chỉ
làm được một vụ và cả năm chỉ thu được khoảng 1,2 tấn thóc/hecta; hơn nữa, do xói
mòn thoái hóa đất nên chỉ trồng được 2 năm và phải bỏ hóa ít nhất 3 năm để đất hồi
phục độ phì mới trồng lại được. Tuy nhiên, thông tin về các công trình thủy điện làm
32
ngập hết bao nhiêu hecta ruộng lúa còn rất ít. Chúng ta thường có các thông tin về các
công trình thủy diện như: công suất mấy MW, số tổ máy, đầu tư hết bao nhiêu tỉ đồng,
nhưng rất ít thông tin về công trình đó đã làm ngập hết bao nhiêu hecta ruộng lúa? Tỷ
lệ mất đất canh tác cho mỗi MW bao nhiêu? Có phải là ngưỡng có thể được chấp nhận
về mặt pháp lý không? So sánh hai công trình thủy điện Thác Bà (Yên Bái) và Đa Nhim
(Lâm Đồng): Thác Bà công suất 108 MW nhỏ hơn công suất của Đa Nhim (160 MW),
nhưng Thác Bà làm ngập một diện tích đất canh tác lớn hơn Đa Nhim nhiều lần.”
*) Thoái hoá đất: Suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vấn đề và
do nhiều quá trình tự nhiên xã hội khác nhau đồng thời tác động. Những nguyên
nhân cơ bản dẫn tới thoái hoá đất nghiêm trọng ở Việt Nam là:
1- Xói mòn rửa trôi bạc màu do mất rừng, do mưa lớn, do canh tác không hợp lý
và do chăn thả quá mức. Theo các tác giả Trần Văn Ý và Nguyễn Quang Mỹ (1999),
trên 60% lãnh thổ Việt Nam chịu ảnh hưởng của xói mòn tiềm năng ở mức >
50tấn/hecta/năm.
2- Chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ đầu, mất cân
bằng dinh dưỡng,... Tỷ lệ bón phân N : P2O5 : K2O trung bình trên thế giới là 100 : 33
:17, còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7, thiếu lân và kali nghiêm trọng.
Diện tích giảm, thêm vào đó là nguy cơ suy giảm chất lượng đất do sự tác động
của tự nhiên và con người. Đất đang bị sa mạc hóa, thoái hóa… do sự khai thác của
con người. Hiện tượng sa mạc hóa làm mất đất nông nghiệp đang là mối đe dọa đất
nông nghiệp toàn thế giới, Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Theo thông tin
từ Bộ NN&PTNT tại hội thảo quốc gia về thực hiện Công ước quốc tế Chống sa mạc
hóa tổ chức từ 8 - 10/9/2010, Việt Nam mất 20 hecta đất nông nghiệp mỗi năm do sa
mạc hóa và hàng trăm ngàn hecta đất đang trong quá trình thoái hóa nghiêm trọng. Sa
mạc cục bộ tại Việt Nam hiện đã xảy ra trên 7,85 triệu hecta, phân bố chủ yếu ở các
tỉnh Tây Nguyên, Tây Bắc, Tứ giác Long Xuyên và Nam Trung Bộ. Để khắc phục,
trong giai đoạn 2005-2010, Chính phủ và Bộ NN & PTNN sẽ tập trung thực hiện các
giải pháp như ngăn chặn phá rừng, cải tạo đất bị thoái hóa ở các tỉnh miền núi, chống
cát bay ở các tỉnh miền Trung bằng việc trồng rừng, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm
hạn hán ở vùng nông thôn,...
+) Thoái hoá do mất rừng: Chất lượng đất đai không thể duy trì nếu không có
rừng. Hiện tượng mất rừng đang ở mức báo động ở châu Á và Việt Nam. Mỗi năm,
châu Á mất khoảng 5 triệu hecta rừng. Việt Nam trước 1945, rừng chiếm 43% diện
tích, hiện nay chỉ còn khoảng 33%, mặc dù đã có nhiều nỗ lực trồng và bảo vệ rừng.
33
+) Thoái hoá đất do sử dụng thuốc BVTV: Đất trồng cũng đang chịu sự ô nhiễm
do sử dụng thuốc BVTV. Ở Việt Nam, trên 300 loại thuốc bảo vệ thực vật đang
được sử dụng (có cả các loại thuốc bị cấm như Wolfatox, Monitor, DDT). Liều
lượng thuốc phun vào khoảng 2-3lit/hecta. Số lần phun ở những vùng trồng chè là
khoảng 30 lần/năm, ở những vùng trồng rau khoảng 20-60lần/vụ. Dư lượng thuốc
BVTV trên đất trồng và không khí vượt mức cho phép, cụ thể là: 30% số mẫu đất có
dư lượng thuốc BVTV vuợt quá tiêu chuẩn 2-40 lần; 55% mẫu không khí có nồng độ
thuốc bảo vệ thực vật vượt quá tiêu chuẩn 2-10 lần. Diện tích dần bị thu hẹp, để tăng
sản lượng lúa đáp ứng nhu cầu về lúa gạo, lượng phân bón hoá học sử dụng hàng năm
ở nước ta cao gấp 2 lần Thái Lan.
Giá trị sản xuất lúa nước và vấn đề định cư có mối liên hệ rất chặt với nhau. Lý do
giải thích cho tình trạng di cư của nông dân ở Bắc Hà, Cao Bằng, Lào Cai vào Tây
Nguyên là do mức đầu tư phân bón và thuốc BVTV ở những vùng đất này khá cao, giá
bán sản phẩm lại không cao, hạch toán ra là hòa vốn, không có lãi. [50]
Trước tình trạng mất đất nông nghiệp vẫn tiếp tục tái diễn, các chuyên gia cho
rằng, một trong những vấn đề đảm bảo an ninh lương thực trong nước là chúng ta phải
nghĩ đến quy hoạch đất cho sản xuất nông nghiệp trước khi nghĩ đến đất cho khu công
nghiệp và đô thị. Dù nông nghiệp đóng góp vào GDP hàng năm không thể so sánh với
công nghiệp, song, 70% dân số nước ta vẫn đang phải sống nhờ vào nông nghiệp và
đặc biệt, trong các cuộc suy thoái kinh tế, nông nghiệp luôn tỏ ra là trụ đứng vững
chắc vực nền kinh tế đi lên.
1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Đất nông nghiệp ở Việt Nam chưa được sử dụng một cách có hiệu quả, thực tế đó
được thể hiện qua những khía cạnh sau:
*) Đầu tư và hiệu quả khai thác tài nguyên đất nông nghiệp ở Việt Nam nói chung
chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ đất thuỷ lợi hoá, hệ số sử dụng đất thấp, chỉ đạt 1,6 vụ/năm;
năng suất cây trồng thấp, chỉ có năng suất lúa, cà phê, ngô đã đạt và vượt mức trung
bình thế giới. Năng suất trung bình của thế giới đối với từng loại cây trồng này là: lúa: 4
tấn/hecta, ngô: 5,5 tấn/hecta và cà phê đạt 7 tạ nhân/hecta còn ở Việt Nam là 2,1 tấn
nhân/hecta. Đất SXNN của Việt Nam chỉ chiếm 28,38% tổng diện tích đất nông nghiệp
và gần tương đương với diện tích này là diện tích đất chưa sử dụng. Tỷ lệ này cho thấy
cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể khai thác được diện tích đất nói trên
phục vụ cho các mục đích khác nhau. Bên cạnh đó, thu nhập từ SXNN còn ở mức thấp,
năm 2010 thu nhập bình quân của nông dân cả nước chỉ đạt khoảng 3,5 triệu/hộ/năm tức
là khoảng gần 300 ngàn đồng/hộ/tháng. [2]
34
*) Chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển để đưa vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của các địa phương chưa cao. Những con số dự báo chưa được tính
toán khoa học, chưa sát với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị
trường bất động sản. Thực tế này đã dẫn đến hậu quả là vừa thiếu, vừa thừa quỹ đất và
thường phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Hơn nữa, trách nhiệm của
từng cấp trong việc quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa
được xác định rõ.
Theo tác giả Lê Quốc Dung (2010), đất lúa là loại đất đặc biệt quan trọng đối với
một đất nước có tới hơn 70% dân số làm nông nghiệp như Việt Nam. Thực tế, quy
hoạch sử dụng đất những năm qua cho thấy vẫn còn tình trạng lấy đất phục vụ mục
đích phi nông nghiệp trên đất nông nghiệp có năng suất cao, thậm chí trên đất chuyên
trồng lúa nước, trong khi ở địa phương vẫn còn các loại đất khác. Nhiều "bờ xôi, ruộng
mật" đã bị các KCN chiếm mất. Quy hoạch cho phép giảm đất lúa quá dễ dãi so với
nhu cầu, trong khi đó đất các KCN chỉ lấp đầy 46% gây nhiều lãng phí và bức xúc
trong nhân dân.
Cũng về tình trạng này, tác giả Đặng Kim Sơn (2011) cho rằng, các nhà hoạch
định chính sách đang lo lắng chính đáng về viễn cảnh chuyển đổi đất lúa bừa bãi và
không được giám sát đầy đủ các mục đích sử dụng. Ở ngoại ô các thành phố, có áp lực
ngày càng lớn đối với việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích công nghiệp và
đô thị. Đất lúa chuyển đổi để xây dựng một khu công nghiệp sẽ bị mất đi mãi mãi đối
với nông nghiệp.
Sự kém hiệu quả còn thể hiện ở sự phối hợp chưa tốt giữa các Bộ, ngành, các địa
phương trong công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhất là giữa
quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, giữa quy hoạch sử dụng đất cho sản
xuất nông nghiệp với quy hoạch sử dụng đất cho nuôi trồng thuỷ sản. Phần lớn các địa
phương, nhất là các thành phố còn lúng túng trong việc gắn kết giữa quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
Nhiều quy hoạch ngành được xây dựng sau khi quy hoạch sử dụng đất được xét duyệt
nên không được cập nhật đầy đủ dẫn đến vướng mắc trong quá trình thực hiện. [4]
Từ chất lượng quy hoạch này, theo tác giả Đặng Kim Sơn (2011), một thực tế dễ
thấy là: “Một trong những chỉ tiêu không đạt của quy hoạch là chưa đảm bảo đất cư
trú cho cư dân nông thôn. Dù đô thị có nhiều khu bỏ trống nhưng nông thôn thì đất ở
rất chật, mất vệ sinh và không đảm bảo văn hoá, môi trường”.
Kết quả kiểm kê cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều không theo quy hoạch sử dụng đất,
hoặc là không hoàn thành, hoặc là thực hiện quá chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được
35
Chính phủ xét duyệt. Trong đó, đất trồng lúa nước vượt 10,3%, đất trồng cây lâu năm vượt
10,87% và đất ở vượt 2%; các loại đất không đạt chỉ tiêu quy hoạch gồm đất nuôi trồng
thủy sản chỉ đạt 84,72%, đất lâm nghiệp 96,27%, đất chuyên dùng đạt 94,28%. [4]
*) Lãng phí đất nông nghiệp: Việc phát triển các khu đô thị mới ở một số thành
phố lớn còn phân tán, tạo nên nhiều khu đất nông nghiệp xen kẹt giữa các khu đô thị bị
bỏ hoang nhiều năm, gây lãng phí rất lớn như ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
Hải Phòng. Luật Đất đai quy định mỗi xã chỉ để lại không quá 5% đất nông nghiệp
dành cho công ích, song kết quả kiểm kê cho thấy hiện còn 21 tỉnh, thành phố để lại
quỹ đất này quá tỷ lệ cho phép. [4]
Theo nghiên cứu của tác giả Đặng Hùng Võ (2011), phần lớn diện tích đất nông
nghiệp bị giảm đều do sử dụng vào mục đích xây dựng KCN, KCX, các khu vui chơi
giải trí (sân golf) hoặc để hoang hóa. Tính đến 6/2009, toàn quốc có 166 dự án sân golf
đang hoạt động và đang triển khai xây dựng, 145 dự án đó được cấp đất, 84 dự án đó
được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Diện tích các sân golf là 52.700 hecta, bình quân
hơn 300 hecta cho 1 sân; chiếm dụng 10.500 hecta đất nông nghiệp; 2.900 hecta đất
lúa. Đối với các KCN, KCX... mặc dù đã được cấp giấy phép từ lâu nhưng ruộng đất
vẫn bị bỏ không gây ra tình trạng hết sức lãng phí như: KCN Xuyên Á (Long An)
được cấp giấy phép từ năm 1997 với diện tích 306 hecta nhưng đến nay mới cho thuê
được 14,56% diện tích; KCN Đức Hòa (Long An) được cấp giấy phép từ năm 1997
nhưng mới cho thuê được 26,16%/ 274 hecta diện tích; KCN Tân Hương (Tiền Giang)
được cấp giấy phép từ năm 2004 mới cho thuê được 0,76%/197 hecta diện tích; KCN
Nam sông Cần Thơ đó có 2.000 hecta đất nông nghiệp bị quy hoạch nhưng vẫn chưa có
kế hoạch sử dụng; KCN Phố Nối B (Hưng Yên) được cấp giấy phép hoạt động từ 2003
nhưng mới cho thuê được 37,31% /95 hecta diện tích; KCN Hà Nội - Đài Từ được cấp
giấy phép năm 1995, mới cho thuê được 18,75%/40 hecta diện tích,...
Cũng theo tác giả này, từ khi bắt đầu thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư
(năm 1991) đến cuối tháng 12/2010, đã có 261 khu công nghiệp được thành lập, chiếm
71.394 hecta đất, trong đó 45.854 hecta có thể sử dụng làm mặt bằng sản xuất, đã đưa
21.095 hecta vào sử dụng với tỷ lệ lấp đầy 46%. Điều này đã khiến cho các KCN thừa
diện tích, trong khi đó diện tích đất nông nghiệp lại bị giảm.
Ngoài ra, việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị nhiều nơi còn
dàn trải, có không ít địa phương tỷ lệ lấp đầy còn dưới 60% song vẫn đề nghị mở thêm
nhiều khu, cụm công nghiệp khác mà quỹ đất phần lớn lại là lấy từ đất nông nghiệp. Bên
cạnh đó, cơ cấu sử dụng đất ở nhiều lĩnh vực hiện nay chưa hợp lý. Bằng chứng về cơ cấu
đất ở nông thôn: đất dành cho giao thông nông thôn và đất dành cho các công trình công
cộng còn thiếu, nhất là tại các tỉnh TD - MNPB. Quỹ đất dành cho các nhu cầu y tế, văn
36
hóa, giáo dục – đào tạo,… chưa đáp ứng được nhu cầu, vị trí quy hoạch chưa hợp lý trong
khi vẫn còn nhiều diện tích đất và đất nông nghiệp bỏ hoang. [4]
1.2.2.4. Thách thức về an ninh lương thực
Diện tích đất canh tác Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới, đất canh tác chỉ
khoảng 0,12%. Trong khi những mảnh đất màu mỡ cứ ít đi, nhường chỗ dần cho
những khu công nghiệp, sân golf thì mỗi năm dân số tăng khoảng 1 triệu người. Đất
nông nghiệp không thể phục hồi hoặc có thể thì rất ít. Tuy trước mắt Việt Nam vẫn là
nước xuất khẩu lương thực khá ổn định, an ninh lương thực cấp quốc gia chưa phải
là điều đáng quan ngại. Nhưng cứ với tốc độ chuyển đổi đất như hiện nay sẽ đặt cho
tương lai nhiều thách thức.
Nhu cầu lương thực của cả nước năm 2010 là 42 triệu tấn (tăng 5 triệu tấn so với
năm 2005) và xuất khẩu 6 triệu tấn. Với diện tích gieo trồng lúa hiện nay là 7,15 triệu
hecta thì có thể đạt sản lượng 39 triệu tấn thóc (hệ số sử dụng đất trồng lúa là 1,8).
Như vậy vấn đề an ninh lương thực đang có nguy cơ trở thành thách thức. Trong khi
đó, việc giữ được diện tích đất lúa là 3,81 triệu hecta đến năm 2020 lại là một khó
khăn không nhỏ trước sức ép tăng dân số và sức ép của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bằng chứng từ một số nước châu Á cho thấy, sản lượng lương thực đã giảm
mạnh khi diện tích đất trồng lúa bị mất. Nông nghiệp các nước này chỉ còn chiếm dưới
10% GDP (Hàn Quốc còn 3,2% GDP, Đài Loan là 4% GDP). Với lợi nhuận thu được
từ công nghiệp, các nước này nhập khẩu lương thực. Hàng năm Nhật Bản nhập 23,7 tỷ
USD, Hàn Quốc 4,6 tỷ USD, Đài Loan 2,5 tỷ USD, Malaysia 1,3 tỷ USD.
Ở Việt Nam, đối mặt với thách thức về an ninh lương thực, để tăng sản lượng
đảm bảo nuôi sống một lượng dân cư ngày càng đông và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu
trong bối cảnh diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, chúng ta đã tăng năng suất bằng
cách sử dụng phân bón hóa học. Việt Nam là nước sử dụng phân bón hóa học vào
hạng cao nhất thế giới dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng.
Vậy nếu không theo cách đó thì cần làm thế nào? Câu trả lời là, quan trọng nhất
vẫn là hạn chế và tiến tới cấm sử dụng đất trồng lúa cho mục đích đô thị hóa và xây
dựng các khu công nghiệp. Một số giải pháp khác là đầu tư vào thủy lợi để tăng vụ
và thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng hệ số sử dụng đất lên 2 lần, hỗ trợ
dân mở rộng diện tích ruộng bậc thang,… Tạo sự hài hòa giữa công nghiệp hóa và
phát triển nông nghiệp bền vững đảm bảo an ninh lương thực là một thách thức đối
với Việt Nam trong quá trình phát triển. Các giải pháp cần đảm bảo hài hòa lợi ích
kinh tế và lợi ích môi trường.
So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nông nghiệp rất
thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích đất canh
37
tác trên đầu người nông dân rất thấp và manh mún đang là một trở ngại lớn. Bên
cạnh đó, do tốc độ đô thị hóa trong quá trình phát triển cùng với phương thức quản
lý, sử dụng đất đai, nhất là đất nông nghiệp cũng chưa phù hợp, chưa có hiệu quả đó
làm cho tình trạng hạn mức sử dụng đất ngày càng giảm mạnh. Để phát triển một nền
nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn dân và có một phần
xuất khẩu, cần biết cách khai thác, sử dụng hợp lý đất đai, cần triệt để tiết kiệm đất,
sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao, trên cơ sở hướng tới phát triển một nền
nông nghiệp bền vững.
Tóm lại, đất nông nghiệp của Việt Nam đến nay vẫn chưa được sử dụng một cách
thực sự có hiệu quả. Nguyên nhân của thực trạng này không ít, bên cạnh nguyên nhân
trình độ nhận thức của người nông dân còn nhiều hạn chế thì chính sách đất đai nói chung
và chính sách đất nông nghiệp nói riêng cũng được xem là một nguyên nhân cơ bản.
1.2.3. Chính sách đất nông nghiệp của Việt Nam
1.2.3.1. Thực trạng
Chính sách đất nông nghiệp hiện nay ở nước ta là kết quả của quá trình xây
dựng trên quan điểm đổi mới trong một thời gian dài. Khởi điểm của quá trình đổi
mới đó là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988 về giao quyền tự chủ cho hộ
nông dân, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương (khóa VI)
tháng 11-1988 về giao đất cho hộ nông dân.
Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, Nhà nước đã xây dựng và ban hành nhiều
văn bản pháp lý xác định chế độ, chính sách đối với đất nông nghiệp, trong đó nổi
bật là Luật Đất đai ban hành năm 1993 (được liên tục sửa đổi vào các năm sau này,
nhất là Luật Đất đai sửa đổi năm 2003), Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất (năm
1999), Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp (năm 2000, thay cho thuế nông nghiệp).
Nội dung cơ bản của chính sách đất nông nghiệp của Nhà nước Việt Nam hiện nay
thể hiện qua chế độ sở hữu đất nông nghiệp, chính sách giá đất của Nhà nước, chính
sách tích tụ và tập trung đất nông nghiệp, chính sách thuế đất nông nghiệp và chính
sách bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp.
a) Chế độ sở hữu đất nông nghiệp
Chế độ sở hữu đất nông nghiệp ở Việt Nam được phân chia thành hai quyền:
quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai quyền ấy được phân cho hai chủ thể khác nhau là
Nhà nước (đại diện cho chủ sở hữu toàn dân) và người sử dụng, chủ yếu là nông dân.
Chế độ sở hữu đất đai đặc biệt của Việt Nam đã đưa đến một số hệ quả là:
- Ở Việt Nam đã hình thành hai thị trường đất đai: thị trường cấp I là thị trường
giao dịch giữa Nhà nước và người sử dụng đất (với nhiều chế độ khác nhau, như giao
38
đất có thu tiền, không thu tiền; giao đất có thời hạn khác nhau; cho thuê đất...); thị
trường cấp II là thị trường giao dịch giữa những người sử dụng đất nông nghiệp với
nhau. Thị trường cấp I được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ về đối tượng được giao
đất, giá giao đất, thời hạn giao đất và mục đích sử dụng đất. Thị trường cấp II là thị
trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước quy
định, hoạt động tự phát, Nhà nước chỉ đứng ra cung cấp các dịch vụ pháp lý cần thiết
cho giao dịch và thu thuế. Trong thực tế, thị trường cấp II chưa được tổ chức quy củ
và chưa có dịch vụ thích ứng nên hạn chế khả năng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nông nghiệp của nông dân.
- Nhà nước vừa đóng vai trò cơ quan quản lý hành chính công đối với đất đai,
vừa đóng vai trò chủ sở hữu đất, có quyền quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của
nông dân, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, giao đất nông nghiệp đã được
chuyển mục đích sử dụng cho tổ chức và cá nhân không phải là nông dân, quy định
giá thu hồi đất nông nghiệp.
- Người nông dân ở vào vị thế yếu trong giao dịch đất nông nghiệp, thể hiện qua
các khía cạnh sau:
Thứ nhất, người nông dân chỉ được sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Do mức sinh lợi của ngành nông nghiệp thấp nên giá trị chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp thành tiền không lớn, không khuyến khích người
nông dân chuyển quyền sử dụng này cho người khác.
Thứ hai, Nhà nước toàn quyền quy hoạch và thu hồi đất nông nghiệp để chuyển
thành đất đô thị hoặc đất kinh doanh mà nông dân không có quyền thỏa thuận giá đất
bị thu hồi, cũng như không có quyền phản đối hoặc đòi hỏi đền bù thỏa đáng quyền
lợi của mình. Trường hợp đất thu hồi để làm các công trình công cộng như đường sá,
công trình thủy lợi... thì không có mặt bằng giá mới nên người nông dân không cảm
nhận được thiệt thòi của họ. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để chuyển thành khu
đô thị theo cách giao cho các doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng rồi bán nền, bán
nhà... sẽ làm xuất hiện mặt bằng giá quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, thường cao
hơn giá đất nông nghiệp nhiều lần.
Thứ ba, thời hạn giao đất nông nghiệp cho nông dân theo quy định của pháp
luật hiện hành là quá ngắn (50 năm với đất trồng cây lâu năm, 20 năm với đất còn
lại) so với thời hạn giao đất phi nông nghiệp.
Thứ tư, hạn mức diện tích đất giao khá thấp. Điều 70 Luật Đất đai 2003 về hạn
mức giao đất nông nghiệp quy định: Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 3 hecta đối với
mỗi loại đất. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không
39
quá 10 hecta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 hecta đối với
các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình,
cá nhân không quá 30 hecta đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá năm 5 hecta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức
đất trồng cây lâu năm là không quá 5 hecta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng
bằng; không quá 25 hecta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức
giao đất rừng sản xuất là không quá 25 hecta.
Báo cáo của Đoàn Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư công
cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn trình bày trước UBTV Quốc hội ngày
18/4/2012 đã khẳng định: Việc quy định khống chế hạn mức giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân tại Điều 70 Luật Đất đai gây khó khăn trong việc mở rộng
diện tích canh tác và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm.
b) Chính sách giá đất nông nghiệp
Chính sách giá đất nông nghiệp được quy định tại Điều 12 Luật Đất đai năm
2003 và mới nhất là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 của Chính phủ.
Theo đó, có hai phương pháp xác định giá đất: theo giá thị trường và theo thu nhập
từ đất. Quyền xác định giá đất được phân cấp rộng rãi cho chính quyền cấp tỉnh. Chế
độ điều chỉnh giá cũng linh hoạt hơn trước và bám sát giá thị trường.
Với việc chính thức công nhận giá đất thị trường và điều chỉnh giá Nhà nước
theo giá thị trường, Nhà nước Việt Nam đã gián tiếp thừa nhận quyền sử dụng đất có
giá cả, tồn tại thị trường quyền sử dụng đất và là một trong những cơ sở để Nhà nước
xác định giá giao dịch đất giữa Nhà nước và người dân.
Tuy nhiên, việc thực hiện những quy định này trong thực tế rất khó khăn do thị
trường đất nông nghiệp hoạt động rất kém và chưa được tổ chức nên hầu như không
thể thu thập được thông tin tin cậy về giá. Do không có thông tin giá thị trường
thuyết phục nên các tổ chức định giá đất thường lấy giá quy định từ đầu năm của
chính quyền cấp tỉnh. Đến lượt mình, giá đất này cũng được xác định một cách chủ
quan nên chưa được người dân tin cậy. Trên thực tế, nhiều địa phương phải thỏa
thuận với nông dân, nhưng người nông dân cũng không có thông tin, họ thường so bì
với những người chây ì, nhận tiền sau (những người này thường nhận được giá cao
hơn) hoặc so với giá đất đô thị chuyển nhượng tại các dự án khác ở địa phương để
đòi giá cao. Cách làm này dẫn đến hai hệ lụy:
40
Một là, vô hình trung khuyến khích nông dân chây ì; hai là, người nông dân
luôn ở trạng thái bất bình do nhận thức rằng mình bị thiệt thòi.
Hai là, do Nhà nước không ngăn chặn được đầu cơ trên thị trường đất đô thị,
nên giá đất đô thị tăng lên quá cao khiến thông tin về giá này cũng không đáng tin
cậy. Để khắc phục khó khăn, nhiều địa phương đã tiến hành các biện pháp nửa vời,
dự án thuận lợi thì đền bù theo giá Nhà nước, dự án khó khăn thì để nhà đầu tư phụ
thêm tiền đền bù theo giá thỏa thuận với nông dân. Thậm chí, để giải phóng mặt
bằng nhanh, nhiều nhà đầu tư chấp nhận trả thêm tiền cho các hộ chây ì. Cách làm
như vậy đã gây tác động không tốt cho các hộ đã di dời.
c) Chính sách khuyến khích tích tụ và tập trung đất
Khi tiến hành giao đất lần đầu cho hộ nông dân vào những năm đầu thập niên
90, thế kỷ XX, để giảm xung đột, Nhà nước đã giao đất cho hộ theo chế độ bình quân
cả về diện tích lẫn hạng đất. Hệ quả là đất nông nghiệp được giao cho hộ gia đình
nông dân rất manh mún. Để khuyến khích nông dân tập trung đất nông nghiệp phục
vụ sản xuất quy mô lớn, Nhà nước sau đó có chính sách khuyến khích nông dân “dồn
điền, đổi thửa”, chuyển đổi, chuyển nhượng đất cho nhau. Phong trào “dồn điền, đổi
thửa” được chính quyền các tỉnh đồng bằng sông Hồng hưởng ứng, nhưng kết quả
đạt được không mấy khả quan. Số thửa ruộng của một hộ có giảm đi, nhưng quy mô
đất canh tác của một hộ nông dân tăng không đáng kể do các hộ nông dân không
muốn nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho người khác vì nhiều lý do.
Ở các vùng chuyên canh phía Nam tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp đạt kết quả khá hơn ở phía Bắc, nhưng cũng chưa tạo đủ tiền đề để hình
thành các trang trại lớn.
Ở miền núi cao mà tỉnh Yên Bái là một ví dụ, việc dồn điền đổi thửa gần như
chưa được triển khai rộng rãi và chưa mang lại hiệu quả đáng kể.
Các chính sách khuyến khích sử dụng đất tập trung ở quy mô lớn, như hình thành
các nông, lâm trường, các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cũng tỏ ra chưa hiệu quả.
Có thực tế là các nông, lâm trường buộc phải giao đất cho hộ công nhân nông, lâm
trường để họ canh tác theo phương thức gia đình. Mặc dù quá trình giao đất nông, lâm
trường cho hộ nông, lâm trường viên có tạo được động lực sử dụng đất hiệu quả hơn,
sản xuất phát triển hơn, nhưng gây khó khăn cho việc quản lý đất công thuộc quyền sử
dụng của nông, lâm trường, trong một số trường hợp còn gây ra sự bất bình đẳng về
quy mô đất được giao giữa gia đình nông, lâm trường viên và gia đình nông dân canh
tác ở cùng một khu vực. Một số hộ nông dân ở một số nơi đã lấn chiếm đất nông, lâm
trường để sử dụng một cách bất hợp pháp.
41
d) Chính sách thu hồi và đền bù đất nông nghiệp
Từ thập niên 90 của thế kỷ thứ XX đến nay, Nhà nước tiến hành thu hồi nhiều
diện tích đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị tập trung.
Chính vì thế, chính sách thu hồi, đền bù đất nông nghiệp tác động lớn đến hiệu quả
sử dụng đất của nông dân.
Luật Đất đai của Việt Nam quy định: ”Nhà nước có quyền thu hồi quyền sử
dụng đất nông nghiệp, đất ở của nông dân để sử dụng cho các mục đích công cộng
hoặc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Khi thu hồi đất nông nghiệp,
đất ở của nông dân, Nhà nước phải đền bù cho nông dân đất mới theo diện tích và
hạng đất tương đương. Nếu không có đất đền bù hoặc đất đền bù ít hơn đất bị thu
hồi, Nhà nước đền tiền cho nông dân theo giá đất do Nhà nước quy định tại từng
thời điểm”. Với quyền hạn như vậy, chính quyền một số địa phương đã thu hồi đất
nông nghiệp một cách thiếu thận trọng và ở quy mô lớn, khiến diện tích đất của nông
dân nhiều vùng giảm nhanh.
e) Chính sách thuế đất nông nghiệp
Trước đây, Nhà nước thu từ nông dân sử dụng đất nông nghiệp các khoản: tiền
thuê đất, thuế sử dụng đất và một số lệ phí quản lý đất đai. Nhìn chung, tổng thuế sử
dụng đất nông nghiệp không lớn. Từ năm 2003 đến năm 2010, Chính phủ đã quyết định
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền cho tất cả hộ nông dân và miễn hoàn
toàn thuế sử dụng đất cho hộ nông dân nghèo, giảm 50% cho diện tích vượt hạn điền.
Tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với diện tích đất vượt hạn điền hoặc đất đấu thầu.
Các khoản lệ phí về đất không lớn, thường là phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, phí trích lục bản đồ, phí đăng ký đất,...Xét tổng thể, chính sách thuế đất nông
nghiệp của Việt Nam được giảm nhẹ ở nhiều khâu, kể cả việc Nhà nước không thu
thuế chuyển nhượng đất nông nghiệp giữa những người nông dân với nhau nhằm
khuyến khích tập trung đất và chưa thu thuế giá trị gia tăng từ đất.
1.2.3.2. Tác động của chính sách đất đai đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
đời sống của nông dân
a) Tác động tích cực
*) Chính sách đất đai đã tạo điều kiện cho nông dân chủ động sản xuất, kinh
doanh nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập
So với các tầng lớp dân cư khác, nông dân Việt Nam được hưởng 3 lợi ích từ
chính sách đất nông nghiệp: được giao đất nông nghiệp không mất tiền; được quyền
chủ động sắp xếp kế hoạch canh tác và bán nông sản theo nguyên tắc thị trường để cải
42
thiện cuộc sống; được chuyển nhượng quyền sử dụng đất như một tài sản. Nhờ đó,
cuộc sống của nông dân được cải thiện.
*) Chính sách đất nông nghiệp tạo điều kiện để nông dân chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Chế độ giao đất cho hộ nông dân và coi hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ cho
phép họ lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi có lợi nhất trên đất được giao đã tạo điều
kiện cho nhiều gia đình, nhiều xã, nhiều huyện, tỉnh lựa chọn cơ cấu sản xuất thích
hợp. Trong cả nước, số hộ độc canh lúa giảm đi. Đã xuất hiện nhiều hộ, nhiều trang
trại chuyên canh nông sản hàng hóa.
*) Chính sách đất nông nghiệp hỗ trợ nông dân tiếp cận tín dụng ngân hàng
Việc hợp thức hóa quyền sử dụng đất nông nghiệp bằng cách cấp giấ y chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân đã hỗ trợ họ không chỉ trong thực
hành giao dịch quyền sử dụng đất an toàn như cho thuê, góp vốn sản xuất, mà còn giúp
họ thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng.
*) Chính sách đất nông nghiệp đã bước đầu khuyến khích nông dân tích tụ, tập
trung đất để kinh doanh hiệu quả hơn
Về mặt pháp lý, có quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp, được Nhà nước bảo
hộ, nên nông dân có thể chuyển đổi, chuyển nhượng đất cho nhau hoặc thuê mướn để có
diện tích đất nông nghiệp liền khoảnh, quy mô lớn, thích hợp với cơ giới hóa, từ đó
thuận lợi cho việc áp dụng các biện pháp bảo vệ thực vật và thâm canh. Những người
không có khả năng làm nông nghiệp hiệu quả cũng có thể nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp cho người khác để có tiền chuyển sang làm các nghề phi nông nghiệp. Nhờ
đó, quá trình chuyên môn hóa ngành nghề và “sàng lọc” để tìm ra người làm nông
nghiệp giỏi được thúc đẩy nhanh hơn.
*) Chính sách đất nông nghiệp kích hoạt thị trường bất động sản ở nông thôn,
tạo điều kiện phân bổ đất nông nghiệp hiệu quả, hình thành nhiều ngành nghề mới ở
nông thôn
Thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp ở nông thôn được kích hoạt đã tạo
điều kiện cho giao dịch quyền sử dụng đất thuận lợi hơn, chi phí giao dịch giảm. Do có
thể chuyển nhượng dễ dàng quyền sử dụng đất nông nghiệp nên đất đai cũng được sử
dụng hiệu quả hơn theo tín hiệu của thị trường, nhờ đó thúc đẩy quá trình phân bổ lại
đất đai giữa trồng trọt, thủy sản và chăn nuôi, đồng thời góp phần khôi phục và phát
triển nhiều làng nghề truyền thống.
43
b) Tác động tiêu cực
*) Nông dân chưa được lợi nhiều từ quyền sử dụng đất nông nghiệp
Do nông dân không được tự ý chuyển đất nông nghiệp sang các loại đất khác,
đồng thời do đất nông nghiệp sinh lợi thấp nên giá quyền sử dụng đất nông nghiệp
thấp hơn giá quyền sử dụng các loại đất khác rất nhiều. Hơn nữa, quyền sử dụng đất
nông nghiệp của nông dân dễ bị thu hồi. Nông dân không những chỉ được sử dụng đất
nông nghiệp với kỳ hạn ngắn nhất, mà còn được hưởng lợi ít nhất khi đất nông nghiệp
được sử dụng vào mục đích khác. Vô hình trung, chính sách này không khuyến khích
nông dân gắn bó với nông nghiệp do cơ hội làm giàu ở đây rất thấp.
*) Tình trạng nông dân không có đất
Giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân và kích hoạt thị trường bất động
sản, đồng thời người nông dân phải tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh
trong điều kiện thị trường cạnh tranh và bấp bênh, mức tích lũy thấp. Thậm chí, nhiều
dịch vụ ở nông thôn được bao cấp trước kia và nhiều nguồn tài chính tái phân bổ cho nông
dân nghèo trong thời kỳ bao cấp đang bị suy giảm nghiêm trọng. Hệ quả là, khi gặp hoàn
cảnh khó khăn, nông dân chỉ có cách bán quyền sử dụng đất nông nghiệp và trở thành
nghèo đói. Nhà nước không có nhiều khả năng để hỗ trợ họ giữ đất nông nghiệp làm
phương tiện mưu sinh. Chính vì vậy, phân hóa giàu nghèo phát sinh ngay trong tầng lớp
nông dân. Tệ nạn xã hội cũng có cơ hội len lỏi vào các làng quê Việt Nam.
*) Chính sách đất nông nghiệp chưa khuyến khích nông dân bảo vệ đất và đầu tư
dài hạn vào đất
Nhà nước không giao quyền sử dụng đất dài hạn, ổn định cho hộ gia đình nông
dân, nên không khuyến khích họ đầu tư lâu dài nhằm bảo tồn đất nông nghiệp. Hơn
nữa, do xu hướng chạy theo sản lượng, đã xuất hiện tình trạng nông dân lạm dụng
hóa chất để thâm canh, không chú trọng đầu tư cải tạo đất lâu dài, làm thoái hóa đất
nông nghiệp, thậm chí gây ô nhiễm đất.
*) Tác động hỗ trợ nông dân tích tụ, tập trung đất chưa đạt yêu cầu
Chính sách giao đất bình quân khiến đất nông nghiệp trở nên manh mún. Ngoài
ra, do số lao động rút khỏi ngành nông nghiệp không đủ lớn để làm giảm số lượng lao
động nông nghiệp trên diện tích đất đai đi đôi với việc chuyển diện tích lớn đất nông
nghiệp sang sử dụng với mục đích khác dẫn đến quy mô đất nông nghiệp bình quân
đầu người tiếp tục giảm. Hiện nay, chỉ còn ít cơ sở sản xuất nông nghiệp có quy mô từ
3 - 5 hecta trở lên, mà đa phần là các hộ gia đình có quy mô diện tích dưới 1 hecta.
44
*) Chính sách thu hồi đất và giá đất nông nghiệp khiến nông dân thiệt thòi
Thiệt thòi thứ nhất là người nông dân không còn phương tiện để sinh sống do
Nhà nước không đủ quỹ đất nông nghiệp để đền bù. Thiệt thòi thứ hai là các vùng đất
dành để đền bù cho nông dân thường không thuận lợi bằng đất bị thu hồi, nên đời sống
của họ trở nên khó khăn hơn. Thiệt thòi thứ ba là nông dân không được quyền thỏa
thuận khi đền bù. Những chính sách như đào tạo nghề cho nông dân thuộc diện thu hồi
đất, khuyến khích người nhận quyền sử dụng đất thu hồi từ nông dân chia sẻ lợi ích
với nông dân, chính sách tái định cư,... thường đem lại hiệu quả thấp.
*) Chưa tạo điều kiện khuyến khích nông dân thực hành nông nghiệp hiện đại
Hạn mức sử dụng đất nông nghiệp giao cho nông dân quá thấp khiến hầu hết các
hộ nông nghiệp đều canh tác bằng lao động thủ công của gia đình, không có nhu cầu
mua máy móc và hợp tác với nhau trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong giao
dịch tư liệu sản xuất và tiêu thụ nông sản, trong áp dụng đồng bộ khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, năng suất và hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp còn thấp.
Tóm lại, qua nghiên cứu thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới, tại Việt Nam và chính sách sử dụng đất nông nghiệp của nước ta, tác giả nhận thấy:
diện tích đất nông nghiệp của thế giới cũng như của Việt Nam không nhiều, lại đang bị
thu hẹp dần do nhiều nguyên nhân khác nhau; hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt
Nam còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng tại nhiều vùng; đó là một trong những
nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng đói nghèo của nhiều nông hộ và sự thiếu bền
vững trong phát triển, đặc biệt là tại các tỉnh miền núi cao; chính sách đất nông nghiệp
đã có đổi mới, song vẫn còn không ít tồn tại, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông
nghiệp cũng như lợi ích của người nông dân. Đây chính là cơ hội để tác giả tiến hành
nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại
tỉnh miền núi Yên Bái.
45
Chƣơng 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
2.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
2.1.1.1. Những nghiên cứu phân tích xu hướng suy giảm đất nông nghiệp và vấn đề phát
triển bền vững
*) Bằng các phương pháp thống kê truyền thống, Lin Kuo-Ching (1994) đã chỉ ra
rằng: khoảng 20 đến 25% nguyên nhân của hiện tượng giảm diện tích đất canh tác ở
Trung Quốc trong những năm gần đây là do chuyển đổi thành các vườn cây ăn quả và
ao cá. Việc phân bổ lại đất canh tác từ ngũ cốc và củ trái cây, rau, sang trồng cây ăn quả
và nuôi cá là một sự thay đổi tự nhiên theo nhu cầu tiêu dùng và tăng thu nhập chứ
không phải là một dấu hiệu về sự mất khả năng duy trì sản xuất lương thực chủ yếu ở
những diện tích đất này. Các hộ gia đình thành thị Trung Quốc tiêu thụ ngũ cốc ít hơn
nhiều so với các hộ gia đình nông thôn. Vì vậy, những thay đổi trong khẩu phần ăn gây
ra hiện tượng di cư từ nông thôn ra thành thị và kết quả đó cũng thể hiện trong sụt giảm
lượng tiêu thụ ngũ cốc ở Trung Quốc từ năm 1995 và 2002, mặc dù tổng dân số vẫn
tăng thêm khoảng 1/8 trong thời gian đó.
Ngay cả sau khi điều chỉnh theo hướng tái phân bổ đất canh tác cho các sản phẩm
thực phẩm khác, Trung Quốc đã bị mất một lượng đáng kể diện tích đất trồng trọt, mặc
dù số lượng chính xác rất khó xác định vì các số liệu thống kê lịch sử có chất lượng
kém. Ước tính tổng diện tích đất trồng trọt từ năm 1987 và 1995 giảm từ 3 đến 5 triệu
ha trong tổng dự toán 125 đến 145 triệu ha. Một số nguyên nhân đẫn đến sự giảm sút
năng suất đất nông nghiệp là đất rất dễ bị xói mòn, sa mạc hóa. Nhiều vùng đất trong
số này sau đó đã được cho phép để trở lại sử dụng bền vững hơn, chẳng hạn như đồng
cỏ và rừng. Hầu hết các nhà nghiên cứu tin rằng Trung Quốc có thể vẫn chủ yếu là tự
cung tự cấp trong sản xuất thực phẩm nhờ khả năng tăng năng suất của đất nông
nghiệp. Chẳng hạn, hệ thống nghiên cứu nông nghiệp của Trung Quốc đã khá thành
công trong việc phát triển và đưa vào áp dụng các giống cây trồng, các phương pháp
canh tác mới đã làm tăng sản lượng ngũ cốc tiềm năng trung bình 1,5 đến 2,5% hàng
năm. Nghiên cứu này cũng nhấn mạnh rằng, sự phân bổ đất không hiệu quả và việc
chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất đô thị đang đe dọa an ninh lương thực của Trung
Quốc. Vấn đề đáng lo ngại nhất là chuyển đổi đất nông nghiệp lại được tiến hành tập
trung ở các khu vực sản xuất nông nghiệp hiệu quả nhất của đất nước, đặc biệt là các
tỉnh ven biển cũng như trung tâm có cả đất đai màu mỡ, khí hậu cho phép phát triển
nhiều loại cây trồng và cho năng suất cao. Trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến
1995, diện tích đất nông nghiệp tại các tỉnh này giảm khoảng 2 đến 4 triệu ha. Đô thị
hóa, công nghiệp hóa, phát triển cơ sở hạ tầng và sử dụng với mục đích phi nông
46
nghiệp khác đã trở thành nguyên nhân chính của hiện tượng mất đất nông nghiệp ở các
tỉnh công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng. [74]
*) Cũng áp dụng phương pháp thống kê truyền thống, William E.Rees (1997) trong
một nghiên cứu với tựa đề “Nông nghiệp đô thị” tại Cộng hòa Colombia đã đưa ra nhận
định, chúng ta sống trong một thế giới ngày càng “đô thị”. 75% dân cư trong các nước
công nghiệp đã được sống ở các thị trấn, thành phố trực thuộc Trung ương và đô thị hóa
đã trở thành một hiện tượng toàn cầu trong nửa thế kỷ qua. Từ năm 2000, khoảng một nửa
gia đình của nhân loại sẽ trở thành cư dân thành phố. Nhu cầu về đất đai trong quá trình
đô thị hóa là rất lớn, để đáp ứng nhu cầu đó, một diện tích đất nông nghiệp đáng kể đã bị
chuyển đổi mục đích sử dụng. Vấn đề đảm bảo an ninh lương thực trong hiện tại và tương
lai dồn vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng diện tích đất nông nghiệp hiện có. [81]
*) Báo cáo của Monterey County (1999) đăng trên Land Watch, Tiểu bang California
(Mỹ) cho biết, trong khi đô thị hóa thường được coi là một hiện tượng mang tính nhân
khẩu học hay kinh tế - xã hội thì chính quá trình này cũng để lại những hậu quả lớn về
sinh thái. Là kết quả của quá trình này, đất nông nghiệp đang bị suy thoái: hơn một nửa
các chất dinh dưỡng tự nhiên và chất hữu cơ từ phần lớn diện tích đất nông nghiệp của
California - một tiểu bang thường được nhắc đến với những đồng cỏ bao la, đã bị mất
trong một thế kỷ của cơ giới hóa nông nghiệp phục vụ cho xuất khẩu. Người dân
California đang buộc phải thay thế những tài nguyên không tái tạo bởi những thứ nhân
tạo. Trong nền kinh tế thị trường, đất nông nghiệp đang phải chịu sức ép về khả năng cạnh
tranh với các mục đích sử dụng khác. Vì vậy, một diện tích lớn đất nông nghiệp tốt nhất
thế giới bây giờ trở thành những nơi có thể kiếm tìm được lợi nhuận kinh tế cao như các
bãi đỗ xe và trung tâm mua sắm rực rỡ sắc màu xung quanh vùng ngoại ô của các thành
phố ở khắp mọi nơi. Sản xuất lương thực toàn cầu dường như bị trì hoãn ngay cả khi nhu
cầu và giá cả lương thực tăng với tốc độ chưa từng có trong giai đoạn gần đây. Mặc dù
nhu cầu tăng cao, nhưng diện tích sản xuất ngũ cốc bình quân đầu người đã thực sự bị suy
giảm kể từ giữa những năm 1980. Thực tế cho thấy diện tích đất bị suy thoái nghiêm trọng
và mất khả năng sản xuất đã lên đến con số 86 triệu hecta. [71]
*) Erik Lichtenberg, Chengri Ding (2006) trong một nghiên cứu về vấn đề sử
dụng đất hiệu quả, an ninh lương thực và bảo tồn đất nông nghiệp ở Trung Quốc cho
biết: chính phủ Trung Quốc đã quan tâm về khả năng tiếp tục nuôi dưỡng một lượng
dân số ngày càng tăng kể từ giữa những năm 1990. Họ đã hướng vào mục tiêu chuyển
đổi đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển công nghiệp và dân cư, đặc
biệt là ở khu vực nông nghiệp hiệu quả nhất. Đây chính là mối đe dọa lớn nhất đối với
năng lực sản xuất một số ngũ cốc chính. Tại Trung Quốc, chỉ có khoảng 1/3 tổng diện
tích đất của có thể được sử dụng hiệu quả cho nông nghiệp. Một số biện pháp đã được
áp dụng với mục đích bảo vệ đất nông nghiệp, đặc biệt là đất nông nghiệp có tiềm năng
sản xuất lớn nhất. Ví dụ, quy định hiện hành yêu cầu mỗi tỉnh giữ lại 80% đất nông
47
nghiệp chủ yếu để canh tác. Ngoài ra còn có các chính sách yêu cầu mỗi tỉnh phải có
biện pháp để đảm bảo tự cung tự cấp trong sản xuất ngũ cốc và xây dựng kế hoạch bảo
vệ đất nông nghiệp. [62]
*) Bằng phương pháp điều tra và phân tích thống kê, FAO (2010) đã công bố
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng phân bón và đất nông nghiệp. Nghiên cứu đã khẳng
định rằng, trong 3 thập kỷ tới, mức tăng sản xuất sẽ không nhỏ hơn về con số tuyệt đối
so với 3 thập kỷ đã qua, mặc dù tốc độ tăng trưởng sẽ thấp hơn đáng kể. Triển vọng
gia tăng sản lượng lương thực thế giới bắt nguồn từ các nước đang phát triển sẽ làm
gia tăng nhiều hơn nữa các rủi ro bởi vì ở các nước này, thông thường mục tiêu an
ninh lương thực, việc làm, thu nhập từ xuất khẩu thường được ưu tiên hơn so với vấn
đề bảo tồn bền vững và môi trường. Điều này có nghĩa là áp lực sẽ dồn vào môi trường
và tài nguyên thiên nhiên. Do khan hiếm đất nông nghiệp, để đáp ứng nhu cầu về
lương thực, thực phẩm, người dân tìm cách để thu được nhiều sản phẩm hơn từ đất
nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị khai thác quá mức, quá nhiều hóa chất được đưa vào
đất trồng để nhanh đem lại sản phẩm thỏa mãn mong muốn của con người, tình trạng
đó đã tạo ra nguy cơ thoái hóa đất, ô nhiễm đất trồng và nguồn nước, đe dọa tính bền
vững của hệ sinh thái và môi trường. [67]
2.1.1.2. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
*) Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, Lin Kuo-Ching (1994) chỉ ra rằng, hiệu
quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào đầu tư thủy lợi,
kiểm soát lũ, và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ở Trung Quốc hiện nay,
nước lại là một nguồn tài nguyên đang ở tình trạng đáng báo động hơn đất. Nhiều khu
vực nông nghiệp phải đối mặt với tình trạng thiếu nước tưới, vì vậy những người nông
dân dựa phần nhiều vào khai thác nước ngầm ở mức không bền vững, khiến mực nước
ngầm giảm nhanh chóng. Ngay cả những khu vực có nguồn nước dồi dào cũng xảy ra
tình trạng thiếu hụt vì công tác bảo vệ cũng như hệ thống thủy lợi hoạt động kém hiệu
quả. Không có nguồn kinh phí riêng cho xây dựng và bảo trì hệ thống thủy lợi, vì thế
nguồn này thay đổi theo tình trạng tài chính tổng thể của chính phủ. Nỗ lực gần đây để
khắc phục việc bỏ hoang bằng cách đầu tư sửa chữa và nâng cấp hệ thống thủy lợi bị
cản trở bởi thiếu vốn. Tại Kinh Châu, các quan chức ước tính ở mức kinh phí hiện tại, sẽ
phải mất 50 năm để sửa chữa tất cả các hệ thống thủy lợi hiện đang có nhu cầu. Cải
thiện công tác kiểm soát lũ lụt cũng là vô cùng cần thiết để ngăn chặn thiên tai gây thiệt
hại lớn đến đất trồng trọt. [74]
*) Điều tra và áp dụng phương pháp phân tích thống kê, Lin Kuo-Ching and Chiu
Hao-Ling (1998) trong một đánh giá về hiệu quả thực thi chính sách đất nông nghiệp đã
chỉ ra rằng: ngoài chính sách về quyền sử dụng đất, lao động cũng là một nhân tố ảnh
hưởng quan trọng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Thật vậy, cơ hội việc làm ở đô
thị cho người đàn ông trong độ tuổi lao động khá lớn tại các khu vực ven biển, để lại lực
48
lượng lao động ở các nông hộ chủ yếu là phụ nữ và người già. 80% của những người
đàn ông trẻ ở quanh thành phố Pinghu và 20% ở Kinh Châu đã làm việc trong các khu
công nghiệp ở các thành phố gần đó. Nếu không có quyền cư trú ở đô thị, các nông hộ
phải gắn bó với đất, nhưng kể từ khi nguồn thu nhập chính của họ là phi nông nghiệp,
họ có ít động cơ để sử dụng có hiệu quả đất nông nghiệp. Tiền lương từ công ăn việc
làm ở đô thị cao hơn nhiều so với thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nên nông dân ít đầu
tư để duy trì và nâng cao năng suất đất bằng cách áp dụng phân bón hữu cơ hoặc bảo trì
hệ thống thủy lợi. Hơn nữa, cũng vì còn lại ít thời gian và sức lực cho lao động nông
nghiệp, một diện tích đất nông nghiệp không nhỏ đã bị bỏ hoang. [76]
*) Nhóm nghiên cứu nổi tiếng trong lĩnh vực nông nghiệp của Nga (2000) đã công
bố kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên tạp chí Kinh tế Nga.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Đất nông nghiệp là một nguồn tài nguyên vô giá của bất kỳ
quốc gia nào; Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất rất nhiều và đa dạng; Có
nhiều yếu tố liên quan đến công nghệ, đến tổ chức sản xuất; Các yếu tố đó phụ thuộc
vào các hoạt động của một hộ gia đình hay một nông trại cụ thể, phụ thuộc vào đầu
vào sử dụng hay những công bố về các thành tựu của khoa học - kỹ thuật. Để nâng cao
hiệu quả kinh tế của đất nông nghiệp, theo ý kiến của các nhà nghiên cứu này cần tìm
hiểu, phân tích cơ cấu sản xuất nông nghiệp của vùng nghiên cứu. Kết quả điển cứu
Doanh nghiệp nông nghiệp Kama Rybnaya Sloboda của khu vực nước Cộng hòa
Tatarstan, sử dụng phương pháp của mô hình kinh tế và toán học cho thấy các giải
pháp tối ưu hóa có thể làm tăng giá trị của sản xuất lương thực. Sản lượng trên mỗi
đơn vị diện tích là 100 hecta có thể được tăng 37,2% và có được lợi nhuận trên 100
hecta tăng thêm 58,3%. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng đất là
kết quả của tất cả các hoạt động phối hợp giữa các đầu vào, đầu ra của quá trình sản
xuất với các nhân tố tự nhiên, kinh tế và xã hội.[63]
*) Gale (2002) cho biết, khả năng tiếp cận thị trường kém cũng là một nguyên
nhân dẫn tới sự kém hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp tại Trung Quốc. Trung
Quốc có một truyền thống lâu đời là sản xuất tự cung tự cấp ở cấp tỉnh và địa phương,
thời gian gần đây Trung Quốc đã từng bước nhận thức được vai trò của thị trường đối
với khả năng bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Tăng cường khả
năng tiếp cận thị trường có thể góp phần duy trì năng lực sản xuất lương thực, thực
phẩm, tăng thu nhập, làm cho sản xuất nông nghiệp trở nên hấp dẫn hơn so với nhiều
việc làm khác ở đô thị. Nhưng muốn tăng khả năng tiếp cận thị trường cũng đòi hỏi
phải đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng như mạng lưới giao thông và kho chứa nông
sản. Mạng lưới giao thông của Trung Quốc không theo kịp với sự tăng trưởng của
thương mại, cả nước thiếu kho và phương tiện bảo quản lạnh để cất trữ nông sản, hiện
tại chỉ đáp ứng được 20% - 30% nhu cầu, hậu quả là tỷ lệ hao hụt do mất mát, hư hỏng
là 1/3. [69]
49
*) Hanan G. Jacoby & Guo Li & Scott Rozelle (2002) chỉ rõ rằng: những nguyên
nhân dẫn tới nguy cơ mất an ninh lương thực của Trung Quốc nằm chính ở vấn đề sử
dụng không hiệu quả đất nông nghiệp, mà nguyên nhân sâu xa hơn nữa của việc sử dụng
không hiệu quả đất nông nghiệp lại phát sinh từ những chính sách ảnh hưởng đến tạo thu
nhập từ sản xuất nông nghiệp, bao gồm: việc không đảm bảo tính ổn định dài lâu trong
quyền sử dụng đất nông nghiệp; tình trạng thiếu nước; tổ chức quản lý thủy lợi yếu kém;
thiếu cơ sở hạ tầng và hạn chế trong khả năng tiếp cận thị trường. Tính ổn định trong
quyền sử dụng đất nông nghiệp, theo các nhà kinh tế, là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả
sử dụng đất. Đất nông nghiệp ở ngoại thành Trung Quốc thuộc quyền quản lý của ủy ban
nhân dân các cấp. Thời hạn sử dụng đất không ổn định và lâu dài được xem là một rào cản
cản trở việc đầu tư vào nông nghiệp và cải tiến sản xuất nông nghiệp. [70]
*) Benin, Samuel Place, Frank Nkonya, Ephraim M.Pender, John L (2006) sử
dụng dữ liệu từ vùng cao nguyên của Ethiopia, Kenya và Uganda để điều tra tác động
của thị trường đất đai đối với các loại đầu tư khác nhau vào đất và thực tiễn quản lý,
sản lượng cây trồng, chất lượng đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thị trường đất đai,
bao gồm cả bán đất và cho thuê đất ngắn hạn, có một vai trò quan trọng trong quản lý
đất đai hiệu quả, bền vững cũng như phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện
thị trường các yếu tố khác sản xuất không hoàn hảo khuyết thiếu. Nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng, trên những diện tích đất mà người nông dân có thời gian và quyền sử dụng lâu
dài thì mức đầu tư có sự khác biệt so với những diện tích mà họ chỉ được sử dụng
trong ngắn hạn. Chẳng hạn, hoạt động bón phân hữu cơ và việc nạo vét các công trình
thủy lợi được tiến hành thường xuyên hơn trên những mảnh đất mà họ được sử dụng
và thu được lợi ích trong thời gian dài hơn. Trên những diện tích đất thuê, người nông
dân thường sử dụng phân bón hóa học. Thực tế đó ảnh hưởng đến năng suất nông
nghiệp và chất lượng đất, kết quả điều tra trong nghiên cứu này đã cung cấp sở cứ để
tin rằng những diện tích đất được giao dịch trên thị trường ngắn hạn ở Kenya và
Uganda có xu hướng kém chất lượng, làm tăng thêm tính thuyết phục của giả thuyết về
sự tích tụ đất nông nghiệp trong tay những người có khả năng về vốn đầu tư cao trên
một đơn vị diện tích. [59]
*) Liding Chen, Xin Qi, Xinyu Zhang, Qi Li and Yanyan Zhang (2007) lại cho thấy
mối quan hệ tương tác giữa dinh dưỡng đất với việc quản lý và sử dụng đất. Dinh dưỡng
đất có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn LUT và ngược lại, việc lựa chọn các LUT lại
làm thay đổi các chất dinh dưỡng trong đất nông nghiệp. Kể từ cuối những năm 1970,
một số LUT đã được giới thiệu trong các khu vực nông thôn của Trung Quốc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, những thay đổi trong LUT có ảnh hưởng đến tính chất của đất như:
tốc độ hấp thu chất dinh dưỡng, tỷ lệ sử dụng chất dinh dưỡng và hiệu quả kinh tế trong
một khu vực nông nghiệp của Bắc Kinh. Với đối tượng nghiên cứu là đất canh tác, vườn
cây ăn quả và các loại cây trồng chính, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, phương thức
50
sử dụng đất và quản lý nông nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến thành phần của đất ở lưu
vực sông Yanqing, tây bắc Bắc Kinh. Các chất dinh dưỡng của đất trong mỗi LUT giảm
nhanh chóng. Loại hình vườn cây ăn quả và rau xanh có xu hướng giữ được chất dinh
dưỡng đất cao hơn so với các loại hình đất trồng trọt khác. Tuy nhiên, tỷ lệ đất hấp thụ
chất dinh dưỡng của vườn cây ăn quả và rau xanh là thấp hơn so với các vùng đất trồng
trọt, mặc dù vườn cây ăn quả và rau xanh có thể cung cấp nhiều lợi ích kinh tế cao hơn.
Trong khi tăng các chất hữu cơ, đạm và lân trong các vườn cây ăn quả và rau xanh thâm
canh có thể là một lựa chọn tốt để cải thiện chất lượng đất, thì khả năng tăng nguy cơ
mất chất dinh dưỡng, hoặc ô nhiễm nguồn đất phi nông nghiệp có thể xảy ra nếu đất đai
không được quản lý, sử dụng một cách thích hợp. [72]
2.1.1.3. Những phương pháp khác nhau để phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
*) Boris E. Bravo-Ureta và Antonio E. Pinheiro (1993) sử dụng hàm sản xuất cận
biên để phân tích hiệu quả nông nghiệp của các nước đang phát triển. Nhóm nghiên
cứu cho biết, đến nay đã có 30 nghiên cứu sử dụng hàm sản xuất cận biên để phân tích
hiệu quả cấp hộ tại 14 nước đang phát triển khác nhau. Một kết luận quan trọng của
nghiên cứu là tại không ít nước đang phát triển, người ta tăng sản lượng nông nghiệp
mà không tăng đầu vào và cũng không có yêu cầu được giới thiệu công nghệ mới.
Thật thú vị khi nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: sử dụng hàm sản xuất cận biên chỉ tập
trung được vào hiệu quả kỹ thuật, mặc dù biết rằng hiệu quả kỹ thuật là một trong
những thành tố quan trọng của hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật được cải thiện có
thể sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế tổng thể lớn hơn. Trả lời cho câu hỏi “Cần làm gì để
nâng cao hiệu quả?”, nghiên cứu này đã cho thấy một số biến được lựa chọn để phản
ánh sự thay đổi hiệu quả của các nông hộ. Các biến được sử dụng thường xuyên nhất
trong các mô hình này là giáo dục đào tạo (trình độ, sự hiểu biết của nông dân), kinh
nghiệm, khả năng tiếp cận tín dụng và quy mô trang trại. Kết quả cho thấy rằng các
biến này có xu hướng tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả kỹ thuật.
Các kết quả của phương pháp sử dụng hàm sản xuất cận biên là nhất quán với quan
điểm cho rằng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong năng suất nông nghiệp ở
các nước đang phát triển. Do đó, các chính sách đầu tư công được thiết kế để tăng
cường nguồn vốn con người có thể sẽ tạo ra sản lượng tăng thêm ngay cả trong trường
hợp không có công nghệ mới. [60]
*) Baiding Hu và Michael McAleer (2005) sử dụng phương pháp phân tích dữ
liệu bảng (hay mô hình dữ liệu hỗn hợp – Panel Data) để ước lượng hiệu quả sản xuất
nông nghiệp của Trung Quốc. Một bảng dữ liệu được thiết lập gồm dữ liệu của 30 tỉnh
của Trung Quốc trong khoảng thời gian 7 năm được sử dụng để đánh giá hiệu quả sản
xuất nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được định nghĩa là sự khác biệt giữa đầu ra quan
sát và sản lượng tối đa có thể đạt được. Cả hai mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên và hiệu
ứng cố định ước tính cho hàm sản xuất Cobb-Douglas. Trên cơ sở các kết quả kiểm
51
định F, dữ liệu bảng được ưa chuộng hơn. Kết quả kiểm định Hausman cho thấy hiệu
ứng tác động cố định cần được lựa chọn trên để đánh giá hiệu quả kỹ thuật. Suy rộng ở
cấp quốc gia, hiệu quả kỹ thuật nói chung đã tăng liên tục trong 7 năm thời gian. Phân
tích khu vực cho thấy: các tỉnh trong khu vực miền Đông đạt được hiệu quả kỹ thuật
cao hơn nhiều so với hai khu vực khác. Hơn nữa, khoảng cách hiệu quả giữa phương
Đông và các khu vực Tây tăng lên trong mẫu. Khu vực miền Trung đã có một tốc độ
tăng trưởng cao hơn tỷ lệ hiệu quả kỹ thuật vào thời gian cuối, giúp thu hẹp khoảng
cách giữa vùng miền Trung và miền Đông. [58]
*) Frantisek Brazdik (2006) sử dụng DEA để đánh giá hiệu quả kỹ thuật và quy
mô của các trang trại lúa ở Tây Java, xác định các yếu tố quyết định hiệu quả trang
trại. Ngoài ra, mô hình hồi quy Tobit cũng được sử dụng để giải thích sự thay đổi
trong điểm số hiệu quả liên quan đến các yếu tố nông nghiệp cụ thể. Nghiên cứu đã kết
luận rằng: quy mô trang trại là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu
quả kỹ thuật của trang trại và manh mún đất đai ở mức độ cao là nguồn gốc cơ bản của
sự thiếu hiệu quả kỹ thuật trong thời kỳ của kỷ nguyên tăng trưởng, được gọi là cuộc
cách mạng xanh. [68]
*) Chih-Hai Yang (2007) sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đất canh tác trong nông nghiệp Trung Quốc. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng, cùng với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, đã bùng nổ nhu
cầu về các sản phẩm nông nghiệp, nhưng việc tăng cường sử dụng đất đối với các lĩnh
vực sản xuất khác đã gây ra sự suy giảm trong tổng diện tích đất canh tác. Nghiên cứu
này đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng đất canh tác. Tác giả đã sử dụng hệ
số sử dụng đất để phản ánh hiệu quả sử dụng đất canh tác. Chih-Hai Yang sử dụng
phương pháp phân tích bao phủ dữ liệu (DEA) để kiểm tra, đánh giá các yếu tố có ảnh
hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng đất canh tác. Kết quả hồi quy cho thấy, những
thảm họa tự nhiên và nhân tạo như: lũ lụt, hạn hán và ô nhiễm là các các nguyên nhân
chính của sự kém hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp. Hoạt động sáng tạo, đa dạng
hóa sản xuất và vốn đầu tư nước ngoài là những yếu tố có một mối quan hệ tích cực
đáng kể với hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp Trung Quốc.
*) Singh Vivek Kumar (2009) đã chỉ rõ: nông nghiệp là một hoạt động kinh tế
hữu cơ có một mối quan hệ chặt chẽ với các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất và
nước. Hệ sinh thái thay đổi có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các tài nguyên nông
nghiệp, trong đó có đất đai. Các hộ nông dân đang cố gắng đa dạng hóa việc sử dụng
đất nông nghiệp để thích ứng với sự thay đổi đó. Chính phủ và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp. Đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một việc làm cần thiết vì sử dụng đất nông
nghiệp và hiệu quả sử dụng tài nguyên được sử dụng làm thước đo để đánh giá hệ sinh
52
thái, hiệu quả kinh tế cũng như tăng trưởng trong nông nghiệp. Hiệu quả công trình
thủy lợi có thể là một chỉ số để xác định việc sử dụng tài nguyên nước và hiệu quả sử
dụng sản phẩm trong nông nghiệp. Hệ số sử dụng đất nông nghiệp, cường độ sử dụng
các công trình thủy lợi được xem như những chỉ tiêu để đo lường hiệu quả sử dụng đất
và sử dụng tài nguyên trong nghiên cứu này. Tác giả sử dụng hệ số sử dụng đất nông
nghiệp trong các xã khác nhau của huyện Jhabua để xác định cường độ sử dụng tài
nguyên ở các vùng khác nhau trong địa phương này. [82]
*) Wang.X.B, Glauben.T and Yanjie Zhang (2010) đã chỉ ra mối quan hệ giữa các
chính sách liên quan đến quyền sử dụng đất nông nghiệp của nông dân và hiệu quả
kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Trung Quốc. Nghiên cứu này đã sử dụng
hàm sản xuất cận biên để ước tính sự thay đổi năng suất và thay đổi hiệu quả sản xuất
nông nghiệp của Trung Quốc kể từ khi cải cách thể chế. Thú vị hơn, Yanjie Zhang
tổng hợp cả những nghiên cứu của các nhà kinh tế châu Âu để khẳng định về mối quan
hệ chặt chẽ giữa quyền sở hữu đất đai cũng như các chính sách ưu đãi để đảm bảo mục
tiêu nâng cao năng suất, tăng thu nhập trong sản xuất nông nghiệp với hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp của các hộ nông dân. [85]
Các tác giả này cũng sử dụng hàm sản xuất cận biên để xác định hiệu quả kỹ
thuật trong điều kiện đất đai được phân bổ lại. Dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập từ các
hộ gia đình nông thôn ở Triết Giang, Hồ Bắc và tỉnh Vân Nam từ năm 1995 và 2002,
nghiên cứu chỉ ra rằng sự phát triển của một thị trường cho thuê đất có thể được xem
như là một sự lựa chọn thay thế cho sự tái phân bổ đất để đáp ứng mục tiêu tối ưu hóa
việc sử dụng tài nguyên đất. Các kết quả nghiên cứu không giống nhau ở các tỉnh khác
nhau còn chỉ ra rằng tác động của việc tái phân bổ đất đối với hiệu quả kỹ thuật trong
sử dụng đất là một vấn đề thực nghiệm và phụ thuộc vào các thể chế cụ thể cũng như
môi trường kinh tế tổng thể được thiết lập ở mỗi địa phương. [85]
*) Qiangyi Yu, Huajun Tang, Youqi Chen, Wenbin Wu Peng Yang, Pengqin Tang,
Xinguo Xu (2011) sử dụng phương pháp DEA (Data Envelopment Analysis) để phân
tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong khu vực Hợp tác kinh tế Châu Á-Thái
Bình Dương (APEC). Mục tiêu là tìm kiếm nền kinh tế thành viên có thể sản xuất ít
nhất là cùng một mức sản lượng lương thực nhưng với đầu vào tài nguyên ít hơn.
Phương pháp phân tích bao phủ dữ liệu (DEA) được sử dụng để phân tích hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trong một hệ thống đầu vào - đầu ra cho sản xuất lương thực.
Kết quả cho thấy, hiệu quả sử dụng sản xuất lương thực là tương đối thấp trong khu
vực APEC, có rất nhiều phương án cho hầu hết các nền kinh tế để tăng năng suất
lương thực ở mức đầu vào hiện tại. Các yếu tố đầu vào có đóng góp khác nhau vào
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: diện tích đất canh tác là yếu tố cuối cùng gây ra sự
dư thừa đầu vào, lao động nông nghiệp cần được giải phóng từ khu vực nông nghiệp.
53
Nguyên liệu đầu vào nhân tạo như phân bón, máy móc cũng đóng một vai trò quan
trọng trong hệ thống sử dụng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. [80]
*) Orawan Srisompun và Somporn Isvilanonda (2012) sử dụng phương pháp
phân tích dữ liệu bảng (Panel Data Analysis) để nghiên cứu về sự thay đổi hiệu quả
trong sản xuất gạo tại Thái Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy: việc áp dụng các giống
lúa hiện đại (MV) có gây ra những thay đổi lớn trong lĩnh vực sản xuất lúa gạo trong
Thái Lan. Ứng dụng công nghệ mới, sử dụng nhiều phân bón hóa học hơn và việc áp
dụng các giống lúa mới dẫn đến năng suất lúa trung bình cao hơn tại Thái Lan trong vài
thập kỷ qua. Năng suất bình quân trên mỗi đơn vị diện tích đã gần như đạt đến mức tối
đa theo công nghệ sản xuất hiện tại. Các đặc điểm kinh tế xã hội, đặc điểm nông dân,
đặc điểm nông nghiệp, điều kiện môi trường, hoạt động nông nghiệp và quản lý sản xuất
của nông dân là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa gạo. Cải
thiện những nhân tố này sẽ nâng cao hiệu quả kỹ thuật của nông dân cũng như năng
suất. Nghiên cứu này đã sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas, mô hình hàm sản xuất
cân biên để phân tích. Kết quả cho thấy rằng hạt giống và thời gian làm việc của máy
móc có ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất lúa. Điều đó có thể được giải thích rằng:
thông qua sử dụng máy móc đã tiết kiệm lao động trong tất cả quy trình sản xuất lúa
gạo, bù đắp cho tình trạng khan hiếm lao động thủ công. Như vây, máy móc đã có một
vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lúa. Việc áp dụng các công nghệ tiết kiệm
lao động và máy móc để nâng cao hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa gạo ở Thái Lan trong
hơn hai thập kỷ qua còn chưa nhiều, chưa xứng với tiềm năng tối đa và thậm chí có
chiều hướng giảm. Bên cạnh máy móc, công nghệ, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: hệ
thống thủy lợi; quy mô sản xuất; sự liên kết của nông dân, các chương trình khuyến
nông nhằm giảm giá đầu vào, tăng giá sản phẩm, giảm chi phí giao dịch, giảm chi phí
tiếp thị nông sản, giảm chi phí vận chuyển, cải thiện thu nhập của hộ nông dân; chính
sách hỗ trợ; khả năng tiếp cận tín dụng; cơ chế giám sát để đảm bảo rằng các khoản vay
được sử dụng cho đầu vào sản xuất như: phân bón hóa học và hạt giống là những biến
số quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa gạo tại Thái Lan. [79]
2.1.2. Nghiên cứu trong nước
2.1.2.1. Nghiên cứu trên phạm vi cả nước
Đã có nhiều nghiên cứu về đất đai nói chung và đất nông nghiệp được thực hiện,
nhiều công trình đã được công bố. Từ những năm 60 của thế kỷ 20, nhiều nhà nghiên
cứu nước ngoài đã nghiên cứu và công bố nhiều loại bản đồ đất, nhiều tài liệu khác
nhau về đặc điểm thổ nhưỡng của nhiều vùng trên toàn quốc. Những công trình có
đóng góp lớn, phải kể đến các nghiên cứu của các tác giả như: Trần Đình Đằng, Quyền
Đình Hà, Vũ Thị Bình (1990); Cao Liêm, Quyền Đình Hà (1991); Quyền Đình Hà, Vũ
Thị Bình (1991); Chu Hữu Quý, Cao Liêm, Quyền Đình Hà (1991); Quyền Đình Hà
(1993); Quyền Đình Hà (1993; Phạm Vân Đình, Quyền Đình Hà (1994); Quyền Đình
54
Hà (1995); Nguyễn Thị Minh Hiền, Ngô Thị Thuận (1996); Đỗ Văn Viện, Vũ Thị
Phương Thụy (2000); Đỗ Kim Chung (2000); Vũ Thị Phương Thuỵ (2000); Đỗ Văn
Viện (1998); Phạm Văn Hùng (2005); Đỗ Văn Viện (2005); Phạm Văn Hùng,
T.Gordon MacAulay and Sally P. Marsh (2006); Phạm Văn Hùng, T.Gordon
MacAulay (2006); Quyền Đình Hà, Vũ Thị Bình (2006).
Về hiệu quả kinh tế liên quan đến vấn đề sử dụng đất nông nghiệp, có một số
nghiên cứu điển hình sau:
*) Phan Sỹ Cường (2000) đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cây cam ở
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ A. Nghiên cứu dùng các chỉ tiêu NPV và IRR để tính
hiệu quả kinh tế sản xuất cam cho các hộ nông dân và kết quả cho thấy NPV =
180.940,7 ở tỷ lệ chiết khấu là 9,5% và tỷ suất thu hồi vốn nội bộ là IRR = 0,398. Như
vậy, sản xuất cam là có hiệu quả. Việc tính toán theo thống chỉ tiêu này có ưu điểm là
chính xác nhưng đòi hỏi số liệu về thu chi phải được ghi chép, lưu trữ chi tiết trong
nhiều năm. Yêu cầu này là rất khó được đáp ứng trong những nghiên cứu ở các hộ nông
dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa và miền núi cao, nơi có trình độ dân trí thấp. Do
vậy, việc tính toán hiệu quả kinh tế theo phương pháp này ít được sử dụng [7].
*) Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp (2005) đã thực hiện dự án nghiên cứu “Quy hoạch sử dụng hiệu quả 38 vạn ha
đất nương rẫy vùng TDMNBB”. Nghiên cứu khẳng định, canh tác nương rẫy là một
giai đoạn phát triển nông nghiệp mà mọi miền trên trái đất đều trải qua và hiện vẫn
đang tồn tại ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, canh tác nương rẫy là phương
thức sản xuất truyền thống lâu đời của cộng đồng các dân tộc vùng cao, mang nặng
tính tự cung tự cấp. Cả một thời gian dài, canh tác nương rẫy đã đáp ứng những nhu
cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm của các cư dân vùng đồi núi. Tình hình này
vẫn sẽ còn tồn tại trong tương lai xa. Tuy nhiên, canh tác nương rẫy là hệ luỵ của việc
phá rừng, đốt nương làm rẫy. Đa số đất nương rẫy có độ dốc cao; canh tác trên đất
nương rẫy chủ yếu theo phương thức truyền thống, khai thác tự nhiên, thiếu các biện
pháp chống xói mòn rửa trôi nên phá vỡ nghiêm trọng môi trường sinh thái, đất thoái
hoá, năng suất cây trồng thấp. Do sản xuất quảng canh nên sau một chu kỳ nhất định,
người dân buộc phải bỏ nương rẫy cũ và khai phá vùng đất khác, lại đốt nương làm
rẫy,... Hầu hết các diện tích đất trống đồi trọc hiện nay là hệ quả của canh tác nương
rẫy. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, năm 2005, cả nước có khoảng 1 triệu ha đất
nương rẫy thì riêng vùng TD – MNPB đã có 45,2 vạn ha, chiếm trên 45% đẫt nương
rẫy của cả nước. Tỷ trọng đất nương rẫy trong đất nông nghiệp của vùng là 30,6%,
trong đất cây hàng năm 39,7%, cao hơn nhiều so với các vùng khác. Đặc biệt 3 tỉnh
Tây Bắc, tỷ trọng đất nương rẫy trong đất nông nghiệp rất cao như tỉnh Điện Biên
55,2%, Sơn La 68,8%, Lai Châu 48%. Nhiều huyện tỷ trọng này trên 60-70% và sản
xuất nông nghiệp ở đây gần như đồng nghĩa với canh tác nương rẫy. Như vậy, đất
55
nương rẫy vẫn giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp trong vùng. Việc sử
dụng hiệu quả đất nương rẫy sẽ mang lại lợi ích thiết thực, nhất là trong hiện nay,
trong vùng có nhiều dự án di dân tái định cư lớn, trong khi việc mở rộng diện tích đất
nông nghiệp trong vùng rất khó khăn. Hiện nay, sản xuất đất nương rẫy đứng trước
những tác động tích cực như: chuyển đổi mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất
hàng hoá gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; các dự án tái định cư các công trình
thuỷ điện trong vùng, các phương án quy hoạch ngành hàng (như quy hoạch chè, quy
hoạch cây ăn quả, quy hoạch ngô, đậu tương…), các phương án rà soát quy hoạch
nông nghiệp các tỉnh đã tác động tích cực đến việc chuyển đổi đất nương rẫy; nhiều
chương trình, quyết định của chính phủ (đặc biệt là các chương trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp vùng TD - MNPB theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
góp phần hình thành các vùng chuyên canh hàng hoá tập trung).
*) Đinh Duy Khánh, Đoàn Công Quỳ (2006) đã xây dựng mô hình bài toán tối ưu
đa mục tiêu để xác định phương án tổ chức sản xuất trên đất canh tác cho huyện Gia
Viễn, tỉnh Ninh Bình. Bài toán tối ưu được giải bằng Modul Solver trong phần mềm
Excel, theo phương pháp nhượng bộ từng bước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện
trạng sản xuất ngành trồng trọt của huyện Gia Viễn tương đối đa dạng. Cây trồng cho
hiệu quả kinh tế cao nhất là dưa chuột, GTSX đạt 50,4 triệu đồng/ha; GTGT đạt 45,8
triệu đồng/ha. LUT cho hiệu quả kinh tế cao nhất là lúa + cá cho GTSX là 93,350 triệu
đồng và GTGT là 82,465 tiệu đồng đồng trên 1 ha. Cá nuôi vụ mùa trên ruộng lúa
cũng cho hiệu quả kinh tế rất cao (GTSX đạt 80,5 triệu đồng, GTGT đạt 73,25 triệu
đồng/ha). Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác, huyện cần chuyển đổi mạnh cơ
cấu cây trồng theo hướng tăng diện tích cây trồng cho hiệu quả cao, kiên quyết loại trừ
những cây trồng cho hiệu quả thấp. Thực hiện theo phương án này, mặc dù không phải
đầu tư bổ sung nhưng GTSX sẽ tăng 97,814 tỷ đồng, GTGT sẽ tăng 93,825 tỷ đồng so
với hiện trạng. [29]
*) Đoàn Công Quỳ (2006) đã sử dụng hệ thống chỉ tiêu như: giá trị sản xuất, giá
trị gia tăng, chi phí trung gian, giá trị sản xuất/lao động, giá trị gia tăng/lao động để
đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở các xã vùng đồng bằng huyện Thạch
Thất, tỉnh Hà Tây”. [36]
*) Trần Đình Thao (2006), đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ngô hè
thu tại Sơn La. Nghiên cứu sử dụng mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas phản ánh
năng suất tối đa để đánh giá hiệu quả kỹ thuật và tính toán mức kỹ thuật giao động từ
50% đến 90%, mức bình quân là 82,08%. Nghiên cứu kết luận: trình độ giáo dục của
chủ hộ, số lần tham gia tập huấn của chủ hộ về kỹ thuật canh tác ngô, cơ hội tiếp cận các
dịch vụ khuyến nông, các biện pháp chống xói mòn đất và chất lượng ngô giống có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật của hộ nông dân trồng ngô. [44]
*) Nguyễn Văn Hoàn (2007) đã sử dụng các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản phẩm,
56
thu nhập thuần để đánh giá hiệu quả sử dụng đất và hướng chuyển đổi cơ cấu cây
trồng phù hợp với đất đai của vùng núi tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
tại vùng núi Bắc Giang: trên đất vàn thấp nơi thoát nước kém và hay có nguy cơ ngập
úng vào mùa mưa chỉ sản xuất được 1 vụ lúa thì có thể áp dụng mô hình canh tác mới
là: lúa - cá, hoặc chuyển hoàn toàn sang nuôi cá. Ở những vùng đất vàn tưới tiêu chủ
động chế độ canh tác ba hay bốn vụ đã đem lại thu nhập cao từ loại hình trồng lúa kết
hợp với cây trồng cạn với các công thức luân canh cải tiến. Trên chân đất vàn cao nơi
tưới tiêu không chủ động, loại hình trồng lúa kết hợp với cây trồng cạn vẫn được áp
dụng, nhưng công thức luân canh mới có hiệu quả cao nhất là: Lúa xuân - đậu tương
hè - khoai tây. Trên địa hình đồi thấp có thể chuyển đổi từ trồng thuần cây sắn sang
trồng xen cây lạc trong nương sắn để không ảnh hưởng đến đất và thu nhập cũng cao
hơn. Trên địa hình đồi cao có thể chuyển một số diện tích trồng các cây lâm nghiệp như
địa phương thường làm sang trồng cây vải và xen cây dứa trong vườn vải ở giai đoạn
đầu khi cây vải chưa khép tán để nâng cao hiệu quả kinh tế. [22]
*) Marsh và các cộng sự (2007) trong một nghiên cứu về vấn đề phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam trong khuôn khổ dự án ACIAR được tiến hành
tại Hà Tây, Yên Bái đã chỉ rõ: Các hộ nông dân đã đa dạng hoá trong việc sử dụng đất
nông nghiệp (trong 200 hộ thuộc tỉnh Hà Tây và Yên Bái có đến 63 LUT khác nhau). Lợi
ích kinh tế từ việc sử dụng linh hoạt đất đai cũng có thay đổi đáng kể và lợi ích từ trồng
cây lâu năm cao hơn cây hàng năm. Đối với cây hàng năm, việc luân canh giữa lúa và rau
(cây thực phẩm) sẽ đem lại thu nhập cao hơn là luân canh giữa lúa với các loại cây khác
như ngô, sắn. Thu nhập từ việc trồng hoa hay các loại cây cảnh cũng cao hơn. [32]
*) Trương Văn Tuấn (2007) sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham
gia của người dân (PRA) và các phương pháp xác định lượng đất bị xói mòn, rửa trôi để
đánh giá hiệu quả của một số biện pháp canh tác trên đất dốc của các cộng đồng trên địa
bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuy trong thực tế, các cộng
đồng đã áp dụng nhiều biện pháp để bảo vệ đất dốc nhưng hiệu quả của các biện pháp này
như thế nào thì chưa có nghiên cứu nào xác định cụ thể. Do đó, tác giả tiến hành nghiên
cứu, đánh giá các biện pháp canh tác trên dất dốc đang được sử dụng, từ đó đề xuất các
giải pháp giúp bảo vệ, phục hồi đất dốc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp
trên dất dốc tại địa bàn. Quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đã xác định được biện pháp
canh tác xen canh cho hiệu quả cao nhất (cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường). Kết
quả bố trí thí nghiệm cho thấy LUT điều xen sắn có hiệu quả cao hơn các LUT khác trong
hạn chế xói mòn rửa trôi. Quá trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đánh giá các biện pháp
canh tác trên địa bàn, vì vậy cần có những nghiên cứu về các biện pháp canh tác mới có
hiệu quả hơn nhằm phát triển một nền sản xuất nông nghiệp bền vững. [49]
*) Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Ngọc Châu (2008) sử dụng một số chỉ tiêu như diện
tích, năng suất cây trồng, hệ số sử dụng ruộng đất để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
57
nghiệp tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 - 2007. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tình hình quản lý đất đai của địa phương ngày càng chặt chẽ hơn, hiệu quả
sử dụng đất cao hơn thể hiện ở diện tích, năng suất của hầu hết cây trồng gia tăng đặc
biệt là lúa, ngô và các cây trồng hàng hoá như rau, sắn. Hệ số sử dụng ruộng đất đều
tăng nhanh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tại A Lưới việc cấp thẻ giao đất cho các hộ dân
vẫn còn rất hạn chế; cơ cấu cây trồng vẫn nặng về sản xuất tự cấp, tự túc, chưa phát triển
mạnh sản xuất hàng hoá; năng suất cây trồng vẫn chưa ổn định;… Từ kết quả nghiên
cứu, một số giải pháp phù hợp với địa phương cũng đã được đề xuất. [48]
*) Phạm Văn Dư (2009) đã nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng. Theo kết quả nghiên cứu, tính
đến năm 2006, đồng bằng Sông Hồng có diện tích xấp xỉ 15.000 km2, trong đó diện tích
đất nông nghiệp là 855 ngàn hecta, bằng 57% tổng diện tích. Tổng dân số là 17,6 triệu
người, trong đó 13,4 triệu là dân số nông nghiệp và nông thôn. Tuy nhiên, trong những
năm qua, do các thửa ruộng manh mún, cách làm ăn cá thể, nhỏ lẻ đã đẩy chi phí sản
xuất lên rất cao, thậm chí bằng với giá bán. Trung bình mỗi hộ chỉ có 0,2 hecta đất nông
nghiệp với từ 3-7 mảnh. Theo kết quả điều tra năm 2006, bình quân thu nhập của nông
dân chỉ là 506 nghìn đồng/tháng. Một trong những nguyên nhân cơ bản là quy mô đất
đai của các nông hộ hiện nay quá nhỏ và manh mún đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, không áp dụng được cơ giới hoá đồng bộ, không áp dụng được
nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí. Để khắc phục tình trạng này, đã có nhiều
giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất như dồn điển đổi thửa, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, tích tụ ruộng đất. Mỗi giải pháp đều gặp nhiều khó khăn và có mặt trái
của nó, như năng suất, điều kiện tự nhiên giữa các đồng đất không đều, đầu ra sản phẩm
không ổn định, hậu quả xã hội khi nông dân mất ruộng, … Nghiên cứu này đề nghị giải
pháp xây dựng Tổ hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trên cơ sở tự nguyện của các hộ, bỏ
bờ thửa, cùng canh tác, đưa máy móc thiết bị vào sản xuất đã giảm được đến 50% chi
phí, được bà con nông dân đồng tình hưởng ứng. [13]
*) Nguyễn Khắc Quỳnh (2010) sử dụng các phương pháp như: Thống kê mô tả, Phân
tích tài chính từng phần (Partial Budget Analysis – PBA), Phân tích chỉ số VCR gia tăng
(Incremental Value Cost Ratio – IVCR), Phân tích điểm hòa vốn (Break-even Analysis –
BA) để đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa lai thương phẩm ở các hộ nông dân vùng
đồng bằng Sông Hồng. Bên cạnh các phương pháp đó, tác giả còn sử dụng mô hình hồi
quy tương quan với hàm sản xuất và một số công cụ của PRA để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới năng suất luá lai thương phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở cả 2 vụ sản xuất
và các tỉnh nghiên cứu, với năng suất, giá bán hiện tại, sản xuất lúa lai thương phẩm tại
các hộ nông dân vùng ĐBSH đã có hiệu quả kinh tế. Với các hạch toán như hiện nay, để
hòa vốn, nông dân vùng ĐBSH chỉ cầm đạt năng suất lúa lai ở vụ xuân là 51,65 tạ/ha, vụ
mùa là 43,82 tạ/ha và giá bán là 148,05 ngàn đồng/tạ ở vụ xuân và 159,75 ngàn đồng/tạ ở
58
vụ mùa. Nếu giá bán thóc tăng và tăng nhanh hơn giá vật tư nông nghiệp, chắc chắn các
hộ sản xuất lúa lai thương phẩm vẫn có lãi. [37]
2.1.2.2. Nghiên cứu tại Yên Bái
*) Phạm Xuân Hoàn và Ngô Đình Quế (2007) nghiên cứu kinh nghiệm quản lý
đất sau nương rẫy của bà con người Dao tại Yên Bái. Nghiên cứu đã đề xuất giải
pháp nhằm từng bước thay thế phương thức đốt nương làm rẫy của người Dao bằng
cách trồng quế theo hướng có hiệu quả và ổn định. [23]
*) Nguyễn Quang Tin - NOMAFSI (2011) đã nghiên cứu và triển khai áp dụng
các biện pháp canh tác bền vững trên đất dốc như: kỹ thuật che phủ đất tận dụng các
tàn dư thực vật, kỹ thuật tạo tiểu bậc thang trên đất dốc, kỹ thuật trồng xen canh cây
trồng để giảm thiểu sự rửa trôi…tại tỉnh Yên Bái. Thực tế cho thấy, việc ứng dụng
các kỹ thuật canh tác bền vững trên đất dốc đã mở ra một hướng đi mới trong sản
xuất nông lâm nghiệp cho một số huyện vùng cao của tỉnh Yên Bái. Đây là những kỹ
thuật đơn giản, dễ làm, chi phí đầu tư ít nhưng lại mang lại hiệu quả cao, giúp ngăn
chặn xói mòn, rửa trôi đất đai đến 80%, tăng độ ẩm đất từ 20-30% và cải thiện cấu
trúc của đất. Hơn nữa, các kỹ thuật này còn mang tính bảo vệ môi trường sinh thái,
tăng năng suất cây trồng lên từ 25-50%, góp phần nâng cao thu nhập cho bà con nông
dân vùng cao tỉnh Yên Bái. [47]
2.2. Bài học kinh nghiệm
- Cần bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp, dần từng bước chấm dứt tình trạng sử
dụng sai mục đích và lãng phí đất nông nghiệp (bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc).
- Mất đất NN do chuyển đổi mục đích sử dụng một cách tùy tiện đe dọa trực tiếp
đến an ninh lương thực. Không nên chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích sử
dụng phi nông nghiệp ở những khu vực sản xuất nông nghiệp hiệu quả cao, đặc biệt là
các vùng có đất đai màu mỡ, tưới tiêu thuận lợi và khí hậu cho phép phát triển nhiều
loại cây trồng và cho năng suất cao (bài học kinh nghiệm từ tỉnh Triết Giang và tỉnh
Hồ Bắc, Trung Quốc);
- Cần nhận thức sâu sắc rằng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là kết quả của tất
cả các hoạt động phối hợp giữa các đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất với các nhân
tố tự nhiên, kinh tế và xã hội để từ đó xây dựng hệ thống giải pháp đồng bộ, toàn diện
nâng cao hiệu quả sử dụng loại đất này. (Kinh nghiệm từ nghiên cứu của các nhà khoa
học Nga và Mỹ);
- Chuyển đổi các loại hình sử dụng đất nông nghiệp một cách ồ ạt, thiếu căn cứ
khoa học sẽ dẫn tới hậu quả là làm thay đổi chất dinh dưỡng của đất, ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng nông sản. (Bài học từ Colombia & Trung Quốc).
- Trong nền kinh tế thị trường, đất nông nghiệp đang phải chịu sức ép về khả
năng cạnh tranh với các mục đích sử dụng khác. Nếu không có giải pháp quy hoạch và
59
sử dụng theo hướng bền vững thì ngay trong thời gian không lâu, nền kinh tế sẽ phải
đối mặt với tình trạng sản xuất lương thực bị giảm sút, giá lương thực, thực phẩm tăng
cao, đất có khả năng SX lương thực, thực phẩm bị suy kiệt. (Kinh nghiệm từ Mỹ);
- Cải cách nông thôn làm tăng nguy cơ tái phân bổ và điều chỉnh đất ở các các hộ
nông dân, qua đó tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong sử dụng đất. Do vậy, cần theo
dõi và định hướng về việc tái phân bổ, việc điều chỉnh đất trong quá trình xây dựng
nông thôn mới. (Kinh nghiệm từ Trung Quốc);
- Không nên khai thác quá mức đất nông nghiệp và đưa quá nhiều hóa chất vào đất
trồng để nhanh đem lại sản phẩm thỏa mãn mong muốn của con người, tình trạng đó sẽ
tạo ra nguy cơ thoái hóa đất, ô nhiễm đất trồng và nguồn nước, đe dọa tính bền vững của
hệ sinh thái và môi trường. (Kinh nghiệm từ nghiên cứu của FAO tại các nước đang
phát triển).
- Những nguyên nhân dẫn tới nguy cơ mất an ninh lương thực nằm chính ở vấn
đề sử dụng không hiệu quả đất nông nghiệp, mà nguyên nhân sâu xa hơn nữa của việc
sử dụng không hiệu quả đất nông nghiệp lại phát sinh từ những chính sách ảnh hưởng
đến tạo thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, bao gồm: việc không đảm bảo tính ổn định
dài lâu trong quyền sử dụng đất nông nghiệp, thiếu cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
nông nghiệp và hạn chế trong khả năng tiếp cận thị trường.
Do vậy, phải nhận thức rõ rằng muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cần có giải pháp đầu tư vào thủy lợi và kiểm soát lũ; Cần có quy hoạch theo hướng bền
vững các khu vực xây dựng công trình thủy điện và nuôi trồng thủy sản để không tạo ra
những hệ lụy không tốt đến sản xuất cũng như đời sống. (Kinh nghiệm từ thành phố Kinh
Châu, tỉnh Hồ Bắc, gần sông Dương Tử); Cần tăng cường khả năng tiếp cận thị trường;
cần đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng như mạng lưới giao thông và kho chứa nông
sản,... (Kinh nghiệm từ Trung Quốc). Bên cạnh đó, cần giao đất nông nghiệp cho
người nông dân với thời hạn dài hơn và ổn định hơn. Thời hạn sử dụng đất ngắn và
không ổn định được xem là một rào cản cản trở việc đầu tư vào nông nghiệp và cải
tiến sản xuất nông nghiệp. (Kinh nghiệm từ Trung Quốc, Đông Phi).
- Nghiên cứu và đưa vào áp dụng các giống cây trồng, vật nuôi và các phương
thức canh tác mới làm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm là một trong những giải
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp. (Bài
học từ Trung Quốc: sản lượng ngũ cốc trung bình tăng từ 1,5 đến 2,5%/năm do áp
dụng giống mới và kỹ thuật canh tác mới).
- Những thảm họa tự nhiên và nhân tạo như: lũ lụt, hạn hán và ô nhiễm là các các
nguyên nhân chính của sự kém hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp. Hoạt động
sáng tạo, đa dạng hóa sản xuất và vốn đầu tư nước ngoài vào sản xuất nông nghiệp là
60
những nhân tố có mối quan hệ tích cực với hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông
nghiệp. (Kinh nghiệm từ Trung Quốc).
- Hệ sinh thái thay đổi có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các tài nguyên nông
nghiệp, trong đó có đất đai. Do vậy, các hộ nông dân cần cố gắng đa dạng hóa việc sử
dụng đất nông nghiệp để thích ứng với sự thay đổi đó, đặc biệt trong điều kiện biến đổi
khí hậu như hiện nay. (Kinh nghiệm từ Ấn Độ).
- Không cấp quyền cư trú lâu dài ở đô thị cho lao động nông thôn nói chung và
đặc biệt là lao động nam giới sẽ buộc các họ phải gắn bó với đất. Nếu nguồn thu nhập
chính của nông dân là phi nông nghiệp, thì họ có ít động cơ để sử dụng có hiệu quả đất
nông nghiệp. (Kinh nghiệm từ Trung Quốc);
- Có khá nhiều nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, bao
gồm cả nhân tố tự nhiên và xã hội, nhân tố chủ quan và khách quan, nhân tố tác động
tích cực và tiêu cực. Để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại mỗi địa phương, cần nghiên cứu kỹ tác động của những nhân tố này.
- Các phương pháp để nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp rất đa
dạng, từ đơn giản đến phức tạp, từ phương pháp truyền thống đến hiện đại. Mỗi
phương pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng. Tùy theo điều kiện nghiên cứu ở
từng địa bàn khác nhau có thể lựa chọn áp dụng những phương pháp phù hợp.
2.3. Kết luận
Kết quả tổng quan vấn đề sử dụng và hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp cho thấy:
- Ở nước ngoài, đã có những nghiên cứu sử dụng phương pháp truyền thống, đã
có những nghiên cứu sử dụng phương pháp hiện đại (DEA, PDA, sử dụng hàm
Frontier,…), nhưng lại chưa thấy có nghiên cứu như vậy tại Yên Bái, Việt Nam.
- Tại Việt Nam, đã có không ít nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, trong đó có sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau. Tại Yên Bái, đã từng có những nghiên cứu về đất
nông nghiệp, nhưng lại chưa thấy các tác giả sử dụng những phương pháp hiện đại để
nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong sử dụng loại đất này.
- Các nghiên cứu cũng mới chỉ đề cập đến một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế một cách rời rạc. Có nghiên cứu thiên về các nhân tố tự nhiên, có nghiên
cứu thiên về yếu tố kỹ thuật, cũng có tác giả chỉ nghiên cứu về nhân tố xã hội (chính
sách đất đai, quyền sở hữu đất),...song chưa có nghiên cứu nào vừa kết hợp phương
pháp truyền thống với phương pháp hiện đại, kết hợp giữa phân tích định lượng và
định tính, đồng thời đề cập một cách toàn diện tới tác động của tất cả các nhân tố kể
trên. Đó chính là cơ hội để chúng tôi thực hiện nghiên cứu này tại tỉnh Yên Bái, phía
Bắc Việt Nam.
61
Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. THU THẬP THÔNG TIN
3.1.1. Thông tin thứ cấp
Trong nghiên cứu này, thông tin thứ cấp được thu thập từ Bộ NN & PTNT và các
cơ quan trong tỉnh, trong các huyện như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở
Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Tài
nguyên và Môi trường, Cục Thống kê và phòng Thống kê của các huyện. Sử dụng các
báo cáo thống kê định kỳ và điều tra chuyên môn.
*) Các tài liệu:
+) Niên giám thống kê từ năm 2000 đến 2011. (Cục Thống kê tỉnh Yên Bái);
+) Thống kê đất đai năm 2010. (Phòng thống kê các huyện, thị: Yên Bình, Văn
Chấn, Nghĩa Lộ, Mù Cang Chải);
+) Báo cáo tình hình sử dụng đất 2005-2010. (Phòng Tài Nguyên và môi trường
các huyện: Yên Bình, Văn Chấn, Mù Cang Chải, thị xã Nghĩa Lộ);
+) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 tỉnh Yên Bái. (UBND
tỉnh Yên Bái);
+) Báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Yên Bái đến năm 2020. (Sở Tài
nguyên và Môi trường);
+) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch
sử dụng đất 5 năm 2010 – 2015 tỉnh Yên Bái đến năm 2020. (UBND tỉnh Yên Bái);
+) Số liệu tổng kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2010. (Sở Tài nguyên và Môi
Trường tỉnh Yên Bái, 2010).
- Các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các website chuyên ngành.
3.1.2. Thông tin sơ cấp
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, thời gian và mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi
không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà lựa chọn phương
pháp Điều tra chọn mẫu (chọn một cách ngẫu nhiên một số đủ lớn đơn vị đại diện
trong toàn bộ các đơn vị của tổng thể chung để điều tra rồi dùng kết quả thu thập được
tính toán, suy rộng thành các đặc điểm của toàn bộ tổng thể chung).
3.1.2.1. Lý do chọn phương pháp Điều tra chọn mẫu
- Đất nông nghiệp và các LUT là đối tượng nghiên cứu có phạm vi rất lớn về không
gian, phức tạp về tính chất;
- Điều tra chọn mẫu là một phương pháp có tính ứng dụng cao, phương pháp này
62
đã được ứng dụng rất rộng rãi trong thống kê kinh tế - xã hội như: điều tra năng suất,
sản lượng lúa; điều tra lao động - việc làm; điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình;
điều tra biến động thường xuyên dân số; điều tra chất lượng sản phẩm công nghiệp,...
- Các điều kiện áp dụng phương pháp này tại địa bàn nghiên cứu được thỏa mãn.
3.1.2.2. Mô tả phương pháp
- Đơn vị chọn mẫu: Theo không gian, đề tài chọn mẫu ở 4 cấp, vì vậy có 4 loại
đơn vị chọn mẫu. Cụ thể như sau: Cấp tỉnh (cấp 1): đơn vị chọn mẫu là huyện; cấp
huyện (cấp 2): đơn vị chọn mẫu là xã; cấp xã (cấp 3): đơn vị chọn mẫu là thôn/bản;
cấp thôn/bản(cấp 4): đơn vị chọn mẫu là các hộ gia đình.
- Dàn chọn mẫu: Vì mẫu được chọn ở 4 cấp, nên cũng có 4 dàn chọn mẫu tương
ứng. Dàn chọn mẫu trong nghiên cứu này là danh sách các đơn vị chọn mẫu với tên
gọi cụ thể:
+) Dàn chọn mẫu cấp 1: là danh sách tất cả các huyện trong tỉnh;
+) Dàn chọn mẫu cấp 2: là danh sách các xã trong các huyện được chọn ở mẫu cấp 1;
+) Dàn chọn mẫu cấp 3: là danh sách các thôn/bản trong các xã được chọn ở mẫu
cấp 2;
+) Dàn chọn mẫu cấp 4: là danh sách các hộ gia đình trong các thôn/bản được
chọn ở mẫu cấp 3.
Áp dụng phương pháp Chọn phân loại để chọn 3 huyện trong tỉnh. Tiêu thức lựa
chọn là độ cao so với mặt nước biển. Gọi là vùng thấp nếu có độ cao trung bình trong
khoảng 150 - 200m so với mặt nước biển; vùng giữa nếu có độ cao trung bình khoảng
400m so với mặt nước biển và gọi là vùng cao nếu có độ cao trung bình trong khoảng
800 - 1000m so với mặt nước biển. Căn cứ vào tiêu thức lựa chọn, trong danh sách các
huyện, thị, thành của tỉnh chúng tôi chọn 3 huyện đại diện cho 3 vùng với các đơn vị
điều tra cụ thể như sau:
+) Huyện Yên Bình (đại diện cho vùng thấp); huyện Văn Chấn (đại diện cho vùng
giữa); huyện Mù Cang Chải (đại diện cho vùng cao).
+) Trong danh sách các xã của các huyện, chọn mỗi huyện 3 xã. Tiêu thức lựa
chọn là số lượng hộ nông nghiệp lớn.
+) Trong danh sách các thôn/bản của các xã, chọn mỗi xã 3 thôn/bản. Tiêu thức lựa
chọn là số lượng hộ nông nghiệp của thôn bản phải khá lớn (trên 50%). (Xem bảng 3.1).
+) Trong danh sách các hộ gia đình của các thôn/bản, chọn trong mỗi thôn/bản 12
hộ gia đình theo phương pháp chọn mẫu hệ thống kết hợp với điều tra có chủ đích (chỉ
chọn những hộ có thời gian sử dụng đất nông nghiệp ít nhất là 5 năm).
63
- Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng phương pháp Chọn mẫu hệ thống, chia tổng
số hộ gia đình trong mỗi thôn/bản thành 12 nhóm, đánh số thứ tự từ N1 đến N12, mỗi
nhóm chọn 1 hộ, các hộ được chọn ra từ 12 nhóm lại được đánh thứ tự từ H 1 đến H12.
Nhóm 1 chọn hộ thứ 1, nhóm hai chọn hộ thứ 2 và cứ tiếp tục như vậy, chọn hộ thứ 12
trong nhóm 12. Ở những thôn, bản có số hộ nhỏ (chỉ có từ 5 đến 11 hộ trong một
nhóm), thì sau khi chọn hộ có số thứ tự lớn nhất trong nhóm, từ những nhóm sau quay
trở lại từ đầu, chẳng hạn như: ở Bản Mời mỗi nhóm chỉ có 5 hộ, chọn hộ thứ nhất
trong nhóm 1, hộ thứ 2 trong nhóm 2, hộ thứ 3 trong nhóm 3, hộ thứ 4 trong nhóm 4,
hộ thứ 5 trong nhóm 5, rồi quay lại lấy hộ thứ 1 trong nhóm 6, hộ thứ 2 trong nhóm 7,
hộ thứ 3 trong nhóm 8, hộ thứ 4 trong nhóm 9,...tiếp tục đến nhóm thứ 12. Kết quả sẽ
chọn được 12 hộ từ 12 nhóm. Một số thôn/ bản có quá ít người không được lựa chọn
để nghiên cứu nhằm giảm thiểu sai số chọn mẫu.
- Cỡ mẫu: Áp dụng phương pháp xác định cỡ mẫu theo kinh nghiệm điều tra
thực tế, trên địa bàn toàn tỉnh, chúng tôi chọn 3 huyện đại diện cho 3 vùng; trong mỗi
huyện chúng tôi chọn 3 xã, mỗi xã chọn 3 thôn/bản, tại mỗi thôn/bản chọn 12 hộ gia
đình để điều tra, tổng số mẫu điều tra là:
12 hộ * 3 thôn/bản * 3 xã * 3 huyện = 324 mẫu.
Sau khi thu thập được số liệu, để giảm thiểu sai số chọn mẫu, trong quá trình xử
lý, tác giả sắp xếp số liệu theo thứ tự tăng dần, căn cứ theo tiêu chí thu nhập hàng năm
của hộ từ sản xuất trên đất nông nghiệp, rồi lọc bỏ hộ đầu tiên và hộ cuối cùng để chỉ
còn lại 10 hộ trong mỗi thôn/bản. Như vậy, bộ dữ liệu đưa vào sử dụng sẽ chỉ còn 270
mẫu (10 hộ * 3 thôn/bản * 3 xã * 3 huyện). Thông tin cụ thể được thể hiện chi tiết
trong bảng 3.1.
- Nội dung điều tra: tình hình cơ bản của hộ (số khẩu, tuổi chủ hộ, giới tính của
chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ,...); tình hình sử dụng đất nông nghiệp; phương
thức canh tác; mức độ đầu tư thâm canh; kết quả sản xuất (diện tích, năng suất, sản
lượng, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, lượng nông sản bán được,...), các công thức
luận canh; giá bán một số loại nông sản chủ yếu; giá một số đầu vào chính; các tiến bộ
kỹ thuật được áp dụng, mức độ tiếp cận khoa học - kỹ thuật; mức độ tiếp cận thị
trường; khả năng tiếp cận vốn tín dụng; những mong đợi về chính sách và sự sẵn sàng
áp dụng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp,… Phiếu điều tra được xây dựng cho 4
cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và cấp hộ gia đình.
- Các bước tiến hành điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu trong nghiên cứu này gồm các bước sau: Xây dựng phương án
điều tra; Xác định dung lượng mẫu và phương pháp chọn mẫu; Thiết kế bảng hỏi; Tập
huấn điều tra; Điều tra thử; Điều tra chính thức.
64
Bảng 3.1. Chọn mẫu điều tra
TT
Đơn vị chọn mẫu
I
1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.2.
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3.
1.3.1
1.3.2
1.3.3
II
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
III
3.1
3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.3
3.3.1
3.3.2
3.3.3
Huyện Yên Bình
Xã Đại Minh
Thôn Làng Cần
Thôn Phai Tung
Thôn Đại Thân
Xã Đại Đồng
Thôn Hồng Xuân
Thôn Hương Lý
Thôn Dộc Trần
Xã Mông Sơn
Thôn Tân Minh
Thôn Trung Sơn
Thôn Làng Cạn
Huyện Văn Chấn
Xã Gia Hội
Thôn Hải Chấn
Thôn Nam Vai
Bản Đồn
Xã Sơn Lương
Bản Đông Hẻo
Bản Sẻ
Bản Mời
TT nông trường Nghĩa Lộ
Tổ dân phố 5a+4a+4c
Tổ dân phố 1+2a+2b
Tổ dân phố 5b
Huyện Mù Cang Chải
Xã Nậm Có
Bản Tà Gềnh
Bản Đá Đen
Bản Tu San
Xã Púng Luông
Bản Ngã Ba Kim
Bản Háng Cơ Bua
Bản Mý Háng Tâu
Xã La Pán Tẩn
Bản La Pán Tẩn
Bản Pú Nhu
Bản Tà Chí Lừ
Tổng số
(hộ)
Số nhóm Số hộ TB trong nhóm*
(nhóm)
(hộ)
108
36
75
12
6
71
12
6
69
12
6
36
104
12
9
94
12
8
87
12
7
36
133
12
11
131
12
11
106
12
9
108
36
68
12
6
151
12
13
151
12
13
36
88
12
7
81
12
7
65
12
5
36
153
12
13
180
12
15
146
12
12
108
36
124
12
10
94
12
8
157
12
13
36
105
12
9
71
12
6
69
12
6
36
145
12
12
99
12
8
89
12
7
- * Số hộ TB trong nhóm đã được làm tròn
- Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra.
65
- Đặc điểm của mẫu điều tra
Thông tin ở Bảng 3.2 cho thấy cơ cấu về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và số
năm sử dụng đất nông nghiệp của các hộ được điều tra là phù hợp với thực tế và có thể đại
diện cho tổng thể nghiên cứu. Các hộ có thời gian sử dụng đất nông nghiệp từ 5 năm trở
lên và có trình độ học vấn đủ để trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra. Điều đó khẳng
định rằng những thông tin mà họ cung cấp đảm bảo độ tin cậy để đưa vào phân tích.
Bảng 3.2. Đặc điểm của mẫu điều tra
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1. Giới tính chủ hộ
1.1. Nam
người
195
60,18
1.2. Nữ
người
129
39,82
2. Tuổi
2.1. Trung bình
tuổi
42
2.2. Cao nhất
tuổi
65
2.3. Thấp nhất
tuổi
19
3. Tình trạng giáo dục của chủ hộ
3.1. Chưa biết đọc, biết viết
người
49
15,12
3.2. Từ THPT trở xuống
người
159
49,07
3.3. Trung cấp, cao đẳng
người
71
21,91
3.4. Đại học
người
45
13,89
4. Thời gian sử dụng đất nông nghiệp
4.1. Trung bình
năm
27
4.2. Lâu dài nhất
năm
50
4.3. Ngắn nhất
năm
5
5. Số thửa đất hiện có của hộ
5.1. Trung bình
thửa
5
5.2. Nhiều nhất
thửa
8
5.3. Ít nhất
thửa
2
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả
3.2. TỔNG HỢP THÔNG TIN
3.2.1. Phân tổ thống kê
Phương pháp này được sử dụng khá nhiều trong nghiên cứu này, chẳng hạn như:
phân chia đất đai theo mục đích sử dụng, phân chia đất nông nghiệp theo độ phì, theo
độ cao,...Các phương pháp phân tổ cụ thể được sử dụng bao gồm: phân tổ phân loại
(các loại đất), phân tổ kết cấu (các loại đất nông nghiệp), phân tổ liên hệ (mối quan hệ
giữa thu nhập, hiệu suất sử dụng vốn,...với loại hình sử dụng đất), phân tổ theo một
tiêu thức và phân tổ theo nhiều tiêu thức.
3.2.2. Bảng thống kê
Bảng thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này và có tác dụng quan trọng trong
việc phân tích thống kê. Các số liệu đã thu thập được sắp xếp khoa học trong bảng thống
kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau nhằm
66
đánh giá bản chất hiện tượng nghiên cứu. Các loại bảng được sử dụng trong nghiên cứu
này bao gồm cả bảng giản đơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp.
3.2.3. Đồ thị thống kê
Theo hình thức biểu hiện, hai loại đồ thị được sử dụng trong nghiên cứu này là
Biểu đồ hình cột và Biểu đồ diện tích (tròn). Căn cứ vào nội dung phản ánh, hai loại
đồ thị được sử dụng là: Đồ thị kết cấu (cơ cấu các dân tộc của tỉnh Yên Bái, diện tích
các loại đất), Đồ thị so sánh (diện tích các loại đất nông nghiệp).
3.3. PHÂN TÍCH THÔNG TIN
Trong nghiên cứu này, các phương pháp phân tích thống kê được sử dụng bao
gồm: phương pháp tính các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối và bình quân; phương pháp dãy
số biến động theo thời gian; phương pháp chỉ số; phương pháp bảng cân đối,... [50]
3.3.1. Phƣơng pháp phân tích dãy số thời gian
Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ trong
dãy số là 1 năm, 2 năm và 5 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động của diện tích đất
nông nghiệp, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính theo thời gian bao gồm:
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu
trong khoảng thời gian dài. Công thức tính:
∆i = yi - y1 (i = 2,3,…n)
Trong đó
yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
- Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc độ
phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Căn cứ vào mục đích
nghiên cứu, tácgiả sử dụng một số loại tốc độ phát triển sau:
+) Tốc độ phát triển liên hoàn (ti)
Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng
ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó.
Công thức tính:
ti
yi
(i = 2,3,…,n)
yi 1
67
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
Yy-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian trước liền đó
+) Tốc độ phát triển định gốc (Ti)
Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng
ở những khoảng thời gian tương đối dài.
Công thức tính:
Ti
yi
(i = 2,3,…,n)
y1
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
+) Tốc độ phát triển bình quân ( t )
Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc độ
phát triển liên hoàn.
t n 1 t2 .t3.t4 ...tn
Công thức tính:
t n 1 Tn n 1
hoặc:
yn
y1
Trong đó: t2, t3, t4...tn là tốc độ phát triển liên hoàn của n thời kỳ.
Tn là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n
yn là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
- Tốc độ tăng (hoặc giảm)
+) Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (Ai)
Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc được dùng để phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm)
ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số.
Công thức tính:
hoặc:
Ai = Ti - 1 (nếu Ti tính bằng lần)
Ai = Ti - 100 (nếu Ti tính bằng %)
+) Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân ( a )
Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của
tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.
Công thức tính:
a t 1 (nếu t tính bằng lần)
68
Hoặc:
a t (%) 100 (nếu t tính bằng %)
3.3.2. Phƣơng pháp phân tích xu thế phát triển cơ bản của hiện tƣợng
Có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm dãy số biến
động của hiện tượng nghiên cứu. Song, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng
phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian. Phương pháp này được lựa chọn vì thời
gian nghiên cứu là 12 năm (từ 2000 đến 2011) và có quá nhiều mức độ của lượng biến,
gây khó khăn cho việc nhận biết xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng. Theo
phương pháp này, có thể rút bớt các mức độ trong dãy số bằng cách biến đổi mức độ
hàng năm thành 3 hoặc 5 năm để tạo thành dãy số mới. Dãy số mới cho thấy rõ hơn
xu hướng biến động của hiện tượng.
3.3.3. Phƣơng pháp chỉ số
Các loại chỉ số được sử dụng trong nghiên cứu này gồm:
- Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: nói lên biến động của các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
của quá trình sản xuất như: năng suất thu hoạch của các loại cây trồng chính, giá trị
sản xuất, thu nhập hỗn hợp,…
- Chỉ số chỉ tiêu khối lượng: nói lên biến động của các chỉ tiêu phản ánh số lượng
của quá trình sản xuất như: diện tích, sản lượng,…
- Chỉ số phân tích mối liên hệ giữa sản lượng với năng suất trên một đơn vị diện
tích gieo trồng và diện tích gieo trồng.
Sản lượng
thu hoạch
=
Năng suất trên 1 đơn
vị diện tích gieo trồng
x
Diện tích
gieo trồng
3.3.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính
Phương pháp này được sử dụng để tính toán hiệu quả của một số cây trồng lâu
năm. Tác giả vận dụng phương pháp này trên cơ sở tham khảo phương pháp phân tích
dự án đầu tư. Với quan điểm nghiên cứu rằng, quá trình đầu tư vào cây lâu năm cũng
tương tự như đầu tư cho một “dự án”, mà vòng đời của “dự án” được xác định chính
là khoảng thời gian từ khi bắt đầu trồng đến khi không kết thúc việc khai thác thu lợi
từ cây trồng đó.
Để áp dụng được phương pháp này, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin về chi
phí, doanh thu kể từ khi bắt đầu trồng các loại cây trồng này cho đến khi không khai
thác (giả định nghiên cứu là 20 năm). Nếu vườn cây lâu năm đó chưa hết thời gian 20
năm, thì thời gian còn lại sẽ được ước tính theo phương pháp tính giá trị còn lại
(Salvage value).
69
3.3.5. Phƣơng pháp phân tích SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths
(Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Nguy cơ).
Khung phân tích SWOT thường được trình bày dưới dạng lưới, bao gồm 4 phần chính
thể hiện 4 nội dung chính của SWOT: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, một
số các câu hỏi mẫu và câu trả lời được điền vào các phần tương ứng trong khung.
Công cụ này thường được sử dụng khi đối tượng phân tích được xác định rõ ràng, vì
SWOT chính là tổng quan của một đối tượng (có thể là một công ty, một vùng, một
sản phẩm, một dự án, một ý tưởng, một phương pháp hay một lựa chọn,…).
Trong nghiên cứu này, khung phân tích SWOT được sử dụng để tìm hiểu
những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong sử dụng đất nông
nghiệp của từng vùng nghiên cứu tại Yên Bái. Kết quả phân tích ma trận SWOT sẽ là
một trong những căn cứ quan trọng để ra quyết định lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cho từng vùng.
3.3.6. Phƣơng pháp xây dựng “Cây vấn đề”
Cây vấn đề được sử dụng khá phổ biến để nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã
hội. Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế sử dụng thành công phương
pháp này, chẳng hạn như: một số nghiên cứu về ngô và lúa của tác giả Trần Đình Thao;
nghiên cứu về tình trạng ô nhiễm nước sông của chương trình viện trợ trực tiếp SREM;...
Trong nghiên cứu này, các vấn đề được cụ thể hóa thành “Cây vấn đề” và “Cây
giải pháp”. Cây vấn đề thể hiện mối quan hệ nhân - quả để trả lời cho câu hỏi: Vì sao
đất nông nghiệp được sử dụng với hiệu quả kinh tế chưa cao? Đất nông nghiệp bị sử
dụng kém hiệu quả gây ra những hậu quả gì? Cây giải pháp được xây dựng trên cơ sở
Cây vấn đề đã được xác định. Cây giải pháp được sử dụng để trả lời cho các câu hỏi
như: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp? Muốn nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cần phải làm
gì? Kết quả dự kiến của những hoạt động đó ra sao?
3.3.7. Phƣơng pháp dự báo
3.3.7.1. Phương pháp Categories
Đây là phương pháp xử lý dữ liệu rất hiệu quả và phù hợp với nghiên cứu có nhiều
biến độc lập. Phương pháp này dựa trên cơ sở giả định rằng: một câu hỏi có nhiều cách lựa
chọn trả lời cho mỗi phương án, một nhân tố tổng hợp có nhiều biến thành phần cấu tạo nên.
Công cụ xử lý là Analyze/Multiple Response/Define Variables Sets trong phần mềm SPSS.
3.3.7.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo tính nhất quán bên trong
Tính nhất quán bên trong liên quan đến nội dung các chỉ tiêu định tính trong
một thang đo lường một cấu trúc hay khái niệm nghiên cứu. Các chỉ tiêu định tính
70
cùng đo lường một hiện tượng nên phải liên kết với nhau một cách logic. Sau khi sử
dụng phương pháp Categories, cần phải kiểm tra tính nhất quán bên trong của kiểm
định cho phép người nghiên cứu xác định những biến (chỉ tiêu định tính) nào không
nhất quán (phù hợp) với kiểm định trong việc đo lường hiện tượng được điều tra, từ đó
loại bỏ những biến không nhất quán và làm gia tăng sự nhất quán bên trong. Kiểm
định tính nhất quán bên trong sẽ gia tăng xác suất đáng tin cậy của kiểm định. Sử dụng
hệ số Cronbach’s alpha để xác định tính nhất quán bên trong (internal consistency).
Đây là một hệ số tương quan đơn, dùng để ước lượng mức trung bình của tất cả các hệ
số tương quan của các biến trong kiểm định. Theo quy ước, một tập hợp các mục hỏi
để đo lường được đánh giá là tốt phải có hệ số Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên. Hệ số
Cronbach’s alpha được tính theo công thức sau:
2
k X i
1
.
k 1
X2
Trong đó, α là hệ số Cronbach’s alpha, k là số lượng biến trong thang đo,
X là tổng phương sai các biến,
2
i
2
X
là phương sai tổng thang đo. Theo Nunnally,
Peterson và Slate thì hệ số Cronbach’s alpha được xem xét trong các trường hợp sau:
0,6 ≤ α < 0,7 : Chấp nhận được (trong trường hợp nghiên cứu hoàn toàn mới hoặc
trong bối cảnh nghiên cứu);
0,7 ≤ α < 0,8: Chấp nhận được; 0,8 ≤ α < 0,9: Tốt; 0,9 ≤ α ≤ 1: Rất tốt.
Công cụ xử lý là Analyze/Scale/Reliability Analysis trong phần mềm SPSS.
3.3.7.3. Mô hình dữ liệu hỗn hợp (dữ liệu bảng)
Mô hình dữ liệu hỗn hợp (Panel Data Model - PDM) được lựa chọn để nhận
diện và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
nông nghiệp tại các vùng nghiên cứu.
a) Lý do lựa chọn mô hình
- Khắc phục được vấn đề “thiếu biến”, không cần có sự hiện diện của một số
biến không quan sát được mà vẫn có thể nhận thấy mối quan hệ giữa lợi
nhuận/1ĐVDT với các biến nghiên cứu;
- Tính đến sự khác nhau giữa các cá thể (huyện, xã, thôn/bản);
- Phù hợp với địa bàn nghiên cứu (không cần thời gian điều tra dài mà vẫn có
nhiều quan sát);
- Có khả năng nâng cao hiệu quả của ước lượng trong điều kiện số liệu phong phú,
biến thiên nhiều, giảm thiểu hiện tượng cộng tuyến giữa các biến, nhiều độ tự do hơn;
71
- Mô hình PD cũng phù hợp với nghiên cứu này vì trong những vấn đề liên
quan đến sử dụng đất nông nghiệp luôn chứa sự thay đổi với các yếu tố động;
- Mô hình này cho phép nghiên cứu vấn đề phức tạp liên quan đến sự thay đổi
quy mô, KT-CN và giúp tác giả tối thiểu hóa mức độ chệch (bias) khi gộp các cá thể.
b) Mô hình cụ thể
- Nghiên cứu này có số cá thể (N) lớn và thời gian điều tra (T) nhỏ hơn. N đủ lớn
để có thể áp dụng luật số lớn (N>30), các suy diễn thống kê áp dụng theo chiều ngang
của số liệu.
- Kết quả kiểm định Hausman cho Pvalue=0,0075 < 0,05. Kết luận: bác bỏ giả
thiết H0 (mô hình không có vấn đề thiếu biến). Mô hình tác động cố định (FEM) được
lựa chọn vì bài toán có vấn đề thiếu biến (do không quan sát được, mà các biến đó
tương quan với một hoặc nhiều biến giải thích trong mô hình). Ước lượng thông qua
FEM sẽ không chệch.
- Dạng tổng quát:
Yit 1 X1it 2 X 2it ... k X kit uit
Trong đó: Yit là biến phụ thuộc
X1it, X2it,…Xkit là những biến độc lập (biến ảnh hưởng)
α là hệ số chặn
là hệ số góc
i và t là những chỉ số (t là chỉ số theo thời gian, i là chỉ số theo không gian)
3.4. PHƢƠNG PHÁP CÓ SỰ THAM GIA
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp tổng hợp ý kiến của các
chuyên gia, nhà quản lý về việc sử dụng đất nông nghiệp hiện nay thông qua phỏng
vấn trực tiếp và trả lời qua phiếu điều tra. Đồng thời, chúng tôi cũng sử dụng phương
pháp PRA và KIP để thu thập thông tin về thực trạng sử dụng đất nông nghiệp, về sự
lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại mỗi vùng.
3.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Để đánh giá về mặt kinh tế hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tác giả sử dụng một
hệ thống chỉ tiêu sau:
3.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1 - Diện tích và tỷ lệ diện tích đất đã sử dụng cho nông, lâm và ngư nghiệp trên
tổng quỹ đất tự nhiên;
2 - Diện tích và cơ cấu diện tích đất đai phân bổ cho các lĩnh vực trong nội bộ
ngành nông, lâm và ngư nghiệp (đất SXNN, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất nông nghiệp khác);
72
3 - Diện tích và tỷ lệ diện tích đất có khả năng phát triển nông, lâm và ngư nghiệp
chưa được sử dụng;
4 - Hệ số sử dụng đất (hệ số lần trồng): là hệ số giữa tổng diện tích gieo trồng tính
trên tổng diện tích canh tác trong một năm;
R (lần) = Tổng diện tích gieo trồng/tổng diện tích canh tác
Công thức này được sử dụng để tính hệ số quay vòng của đất, hệ số sử dụng ruộng
đất càng lớn thì năng suất đất đai sẽ càng cao.
3.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
1 - Năng suất bình quân (AP): Là mức sản lượng thu được trong quá trình điều
tra đối với từng loại cây trồng cụ thể trên một đơn vị diện tích.
Sản lượng
Năng suất bình quân =
Diện tích gieo trồng
2 - Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra
trong một thời kỳ (thường là một năm).
n
Công thức tính:
Trong đó:
Q * P
GO =
i 1
i
i
GO là giá trị sản xuất
Qi là khối lượng sản phẩm loại i
Pi là đơn giá sản phẩm i
3 - Năng suất đất đai: được đo bằng tổng giá trị sản xuất (GO) trên một đơn vị
diện tích đất canh tác. Trong nghiên cứu này, GO là toàn bộ sản phẩm thu được quy ra
tiền theo giá thị trường trên một hecta đất canh tác.
Năng suất đất đai =
Giá trị sản xuất
Diện tích canh tác
4 - Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch vụ được sử
dụng trong quá trình sản xuất (tính theo chu kỳ của GO). Trong nông nghiệp, chi phí
trung gian bao gồm các khoản chi phí như: giống cây, phân bón, thuốc trừ sâu, v.v…
Công thức tính:
m
IC =
Cj
i 1
Trong đó: IC là chi phí trung gian
Cj là khoản chi phí thứ j trong vụ sản xuất.
73
5 - Giá trị gia tăng (VA): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các ngành sản
xuất tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. VA được tính bằng hiệu số giữa
giá trị sản xuất và chi phí trung gian.
Công thức tính:
VA = GO - IC
6 - Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất bao
gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích (tính theo chu
kỳ của GO).
Công thức tính:
Trong đó:
MI = GO - IC - (A + T + lao động thuê)
MI: thu nhập hỗn hợp.
GO: tổng giá trị sản xuất.
IC: chi phí trung gian.
A: khấu hao tài sản cố định.
T: các khoản thuế, phí phải nộp.
7 - Giá trị ngày công: Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất trong một
ngày lao động sản xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh, xen canh.
Giá trị của ngày công lao động = Thu nhập hỗn hợp/ số công lao động
3.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
1 - Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO): là tỷ số giá trị sản xuất tính bình
quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong 1 chu kỳ sản xuất.
Công thức tính: TGO =
GO
(lần)
IC
2 - Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (TVA): là tỷ số giá trị tăng thêm tính bình
quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong một chu kỳ sản xuất.
Công thức tính: TVA =
VA
(lần)
IC
3 - Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (TMI): là tỷ số thu nhập hỗn
hợp tính bình quân trên một đơnvị diện tích với chi phí trung gian trong một chu kỳ
sản xuất.
Công thức tính: TMI =
MI
(lần)
IC
4 - Tỷ suất giá trị sản xuất theo công lao động (TGOLĐ): là tỷ số giá trị tăng thêm
tính bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tư cho một chu kỳ
sản xuất.
74
Công thức tính: TGOLĐ = GO/công lao động
5 - Tỷ suất giá trị gia tăng theo công lao động (TVALĐ): là tỷ số giá trị gia tăng tính
bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tư cho một chu kỳ sản xuất.
Công thức tính: TVALĐ = VA/công lao động
6 - Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo công lao động (TMILĐ): là tỷ số thu nhập hỗn
hợp tính bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tư cho một chu
kỳ sản xuất.
Công thức tính: TMILĐ = MI/công lao động
3.5.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của LUT trồng cây lâu năm
(theo chu kỳ sản xuất)
1 - Giá trị hiện tại thuần: Giá trị hiện tại thuần hay giá trị hiện tại của thu nhập
thuần là khoản chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi phí của cả
vòng đời cây trồng đã được đưa về cùng thời điểm hiện tại.
n
Công thức tính: NPV =
Bi
i
i o 1 r
Trong đó:
n
Ci
(1 r )
i 0
i
NPV: giá trị hiện tại của thu nhập thuần.
Bi: Khoảng thu của năm thứ i.
Ci: Khoản chi phí của năm thứ i.
n: số năm (vòng đời) của cây trồng (từ năm 0 đến năm n)
r: tỷ suất chiết khấu được lựa chọn (tính bằng tỷ lệ lãi suất ngân hàng)
Đối với cây ăn quả và cây chè là những cây trồng một lần nhưng thu nhiều lần
nên để tính toán được chỉ tiêu NPV thì đòi hỏi phải có sự ghi chép cụ thể qua từng
năm trong suốt chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây.
NPV > 0: quá trình sản xuất có hiệu quả kinh tế (tổng các khoản thu từ loại
cây trồng đó lớn hơn tổng chi phí sau khi đã đưa về giá trị hiện tại). Nên tiếp tục mở
rộng sản xuất;
NPV < 0: quá trình sản xuất không có hiệu quả kinh tế (tổng các khoản thu từ
loại cây trồng đó không bù đắp được chi phí sau khi đã đưa về giá trị hiện tại).
Không nên tiếp tục mở rộng sản xuất;
75
NPV = 0: quá trình sản xuất không có tác dụng gì dù chấp nhận hay bác bỏ.
Tùy thuộc vào tình hình sản xuất và thị trường cụ thể của địa phương mà đưa ra
quyết định có tiếp tục sản xuất hay không
2 - Tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal Rate Of Return - IRR): là tỉ lệ khấu trừ
được sử dụng trong tính toán nguồn vốn để quy giá trị thuần của dòng tiền hiện tại
của một dự án cụ thể về 0. Có thể xem tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất được sử
dụng làm ỷ lệ chiết kháu để tính chuyển các khoản thu, chi trong vòng đời của một
loại cây trồng lâu năm về cùng mặt bằng thời gian hiện tại.
Tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) càng cao thì khả năng thực thi dự án là càng cao.
Trong nghiên cứu này, IRR thể hiện khả năng thu lãi trung bình của khoản tiền đầu tư
vào sản xuất cây lâu năm trong suốt thời gian vòng đời của các cây trồng đó.
Công thức tính:
NPVr1
IRR
=
r1 + (r2 - r1)
NPVr1 - NPVr2
Trong đó:
r1 và r2 là hai mức lãi suất chọn tùy ý sao cho r1 > r2 và r1 - r2 ≤ 5%
r1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1 > 0 gần sát 0 nhất (tính bằng lãi
suất ngân hàng bình quân ở thời kỳ thứ nhất)
r2: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2 < 0 gần sát 0 nhất (tính bằng lãi
suất ngân hàng bình quân ở thời kỳ thứ hai)
NPVr1: giá trị hiện tại ròng tính theo r1
NPVr2: giá trị hiện tại ròng tính theo r2
NPV<0 và IRR > r: nên duy trì LUT với các loại cây trồng này;
NPV<0 và IRR< r: không nên duy trì LUT với các loại cây trồng này;
NPV = 0 và IRR = r: LUT trồng các loại cây này không có tác dụng gì dù
chấp nhận hay không.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng giá thị trường của các sản phẩm
cùng loại tại địa phương và trong nước cùng thời điểm nghiên cứu để làm giá tham
chiếu khi phân tích cũng như đưa ra kết luận về hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất
nông nghiệp tại 3 vùng nghiên cứu.
76
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH YÊN BÁI
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, là 1 trong 13 tỉnh vùng núi phía
Bắc, nằm giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam
giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp 2 tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, phía Tây giáp
tỉnh Sơn La. Yên Bái có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với
tổng số 180 xã, phường, thị trấn (159 xã và 21 phường, thị trấn); trong đó có 70 xã
vùng cao và 62 xã đặc biệt khó khăn được đầu tư theo các chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nước, có 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng bào
Mông chiếm gần 80%) nằm trong 61 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của cả nước. [7]
Là đầu mối và trung độ của các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ
từ Hải Phòng, Hà Nội lên cửa khẩu Lào Cai, Yên Bái có lợi thế trong việc giao lưu với
các tỉnh bạn, với các thị trường lớn trong và ngoài nước.
4.1.1.2. Địa hình, khí hậu
Nằm trong vùng TDMNBB, địa hình của Yên Bái cao dốc và bị chia cắt phức tạp
nhất nước ta. Độ dốc trung bình 25 – 300, có nơi độ dốc trên 450.
Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình là 22 230C; lượng mưa trung bình 1.500 – 2.200 mm/năm; độ ẩm trung bình 83 – 87%, thuận
lợi cho việc phát triển nông – lâm nghiệp. Dựa trên yếu tố địa hình và khí hậu, có thể
chia Yên Bái thành 5 tiểu vùng khí hậu. Tiểu vùng Mù Cang Chải với độ cao trung bình
900 m, nhiệt độ trung bình 18 – 200C, có khi xuống dưới 00C về mùa đông, thích hợp
phát triển các loại động, thực vật vùng ôn đới. Tiểu vùng Văn Chấn – nam Văn Chấn, độ
cao trung bình 800 m, nhiệt độ trung bình 18 – 200C. Phía Bắc là tiểu vùng mưa nhiều,
phía Nam là vùng mưa ít nhất tỉnh, thích hợp phát triển các loại động, thực vật á nhiệt
đới, ôn đới. Tiểu vùng Văn Chấn – Tú Lệ, độ cao trung bình 200-400 m, nhiệt độ trung
bình 21 – 320C, thích hợp phát triển các loại cây lương thực, thực phẩm, chè vùng thấp,
vùng cao, cây ăn quả và cây lâm nghiệp. Tiểu vùng nam Trấn Yên, Văn Yên, thành phố
Yên Bái, Ba Khe, độ cao trung bình 70 m, nhiệt độ trung bình 23 – 240C, là vùng mưa
phùn nhiều nhất tỉnh, có điều kiện phát triển cây lương thực, thực phẩm, cây công
77
nghiệp, lâm nghiệp, cây ăn quả. Tiểu vùng Lục Yên – Yên Bình độ cao trung bình dưới
300 m, nhiệt độ trung bình 20 – 230C, là vùng có mặt nước nhiều nhất tỉnh, có hồ Thác
Bà rộng 19.050 ha, có điều kiện phát triển cây lương thực, thực phẩm, lâm nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản, có tiềm năng du lịch (Xem Bảng 4.1 phần Phụ lục).
4.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất
Tài nguyên đất của tỉnh Yên Bái được thể hiện qua số liệu trong bảng 4.2.
Bảng 4.2. Thực trạng đất đai của tỉnh Yên Bái phân theo loại hình sử dụng
(Tính đến hết năm 2011)
STT
Loại hình sử dụng
Tổng
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
689.949,05
100,00
I
Đất nông nghiệp
549.104,31
79,59
1
Đất SXNN
77.618,58
14,14
2
Đất lâm nghiệp
469.968,24
85,59
3
Đất nuôi trồng thủy sản
1.420,04
0,26
4
Đất nông nghiệp khác
97,45
0,02
47.906,46
6,94
4.482,82
9,36
II
Đất phi nông nghiệp
1
Đất ở
2
Đất chuyên dùng
31.604,98
65,97
3
Đất sử dụng vào mục đích khác
11.818,66
24,67
92.938,28
13,47
949,00
1,02
85.936,52
92,47
III
Đất chưa sử dụng
1
Đất bằng
2
Đất đồi núi
3
Núi đá không có rừng cây
6.052,76
6,51
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, 2010
Nghiên cứu bảng 4.2 ta thấy: đất nông nghiệp chiếm gần 80% diện tích đất tự
nhiên của tỉnh Yên Bái, nhưng trong đất nông nghiệp thì đất SXNN lại rất ít, chỉ chiếm
hơn 14%, còn đất lâm nghiệp chiếm tới hơn 85%. Là một tỉnh miền núi, quỹ đất được
sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản của tỉnh rất ít, chỉ có hơn 1000 ha, chiếm
0,26% diện tích đất nông nghiệp. Cơ cấu các loại đất thể hiện trong biểu đồ 4.1 và 4.2
dưới đây. Đất Yên Bái chủ yếu là đất xám (chiếm 82,37%), còn lại là đất mùn alít, đất
phù sa, đất glây, đất đỏ…
78
90,00
80,00
70,00
đất nông nghiệp
60,00
50,00
diện tích nhóm đất phi
nông nghiệp
40,00
diện tích đất chưa sử
dụng
20,00
Series1
30,00
10,00
0,00
Đất sản
xuất nông
nghiệp
Biểu đồ 4.1.
Diện tích một số loại đất tỉnh Yên Bái
năm 2011
Đất lâm Đất nuôi Đất nông
nghiệp trồng thủy nghiệp
sản
khác
Biểu đồ 4.2.
Diện tích các loại đất nông nghiệp tỉnh Yên Bái
năm 2011
b) Tài nguyên rừng
Tính đến tháng 6 năm 2011, diện tích đất có rừng toàn tỉnh Yên Bái đạt 400.284,6
ha, trong đó: rừng tự nhiên 231.901,6 ha, trên 200 ngàn ha rừng trồng, đạt độ che phủ
trên 56%.
Yên Bái có nhiều loại rừng khác nhau như: rừng nhiệt đới, á nhiệt đới, và núi cao.
Trong khu vực rừng á nhiệt đới của tỉnh có nhiều loại cây lá kim (như: pơmu, thông
nàng, thông tre lá lớn, sa mộc, sam mộc) xen lẫn cây lá rộng thuộc họ sồi dẻ, đỗ quyên.
Ở độ cao trên 2.000 m, rừng hỗn giao giảm dần, pơmu mọc thành rừng kín cao tới 40 50 m, đường kính thân có cây tới 1,5 m. Cao hơn nữa là những cánh rừng thông xen kẽ
các tầng cây bụi nhỏ rồi đến trúc lùn, cậy họ cói, cậy họ hoa hồng, cây họ thạch nam,
cây họ cúc, cây họ hoàng liên xen kẽ. Lùi dần về phía đông nam, độ cao hạ dần, khí hậu
ấm áp hơn làm cho lớp phủ thực vật rừng có điều kiện phát triển. Bên cạnh các loại gỗ
quý (nghiến, trúc, lát hoa, chò chỉ, pơmu, cây thuốc quý (đẳng sâm, sơn tra, hà thủ ô,
hoài sơn, sa nhân), động vật hiếm (hổ, báo, cầy hương, lợn rừng, chó sói, sơn dương,
gấu, hươu, vượn, khỉ, trăn, tê tê, đàng đẵng, ếch dát, gà lôi, nộc cốc, phượng hoàng
đất) cùng nhiều khu rừng cho lâm, đặc sản (cọ, măng, song, móc, nấm hương, mộc
nhĩ, trẩu, quế, chè). Yên Bái còn có trên 200 ngàn ha rừng trồng kinh tế, sản lượng
khai thác gỗ rừng trồng trên 200 ngàn m3 mỗi năm, 150 ngàn tấn tre, vầu, nứa và hàng
ngàn tấn lâm sản phụ. Đó là lợi thế trong đầu tư cho công nghiệp chế biến gỗ. Miền
Trung có quế Trà My, Yên Bái nổi tiếng với quế Văn Yên, Trấn Yên. Với trên 30 ngàn
ha trồng quế, sản lượng khai thác quế vỏ đạt khoảng 2.500 tấn/năm, quế trồng trên đất
Yên Bái có hàm lượng tinh dầu cao. Bên cạnh đó, Yên Bái còn có vùng sắn, vùng cây
ăn quả rất tập trung, đây là nguồn nguyên liệu sẵn sàng cho ngành công nghiệp chế
biến nông - lâm sản.
79
c) Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của Yên Bái rất đa dạng, phong phú về chủng loại. Hiện
trên địa bàn có 257 điểm mỏ thuộc nhóm năng lượng, vật liệu xây dựng, kim loại và
nước khoáng. Đặc biệt, các mỏ đá vôi trắng trên địa bàn có trữ lượng rất lớn 8,7 tỷ m3,
tập trung tại huyện Lục Yên, Yên Bình có đường bộ, đường thủy thuận tiện cho vận
chuyển hàng hóa. Các mỏ đá vôi trắng chất lượng rất cao, hàm lượng CaO dao động từ
55,39% đến 55,78%, độ trắng từ 84,75% đến 95,85%, hoàn toàn đáp ứng tiêu chuẩn
sản xuất chất độn cao cấp trong ngành công nghiệp sản xuất xi măng, hóa mỹ phẩm,
dược phẩm, chế biến cao su, sơn, đồ nhựa, sản xuất giấy, giầy, dép… Hiện đã có 36
nhà máy chế biến đá vôi trắng, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là đá bột, đá hạt, đá
Block và bột Felspat, nhưng thực tế các nhà máy còn nhỏ, công nghệ chưa cao, năng
lực hạn chế. Ngoài ra, Yên Bái còn có vùng mỏ đá mỹ nghệ với trữ lượng khá lớn và
rất đẹp về màu sắc, hình thù, được đánh giá là vùng đá cảnh đẹp nhất Việt Nam.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Dân số và lao động
Theo kết quả cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009, tổng dân số toàn
tỉnh là 752.868 người. Mật độ dân số bình quân là 109 người/km 2, tập trung ở một số
khu đô thị như thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn, thị tứ.
Cũng theo số liệu từ cuộc điều tra, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có tới 30 dân tộc sinh
sống, trong đó có 7 dân tộc có dân số trên 10.000 người, 2 dân tộc có từ 2.000 - 5.000
người, 3 dân tộc có từ 500 -2.000 người. Trong đó, người Kinh chiếm 49,6%, người Tày
chiếm 18,58%, người Dao chiếm 10,31%, người H’mông chiếm 8,9% người Thái chiếm
6,7%, người Cao Lan chiếm 1%, còn lại là các dân tộc khác (Xem biểu đồ 4.3 phần Phụ
lục). Sự phân bố các cộng đồng dân tộc trên địa bàn tỉnh có những đặc trưng riêng. Ba
huyện phía Tây (Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn) chiếm 31% dân số toàn tỉnh.
Trong đó, người Kinh là 33%; người Thái 19,2%, Tày 11,8%, Hmông 24,1%; người
Mường 5,2% và người Dao 5,1% so với dân số toàn vùng. Cộng đồng và các dân tộc
trong tỉnh với những truyền thống và bản sắc riêng đã hình thành nên một nền văn hóa
rất đa dạng và phong phú, có nhiều nét độc đáo, sâu sắc nhân văn và những truyền
thống tập quán trong lao động sản xuất có nhiều bản sắc dân tộc.
Về lao động, tính đến 2011, lao động của tỉnh Yên Bái là 528.471 người, chiếm
56,91% dân số. Trong đó, có 38.249 lao động công nghiệp (chiếm chỉ khoảng 6,6%),
còn lại là lao động trong các lĩnh vực khác mà đa số làm trong lĩnh vực nông nghiệp.
Chỉ có 90,18% người trong độ tuổi tham gia lực lượng lao động và có việc làm trong
các ngành kinh tế, còn lại khoảng 9,82% thuộc diện đang đi học, ở nhà làm nội trợ cho
chính gia đình mình hay không muốn làm việc hay đang ở tình trạng thất nghiệp (Xem
bảng 4.3 phần Phụ lục).
80
4.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của tỉnh hiện nay là Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ (từ năm
1995 đến nay giá trị sản xuất của ngành trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng bình quân
khoảng 50% - 70% giá trị sản xuất của toàn tỉnh). Mặc dù chiếm tỷ trọng lớn như vậy,
nhưng điều kiện sản xuất nông nghiệp của tỉnh còn nhiều khó khăn mang nặng tính tự
cấp tự túc, sản xuất nhỏ, năng suất lao động thấp. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
còn yếu, cơ cấu trong nội bộ các ngành kinh tế và cơ cấu lao động còn chậm chuyển
dịch. Giai đoạn 2005 - 2010, cơ cấu kinh tế đã có bước dịch chuyển, song trong thực
tế, công nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh; chưa có những sản
phẩm đạt chất lượng cao; có rất ít thương hiệu được khẳng định trên thị trường. Có các
khu và cụm công nghiệp nhưng còn vắng bóng các nhà đầu tư có tiềm lực kinh tế
mạnh, có công nghệ cao và mới, có kỹ thuật tiên tiến; thiếu hụt lực lượng lao động có
chất lượng cao. Các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng còn nhỏ trong GDP, giá trị kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa chưa cao, hoạt động du lịch phát triển chậm, chưa khai thác
được tiềm năng của tỉnh. Dịch vụ ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc đẩy mạnh
tốc độ gia tăng các dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ vì thu nhập của dân cư nhìn
chung không cao, trình độ dân trí thấp, đối tượng thuộc diện ưu đãi tín dụng lại nhiều.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 - 2010, theo Báo cáo của tỉnh và số liệu
của Cục Thống kê Yên Bái, là khá cao (12,31%/năm) (Xem bảng 4.4 phần Phụ lục)
nhưng chưa bền vững. Tăng trưởng còn dựa nhiều vào các yếu tố vốn, tài nguyên thiên
nhiên, lao động thủ công và sự trợ giúp từ bên ngoài chứ không phải do năng suất lao
động cao hay do tiến bộ khoa học công nghệ. Muốn nâng cao năng suất lao động thì
cần có rất nhiều điều kiện như: những chính sách gắn với vấn đề nâng cao chất lượng
lao động; những chính sách liên quan đến đất đai; đầu tư vào trang thiết bị, máy
móc;... mà trong điều kiện thu nhập thấp, nhiều hộ làm không đủ ăn, do vậy không có
tích lũy, không có tiết kiệm để đầu tư vào sản xuất, và không đầu tư vào sản xuất nên
hoạt động sản xuất chỉ mang tính manh mún, không thể sản xuất hàng hóa và không
thể hướng tới đáp ứng yêu cầu của thị trường, lại tiếp tục rơi vào nghèo đói.
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của Yên Bái phát triển ở trình độ thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong hiện tại và tương lai. Địa hình hiểm trở, giao thông khó
khăn, trình độ dân trí và mức đầu tư chưa cao nên các kết cấu hạ tầng như: điện, đường
giao thông, trường học, trạm y tế, chợ, hệ thống cung cấp nước sạch, thoát nước và cảnh
quan môi trường,... vừa thiếu vừa kém chất lượng. Còn hàng nghìn hộ chưa có điện sinh
hoạt, hàng trăm xã, thôn bản chưa có đường bê tông, hàng chục ngôi trường còn ở tình
trạng tạm bợ, phần lớn trạm y tế chưa được trang bị đủ các phương tiện cấp cứu và điều
81
trị cần thiết, chợ ở các huyện vùng cao chủ yếu họp theo phiên, hàng hóa ít về số lượng,
đơn điệu về chủng loại vì đa số dân cư sống theo kiểu tự sản tự tiêu. Ở một số huyện
miền núi cao như Mù Cang Chải và Trạm Tấu vẫn chưa có hệ thống cung cấp nước sạch
cho dân bản, nguồn nước sinh hoạt chủ yếu vẫn trực tiếp từ sông suối, đây chính là một
trong những nguyên nhân lây lan dịch bệnh từ người sang người và từ vật nuôi sang
người một cách nhanh chóng.
*) Thủy lợi: Hiện nay, nhiều công trình thuỷ lợi trong tỉnh xuống cấp nghiêm trọng,
năng lực tưới tiêu thấp, chỉ đạt khoảng 50% công suất thiết kế. Ngoài nguyên nhân
khách quan do rừng đầu nguồn bị tàn phá, thời tiết thuỷ văn bất thường, còn có nguyên
nhân chủ quan ở khâu quy hoạch, thiết kế thi công, quản lý, bảo dưỡng nên ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu suất công trình. Qua điều tra thấy, vùng nào làm tốt công tác thuỷ
lợi, tăng vụ và nâng cao năng suất lúa thì từng bước khắc phục được tình trạng đốt
nương làm rẫy. Những năm gần đây, tốc độ đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi của
tỉnh khá lớn nhưng còn thấp so với yêu cầu thực tế.
Về thuỷ lợi trên đất nương rẫy, đến nay chưa có giải pháp mang tính hệ thống vì
phụ thuộc rất lớn vào địa hình nguồn nước. Hiện nay, đa số đồng bào sử dụng biện
pháp thuỷ lợi nhỏ. Với sự hỗ trợ vốn của Nhà nước và địa phương, người dân lợi dụng
những nguồn nước khe, rạch để cải tạo đất nương rẫy thành ruộng bậc thang trồng lúa
nước. Đây là giải pháp đã đi vào cuộc sống được người dân hưởng ứng vì dễ làm, rất
hiệu quả, phù hợp với địa hình và điều kiện thực tế của người dân.
*) Giao thông: Tuy đã được đầu tư nhiều nhưng Yên Bái vẫn là một tỉnh giao
thông còn nhiều khó khăn, thể hiện ở các đặc điểm sau:
- Thứ nhất, giao thông đến các huyện trong tỉnh hầu như chỉ có đường tỉnh lộ độc
đạo, lại qua địa hình hiểm trở, quanh co nên thời gian lưu hành dài.
- Thứ hai, còn nhiều xã miền núi chưa có đường ô tô tới trung tâm, chất lượng
đường xấu, có xã chỉ đi bộ được vào mùa mưa và đi ô tô được vào mùa khô.
- Thứ ba, các thôn bản, các điểm dân cư và các địa bàn sản xuất, đặc biệt là đất
nương rẫy rất phân tán nên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất chỉ đạo sản xuất cũng như
vận chuyển nông sản và vật tư nông nghiệp.
Những đặc điểm trên của giao thông trong tỉnh đã hạn chế đáng kể khả năng sản
xuất hàng hoá. Đây cũng là nguyên nhân mà ở các vùng sâu, vùng xa chủ yếu vẫn là
sản xuất tự cung tự cấp với canh tác nương rẫy truyền thống. Thực tế cho thấy rằng:
vùng nào thuận lợi giao thông đi lại thì vùng ấy sản xuất hàng hoá phát triển, hạn chế
sản xuất nương rẫy.
Nhìn chung, cơ sở hạ tầng của Yên Bái có chất lượng thấp vì nguồn vốn đầu tư
còn ít, bản thân người hưởng lợi cũng có yêu cầu chưa cao, bên cạnh đó người dân
82
cũng chưa có thói quen sử dụng một cách hiệu quả và văn minh nên các công trình
cũng nhanh chóng xuống cấp.
*) Các cơ sở chế biến nông sản
Yên Bái đã có hàng loạt nhà máy giấy quy mô vừa ở Văn Yên, Trấn Yên, Yên
Bình... tạo ra sản lượng giấy đạt gần 30 nghìn tấn/năm, có trên 400 xưởng chế biến gỗ
rừng trồng với các sản phẩm chính là ván ép, gỗ xẻ, đũa xuất khẩu và 4 công ty sản xuất
chế biến chè, ngoài ra còn có hàng chục hợp tác xã hay các xưởng chế biến chè tư nhân.
Hầu hết các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản còn chưa phát triển tương xứng
với tiềm năng, công nghệ cũ, hiệu suất thấp, sản phẩm đơn điệu ở dạng thô, sức cạnh
tranh kém, không đáp ứng với nhu cầu thị trường ngày càng đòi hỏi khắt khe cả về
chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
Bên cạnh hệ thống chế biến, vấn đề bảo quản nông sản cũng đang đặt ra cấp thiết,
đặc biệt với một số nhóm nông sản chủ lực như ngô, quả…Hiện nay, ở các vùng ngô
lớn, với các giống cao sản, tỷ lệ hao hụt do hư hỏng sau thu hoạch có nơi lên tới 2030%. Ở các vùng quả tập trung như Văn Chấn, Yên Bình, Văn Yên,… nhu cầu bảo
quản, hạn chế tỷ lệ hư hỏng là cần thiết nhằm kéo dài thời gian có mặt của sản phẩm
quả tươi trên thị trường, đặc biệt là thị trường ngoại tỉnh. Thời gian qua, đã có hiện
tượng người dân dùng các loại hoá chất độc hại bị cấm sử dụng như DDT, 666,
Gastoxm, các hoá chất nhập lậu từ Trung Quốc… để bảo quản sản phẩm đã gây tâm lý
hoang mang trên thị trường tiêu thụ.
*) Thị trường tiêu thụ nông sản
Như đã nêu, sản xuất trên đất nông nghiệp hiện nay của tỉnh chủ yếu mang tính tự
cung tự cấp, nên các sản phẩm từ đất nông nghiệp mà chủ yếu là ngô, lúa, sắn, đậu
tương, rau màu, hoa quả, chè và một số vật nuôi phổ biến, trước nhất là để đáp ứng nhu
cầu lương thực, thực phẩm trong tỉnh. Ở nhiều xã vùng sâu, vùng xa thuộc các huyện
như Trạm Tấu, Mù Cang Chải, ngô được xem như cây lương thực chính. Ngoài ra, các
sản phẩm trên còn làm thức ăn chăn nuôi. Ngoài nhu cầu tiêu thụ nội vùng, các sản
phẩm còn cung cấp cho các cơ sở chế biến trong tỉnh.
4.1.2.4. Đời sống - xã hội
Chất lượng cuộc sống ở nhiều huyện trong tỉnh còn thấp, thể hiện trên nhiều phương
diện. Thu nhập thấp, tiêu dùng hạn hẹp và đầu tư cho giáo dục cũng như chăm sóc sức
khỏe chưa được quan tâm đúng mức để biến thành hành động làm thay đổi thực trạng
nghèo đói của một bộ phận không nhỏ người dân của tỉnh miền núi này. Còn khá nhiều
hộ dân tộc thiểu số ở vùng núi cao đang có cuộc sống bấp bênh, họ thuộc nhóm dân cư
dễ bị tổn thương và ít có cơ hội tiếp cận với cuộc sống văn minh, hiện đại. Học tập chỉ ở
83
mức tối thiểu cùng với nhiều tập quán lạc hậu, ít được giao tiếp với bên ngoài là những
nguyên nhân cơ bản dẫn đến khả năng nhận thức kém, tầm nhìn hạn hẹp.
Do chưa có ý thức chủ động thoát nghèo, nên ở nhiều xã vùng cao, ruộng đất vẫn
bị bỏ hoang. Nhiều tập quán và hủ tục lạc hậu vẫn được duy trì, đặc biệt là tập quán
uống nhiều rượu rất phổ biến ở tỉnh miền núi cao này. Tập quán đó làm lãng phí thời
gian, tiền bạc, hủy hoại sức khỏe, làm giảm năng suất lao động dẫn đến thu nhập thấp,
đồng thời làm gia tăng các khoản chi phí của cả gia đình và xã hội để trợ cấp khó
khăn, xóa đói giảm nghèo, khắc phục hậu quả tai nạn giao thông hay chữa trị bệnh tật.
Cũng vì nhận thức hạn chế, không nhận thấy vai trò quan trọng của môi trường, của
hai nguồn tài nguyên là đất và rừng, người dân ở những huyện vùng cao của tỉnh Yên
Bái phải chịu nhiều tổn thất do mưa lũ, sạt lở đất và hiện tượng xói mòn, rửa trôi. Thực
tế cực khổ đó vẫn chưa thực sự có sức thuyết phục họ chung tay trồng rừng phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường, giữ gìn cân bằng sinh thái. Nguồn nhân lực là
quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định lớn nhất đối với tăng trưởng kinh tế có trình độ
thấp như vậy nên những nguồn lực khác như vốn, đất đai, máy móc,… khó có thể được
sử dụng với hiệu quả cao (Xem bảng 4.5 phần Phụ lục).
Khoảng cách giàu nghèo còn thể hiện khá rõ giữa vùng thấp và vùng cao của tỉnh.
Dân cư sống ở vùng cao chủ yếu là dân tộc thiểu số, vì thế, chênh lệch vùng miền lại
đi kèm với chênh lệch giữa các dân tộc. Những người có thu nhập cao chủ yếu tập
trung ở vùng thành thị, phần lớn người nghèo là dân tộc thiểu số sống ở vùng cao.
Theo số liệu thống kê đến năm 2010, Yên Bái còn hai huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên
50%, thuộc diện huyện nghèo được thụ hưởng chính sách theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ là huyện Trạm Tấu (có 4.274 hộ trong đó có 2.369 hộ
nghèo, chiếm 55,43% tổng số hộ) và huyện Mù Cang Chải (có 7.703 hộ trong đó có
4.176 hộ nghèo, chiếm 54,21% tổng số hộ). Chênh lệch trong thu nhập là nguyên nhân
dẫn đến khoảng cách chệnh lệch trong tiêu dùng, trong giáo dục đào tạo và sự cách
biệt trong nhận thức cũng như hành động. Vì vậy, thực hiện có hiệu quả các giải pháp
xóa đói giảm nghèo sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền
và giữa các dân tộc trên địa bàn tỉnh, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
4.1.3. Đặc điểm của các huyện điều tra
4.1.3.1. Huyện Yên Bình
*) Đặc điểm tự nhiên
- Là huyện miền núi nằm ở phía Đông Nam tỉnh Yên Bái có tổng diện tích tự
nhiên là 77.319,67 hecta trong đó diện tích đất nông nghiệp có 57.690,43 hecta
chiếm 74,61% tổng diện tích tự nhiên.
84
- Yên Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ trung bình
hàng năm là 22,90C. Lượng mưa bình quân hàng năm là 2.121,2mm, số ngày mưa
trung bình là 136 ngày, tập trung từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Độ ẩm trung bình
là 37% và không có sương muối.
- Do đặc điểm là huyện có diện tích mặt nước lớn nên khí hậu vùng này mang
tính chất vùng hồ: mùa đông ít lạnh, mùa hè mát mẻ, thuận lợi cho việc phát triển
nông, lâm nghiệp, trồng rừng phòng hộ và rừng nguyên liệu; trồng cây công nghiệp
chè, cao su, cây ăn quả và là tiềm năng để phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản, phát
triển du lịch dịch vụ.
- Địa hình khá phức tạp, với đặc điểm địa hình chuyển tiếp từ Trung du lên miền
núi. Đặc điểm đất đai thổ nhưỡng của Yên Bình là nhiều loại đất, nhóm đất đỏ vàng
(Feralit) là nhóm đất chiếm phần lớn diện tích trong huyện (61%) gồm nhiều loại đất
có khả năng phát triển cây công nghiệp (chè, cà phê, cao su, cây ăn quả), cây lương
thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, đậu tương...) và phát triển đồng
cỏ để chăn nuôi đại gia súc. Nhóm đất dốc tự phân bổ rải rác ở các thung lũng sông
suối có khả năng cải tạo thâm canh trồng cây lương thực, thực phẩm và cây công
nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất phù sa phân bố dọc hai bên bờ sông Chảy có đặc tính độ
phì cao của phù sa đáp ứng được yêu cầu của các loại cây màu và cây lương thực.
- Các tài nguyên thiên nhiên của huyện khá phong phú, ngoài tài nguyên nước và
tài nguyên rừng còn kể đến một số khoáng sản: đá vôi hoa hoá có độ trắng cao, đá vôi
vật liệu xây dựng, chì, kẽm, pyrit, cao lanh, fenspat; ngoài ra có đá quý, bán đá quý và
các loại cát, quặng vàng, than nâu...những loại tài nguyên này đều có trữ lượng khá lớn.
- Là địa phương có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý, là đầu mối giao lưu kinh
tế quan trọng của Tỉnh Yên Bái và Lào Cai với Hà nội, là cửa ngõ của vùng Tây Bắc,
đó là thuận lợi quan trọng để phát triển kinh tế dịch vụ. Huyện có nhiều tiềm năng về
khoáng sản, có thể phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng. Có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp: đất đai, thổ nhưỡng phù hợp
với nhiều loại cây trồng công nghiệp, cây ăn quả có múi, cây lương thực và có nhiều
điều kiện tốt để phát triển chăn nuôi đại gia súc, nuôi trồng thuỷ sản.
*) Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Năm 2011, dân số của huyện Yên Bình là 107.398 người, lực lượng lao động xã
hội 45.037 người, trong đó lực lượng lao động nông thôn chiếm 76,5%. Trên địa bàn
huyện có 5 dân tộc chính là Kinh, Tày, Nùng, Dao, Cao Lan (Sán Chay) sống xen kẽ với
nhau từ lâu đời. Mật độ dân cư bình quân toàn huyện là 139 người dân/km2, nhìn chung
85
sự phân bố dân cư không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các xã hạ huyện và thị trấn
huyện lỵ, riêng xã vùng cao Xuân Long chỉ có 49,1 người/km2.
- Yên Bình có 26 đơn vị hành chính cấp cơ sở gồm 24 xã và 2 thị trấn, trong đó
có 1 xã vùng cao và 6 xã đặc biệt khó khăn.
- Kết cấu hạ tầng còn chưa tốt, giao thông đi lại khó khăn do bị chia cắt bởi Hồ
Thác Bà. Toàn huyện có 422 công trình thuỷ lợi lớn nhỏ đang sử dụng khai thác,
trong đó có 107 công trình kiên cố, 35 công trình tạm hàng năm đáp ứng khoảng
75% nhu cầu tưới tiêu. Trên địa bàn có 56 km đường quốc lộ, 93,5 km đường tỉnh lộ
và gần 400Km đường liên xã, liên thôn. 100% số xã đều đã có đường ô tô đến trung
tâm xã. Ngoài ra, trên địa bàn còn có các tuyến đường thuỷ quan trọng trên lòng hồ
Thác bà, nối liền các xã, thị trấn ven hồ. Mạng lưới điện quốc gia đã được phủ hầu
hết 26/26 xã, thị trấn. Về thông tin liên lạc, hiện tại trên địa bàn huyện đã có 26/26
xã/thị trấn có điện thoại, 26/26 xã/thị trấn đã xây dựng được điểm bưu điện văn hoá.
Bình quân 10 máy điện thoại cố định/100 người dân, bình quân 1 vạn dân có 3,2 bác
sỹ. Toàn huyện có trên 99 % số dân được sử dụng điện; 96% diện tích được phủ sóng
phát thanh truyền hình. Tỷ lệ hộ nghèo còn 17%.
4.1.3.2. Huyện Văn Chấn
*) Đặc điểm tự nhiên
- Là huyện miền núi, tổng diện tích tự nhiên 121.090,02 hecta, chiếm 17% diện
tích toàn tỉnh.
- Văn Chấn nằm ở sườn phía Đông Bắc của dãy Hoàng Liên Sơn. Địa hình phức
tạp, có nhiều rừng, núi, hang động, suối khe chằng chịt, thung lũng bằng phẳng. Độ
cao trung bình so với mặt nước biển 400m. Tuy địa hình khá phức tạp nhưng chia
thành 3 tiểu vùng kinh tế: Vùng trong (vùng cánh đồng Mường Lò) gồm 12 xã, là vùng
tương đối bằng phẳng, có cánh đồng Mường Lò rộng trên 2.400 hecta đứng thứ 2 trong
4 cánh đồng Tây Bắc. Vùng ngoài: gồm 9 xã, thị trấn, có lợi thế về phát triển vườn đồi,
vườn rừng và trồng lúa nước. Vùng cao thượng huyện: gồm 10 xã, có độ cao trung bình
600 m trở lên, có tiềm năng về đất đai, lâm sản, khoáng sản, chăn nuôi đại gia súc.
- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình 20 – 300C; mùa
đông rét đậm nhiệt độ xuống dưới tới -2 đến -30C. Có hai mùa rõ rệt, từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau là mùa khô, từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm là mùa mưa. Lượng
mưa trung bình hàng năm từ 1200 đến 1600 mm. Độ ẩm bình quân từ 83% - 87%, thấp
nhất là 50%. Thời gian chiếu sáng nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 9, ít nhất từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau; lượng bức xạ thực tế đến được mặt đất bình quân cả năm đạt
45%, thích hợp phát triển các loại động thực vật á nhiệt đới, ôn đới và các loại cây
lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, lâm nghiệp.
86
- Do điều kiện địa hình đồi núi dốc mạnh, lượng mưa lớn và tập trung nên tạo
cho Văn Chấn một hệ thống ngòi suối khá dày đặc, có tốc độ dòng chảy lớn và lưu
lượng nước thay đổi theo từng mùa. Suối Thia do hệ thống các suối: Ngòi Nhì, Nậm
Tăng, Nậm Mười, Nậm Đông hợp thành được bắt nguồn từ vùng núi cao trên 2000 m
ngoài việc cung cấp nước để tưới cho sản xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt còn là
tiềm năng phát triển thuỷ điện nhỏ và vừa.
*) Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới là 32,91%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 25%; tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên là 1,1%;
- Tỷ lệ hộ được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam đạt 93%, tỷ lệ hộ được xem
truyền hình Trung ương đạt 85%;
4.1.3.3. Huyện Mù Cang Chải
*) Đặc điểm tự nhiên
- Mù Cang Chải nằm ở phía Tây tỉnh Yên Bái, cách thành phố Yên Bái 180km,
ở độ cao 1.000m so với mặt biển, Huyện Mù Cang Chải có tổng diện tích tự nhiên là
120.195,46 hecta.
- Huyện nằm dưới chân của dãy núi Hoàng Liên Sơn, bao gồm nhiều dãy núi liên
tiếp nhau chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Giữa các dãy núi là các khe suối thuộc
lưu vực sông Hồng và sông Đà. Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc tính ôn đới,
chia thành 2 mùa: Mùa khô hanh và mùa mưa. Nhiệt độ bình quân trong năm: 18,50C.
*) Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Toàn huyện có 01 thị trấn, 13 xã với 110 thôn bản, 100% số xã và thị trấn
thuộc khu vực III.
- Năm 2010, tổng số dân huyện Mù Cang Chải là khoảng 48.656 người, trong
đó 90% là dân tộc Mông còn lại là dân tộc Thái, Kinh và các dân tộc khác.
- Tỷ lệ hộ nghèo của huyện năm 2010 là 49,4%.
4.1.4. Đánh giá chung
- Yên Bái là tỉnh có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và nhân văn
đặc thù. Tuy nhiên, đây cũng là tỉnh nằm trong vùng còn nhiều khó khăn của cả
nước. Vùng có địa hình núi cao, dốc, chia cắt, cơ sở hạ tầng yếu kém, đời sống vật
chất, tinh thần và trình độ của dân trí còn thấp. Nhiều địa bàn sản xuất vẫn mang
nặng tính tự cung tự cấp với phương thức canh tác nương rẫy là phổ biến.
87
- Điều kiện tự nhiên đa dạng về địa hình, khí hậu đã tạo cho tỉnh lợi thế phát triển
một tập đoàn cây trồng vật nuôi hàng hoá mang tính cạnh tranh cao như cây ăn quả, chè,
cây đặc sản, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi đại gia súc và trồng cây lâm nghiệp.
Thế mạnh này đã và đang được phát huy trong việc chuyển đổi diện tích đất nương rẫy,
nâng cao được hiệu quả kinh tế cũng như tăng cường bảo vệ đất nông nghiệp.
- Tuy nhiên, địa hình bị chia cắt và độ dốc lớn đã hạn chế trực tiếp đối với sản
xuất nông nghiệp, nhất là áp dụng các biện pháp thâm canh và ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật. Đất nương rẫy trong tỉnh chủ yếu có độ dốc trên 15 0, lại canh tác
cây ngắn ngày nên hiện tượng xói mòn rửa trôi là phổ biến.
- Một bất lợi nữa là do địa hình cao và bị chia cắt nên rất khó khăn trong việc
xây dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông, các công trình thuỷ lợi. Suất đầu tư
cho các công trình thường rất cao, hiệu quả kinh tế mang lại thấp.
- Điều bất lợi của điều kiện tự nhiên tác động tiêu cực đến sử dụng đất nông
nghiệp là: độ dốc cao, mưa lớn tập trung nên đã gây xói mòn rửa trôi, lũ quét, sạt lở
đất gây thiệt hại về người, gia súc, nhà cửa, mùa màng. Vào mùa khô thiếu nước nên
trên đất nương rẫy chủ yếu chỉ trồng được 1 vụ.
- Tình trạng thiếu lương thực, mức sống thấp, giao thông khó khăn, tập quán canh
tác và những tập tục lạc hậu là rào cản trong việc áp dụng tiến bộ KH - KT nói chung;
trong sử dụng đất nông nghiệp nói riêng.
- Trong thời gian qua, đặc biệt là trong giai đoạn 2001 – 2005, Chính phủ đã có
nhiều quyết định hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội vùng TDMNBB, trong đó có các
chính sách liên quan đến việc sử dụng và chuyển đổi đất nông nghiệp. Thực tế đã
khẳng định những chính sách này mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, tác động
tích cực tới việc chuyển đổi và hạn chế canh tác nương rẫy, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
- Trong 3 huyện điều tra, huyện vùng cao Mù Cang Chải có điều kiện tự nhiên
bất lợi nhất, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện cũng còn nhiều khó khăn hơn so
với 2 huyện còn lại.
4.2. HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
4.2.1. Tình hình biến động đất đai
Số liệu ở bảng 4.6 phần Phụ lục cho thấy sự biến động về diện tích đất theo mục
đích sử dụng của tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2006 - 2010. Nghiên cứu số liệu thấy,
cả diện tích đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp đều tăng, diện tích tất cả các loại
đất chưa sử dụng có chiều hướng giảm theo thời gian. Điều đó cho thấy tỉnh đã chú
trọng khai thác quỹ đất chưa sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, từng
bước khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên đất. Trong nhóm đất phi nông nghiệp,
đất ở tăng lên về diện tích nhưng cơ cấu lại giảm, đất nghĩa trang và đất sông suối
88
cũng giảm. Sự thay đổi diện tích và cơ cấu đất phi nông nghiệp gắn liền với sự thay
đổi của dân cư và các ngành kinh tế trong tỉnh.
Theo quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, đến 2015 sẽ tiếp tục chuyển khoảng hơn
1.500 hecta đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Thực tế đó đặt ra bài toán đối
với vấn đề đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trong tỉnh và đáp ứng một phần
cầu thị trường trong nước. Câu trả lời sẽ ở trong chính kế hoạch và quá trình khai
thác quỹ đất chưa sử dụng đưa vào sản xuất nông nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu
quả sử dụng diện tích đất nông nghiệp hiện có.
4.2.2. Đặc điểm đất nông nghiệp của Yên Bái
Đất nông nghiệp của Yên Bái có độ dốc tương đối lớn. Hiện nay chưa có bản đồ
độ dốc cho riêng đất nông nghiệp. Căn cứ vào số liệu phân cấp địa hình theo các loại
đất của toàn tỉnh kết hợp với việc điều tra điểm, diện tích các cấp độ dốc của đất
nông nghiệp được tính toán sơ bộ trong bảng 4.7 dưới đây.
Bảng 4.7. Tỷ lệ đất nông nghiệp ở các cấp độ dốc
(ĐVT: %)
Cấp độ dốc
Độ dốc
Địa bàn
Toàn tỉnh
- Vùng thấp
- Vùng giữa
- Vùng cao
Cấp I
(0 – 80)
5
9
Cấp II
(8 – 150)
31
20
Cấp III
(15 – 250)
38
30
Cấp IV
(> 250)
26
41
7
3
16
12
34
37
43
48
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2011
Bảng 4.7 cho thấy, đất nông nghiệp có độ dốc trên 15 0 chiếm tỷ lệ khá cao. Đây
là một thực tế bất lợi cho việc sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh. Mức độ thuận lợi và
khó khăn trong sản xuất nông nghiệp được thể hiện qua các cấp (hạng) đất. Theo
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, căn cứ vào độ phì nhiêu có thể phân toàn bộ đất sản
xuất nông nghiệp thành 6 cấp:
- Cấp 1: Rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
- Cấp 2: Thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
- Cấp 3: Ít thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
- Cấp 4: Không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, có khả năng phát triển đồng
cỏ chăn thả.
89
- Cấp 5: Không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, có khả năng sản xuất theo
phương thức nông lâm kết hợp
- Cấp 6: Không thích hợp cho sản xuát nông nghiệp, đồng cỏ chăn nuôi, nông lâm
kết hợp, chỉ có khả năng sản xuất lâm nghiệp hoặc phục hồi tự nhiên.
Theo cách phân cấp này, tỷ lệ đất nông nghiệp của tỉnh Yên Bái được phân theo
các cấp độ phì nhiêu được thể hiện trong bảng 4.8 dưới đây. Số liệu trong Bảng 4.8
cho thấy, Yên Bái là tỉnh miền núi với đặc trưng cơ bản là đất dốc nên đất cấp 1 và cấp
2 chiếm tỷ lệ không cao, loại đất từ cấp 3 đến cấp 5 chiếm tỷ lệ khá cao ở cả 3 vùng.
Đối với diện tích đất loại này nên áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp. Đất ở cấp độ
6 chiếm tỷ lệ cao nhất, với diện tích đất này chỉ nên sử dụng vào mục đích phát triển
lâm nghiệp mới đảm bảo hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Bảng 4.8. Tỷ lệ đất nông nghiệp phân theo mức độ phì nhiêu
(ĐVT: %)
Cấp độ
Vùng thấp
Vùng giữa
Vùng cao
1
4,72
4,52
0,28
2
9,19
4,42
2,80
3
3,81
4,46
6,20
4
1,81
2,83
3,53
5
6,52
7,55
9,38
6
73,95
76,22
77,81
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2011
4.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp
Trở lại tiếp tục nghiên cứu bảng 4.6 trong phần Phụ lục thấy, từ năm 2006 đến
2010, diện tích đất nông nghiệp tăng thêm 26.479, 59 ha, về cơ cấu tăng thêm 3,17%
và tốc độ phát triển định gốc trong giai đoạn này là 105,07%. Nhưng đối với từng loại
hình sử dụng đất lại có sự biến động không giống nhau. Cụ thể là: về diện tích, trong
đất nông nghiệp có thể thấy diện tích đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất
nông nghiệp khác tăng, nhưng riêng diện tích đất sản xuất nông nghiệp lại bị giảm tới
1.665,48 ha. Xét trong nội bộ nhóm đất SXNN lại thấy, chỉ có diện tích đất trồng cỏ
phục vụ chăn nuôi và đất trồng cây lâu năm tăng, nhưng lượng tăng không đáng kể,
diện tích đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác giảm một lượng lớn hơn, dẫn
tới kết quả chung là diện tích đất SXNN giảm. Diện tích đất lâm nghiệp nhìn chung
tăng 28.071,50 ha, nhưng riêng diện tích đất rừng phòng hộ lại giảm 25.354,48 ha, tức
là giảm 8,46% so với năm 2006. Đây là một hiện tượng đáng báo động ở một tỉnh miền
90
núi có địa hình hiểm trở, độ dốc cao, nhiều thiên tai như lũ ống, lũ quét và sạt lở đất liên
tiếp xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhiều ngành nghề, trong đó ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng tới SXNN.
Kết quả kiểm kê 2010 so với kỳ kiểm kê năm 2005, đất nông nghiệp tăng
61.092,75 ha, năm 2010 so với 2006 chỉ tăng 26.479,59 ha. Diện tích đất nông nghiệp
tăng chủ yếu được khai thác từ quỹ đất chưa sử dụng. Trong những năm qua, công tác
giao đất; cho thuê đất; cấp GCNQSDĐ được chú trọng giúp nhân dân và các tổ chức
kinh tế yên tâm sản xuất, đầu tư sản xuất nông nghiệp và có lãi do thị trường tiêu thụ
sản phẩm ổn định,... Bên cạnh đó, các chương trình, dự án Nhà nước đã hỗ trợ vốn, kỹ
thuật cho người sản xuất nông nghiệp đặc biệt là các địa phương vùng cao nên đã
khuyến khích người dân mở rộng diện tích sản xuất. Mặt khác, trong các nhóm đất sản
xuất nông nghiệp cũng có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý theo hướng
sản xuất hàng hoá cũng góp phần làm tăng diện tích đất nông nghiệp.
4.2.3.1. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp
*) Đất trồng cây hàng năm
Tại tỉnh Yên Bái, các loại cây hàng năm được trồng chủ yếu là: các loại cây lương
thực như: lúa, ngô, khoai…và hoa màu gồm: các loại rau, củ, đậu đỗ,…Trong khoảng
10 năm, diện tích trồng cây hàng năm biến động không giống nhau ở các vùng khác
nhau do nhiều nguyên nhân.
- Tại vùng thấp (Xem Bảng 4.9 phần Phụ lục): Số liệu trong bảng 3.9 cho thấy
diện tích đất trồng cây hàng năm của vùng thấp có biến động không lớn, trong vài năm
trở lại đây có xu hướng được mở rộng, chủ yếu là do việc mở rộng diện tích trồng lúa.
Qua các năm, diện tích chuyên trồng lúa nước được được mở rộng một cách đều đặn,
trung bình tăng khoảng 38 ha/năm. Trong khi đó diện tích trồng lúa còn lại và diện tích
trồng lúa nương đang được thu hẹp dần theo từng năm, đặc biệt là diện tích trồng lúa
nương. Đây là một hướng chuyển dịch tích cực. Cơ cấu diện tích đất trồng lúa không
mang tính chuyên môn hóa, cho năng suất thấp được thu hẹp dần, thay vào đó là mở
rộng diện tích chuyên trồng lúa nước, có tính chuyên môn hóa cao, đảm bảo sử dụng
diện tích đất trồng lúa một cách hợp lý hơn, từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác của vùng thấp chủ yếu là rau màu và các loại
đậu, đỗ. Năm 2010, diện tích đất trồng cây hàng năm khác tăng 288,62 ha so với năm
2000. Tuy nhiên, nghiên cứu thực tế cho thấy, diện tích này có biến động tương đối
phức tạp. Năm 2007, diện tích giảm 64 ha so với năm 2006, nhưng đến năm 2008 diện
tích lại tăng hơn 66 ha và rồi lại giảm trong năm 2009 và năm 2010 lại tăng lên gần
bằng diện tích năm 2008. Nguyên nhân chính của hiện tượng tăng giảm liên tục này là
sự thay đổi của diện tích trồng sắn, đặc biệt là khi đưa nhà máy chế biến tinh bột sắn vào
91
sản xuất năm 2004, diện tích trồng sắn đã được tăng nhanh vào năm 2005. Tuy nhiên,
một phần do khi đưa giống sắn cao sản vào sản xuất cho năng suất rất cao, gây ra tình
trạng dư thừa, một phần do không đảm bảo tính ổn định trong sản xuất nên gây ra tình
trạng biến động diện tích sản xuất, diện tích trồng sắn tăng giảm thất thường. Diện tích đất
trồng cỏ chăn nuôi đã tăng lên đáng kể cả về diện tích và cơ cấu thể hiện sự chuyển biến
trong nhận thức của người dân về thế mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc trong vùng.
- Tại vùng giữa (Xem Bảng 4.10 phần Phụ lục): Tương tự như vùng thấp, ở vùng
giữa, diện tích chuyên trồng lúa nước cũng tăng lên theo thời gian, diện tích lúa
nương và diện tích lúa không chuyên canh giảm. Diện tích cây trồng hàng năm khác
tăng do người dân tích cực mở rộng diện tích để đáp ứng nhu cầu về thực phẩm trong
vùng. Các loại rau màu, đậu đỗ và khoai tây được mở rộng diện tích do người dân
được hỗ trợ về giống mới và kỹ thuật.
- Tại vùng cao (Xem Bảng 4.11 phần Phụ lục): Diện tích đất trồng cỏ phục vụ
chăn nuôi tương đối ổn định qua các năm, thể hiện thế mạnh chăn nuôi đại gia súc
đang được duy trì tại vùng này. Diện tích lúa nếu so sánh năm 2010 với 2000 thấy
tăng 823,78 ha. Sự biến động này do chuyển 0,83 ha sang đất trồng cây hàng năm
khác nhưng lại chuyển 822,95 ha từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất trồng lúa.
Mặc dù chưa thu thập được đầy đủ số liệu về từng loại đất lúa qua tất cả các năm,
nhưng qua nghiên cứu thực tế thấy, người dân có xu hướng giảm diện tích trồng lúa
nương và chuyển sang canh tác theo mô hình ruộng bậc thang ở những nơi thuận lợi
về nguồn nước. Đây là mô hình tiên tiến, vừa cho hiệu quả kinh tế cao hơn, vừa bảo
vệ cảnh quan và môi trường. Diện tích trồng lúa nói chung năm 2010 tăng so với
năm 2000, nhưng lại giảm đáng kể so với năm 2008 và 2009. Diện tích đất trồng cây
hàng năm khác ở vùng cao này tăng cả về diện tích và cơ cấu, nguyên nhân là do
người dân đã quan tâm khai thác mở rộng diện tích để đáp ứng nhu cầu về lương
thực, thực phẩm trong vùng.
*) Đất trồng cây lâu năm
Năm 2010, diện tích đất trồng cây lâu năm của tỉnh Yên Bái là 30.853,68 ha tăng
790,06 ha (2,63 %) so với năm 2000. Các loại cây lâu năm chủ yếu của tỉnh gồm:
+) Cây công nghiệp lâu năm: Chè
+) Cây ăn quả lâu năm: Bưởi, cam, xoài, hồng, nhãn…….
+) Cây lâu năm khác: Keo, Bồ đề
Diện tích trồng cây lâu năm ở cả 3 vùng cũng đều có biến động. Cụ thể như sau:
- Ở vùng thấp: Tổng diện tích đất trồng cây lâu năm tăng thêm 108,49 ha qua 10
năm, nhưng về cơ cấu lại giảm 1,12%. Trong đó đất trồng chè và trồng cây ăn quả
92
lâu năm tăng cả về diện tích và cơ cấu, chỉ riêng diện tích và cơ cấu đất trồng cây lâu
năm khác lại giảm. Đến năm 2010, diện tích trồng chè của vùng là 4.090,78 ha tăng
354,55 ha so với năm 2000. Nguyên nhân là người dân đã có ý thức từng bước sản
xuất theo hướng hàng hóa, tiếp cận và dần dần đáp ứng yêu cầu thị trường, tập trung
vào những cây trồng nhanh cho sản phẩm và sản phẩm dễ tiêu thụ như chè và cây ăn
quả, diện tích những cây trồng lâu cho sản phẩm và sản phẩm không thông dụng và
hiệu quả kinh tế thấp như xoan, trẩu, mít,...giảm dần.
Cây ăn quả của vùng khá đa dạng về chủng loại như cam, quýt, bưởi, xoài…
Nhưng đặc biệt phải nói đến cây bưởi - loại cây ăn quả chủ lực của vùng. Bưởi đặc
sản ngon nổi tiếng được trồng chủ yếu ở huyện Yên Bình (xã Đại Minh và một số xã
nằm dọc theo sông Chảy). Cây bưởi không chỉ đem lại nguồn lợi về kinh tế cho
người nông dân trong vùng mà nó còn có thể sẽ đem lại hình ảnh cho vùng trên thị
trường. Các cây ăn quả khác của vùng tuy cũng cho hiệu quả nhưng được trồng khá
manh mún, chủ yếu là trồng xem kẽ trong vườn tạp. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại
đây, diện tích trồng cây ăn quả lâu năm đã được mở rộng đáng kể. Năm 2010, diện
tích trồng cây ăn quả lâu năm là 587,34 ha, tăng 185,11 ha so với năm 2000. Điều
đáng nói ở đây là đã giảm được diện tích đất vườn tạp, diện tích đất manh mún, từng
bước phát triển nhiều mô hình vườn cây chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Diện tích trồng các loại cây lâu năm khác trong vùng chủ yếu là diện tích trồng
cây keo. Do một số nguyên nhân về thị trường tiêu thụ cũng như về năng suất lấy gỗ,
nên diện tích trồng keo giảm đáng kể theo từng năm. Đặc biệt là giai đoạn năm 2008 –
2010 diện tích giảm trung bình 110 ha/năm. Đa phần diện tích cắt giảm được chuyển
sang mục đích trồng chè do cây chè đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Đến năm 2010,
diện tích trồng cây lâu năm khác là 554,28 ha, giảm 431,17 ha so với năm 2000. Đây
là diện tích giảm tương đối đáng kể, tuy nhiên lại là hướng đi phù hợp trong việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân.
- Ở vùng giữa: Đất trồng cây lâu năm giảm cả về diện tích và cơ cấu lại giảm.
Nhưng diện tích trồng chè vẫn và tăng nhiều nhất vì chè là cây trồng có thế mạnh của
vùng này. Cây chè phù hợp với vùng này cả về điều kiện sinh trưởng cũng như điều kiện
chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Trong vùng có 2 nhà máy lớn, hàng chục hợp tác xã, nhiều hộ
gia đình trồng và chế biến chè các loại. Sự khác biệt giữa 2 vùng này là: ở vùng thấp, diện
tích chè và cây ăn quả cùng tăng (diện tích chè tăng nhanh hơn), nhưng ở vùng giữa, diện
tích cây chè tăng rất mạnh, chỉ trong 10 năm tăng thêm 1.204,58 ha (tăng 38,67%), trong
khi đó, diện tích các loại cây ăn quả và cây trồng lâu năm khác lại giảm đáng kể. Trước
đây, nhãn được xem là cây ăn quả có thế mạnh của vùng này với vùng trồng nhãn ngon
nổi tiếng Văn Chấn, nhưng những năm gần đây, vẫn là do nguyên nhân phải vật lộn với
thực tế “được mùa mất giá, được giá mất mùa”, thu nhập từ loại cây ăn quả chính này
93
không ổn định và thấp hơn nhiều so với cây chè nên người dân đã chuyển sang tập trung
đầu tư trồng chè làm diện tích chè tăng lên rất nhanh.
- Ở vùng cao: Sự biến động diện tích cây lâu năm ở vùng này lại có sự khác biệt
với vùng thấp và vùng giữa. Diện tích cây trồng lâu năm trong giai đoạn 2000 - 2010
giảm mạnh do chuyển sang các mục đích sử dụng khác như: chuyển thành đất trồng
cây hàng năm khác (1.271,59 ha), đất ở nông thôn (88,14 ha), đất ở đô thị (2,19 ha) và
đất có mục đích công cộng (2,02 ha). Trong khi diện tích chè tăng ở cả vùng thấp và
vùng giữa thì diện tích trồng chè lại giảm ở vùng cao do phần lớn người dân trong
vùng là dân tộc thiểu số, nghèo, ít có điều kiện đầu tư cho cây chè nên năng suất
không cao. Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm chè ở đây cũng khó khăn vì thị thường ít
người tiêu dùng, trong vùng lại không có nhà máy chế biến chè, điều kiện giao thông
để vận chuyển sang các vùng khác trong tỉnh cũng không thuận lợi. Một số loại cây ăn
quả, cây trồng lâu năm khác và cây lâm nghiệp lại mang lại hiệu quả cao hơn trên vùng
đất này nên diện tích trồng các loại cây này vẫn tăng.
4.2.3.2. Biến động diện tích đất lâm nghiệp
- Tại vùng thấp (Xem Bảng 4.12 phần Phụ lục): Hoạt động lâm nghiệp là
phương án tối ưu cho việc tận dụng đất đồi núi chưa sử dụng. Nghiên cứu cho thấy,
hầu hết đất rừng các loại đều tăng trong giai đoạn 2000 - 2010, duy nhất đất rừng tự
nhiên sản xuất giảm cả về diện tích và cơ cấu. Thực tế đó cho thấy người dân đã
nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của rừng phòng hộ, tuy nhiên diện tích
rừng tự nhiên sản xuất lại bị giảm do sự tàn phá của con người. Trong khoảng thời
gian 10 năm, diện tích này đã giảm tới 817,84, giảm 9,95%. Đất có rừng trồng phòng
hộ cũng giảm, đây là dấu hiệu cảnh báo những nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sản xuất
nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân.
- Tại vùng giữa (Xem Bảng 4.13 phần Phụ lục): Số liệu trong bảng cho thấy
trong khi đất rừng sản xuất tăng thì diện tích rừng phòng hộ lại giảm. Thực tế này
cho thấy, chỉ trong khoảng 5 năm, đất rừng phòng hộ giảm tới 11.089 ha, tức là
giảm khoảng 1/3 do con người tàn phá. Diện tích rừng phòng hộ giảm cũng có nghĩa
là con người phải đối mặt với những nguy cơ đe doạ sản xuất và đời sống sinh hoạt
đang ngày càng gia tăng về số lượng và nghiêm trọng về mức độ gây hại. Những hậu
quả của hiện tượng mất rừng là sự suy thoái, bạc màu của đất trồng do bị rửa trôi,
suy giảm nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, hạn hán, lũ ống, lũ quét,…
- Tại vùng cao (Xem Bảng 4.14 phần Phụ lục): Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng
giá trị mà thiên nhiên đã ban tặng và cũng là tiềm năng kinh tế to lớn của vùng.
Nghiên cứu số liệu ở bảng 4.14 thấy, diện tích đất lâm nghiệp của vùng cao trong giai
đoạn 2000 - 2010 có nhiều biến động. Diện tích đất lâm nghiệp năm 2010 giảm 518,92
94
ha, về cơ cấu giảm 2,63% so với năm 2005, nhưng lại tăng rất nhiều so với năm
2000, diện tích tăng tới 51.028,97, về cơ cấu tăng 8,2%. Riêng trong giai đoạn 2005 2010, diện tích đất rừng phòng hộ các loại đều giảm, giảm nhiều nhất là đất rừng tự
nhiên phòng hộ do nạn chặt phá rừng và chuyển mục đích sử dụng. Diện tích đất rừng
sản xuất và đất rừng đặc dụng vẫn tăng trong giai đoạn này.
Nguyên nhân biến động của các loại đất lâm nghiệp được tổng kết trong bảng
4.15 dưới đây. Qua phân tích số liệu trong bảng, có thể thấy một diện tích đáng kể
đất núi đá chưa sử dụng đã được đưa vào trồng cây lâm nghiệp, một diện tích rừng
phòng hộ khá lớn giảm nhưng lại được chuyển thành rừng đặc dụng và rừng sản
xuất. Khoảng hơn 100 ha đất lâm nghiệp được chuyển sang đất trồng cây hàng năm
khác để đáp ứng nhu cầu về thực phẩm cho người dân trong vùng. Khoảng hơn 500
ha đất lâm nghiệp các loại được chuyển sang đất có mục đích công cộng. Chỉ có hơn
32 ha đất rừng giảm do các nguyên nhân khác chưa được làm rõ, nhưng nghiên cứu
thực tế cho thấy một diện tích rừng tự nhiên khá lớn trong vùng này đã bị tàn phá bởi
bàn tay lâm tặc và người dân trong vùng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt như làm nhà
sàn, đun nấu và làm nương rẫy.
Bảng 4.15. Nguyên nhân biến động đất lâm nghiệp ở vùng cao giai đoạn 2005 - 2010
Loại hình sử dụng đất
1. Đất rừng sản xuất
2. Đất rừng phòng hộ
3. Đất rừng đặc dụng
Diện tích
(ha)
104,98
2.601,86
1.132,07
-494,84
2,00
5.569,95
49,06
172,00
-2.601,86
-8.889,73
-5,09
-6.967,54
-32,44
Nguyên nhân biến động
Chuyển từ đất cây hàng năm khác sang
Chuyển từ đất rừng phòng hộ sang
Chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng sang
Chuyển sang đất có mục đích công cộng
Chuyển từ đất cây hàng năm khác sang
Chuyển từ đất đồi núi chưa sử dụng sang
Chuyển từ đất rừng đặc dụng sang
Chuyển từ đất núi đá không có rừng cây sang
Chuyển sang đất rừng sản xuất
Chuyển sang đất rừng đặc dụng
Chuyển sang đất có mục đích công cộng
Chuyển sang đất đồi núi chưa sử dụng
Do các nguyên nhân khác
-49,06 Chuyển sang đất rừng phòng hộ
-0,01 Chuyển sang đất có mục đích công cộng
8.889,73 Chuyển từ đất rừng phòng hộ sang
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải
95
4.2.3.3. Biến động diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản
Tình hình biến động đất nuôi trồng thuỷ sản của 3 vùng được thể hiện trong bảng
4.16 (phần Phụ lục). Vùng thấp có hồ Thác Bà rộng 23.400 ha, diện tích mặt nước
19.050 ha, chiều dài 80 km, mức nước dao động từ 46m đến 58m. Ngoài sông Chảy
là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho hồ còn có một hệ thống sông ngòi lớn như: ngòi
Hành, ngòi Cát, …đổ về làm tăng lượng phù sa và các loài sinh vật phong phú cho
hồ. Hơn nữa, ở vùng thấp cũng ít khi xảy ra thiên tai, lũ lụt nên khá thuận lợi trong
việc nuôi trồng thủy sản. Đất nuôi trồng thủy sản khá đa dạng về hình thức, vật nuôi
cũng như đa dạng về chủng loại.
Số liệu thu thập được tại bảng 4.16 (trong phần Phụ lục) cho thấy tổng diện tích
đất nuôi trồng thuỷ sản ở vùng thấp là lớn nhất. Tính đến năm 2010, diện tích nuôi
trồng thuỷ sản ở vùng thấp là 392,54 ha, lớn gấp 2,05 lần ở vùng giữa và gấp 99,38
lần diện tích này ở vùng cao. Điều đó thể hiện khả năng vượt trội trong phát triển
nuôi trồng thuỷ sản của vùng thấp. Vùng cao do điều kiện tự nhiên không thích hợp
nên diện tích nuôi trồng thuỷ sản không nhiều.
4.2.3.4. Đất nông nghiệp khác
Biến động diện tích đất nông nghiệp khác của 3 vùng và nguyên nhân biến động
thể hiện qua bảng 4.17 (phần Phụ lục). Theo dõi bảng 4.17 có thể thấy, diện tích đất
nông nghiệp khác của cả 3 vùng rất ít. Trong giai đoạn 2005 - 2010, diện tích này tăng
lên ở vùng thấp do chuyển từ quỹ đất chưa sử dụng sang, ở vùng cao toàn bộ diện tích
đất nông nghiệp khác đã được chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác. Riêng ở vùng
giữa, diện tích đất này không đổi trong 5 năm.
4.2.4. Các cây trồng và vật nuôi chính
4.2.4.1. Cơ cấu mùa vụ
Tại các vùng nghiên cứu hiện có 5 nhóm cây trồng chính:
- Nhóm cây lương thực: lúa nước, lúa nương, ngô, khoai, sắn
- Nhóm cây hoa màu: Đậu tương, khoai tây, đậu đỗ, vừng, lạc, rau (cải, bắp cải,
dưa chuột...), măng tre.
- Nhóm cây công nghiệp: Mía, chè,...
96
- Nhóm cây ăn quả: Xoài, cây ăn quả có múi (Bưởi, cam), nhãn, hồng, dứa,…
- Cây lâm nghiệp: Trẩu, quế, bồ đề,...
Các cây trồng trên được phân bổ theo mùa vụ khác nhau trong năm. Về cơ bản, mùa
vụ của các cây trồng chính ở các vùng giống nhau, chỉ có lúa và một số cây ăn quả như:
nhãn, vải, cam, xoài, bưởi ở vùng cao có sự khác biệt với 2 vùng còn lại do điều kiện
thời tiết, khí hậu và tập quán canh tác ở một số địa phương trong vùng (Xem bảng 4.18
phần Phụ lục).
Về vật nuôi, tại các cùng này có các nhóm vật nuôi chính sau:
- Gia cầm, thuỷ cầm: gà, vịt, ngan;
- Gia súc: lợn, dê;
- Đại gia súc: trâu, bò;
- Thuỷ sản: tôm, cá nước ngọt.
Các vật nuôi này được chăn nuôi rải rác quanh năm với quy mô nhỏ tại các hộ gia
đình. Chỉ một số ít trang trại chăn nuôi với quy mô tương đối lớn, các trang trại này có ở
vùng thấp, vùng giữa nhưng không có ở vùng cao.
4.2.4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng
Mặc dù thời vụ gieo trồng khá giống nhau, nhưng do diện tích và năng suất các
cây trồng đó ở các vùng không như nhau dẫn tới sản lượng ở các vùng nghiên cứu
cũng có sự khác biệt.
a) Tại vùng thấp
Trong vùng có một số loại cây trồng, vật nuôi chính. Diện tích các cây trồng này
và diện tích nuôi trồng thuỷ sản có sự thay đổi theo thời gian. Sự thay đổi đó được thể
hiện trong bảng 4.19 dưới đây.
97
Bảng 4.19. Diện tích, năng suất, sản lƣợng của một số loại cây trồng chính và thuỷ sản ở vùng thấp
Cây trồng/
Vật nuôi
Cây hàng năm
Lúa cả năm
2000
DT
(ha)
2008
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
2009
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
So sánh SL
010/2000
2010
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
+,(tÊn)
SL
(tấn)
(%)
4380,0
43,6
19096,8
4357,0
45,3
19737,2
4430,0
45,6
20200,8
4386,2
46,5
20395,8
1299,0 106,8
Lúa xuân
2028,0
46,0
9328,8
2030,0
46,8
9500,4
2100,0
47,0
9870,0
2086,2
47,3
9867,7
538,9 105,8
Lúa mùa
2352,0
41,5
9760,8
2327,0
44,0
1038,8
2330,0
44,3
10321,9
2300,0
45,7
10511,0
750,2 107,7
Ngô cả năm
984,0
30,0
2.952,0
1044,9
28,1
2936,2
1421,5
26,1
3710,1
1405,0
36,8
5170,4
2.218,4 175,1
Sắn cả năm
1755,0
130,0
22815,0
3615,7
195,0
70506,2
3827,6
205,0
78465,8
4000,0
226,0
90400,0
67585,0 396,2
-
-
-
250,0
250,0
6250,0
560,0
246,0
13776,0
1250,0
250,0
31250,0
31250,0
Khoai lang
616,0
55,0
3388,0
571,0
55,0
3140,5
584,0
55,0
3212,0
745,9
53,0
3953,3
565,3 116,7
Đậu tương
128,5
6,4
82,2
112,1
6,0
67,3
126,8
8,5
107,8
130,3
8,7
113,4
31,2 138,0
Lạc
292,5
8,9
260,3
272,0
9,8
266,6
342,6
9,8
335,7
407,4
9,9
403,3
143,0 154,9
Sắn cao sản
Cây lâu năm
Chè
Cây ăn quả
(tạ/ha)
(m3/ha)
(tấn), (m )
(ha)
2526,7
60,0
15160,2
3002,3
61,0
18314,0
3010,0
944,6
260,9
25410,0
1669,1
400,3
67265,0
1909,5
80,0 230936,0
4444,3
85,0
377765,5
5083,9
(tấn)
(ha)
2114,0
383,3
(ha)
Cây LN (8 năm)
2886,7
Nuôi trồng TS
(ha)
Thuỷ sản
317,8
(tạ/ha)
58,0
3
(tấn)
(ha)
1843,2
377,5
(tạ/ha)
(tấn), (m3)
3
(m /ha)
(tạ/ha)
56,0
(ha)
(tạ/ha)
(m3/ha)
+,(tấn),
(m3)
-
(tạ/ha)
(m3/ha)
(tấn), (m )
3250,0
65,0
21125,0
5964,8 139,3
80581,0
1969,7
450,2
89030,0
6362,0 350,4
85,0 432131,5
5518,6
85,0
(tấn),
(m3)
62,0 18662,0
420,2
(tạ/ha)
56,0
(tấn)
2146,5
(ha)
(ha)
392,5
(tạ/ha)
56,0
3
(%)
46981,0 238145,0 203,1
(tấn)
+,(tÊn)
2198,0
354,8 119,2
(%)
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
98
Theo dõi bảng số liệu thấy, các loại cây trồng và nuôi trồng thủy sản đều có sự
biến động về cả diện tích, năng suất cũng như sản lượng. Cụ thể như sau:
- Lúa: Nếu như năm 2000, cây lúa có diện tích lớn nhất, sau đó đến cây lâm
nghiệp và cây chè thì đến năm 2010 cây lâm nghiệp lại có diện tích lớn nhất, sau đó
đến lúa rồi đến sắn và chè. Trong khoảng thời gian 10 năm, diện tích cây lâm nghiệp
tăng nhiều nhất, sau đó đến diện tích sắn. Do diện tích đất nông nghiệp của vùng nằm
hai bên bờ con sông Chảy nên khá màu mỡ, hệ thống thủy lợi cung cấp khá đầy đủ
nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất. Nói chung, vùng có tiềm năng phát triển nhiều loại
cây trồng, đặc biệt là cây lúa nước. Tại vùng thấp, lúa nước được trồng tập trung
trên đất ruộng, là loại đất phù sa cơ giới nhẹ, có mức độ thích nghi trung bình. Diện
tích lúa tương đối ổn định qua các năm, đảm bảo an ninh lương thực trong vùng và
đáp ứng một phần nhu cầu thị trường trong tỉnh.
- Sắn: Năm 2004, nhà máy chế biến tinh bột sắn được xây dựng trong vùng bắt
đầu hoạt động, diện tích sắn và đặc biệt là sắn cao sản cũng vì thế được mở rộng.
Theo kết quả của một nghiên cứu do Viện Nông hoá Thổ nhưỡng thực hiện, mức độ
thích nghi của cây sắn đối với đất nông nghiệp của vùng tương đối cao. Trên tổng
DTĐT, diện tích đất có độ thích nghi với cây sắn ở mức cao là chiếm 27,57% tổng
DTĐT, mức độ thích nghi trung bình chiếm 42,47% DTĐT. Có thể thấy, diện tích
đất nông nghiệp ở vùng này khá thích hợp với cây sắn. Hơn nữa, hệ thông tưới tiêu
trong tiểu vùng cũng rất tốt, nên trồng sắn cho hiệu quả cao. Đến năm 2010, diện tích
trồng sắn của vùng đạt 4.000 ha.
- Cây ăn quả: Cây ăn quả trong vùng khá đa dạng về chủng loại như cam, quýt,
bưởi, xoài, nhãn, vải,… nhưng bưởi chủ lực. Trong vùng có xã Đại Minh nằm xuôi
theo dòng sông Chảy có bưởi rất ngon và nổi tiếng. Cây bưởi không chỉ đem lại nguồn
lợi về kinh tế cho người nông dân, mà còn có thể sẽ đem lại hình ảnh cho vùng trên thị
trường. Bưởi và cây ăn quả có múi khác như cam, quýt có thể phát triển tốt trên các
loại đất có thành phần cơ giới khác nhau, nhưng tốt nhất là đất có thành phần cơ giới là
thịt, đất cơ giới nhẹ cũng thích hợp nếu lượng mưa cao. Kết quả điều tra về mức độ
thích nghi của các loại cây ăn quả có múi đối với diện tích đất nông nghiệp cho thấy
các loại cây này khá thích hợp đối với đất nông nghiệp của vùng. Cũng theo kết quả
nghiên cứu của Viện Nông hoá Thổ nhưỡng, toàn vùng có 19,93% diện tích đất mà
cây ăn quả thích nghi cao. Diện tích mà cây ăn quả có múi thích nghi ở mức trung bình
43,13%. Hơn nữa, diện tích đất nông nghiệp của vùng có địa hình tương đối bằng
phẳng hoặc hơi lượn sóng, có khả năng tưới tiêu, độ phì nhiêu ở tầng mặt khá, độ dày
99
tầng mặt trên 100 cm, rất thích hợp với cây ăn quả có múi. Các cây ăn quả khác của
vùng tuy cũng cho hiệu quả nhưng được trồng manh mún, chủ yếu là trồng xen kẽ
trong vườn tạp.
- Chè: Giống như đa phần các tỉnh miền núi phía Bắc, cây công nghiệp chính
được trồng ở vùng là cây chè. Trong những năm qua, cây chè cũng đang được phát
triển mạnh và được xem là cây công nghiệp thế mạnh bởi chè nơi đây cho năng suất và
chất lượng cao, đang có uy tín trên thị trường. Ngoài cây chè ra cũng có một vài cây
công nghiệp được đưa vào trồng trong vùng, nhưng có qui mô nhỏ và rất manh mún.
Cây chè đòi hỏi đất có độ dày tầng mặt lớn (trên 1m), tiêu thoát nước tốt và
chua. Đất cơ giới thô không thích hợp. Cây chè thích hợp với đất chua đến chua vừa.
Chè là cây không kén đất, không tranh chấp đất với cây lương thực, chịu được hạn hán
và không mất trắng với những bất thuận của thời tiết. Chè thích nghi cao với các diện
tích thuộc nhóm đất đỏ và đất xám điển hình, tầng đất dày, hơi chua. Theo kết quả điều
tra của Viện Nông hoá Thổ nhưỡng, diện tích đất mà cây chè thích nghi cao là
2.745,29 ha, chiếm 36% tổng DTĐT. Diện tích đất thích nghi ở mức trung bình với
cây chè có 4.676,43 ha, chiếm 47% DTĐT. Số liệu điều tra cho thấy cây chè khá thích
hợp với điều kiện tự nhiên của vùng. Tại vùng, cây chè được trồng tập trung ở các xã:
Tân Nguyên, Cẩm Nhân, Yên Thành, Ngọc Chấn, TT. Yên Bình, Phú Thịnh, Bạch Hà,
Phúc An, Mỹ Gia, Yên Bình,... Năm 2010, diện tích trồng chè đạt 3.250 ha.
Nghiên cứu cho thấy, năng suất các cây trồng chính tương đối ổn định và có xu
hướng tăng dần qua các năm. Sản lượng của tất cả các cây trồng đều tăng trong giai
đoạn 2000 - 2010, tăng nhiều nhất là sắn, sau đó đến ngô, cây ăn quả, chè và lúa. Sản
lượng tăng do sự gia tăng của cả diện tích và năng suất, nhưng chủ yếu là do được
mở rộng diện tích. Diện tích các cây trồng được mở rộng mà vẫn cho năng suất cao
hơn là một thực tế bước đầu khẳng định đất nông nghiệp đã được sử dụng có hiệu
quả hơn. Tuy vậy, năng suất bình quân trong vùng vẫn thấp hơn mức năng suất bình
quân của một số vùng có điều kiện tự nhiên tương tự tại một số tỉnh lân cận như:
Thái Nguyên, Vĩnh Phúc.
- Thủy sản: Vùng thấp có vùng lòng hồ Thác Bà với hàng chục loài tôm cá, sản
lượng đánh bắt hàng năm trung bình khoảng 2.000 tấn. Diện tích nuôi trồng thủy sản có
xu hướng ngày càng được mở rộng, nhưng năng suất lại có chiều hướng giảm dần theo
thời gian do khai thác tận thu bằng chất nổ và xung điện. Ô nhiễm nguồn nước từ nhà
máy chế biến sắn trong vùng cũng làm giảm năng suất nuôi trồng. Tuy nhiên, sản lượng
vẫn tăng do phần gia tăng của diện tích thừa đủ bù đắp cho sự sụt giảm của năng suất.
100
Bảng 4.20. Diện tích, năng suất, sản lƣợng của một số loại cây trồng chính và thuỷ sản ở vùng giữa
Cây trồng/
NTTS
Cây hàng năm
2000
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
2008
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
2009
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
So sánh SL
2010/2000
2010
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
+,(tÊn)
(%)
Lúa cả năm
8303,0
46,6
38691,9
8.463,2
46,7
39523,1
8471,0
48,3
40914,9
8484,0
49,0
41571,6
2879,7
107,4
Lúa xuân
3783,0
53,8
20352,5
3.863,2
53,0
20474,9
3900,0
55,3
21567,0
3914,2
56,2
21997,8
1645,3
108,1
Lúa mùa
4020,0
44,4
17848,8
4.070,8
45,5
18522,1
4070,8
46,1
18766,4
4070,0
46,6
18966,2
1117,4
106,3
Lúa nương
500,0
10,0
500,0
495,6
10,7
530,3
493,0
11,1
547,2
387,5
11,1
430,1
-69,9
86,0
Ngô cả năm
3200,0
22,8
7296,0
4.150,0
26,1
10831,5
4276,0
27,3
11673,5
4670,2
29,1
13590,3
6294,3
186,3
Sắn cả năm
1797,0
105,5
18958,4
1.600,0
100,0
16000,0
1600,0
100,0
16000,0
1500,0
105,0
41571,6
22613,2
219,3
Khoai lang
563,0
48,5
2.730,6
662,0
49,2
3257,0
700,0
50,0
3500,0
700,0
51,0
3570,0
839,4
130,7
Cây lâu năm
(ha)
(tấn),
(m3)
(ha)
(tạ/ha)
(m3/ha)
(tấn),
(m3)
(ha)
(tạ/ha)
(m3/ha)
(tạ/ha)
(tấn), (m3)
3
(m /ha)
(ha)
(tạ/ha)
+,(tấn), (m3)
3
(m /ha)
(tấn), (m3)
(%)
Chè
2845,3
66,7
18978,2
3.254,6
67,0
21805,8
3270,0
69,5
22726,5
11267,6
71,0
41571,6
22593,4
219,0
Cây ăn quả
3121,6
83,2
25971,7
3.121,6
110,0
34337,6
2850,0
105,0
29925,0
2800,0
100,0
28000,0
2028,3
107,8
Cây LN (8 năm)
1500,0
80,0 120000,0
2.100,0
130,0 273000,0
2500,0
130,0
325000,0
2700,0
130,0
351000,0
231000,0
292,5
Nuôi trồng TS
(ha)
(tấn)
(ha)
(tạ/ha)
(tấn)
(ha)
(tạ/ha)
(tấn)
+,(tÊn)
(%)
Thuỷ sản
197,3
530,0
200,0
546,0
268,0
(tạ/ha)
25,0
(tấn)
(ha)
493,3
200,0
(tạ/ha)
26,5
27,3
32,1
860,3
367,0
174,4
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
101
b) Tại vùng giữa
Bảng 4.20 cho thấy, trong giai đoạn 2000 - 2010, sản lượng của hầu hết các cây
trồng chính đều tăng, tăng nhiều nhất là sản lượng chè thể hiện thế mạnh vượt trội của cây
chè ở vùng này so với vùng thấp và vùng cao. Sản lượng chè trong vùng này cao là do
diện tích và năng suất, chất lượng chè của vùng này cao nhất trong toàn tỉnh Yên Bái và
tăng nhanh trong những năm gần đây. Sau cây chè là ngô và lúa, sản lượng ngô năm
2010 tăng 86,3% so với năm 2000 do sự gia tăng của cả diện tích và năng suất, nhưng tốc
độ gia tăng diện tích nhanh hơn. Sản lượng lúa năm 2010 ở vùng giữa cao gấp hơn 2 lần
so với sản lượng lúa cùng kỳ ở vùng thấp và luôn cao hơn ở tất cả các năm trong giai đoạn
2000 -2010. Nguyên nhân là do trong vùng có cánh đồng Mường Lò -vựa lúa lớn thứ hai
ở miền Tây Bắc của Tổ quốc, đây là điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển cây lúa
và gạo thơm đặc sản. Sản lượng lúa nương giảm dần qua các năm do diện tích đã bị thu
hẹp dần để chuyển sang hình thức canh tác ruộng bậc thang ở những nơi thuận lợi về
nguồn nước hoặc chuyển sang đất trồng cây lâm nghiệp.
Xét riêng về diện tích, năm 2000 diện tích lúa là lớn nhất, sau đó đến diện tích
ngô rồi đến diện tích cây ăn quả. Sau 10 năm, cơ cấu diện tích cây trồng đã có sự thay
đổi lớn. Năm 2010, diện tích chè là lớn nhất, sau đó đến lúa rồi đến ngô. Chè là cây
trồng có tốc độ tăng về diện tích nhanh nhất, về tốc độ tăng năng suất thì cây lâm
nghiệp có tốc độ tăng nhanh nhất trong khoảng thời gian 10 năm, sau đó đến nuôi
trồng thủy sản rồi đến ngô. Thực tế đó cho thấy những loại hình sử dụng đất nông
nghiệp này đã được đầu tư theo hướng thâm canh.
Cùng là những cây trồng như nhau, nhưng năng suất ở vùng giữa khác với năng
suất ở vùng thấp. Sự khác biệt rõ nét nhất là ở cây lâm nghiệp trong giai đoạn 2008 2010. Năng suất cây lâm nghiệp cùng độ tuổi 8 năm ở vùng giữa cao gấp khoảng 1,8
lần năng suất cây lâm nghiệp cùng loại ở vùng thấp. Song, về nuôi trồng thủy sản thì
ngược lại, năng suất nuôi trồng thủy sản ở vùng thấp lại cao hơn ở vùng giữa từ 1,7
đến 2,3 lần. Điều này phần nào đã bộc lộ dần những lợi thế của từng vùng.
c) Tại vùng cao
Nghiên cứu bảng 4.21 có thể thấy, vùng này cũng có điều kiện tự nhiên phù hợp với
nhiều loại cây trồng, đặc biệt là lúa, chè và ngô. Nghiên cứu thực tế thấy, mặc dù năng suất
102
của các cây trồng tương đối ổn định và có xu hướng tăng dần, nhưng năng suất và sản
lượng vẫn thấp hơn so với cây trồng cùng loại ở vùng thấp và vùng giữa (so sánh số liệu
bảng 4.21 với bảng 4.20 và 4.19). Sản lượng cây trồng chỉ đủ để đáp ứng một phần nhu cầu
lương thực, thực phẩm tại chỗ, hàng năm vẫn có hàng nghìn hộ trong vùng rơi vào tình
trạng đói và phải cứu đói. Trong giai đoạn 2000 - 2010, sản lượng lúa tăng nhiều nhất, sau
đó đến ngô, sơ tra và chè. Sản lượng lúa tăng do sự gia tăng của cả diện tích và năng suất,
nhưng năng suất tăng nhiều hơn. Không giống như cây lúa, sản lượng ngô tăng khá nhiều
so với các cây trồng khác và cũng do cả sự gia tăng của diện tích lẫn năng suất, nhưng sự
gia tăng do mở rộng diện tích lớn hơn. Tượng tự như cây ngô, sản lượng sơn tra tăng đáng
kể trong giai đoạn này chủ yêú là do mở rộng diện tích (tăng 4,17 lần).
Sản lượng cây lâm nghiệp tăng nhanh trong 10 năm do cả mở rộng diện tích và
đầu tư tăng năng suất. Những cây lâm nghiệp chủ yếu được người dân trong vùng trồng
là thông lá kim và sơn tra. Khác với cây lâm nghiệp của vùng giữa và vùng thấp, hai loại
cây trồng này sau 8 năm đem lại năng suất và thu nhập khá cao cho hộ trồng rừng (với
giá bán 6.000VND/kg quả, mỗi gốc sơn tra 8 năm tuổi cho thu nhập khoảng
600.000VND). Năng suất nuôi trồng thủy sản ở vùng này thấp hơn so với vùng giữa và
vùng thấp, nhưng sản lượng vẫn tăng do diện tích nuôi trồng được mở rộng. Mặc dù đã
được mở rộng, nhưng về diện tích nuôi trồng thủy sản của vùng này chỉ bằng 1/67 diện
tích nuôi trồng thủy sản vùng giữa và 1/98 diện tích này ở vùng thấp. Thực tế đó đã một
lần nữa khẳng định thế mạnh trồng cây lâm nghiệp và những hạn chế trong nuôi trồng
thủy sản trên vùng cao.
103
Bảng 4.21. Diện tích, năng suất, sản lƣợng của một số loại cây trồng chính và thuỷ sản ở vùng cao
Cây trồng/
NTTS
Cây hàng năm
2000
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
2008
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
2009
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
So sánh SL
2010/2000
2010
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
+,(tÊn)
(%)
Lúa cả năm
3981,0
24,7
9833,1
4252,6
27,6 11737,2 4450,0
30,5 13572,5 4623,7
32,0 14795,8
4962,7
50,5
Ngô cả năm
1886,0
18,8
3545,7
2243,3
19,8
4441,7
2350,0
21,7
5099,5
2500,0
22,0
5500,0
1954,3
55,1
Sắn cả năm
356,0
96,5
3435,4
359,0
98,2
3525,4
361,9
98,0
3546,6
400,0
100,0
4000,0
564,6
16,4
Khoai lang
65,0
40,8
265,2
66,5
40,2
267,3
70,0
45,0
315,0
80,0
45,0
360,0
94,8
35,7
Rau các loại
325,8
70,0
2280,6
347,9
71,0
2470,1
350,0
72,0
2520,0
350,0
75,0
2625,0
344,4
15,1
Đậu tương
87,0
6,2
53,9
188,0
6,5
122,2
231,0
6,6
152,4
250,0
7,0
175,0
121,1
224,7
Lạc
75,0
8,5
63,8
76,5
8,0
61,2
86,0
9,0
77,4
100,0
9,0
90,0
26,2
41,1
Mía
19,2
141,1
270,9
22,3
146,5
326,7
22,0
150,0
330,0
30,0
150,0
450,0
179,1
66,1
(tạ/ha)
(m3/ha)
(tấn),
(m3)
(tạ/ha)
(m3/ha)
(tấn),
(m3)
(ha)
20,8
249,6
300,0
165,0
59,5
981,8
167,0
Chè
1681,0
49,0
8236,9
CâyLN (8năm)
2417,0
Nuôi trồng TS
(ha)
Cây lâu năm
(ha)
Sơn tra
120,0
Cây ăn quả
Thuỷ sản
0,3
(tạ/ha)
(m3/ha)
(tạ/ha)
+,(tấn), (m3)
3
(m /ha)
(tấn), (m3)
(tấn),
(m3)
(ha)
28,7
861,0
400,0
40,0
1600,0
500,0
40,0
2000,0
1750,4
701,3
28,5
476,0
168,0
29,4
493,9
170,0
30,1
511,7
-470,1
-47,9
1681,0
70,0 11767,0 1184,0
57,0
6748,8
1385,0
70,0
9695,0
1458,1
17,7
85,0 205445,0 2561,0
100,0 256100,0 2763,0
130,0 359190,0 2937,0
130,0
381810,0
176365,0
185,8
(tạ/ha)
(tạ/ha)
(tạ/ha)
(tấn)
+,(tÊn)
(%)
(tạ/ha)
12,5
(tấn)
3,75
(ha)
0,56
12,5
(tấn)
7,0
(ha)
2,4
12,5
(ha)
(tấn)
(ha)
30,4
4,0
14,2
56,8
(%)
53,1 1514,7
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
104
4.2.5. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
Với hơn 30 loại cây trồng và nhiều loại thủy sản được phân theo mùa vụ và tổ
hợp, bố trí theo các loại hình sử dụng đất nông nghiệp. Ở các vùng nghiên cứu, các
loại hình chủ yếu gồm: chuyên trồng lúa, chuyên trồng màu, trồng lúa kết hợp với
cây trồng cạn, trồng cây ăn quả, trồng chè, trồng cây lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, kết hợp trồng lúa với NTTS và kết hợp trồng cây lâm nghiệp với chăn nuôi gia
súc. Do điều kiện tự nhiên và nhiều lý do khác như: tập quán canh tác; vốn đầu tư,
khả năng tiêu thụ sản phẩm,...nên sự lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
ở các vùng có sự khác biệt.
4.2.5.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại vùng thấp
Sự lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của vùng trong giai đoạn 2000 2010 được tổng hợp trong bảng 4.22. Kết quả điều tra 90 hộ trong vùng cho thấy, cây
vải là loại hình chuyên trồng màu (đậu đỗ xuân - đậu đỗ mùa) và trồng cây ăn quả (mơ,
mận, nhãn, vải) được áp dụng ở trên 90% các hộ trong vùng. Khoảng 60% - 80% số hộ
trong vùng lựa chọn loại hình chuyên trồng lúa, trồng lúa kết hợp với cây trồng cạn (2
vụ lúa - 1 vụ ngô) hay chuyên trồng màu (3 vụ rau ) chứng tỏ rằng đó là những loại hình
sử dụng đất khá phổ biến và thích hợp với vùng. Loại hình trồng lúa kết hợp với cây
trồng cạn với công thức luân canh 2 vụ lúa, một vụ rau ít được áp dụng nhất (chỉ có hơn
20% số hộ trong vùng lựa chọn) do khó chuyển đổi và mất khá nhiều công làm đất. Các
loại hình khác được áp dụng trong khoảng từ 40% - 60% số hộ trong vùng. Có hơn 40%
số hộ lựa chọn loại hình nuôi trồng thủy sản, cá tầm đang là loại vật nuôi mang lại giá trị
kinh tế cao cho người dân. Cá chim trắng, Rô phi đơn tính, Trê lai, Mè... đã được người
dân rất ưa thích và mở rộng diện tích mặt nước để nuôi thả.
Các công thức luân canh và các loại thủy sản chính được lựa chọn tại các hộ điều
tra được thể hiện trong bảng 4.23. Sắn, đậu các loại và một số loại cây ăn quả như:
bưởi, nhãn, vải được áp dụng ở cả 3 xã điều tra. Các loại thủy sản được nuôi trồng ở 2
xã Đại Minh và Đại Đồng, nhưng ở xã Mông Sơn hầu hết các hộ dân không lựa chọn
loại hình này do không có lợi thế về mặt nước.
105
Bảng 4.22. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính ở vùng thấp
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
Loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Chuyên trồng lúa (Lúa nương)
Chuyên trồng lúa (Lúa xuân - Lúa mùa)
Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn (Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu đỗ đông)
Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn (Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai đông)
Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn (Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông)
Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn (Lúa xuân - Lúa mùa - Rau đông)
Kết hợp trồng lúa với thả cá (2 vụ lúa - 1 vụ cá)
Chuyên trồng màu (Ngô xuân - Ngô mùa)
Chuyên trồng màu (Ngô xuân - Ngô mùa - Ngô đông)
Chuyên trồng màu (Rau xuân - Rau mùa)
Chuyên trồng màu (Rau xuân - Rau mùa - Rau đông)
Chuyên trồng màu (Khoai lang xuân - Kh.lang mùa)
Chuyên trồng màu (Đậu đỗ xuân - Đậu đỗ mùa)
Chuyên trồng màu (Lạc xuân - Lạc mùa)
Trồng Sắn
Trồng Mía
Trồng cây ăn quả hàng năm (Chuối)
Trồng cây ăn quả hàng năm (Dứa)
Trồng cây lâu năm (Chè)
Trồng cây ăn quả lâu năm (Bưởi)
Trồng cây ăn quả lâu năm (Cam)
Trồng cây ăn quả lâu năm (Mơ mận)
Trồng cây ăn quả lâu năm (Nhãn, Vải)
Trồng cây lâm nghiệp
Trồng cây lâm nghiệp kết hợp với chăn nuôi gia súc
Nuôi trồng thủy sản
Mức độ phổ biến
Số hộ lựa chọn
Tỷ lệ (%)
53,8
48
76,9
69
61,5
55
46,2
42
50,0
45
69,2
62
26,9
24
65,4
59
76,9
69
50,0
45
73,1
66
57,7
52
92,3
83
46,2
42
57,7
52
61,5
55
50,0
45
46,2
42
76,9
69
88,5
80
65,4
59
92,3
83
92,3
83
96,2
87
65,4
59
83
92,3
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra
106
Bảng 4.23. Các công thức luân canh và các loại thủy sản chính ở vùng thấp
STT
Công thức luân canh/ Loại thủy sản
Thực trạng áp dụng tại các xã
Đại Minh
Đại Đồng Mông Sơn
1
Lúa nương
x
x
2
Lúa xuân - Lúa mùa
x
3
Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu đỗ đông
x
4
Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai lang đông
x
5
Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông
6
Lúa xuân - Lúa mùa - Rau đông
7
Cá lúa
x
x
8
Ngô xuân - Ngô mùa
x
x
x
9
Ngô xuân - Ngô mùa - Ngô đông
x
x
10
Rau xuân - Rau mùa
11
Rau xuân - Rau mùa - Rau đông
x
x
12
Khoai lang xuân - Khoai lang mùa
x
13
Đậu đỗ xuân - Đậu đỗ mùa
x
x
x
14
Lạc xuân - Lạc mùa
x
x
15
Sắn
x
x
x
16
Mía
x
x
17
Chuối
18
Dứa
19
Chè
x
20
Bưởi
x
21
Cam
x
22
Mơ mận
23
Nhãn, Vải
24
Cây lâm nghiệp
25
Trồng rừng keo kết hợp nuôi bò
26
Nuôi cá lồng (Trắm, Rô, Mè)
x
Nuôi cá Tầm
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Nguồn: Dữ liệu điều tra
107
Bảng 4.24. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính ở vùng giữa
Loại hình sử dụng đất nông nghiệp
STT
Mức độ phổ biến
Số hộ lựa chọn
Tỷ lệ (%)
1
Chuyên trồng lúa (Lúa mùa)
65
72,0
2
Chuyên trồng lúa (Lúa nương)
50
56,0
3
Chuyên trồng lúa (Lúa xuân - Lúa mùa)
76
84,0
4
Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn (Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu đỗ đông)
58
64,0
5
Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn (Lúa xuân - lúa mùa - Khoai đông)
40
44,0
6
Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn (Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông)
65
72,0
7
Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn (Lúa xuân - Lúa mùa - Rau đông)
22
24,0
8
Chuyên trồng màu (Ngô xuân)
61
68,0
9
Chuyên trồng màu (Ngô xuân - Ngô mùa)
72
80,0
10
Chuyên trồng màu (Ngô xuân - Ngô mùa - Ngô đông)
47
52,0
11
Chuyên trồng màu (Rau xuân - Rau mùa)
68
76,0
12
Chuyên trồng màu (Rau xuân - Rau mùa - Rau đông)
54
60,0
13
Chuyên trồng màu (Khoai lang xuân - Khoai lang mùa)
86
96,0
14
Chuyên trồng màu (Đậu đỗ xuân - Đậu đỗ mùa)
72
80,0
15
Chuyên trồng màu (Đậu tương xuân)
43
48,0
16
Chuyên trồng màu (Đậu tương xuân - Đậu tương mùa)
54
60,0
17
Chuyên trồng màu (Lạc xuân - Lạc mùa)
61
68,0
18
Chuyên trồng màu (Lạc xuân - Vừng mùa)
50
56,0
19
Trồng Sắn
54
60,0
20
Trồng cây lâu năm (Chè, Bưởi, Cam, Quýt)
83
92,0
21
Trồng cây lâm nghiệp (Keo, Bạch đàn, Tre Bát Độ, Quế, Bồ đề)
47
52,0
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả
108
Bảng 4.25. Các công thức luân canh chủ yếu đƣợc áp dụng ở vùng giữa
STT
Công thức luân canh/ Loại thủy sản
Thực trạng áp dụng tại các xã/ thị trấn
Nghĩa Lộ
Gia Hội
Sơn Lương
1
Lúa mùa
2
Lúa nương
x
3
Lúa xuân - Lúa mùa
x
x
x
4
Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu đỗ đông
x
x
x
5
Lúa xuân - lúa mùa - Khoai lang đông
x
Lúa xuân - lúa mùa - Khoai tây đông
x
x
6
Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông
x
x
7
Lúa xuận - Lúa mùa - Rau đông
x
x
x
8
Ngô xuân
x
x
x
9
Ngô xuân - Ngô mùa
x
x
x
10
Ngô xuân - Ngô mùa - Ngô đông
x
x
11
Rau xuân - Rau mùa
x
x
12
Rau xuân - Rau mùa - Rau đông
x
x
13
Khoai lang xuân - Khoai lang mùa
x
x
x
14
Đậu đỗ xuân - Đậu đỗ mùa
x
x
x
15
Đậu tương xuân
x
16
Đậu tương xuân - Đậu tương mùa
x
x
17
Lạc xuân - Lạc mùa
x
x
x
18
Lạc xuân - Vừng mùa
x
x
19
Sắn
x
20
Cây lâu năm (Chè)
x
x
x
Cây lâu năm (Bưởi)
x
x
x
Cây lâu năm (Cam, Quýt)
x
x
x
Trồng cây lâm nghiệp
x
x
x
21
x
x
x
x
Nguồn: Dữ liệu điều tra
4.2.5.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại vùng giữa
Nghiên cứu các nông hộ trong vùng giữa, kết quả được tổng hợp ở bảng 4.24 chỉ ra
rằng loại hình trồng cây ăn quả (cam), trồng chè và chuyên trồng màu (khoai lang 2 vụ )
được áp dụng ở hầu hết các hộ trong vùng (90% - 100% số địa phương). Loại hình chuyên
trồng lúa (lúa xuân - lúa mùa), chuyên trồng màu (ngô xuân - ngô mùa hay đậu đỗ xuân đậu đỗ mùa) được hơn 80% số hộ áp dụng. Tương tự như ở vùng thấp, loại hình trồng lúa
109
kết hợp với cây trồng cạn (2 vụ lúa - 1 vụ rau đông) ít được áp dụng nhất do mất nhiều công
làm đất, chỉ có hơn 20% số hộ lựa chọn. Loại hình chuyên trồng lúa nương giảm, chỉ còn ở
50/90 hộ lựa chọn. Loại hình trồng cây lâm nghiệp (chủ yếu là bồ đề, keo, bạch đàn và tre
Bát Độ) được lựa chọn ở 47/90 hộ (chiếm 52%).
Các công thức luân canh chủ yếu được áp dụng tại vùng giữa được thể hiện qua bảng
4.25. Bảng 4.25 cho thấy, công thức luân canh 2 vụ lúa, chè, ngô và một số loại cây ăn quả
như bưởi, cam, chuối được áp dụng ở cả 3 xã điều tra. Trong khi đó lúa mùa chỉ được trồng
ở Gia Hội và đậu tương xuân lại chỉ được áp dụng tại thị trấn nông trường Nghĩa Lộ.
4.2.5.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại vùng cao
Bảng 4.26. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính ở vùng cao
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Mức độ phổ biến
Số hộ lựa chọn
Tỷ lệ (%)
Chuyên trồng lúa (Lúa mùa ruộng)
90
100,0
Chuyên trồng lúa (Lúa nương)
90
100,0
Chuyên trồng lúa (Lúa đông xuân)
71
78,6
Chuyên trồng màu (Ngô xuân hè)
90
100,0
Chuyên trồng màu (Ngô hè thu – Ngô thu đông)
90
100,0
Chuyên trồng màu (Rau, đậu các loại)
90
100,0
Chuyên trồng màu (Đậu tương xuân)
77
85,7
Chuyên trồng màu (Đậu tương hè)
84
92,9
Chuyên trồng màu (Lạc)
19
21,4
Trồng Lanh
84
92,9
Trồng cây ăn quả hàng năm (Chuối)
90
100,0
Trồng cây lâu năm (Chè)
26
28,6
Trồng cây ăn quả lâu năm (Chanh)
90
100,0
Trồng cây ăn quả lâu năm (Bưởi)
90
100,0
Trồng cây ăn quả lâu năm (Cam)
90
100,0
Trồng cây ăn quả (Mơ mận)
90
100,0
Trồng cây lâm nghiệp
84
92,9
Nuôi trồng thuỷ sản
13
14,3
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
Loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Nghiên cứu bảng 4.26 có thể thấy, khác với vùng thấp và vùng giữa, ở vùng cao
chỉ có 18 loại hình sử dụng đất nông nghiệp. Mức độ áp dụng các loại hình trong vùng
này cũng có sự khác biệt rõ nét. Kết quả tổng hợp được trong bảng 4.26 cho thấy, tỷ lệ
các hộ áp dụng các loại hình trồng cây lương thực, thực phẩm và cây ăn quả rất cao
(khoảng 80% - 100%). Mặc dù các loại hình này được áp dụng rộng rãi nhất so ở với 2
110
vùng kia, nhưng sản lượng lương thực, thực phẩm lại thấp, hàng ngàn hộ gia đình phải
rơi vào diện cứu đói mỗi năm. Nguyên nhân là do ở vùng cao này có tới 90% dân số là
người Mông, tập quán canh tác còn lạc hậu, canh tác nương rẫy mang tính truyền
thống vẫn được áp dụng ở 100% số hộ được điều tra nghiên cứu dẫn đến năng suất
thấp, đất nương rẫy dễ bị thoái hoá do bị rửa trôi. Kiểu sản xuất tự cung tự cấp vẫn thể
hiện khá rõ trong vùng này, chưa hình thành kiểu sản xuất hàng hoá và chuyên canh trong
nông nghiệp, vì vậy ở hầu hết các hộ đều phải tự trồng cây lương thực để có cơm ăn,
tự trồng lanh để có áo mặc và loại hình trồng cây ăn quả cũng được áp dụng ở tất cả
các hộ điều tra trong vùng.
Loại hình trồng cây lâm nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng và được
áp dụng ở 84/90 hộ. Nếu như ở vùng thấp và vùng giữa loại hình trồng chè được phổ
biến trên 80% số hộ trong vùng và trồng lạc có ở hơn 40% số hộ thì ở vùng cao tỷ lệ
hộ áp dụng 2 loại hình này chỉ hơn 20%. Chỉ có 13/90 hộ áp dụng hình thức nuôi trồng
thuỷ sản với tổng diện tích gần 4 ha. Thực tế này lại một lần nữa cho thấy nuôi trồng
thủy sản không phải là loại hình phù hợp cho vùng cao. Các công thức luân canh thể
hiện trong bảng 4.27 dưới đây.
Bảng 4.27. Các công thức luân canh và thủy sản chính ở vùng cao
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Công thức luân canh
Lúa mùa ruộng
Lúa nương
Lúa đông xuân
Ngô xuân hè
Ngô hè thu – Ngô thu đông
Rau, đậu các loại
Đậu tương xuân
Đậu tương hè
Lạc
Lanh
Chuối
Chè
Chanh
Bưởi
Cam
Mơ mận
Cây lâm nghiệp
Nuôi cá hồi
Thực trạng áp dụng tại các xã
Nậm Có Púng Luông La Pán Tẩn
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Nguồn: Dữ liệu điều tra
111
Thông tin trong bảng 4.27 cho thấy, ở vùng cao chỉ có 18 công thức luân canh
tương ứng với 18 LUT chủ yếu được áp dụng tại 3 xã điều tra. Hầu hết các công thức
luân canh này được áp dụng ở tất cả các xã điều tra, chỉ có cây chè không được trồng ở
Nậm Có, lúa đông xuân không được trồng ở xã Púng Luông và cá hồi chỉ được nuôi
với một diện tích nhỏ mang tính chất thí điểm tại xã Nậm Có. Các xã điều tra không
gần nhau, nhưng tất cả các công thức luân canh của vùng đều có ở các xã thể hiện tính
chất manh mún, trình độ chuyên môn hóa không cao. Bà con thường học hỏi lẫn nhau
một cách đơn thuần, bắt chước một cách cơ học mà chưa hề có ý thức tạo sự khác biệt
cho địa phương mình. Tuy nhiên, mặt tích cực của hiện tượng này là việc triển khai
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng khá thuận tiện do sự lan truyền và áp dụng
đồng loạt của người dân vùng này. Song, một thách thức khác đối với việc chuyển giao
tiến bộ khoa học - kỹ thuật lại là trình độ dân trí của người dân trong vùng rất thấp.
4.2.6. Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
4.2.6.1. Tại vùng thấp
Kết quả, hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính
trong vùng được thể hiện qua bảng 4.28 dưới đây. Số liệu trong bảng chỉ ra rằng,
nuôi trồng thủy sản là loại hình sử dụng đất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu như GO, VA, MI, GTNC, HSSDV, GO/IC và
VA/IC. Nếu chỉ xét riêng chỉ tiêu GO, thì loại hình kết hợp trồng lúa với cây trồng
cạn (2 vụ lúa - 1 vụ khoai tây) mang lại giá trị sản lượng cao thứ hai sau loại hình
nuôi trồng thủy sản, nhưng loại hình này lại có chi phí trung gian khá cao nên chỉ
tiêu GO/IC và VA/IC lại không cao. Cây bưởi đặc sản có giá trị sản lượng không cao
nhất nhì, nhưng chi phí thấp và trồng bưởi tốn ít công lao động hơn trồng lúa và màu
nên giá trị ngày công cao, GO/IC và VA/IC của loại hình trồng cây ăn quả (Bưởi đặc
sản) cao hơn trồng lúa kết hợp với cây trồng cạn và một số loại hình khác đang được
lựa chọn trong vùng. Nếu xét riêng chỉ tiêu GO/IC thì nuôi trồng thủy sản là loại
hình sử dụng đất mang lại hiệu quả cao nhất (GO/IC = 14,5 lần), sau đó đến loại hình
trồng cây ăn quả (Bưởi đặc sản) với GO/IC = 8,2 lần và loại hình có hiệu quả kinh tế
thấp nhất là trồng màu với 2 vụ khoai lang (GO/IC = 2,8 lần).
4.2.6.2. Tại vùng giữa
Bảng 4.29 dưới đây tổng hợp kết quả và hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử
dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại vùng giữa. Số liệu trong bảng 4.29 cho thấy, xét cả
về giá trị sản lượng, hiệu suất sử dụng vốn và chỉ tiêu GO/IC, VA/IC, loại hình trồng
112
chè mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, sau đó đến cây ngô, cây ăn quả, lúa, nuôi trồng
thuỷ sản,…. Cây chè vẫn khẳng định được thế mạnh ở vùng này so với vùng thấp và
vùng cao. Sau đó là cây ngô, đây là loại cây rất phù hợp với vùng này và là điều kiện
quan trọng để phát triển chăn nuôi. Khoai tây Atlantic đang trong giai đoạn thử
nghiệm, được đầu tư ở mức cao và năng suất, chất lượng tốt nên đem lại giá trị sản
xuất khá, nhưng do chi phí trong giai đoạn này cao nên chưa mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Giá trị ngày công của những loại hình sử dụng đất mất ít công lao động thường
cao hơn. Nếu xét hiệu suất sử dụng đồng vốn thì loại hình trồng chè, trồng ngô, cây ăn
quả có hiệu quả cao, còn loại hình trồng khoai sắn có hiệu suất thấp hơn. Tại thời điểm
điều tra nghiên cứu, cây khoai tây Atlantic có hiệu suất thấp nhất, nhưng trong tương
lai vẫn nên phát triển loại cây trồng này theo hướng tăng năng suất, sản lượng và giảm
dần chi phí để đáp ứng nhu cầu thị trường.
4.2.6.3. Tại vùng cao
Nghiên cứu số liệu trong bảng 4.30 thấy, trong các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp của vùng cao, xét cả về giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, giá
trị ngày công, hiệu suất sử dụng vốn cũng như một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế khác thì
loại hình trồng cây lâm nghiệp mang lại giá trị và hiệu quả cao nhất, sau đó đến loại
hình trồng chè, rồi đến loại hình trồng màu (Ngô), cho hiệu quả thấp nhất là loại hình
chuyên trồng màu với cây Đậu tương. Loại hình trồng màu (Đậu tương) mang lại hiệu
quả kinh tế không cao do bà con trồng đại trà và không đầu tư phân bón, chăm sóc nên
năng suất, chất lượng kém. Cây Đậu tương được trồng với mục đích chủ yếu là chống
bạc màu, cải tạo đất chứ chưa được đầu tư thâm canh để tăng năng suất. Mặc dù thực
tế là người dân trong vùng trồng rất nhiều loại cây để đáp ứng nhu cầu về lương thực,
thực phẩm và cả quần áo vì tập quán trong vùng vẫn mang nặng tính tự sản tự tiêu,
nhưng nghiên cứu này kết hợp với các kết quả nghiên cứu khoa học về thổ nhưỡng, về
nông học tiến hành trước và đồng thời cùng nghiên cứu này, có thể khẳng định vùng
cao phù hợp nhất với cây lâm nghiệp. Nhưng một thách thức lớn đối với việc phát
triển trồng rừng tại vùng cao này là thiếu lương thực và thực phẩm phục vụ cho đời
sống hàng ngày. Thách thức đó đòi hỏi phải nghiên cứu và có giải pháp phát triển mô
hình nông - lâm hay lâm - nông kết hợp để đảm bảo mục tiêu lấy ngắn nuôi dài.
113
Bảng 4.28. Kết quả và hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở vùng thấp
(Tính cho 1 ha năm 2011)
Chỉ tiêu
TT
LUT
GO
IC
VA
MI
GTNC
MI/IC
GO/IC
VA/IC
(tr. đ)
(tr. đ)
(tr. đ)
(tr. đ)
(ng. đ)
(lần)
(lần)
(lần)
Chuyên trồng lúa (Lúa xuân - Lúa
mùa)
29,20
9,70
19,50
19,30
36,50
2,00
3,00
2,00
Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn
(Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây
đông)
52,40
16,40
36,00
34,80
43,80
2,10
3,20
2,20
(Khoai lang xuân - Khoai lang
mùa)
18,20
6,50
11,80
10,10
30,00
1,60
2,80
1,80
4
Trồng màu (Ngô xuân)
16,10
5,50
10,60
9,20
34,00
1,70
3,00
2,00
5
Trồng cây ăn quả (Bưởi)
45,00
5,50
39,50
34,00
150,00
6,20
8,20
7,20
6
Trồng cây ăn quả (Dứa)
25,90
9,00
16,90
15,70
35,00
1,70
2,90
1,90
7
Trồng Sắn
13,30
3,10
10,20
9,00
30,00
2,90
4,30
3,30
8
Trồng cây lâu năm (Chè)
32,50
10,20
22,30
19,90
32,00
1,90
3,20
2,20
9
Nuôi trồng thuỷ sản
89,60
6,20
83,40
78,40
261,30
12,60
14,50
13,50
1
2
3
Trồng màu
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
114
Bảng 4.29. Kết quả và hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở vùng giữa
(Tính cho 1 ha năm 2011)
Chỉ tiêu
TT
LUT
GO
IC
VA
MI
GTNC
MI/IC
GO/IC
VA/IC
(tr. đ)
(tr. đ)
(tr. đ)
(tr. đ)
(ng. đ)
(lần)
(lần)
(lần)
Chuyên trồng lúa
1
50,00
9,71
40,29
32,30
36,46
3,33
5,15
4,15
84,16
6,70
77,46
63,55
28,76
9,49
12,56
11,56
12,50
5,95
8,55
7,70
46,70
1,29
2,10
1,44
15,30
6,52
8,78
7,90
36,00
1,21
2,35
1,35
37,10
19,40
17,70
15,93
30,00
0,82
1,91
0,91
142,00
10,70
131,30
118,17
35,00
11,04
13,27
12,27
(Lúa xuân - Lúa mùa)
Chuyên trồng màu
2
3
(Ngô hè thu - Ngô thu đông)
Chuyên trồng Sắn
Chuyên trồng màu
4
(Khoai lang)
Chuyên trồng màu
5
(Khoai tây Atlantic)
6
Trồng cây lâu năm (Chè)
7
Trồng cây ăn quả
22,30
5,60
44,40
39,96
130,00
7,14
3,98
7,93
8
Nuôi trồng thuỷ sản
23,13
4,70
23,75
18,45
45,00
3,93
4,92
5,05
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
115
Bảng 4.30. Kết quả và hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở vùng cao
(Tính cho 1 ha năm 2011)
Chỉ tiêu
TT
LUT
1
GO
IC
VA
MI
GTNC
MI/IC
GO/IC
VA/IC
(tr. đ)
(tr. đ)
(tr. đ)
(tr. đ)
(ng. đ)
(lần)
(lần)
(lần)
Chuyên trồng lúa
(Lúa xuân - Lúa mùa)
29,40
10,21
19,19
17,27
35,26
1,69
2,88
1,88
(Ngô xuân - Ngô mùa)
32,50
3,50
29,00
26,10
40,50
7,46
9,29
8,29
3
Chuyên trồng Sắn
14,50
5,95
8,55
7,70
43,79
1,29
2,44
1,44
4
Chuyên trồng màu (Khoai lang)
13,25
6,52
6,73
6,06
34,00
0,93
2,03
1,03
5
Chuyên trồng màu (Đậu tương)
15,50
8,40
7,10
6,39
32,00
0,76
1,85
0,85
6
Trồng cây lâu năm (Chè)
102,00
9,50
92,50
83,25
60,00
8,76
10,74
9,74
7
Trồng cây ăn quả
20,00
5,60
14,40
12,96
30,00
2,31
3,57
2,57
8
Nuôi trồng thuỷ sản
21,16
7,50
13,66
12,29
45,00
1,64
2,82
1,82
9
Trồng cây lâm nghiệp
130,00
8,00
122,0
120,0
150,0
15,0
16,3
15,3
2
Chuyên trồng màu
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
116
4.2.6.4. Hiệu quả kinh tế của một số cây lâu năm
Cây ăn quả và chè là những cây trồng lâu năm, cho thu hoạch nhiều lần. Để
đánh giá hiệu quả của các loại cây này một cách chính xác, chúng tôi sử dụng chỉ tiêu
NPV và IRR với thời gian 15 năm và mức r = 9%, tương đương mức lãi suất ngân
hàng tại thời điểm nghiên cứu. Căn cứ vào số liệu tại các bảng 4.31, 4.32 và 4.33
(phần Phụ lục) về sản lượng, giá bán, doanh thu và chi phí cho các loại cây lâu năm
này tại 3 vùng, ta tính các chỉ tiêu này như sau:
a) Chỉ tiêu Giá trị hiện tại thực (NPV)
Tính theo công thức:
n
NPV =
Bi
i
i o 1 r
n
Ci
(1 r )
i 0
i
- Kết quả tính được NPV cho cây bưởi và cây chè ở vùng thấp tại mức r = 9% lần
lượt là 44.935,123 triệu đồng và 36.728,241 triệu đồng. Kết quả này cho thấy nên tiếp
tục sản xuất 2 loại cây lâu năm này tại vùng thấp.
- Ở vùng giữa, tại mức r = 9%, NPV của cây ăn quả và chè lần lượt là 4,28 triệu
đồng và 53.847,354 triệu đồng. Kết quả cho thấy, tập trung sản xuất chè tại vùng này
là sự lựa chọn có hiệu quả kinh tế cao. Đối với cây ăn quả, vẫn nên tiếp tục sản xuất tại
vùng này. Song, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác, ta thấy loại cây ăn quả
nên tiếp tục trồng tại vùng giữa là cây ăn quả có múi như cam, quýt.
- Tại vùng cao, kết quả tính NPV cho cây ăn quả và cây chè tại r = 9% là -6,49
triệu đồng và 14.231,173 triệu đồng. Căn cứ vào kết quả tính được, không nên tiếp tục
mở rộng loại hình trồng cây ăn quả và vẫn nên tiếp tục sản xuất chè tại vùng này.
So sánh NPV tại 3 vùng thấy, cây ăn quả tại vùng thấp cho giá trị NPV cao nhất,
rồi đến vùng giữa và thấp nhất là vùng cao. Còn với cây chè, NPV tại vùng giữa có giá
trị cao nhất, rồi đến vùng thấp và thấp nhất là tại vùng cao.
b) Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ IRR
Với giá trị r1 = 7,5% và r2 = 12 %, áp dụng công thức tính IRR tại trang 72, ta
có kết quả tính IRR cho từng loại cây tại 3 vùng như sau:
117
Bảng 4.34. Tỷ lệ nội hoàn vốn (IRR) trong sản xuất kinh doanh
cây ăn quả và chè tại 3 vùng nghiên cứu
(Tính bình quân cho 1 ha)
(ĐVT: %)
Vùng
Loại cây
Cây ăn quả
Chè
Vùng thấp
Vùng giữa
27,12
25,34
13,46
29,51
Vùng cao
7,11
10,13
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
Kết quả tính được giá trị IRR của hầu hết các loại cây trồng đều dương và lớn hơn
r = 9% cho thấy vẫn nên duy trì các LUT với cây ăn quả và chè tại vùng thấp và vùng
giữa. Riêng ở vùng cao, IRR của cây ăn quả = 7,11% và NPV = -6,49 cho thấy xét trên
phương diện hiệu quả kinh tế thì không nên duy trì LUT với cây ăn quả tại vùng cao này.
Tóm lại, qua kết quả phân tích bằng nhiều phương pháp kết hợp với những số liệu
thứ cấp được tổng hợp trong các bảng tại Phụ lục 1, ta thấy hiệu quả kinh tế trong sử
dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Yên Bái chưa cao. Cả năng suất vật nuôi, cây trồng, giá
bán hầu hết các loại nông sản cũng như thu nhập của các hộ nông dân từ sản xuất nông
nghiệp tại tỉnh Yên Bái đều thấp hơn mức trung bình trong cả nước và thế giới. (Xem
Phụ lục 1). Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp, cần nhận diện
và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề này.
4.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
4.3.1. Kết quả tổng hợp và kiểm định các biến
Để nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sử
dụng đất nông nghiệp tại những vùng nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn tới 126 biến số
mà qua điều tra chúng tôi thấy có ảnh hưởng ở mức độ khác nhau. Các biến được lựa
chọn bao gồm cả biến định lượng và biến định tính. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu,
chúng tôi đã lựa chọn phương pháp Categories để tổng hợp thành 6 nhân tố tổng hợp.
Kết quả kiểm định cho thấy cả 6 nhân tố đều có ý nghĩa thống kê.
Sau khi lựa chọn, kiểm định, đã thu được kết quả từ việc áp dụng phương pháp
Categories và xử lý bằng hệ số Cronbach’s alpha. Bảng 4.35 dưới đây minh họa kết quả
kiểm định một số biến theo phương pháp này.
118
Bảng 4.35. Minh hoạ kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho một số biến
Cronbach's
Biến tổng hợp
Biến thành phần
Kết luận
Alpha
- pH đất
- Chất hữu cơ
1. Độ phì của đất
1.000
Chấp nhận
- Lân hữu dụng
- Hô hấp đất
- Tập quán sinh hoạt
2. Tập quán
1.000
Chấp nhận
- Tập quán canh tác
- Hợp tác cộng đồng
- Đầu tư XD CSHT
3. Hợp tác chuyển giao
0.807
Tốt
- Chuyển giao kỹ thuật
- Áp dụng công nghệ
- Đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi
4. Khả năng, nhận thức
- Vai trò của hợp tác
- Khả năng tiếp cận tín dụng
- Khả năng tiếp cận thị trường
0.924
Chấp nhận
Nguồn: Trích từ kết quả xử lý dữ liệu điều tra
4.3.2. Kết quả phân tích mô hình dữ liệu hỗn hợp
Để quyết định sử dụng mô hình hiệu ứng cố định (FEM) hay hiệu ứng ngẫu
nhiên (REM), tác giả kết hợp phân tích khả năng đáp ứng các điều kiện của bài toán với
kết quả kiểm định Hausman. Bài toán nghiên cứu về các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp.
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp,
chẳng hạn như: Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (GO/IC), Tỷ suất giá trị tăng thêm
theo chi phí (VA/IC), Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí (MI/IC), Tỷ suất giá trị sản
xuất theo công lao động (GO/LĐ), NPV,...Các chỉ tiêu này đã được tác giả sử dụng với
phương pháp truyền thống để đánh giá, so sánh hiệu quả của từng LUT tại mỗi vùng
nghiên cứu và so sánh một LUT tại 3 vùng nghiên cứu với nhau. Kết quả được thể hiện
trong những phần trước. Trong mô hình dữ liệu hỗn hợp này, với mục tiêu là nhận diện
các nhân tố ảnh hưởng và chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới hiệu quả kinh
tế trong sử dụng đất nông nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó, căn cứ vào đối tượng và đặc
điểm địa bàn nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn biến phụ thuộc là Thu nhập hỗn hợp/1 ha
đất nông nghiệp. Đây là một biến tổng hợp, phản ánh tốt nhất mối quan hệ so sánh giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trên một đơn vị diện tích đất nông
nghiệp được sử dụng tại các vùng nghiên cứu trong một thời kỳ nhất định.
119
Thực hiện kiểm định với các giả thuyết như sau:
H0: Không có hiện tượng thiếu biến do không quan sát được
H1: Có hiện tượng thiếu biến do không quan sát được
Kết quả kiểm định cho giá trị Prob hay mức xác suất viết tắt là P-value = 0,0075. Với
α = 0,05 ta thấy P-value < 0,05. Kết luận: bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là vấn đề thiếu biến
do không quan sát được là không tránh khỏi. Thực tế cho thấy, các biến không quan sát
được đó lại tương quan với một hoặc một số biến giải thích trong mô hình. Mô hình hiệu
ứng cố định (FEM) được lựa chọn để làm giảm độ chệch của ước lượng.
Chúng tôi tiếp tục sử dụng P-value cho kiểm định T về các hệ số k và kiểm định F
về sự phù hợp của hàm hồi quy. Kết quả thu được là tất cả giá trị của P-value trong các
trường hợp kiểm định đều nhỏ hơn giá trị α = 0,05. Kết quả đó cho thấy các hệ số của các
biến tổng hợp được lựa chọn ( k ) đều thực sự khác 0, điều đó có nghĩa là các biến X có ý
nghĩa thống kê, biến Thu nhập hỗn hợp/1 ha đất nông nghiệp thực sự phụ thuộc vào các
biến X đã lựa chọn. Hàm hồi quy đặt ra là phù hợp và có ý nghĩa để phân tích. Các nhân
tố tổng hợp được lựa chọn là phù hợp với dữ liệu điều tra các hộ nông dân và các
biến đều đủ điều kiện đưa vào mô hình phân tích. Cụ thể như sau:
- Nhân tố 1 gồm 15 biến từ X1 đến X15 được gọi là Điều kiện tự nhiên.
- Nhân tố 2 gồm 7 biến từ X16 đến X22 được gọi là Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Nhân tố 3 gồm 3 biến từ X23 đến X25 được gọi là Cơ sở hạ tầng phục vụ SX.
- Nhân tố 4 gồm 5 biến từ X26 đến X30 được gọi là Kỹ thuật - CN áp dụng
trong SXNN.
- Nhân tố 5 gồm 32 biến từ X31 đến X62 được gọi là Điều kiện SX của nông hộ.
- Nhân tố 6 gồm 64 biến từ X63 đến X126 được gọi là Thị trường.
Từ kết quả tổng hợp nhân tố trên đã xác định được 6 nhân tố tổng hợp ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái. Đây chính là 6 biến giải thích được
đưa vào mô hình FEM với ký hiệu tương ứng: X1 - Điều kiện tự nhiên, X2 - Điều kiện
kinh tế - xã hội, X3 - Cơ sở hạ tầng phục vụ SX, X4 - Kỹ thuật - CN áp dụng trong
SXNN, X5 - Điều kiện SX của nông hộ, X6 - Thị trường và Thu nhập hỗn hợp/1 ha
đất nông nghiệp là biến phụ thuộc được ký hiệu là Y. Mô hình có dạng như sau:
Yit = 0,086 + 0,182X1 + 0,215X2 + 0,151X3 + 0,197X4 + 0,112X5 + 0,150X6 + uit
Kết quả chạy mô hình được thể hiện tóm tắt trong bảng 4.36 dưới đây.
120
Bảng 4.36. Các hệ số của mô hình
Các hệ số,
biến số
Hệ số
t
Mức
ý nghĩa
thống kê
ß
Độ lệch chuẩn
Constant
.086
.159
4.725
.001
Điều kiện tự nhiên
.182
.031
3.622
.003
Điều kiện kinh tế - xã hội
.215
.058
4.501
.005
Cơ sở hạ tầng phục vụ SX
.151
.030
5.421
.000
KT - CN áp dụng trong SXNN
.197
.022
4.109
.000
Điều kiện SX của nông hộ
.112
.031
5.112
.002
Thị trường
.150
.021
4.234
.004
2
R = 0.536
F = 6.280 (Sig. F = 0.000)
Nguồn: Kết quả mô hình
Kết quả trên cho thấy, với t là hệ số tin cậy của các biến, t của tất cả các biến được
đưa vào mô hình đều > 3 chứng tỏ khoảng tin cậy trên 95%. Giá trị của R2 = 0,536 cho
thấy mô hình lựa chọn là tương đối phù hợp với dữ liệu thu thập và 53,6% sự thay đổi
hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp được giải thích bởi 6 nhân tố trong mô
hình hay nói cách khác, cả 6 biến độc lập trong mô hình giải thích được 53,6% sự biến
động của biến phụ thuộc. F = 6.280 (Sig. F = 0.000) cho thấy hàm số trên có ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy 99,9%. Tất cả các hệ số trong mô hình trên đều mang dấu
dương, điều đó có nghĩa là cả 6 nhân tố nghiên cứu đều có tác động cùng chiều đến hiệu
quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp. Nói cách khác, khi cải thiện bất kỳ nhân tố
nào đều làm gia tăng thu nhập hỗn hợp trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, kết quả phân tích chung của cả 3 cùng
nghiên cứu tại Yên Bái cho thấy, hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp chịu
tác động nhiều nhất của nhân tố Điều kiện xã hội (trong đó có trình độ dân trí, khả năng,
nhận thức của người nông dân, chính sách của chính phủ, sự hợp tác trong sản xuất nông
nghiệp,…) với hệ số ß2= 0,215, tiếp theo là nhân tố KT - CN áp dụng trong SXNN với
hệ số ß4 = 0,197, sau đó là nhân tố Điều kiện tự nhiên (ß1 = 0,182), nhân tố Cơ sở hạ
tầng phục vụ SXNN (ß3 = 0,151), nhân tố Thị trường (ß6 = 0,150), cuối cùng là nhân tố
Điều kiện SX của nông hộ (ß5 = 0,112). Tuy nhiên, kết hợp với kết quả từ các phương
pháp nghiên cứu khác cho thấy, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên ở mỗi vùng là
không như nhau.
121
Kết quả phân tích mô hình cho thấy, khi Điều kiện tự nhiên được cải thiện tốt
gấp đôi so với hiện tại thì thu nhập tăng thêm 18,2%. Khi Điều kiện xã hội được cải
thiện tốt gấp đôi hiện tại thì thu nhập trên một ha đất nông nghiệp tăng thêm 21,5%.
Khi Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất được cải thiện tốt gấp đôi so với hiện tại thì thu
nhập tăng thêm 15,1%. Khi Kỹ thuật công nghệ được cải thiện tốt gấp đôi hiện tại thì
thu nhập tăng thêm 19,7%. Khi Điều kiện sản xuất của nông hộ được cải thiện tốt gấp
đôi hiện tại thì thu nhập tăng thêm 11,2% và khi Thị trường được cải thiện tốt gấp đôi
hiện tại thì thu nhập tăng thêm 15%.
4.4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHÁC
4.4.1. Kết quả phân tích SWOT
Những thông tin trong ma trận phân tích được trình bày ở dạng lưới (gồm 4
phần) sau đây sẽ cung cấp những căn cứ để quyết định lựa chọn giải pháp sử dụng
đất nông nghiệp phù hợp cho từng vùng.
Những nhân tố, được cho là có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
như: điều kiện tự nhiên; điều kiện xã hội; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; kỹ thuật công nghệ; điều kiện sản xuất của hộ và thị trường trong nông nghiệp sẽ có tác động
theo như thế nào đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của từng vùng sẽ
được bộc lộ qua nội dung khung phân tích SWOT của từng vùng.
Khung phân tích này chính là kết quả có được từ áp dụng công cụ PRA và KIP
trong phương pháp có sự tham gia tại 3 vùng nghiên cứu. Kết quả phân tích SWOT
cho thấy, nếu xét trong từng vùng thì vùng thấp có nhiều lợi thế hơn bất lợi, có nhiều
cơ hội hơn thách thức. Vùng giữa có lợi thế và bất lợi tương đương nhau; cơ hội và
thách thức cũng nhiều gần như nhau. Vùng cao thì ngược lại với vùng thấp, có nhiều
bất lợi hơn lợi thế, thách thức nhiều hơn cơ hội.
Cũng căn cứ vào khung phân tích SWOT, nếu so sánh các vùng với nhau thì thấy,
vùng thấp và vùng giữa có nhiều lợi thế và ít điểm bất lợi so với vùng cao. Tuy có khác
biệt về nội dung nhưng về cơ bản thì cơ hội đối với cả 3 vùng gần như nhau, nhưng
thách thức đối với vùng cao là nhiều và lớn hơn so với vùng thấp và vùng giữa.
Sau khi đã phân tích để tìm ra được những lợi thế, bất lợi, những cơ hội và thách
thức của từng vùng (trình bày trong mục 4.4.1.1. sau này), chúng tôi đặt những điểm
riêng biệt của từng vùng vào ma trận SWOT để tìm ra hướng giải pháp cho từng vùng.
Ma trận được mô phỏng trong hình dưới đây.
122
LỢI THẾ
BẤT LỢI
Làm gì để phát huy lợi
thế, tận dụng cơ hội nâng
cao hiệu quả kinh tế trong
sử dụng đất nông nghiệp?
Làm gì để khắc phục, vượt
lên những khó khăn, nắm
lấy cơ hội nâng cao hiệu
quả kinh tế trong sử dụng
đất nông nghiệp?
Làm thế nào để tận dụng
lợi thế đẩy lùi thách thức,
biến thách thức thành
những cơ hội mới nâng
cao hiệu quả kinh tế trong
sử dụng đất nông nghiệp?
Những bất lợi nào đang
“hiện thực hóa” những
thách thức, nguy cơ làm
giảm hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất nông
nghiệp?
GIẢI PHÁP
CƠ HỘI
THÁCH THỨC
Hình 4.2. Ma trận SWOT
Kết quả phân tích ma trận SWOT đã chỉ rõ những hướng giải pháp chính,
những hoạt động cần triển khai ở từng vùng để phát huy lợi thế, khắc phục những bất
lợi để nắm lấy cơ hội, đẩy lùi thách thức, đồng thời kết quả phân tích ma trận cũng
cho thấy những điểm bất lợi làm tăng nguy cơ giảm hiệu quả kinh tế trong sử dụng
đất nông nghiệp.
123
4.4.1.1. Kết quả phân tích SWOT cho vùng thấp
LỢI THẾ
- Độ dốc của đất nông nghiệp không quá lớn;
- Có diện tích mặt nước rất lớn, thích hợp cho phát triển NTTS nước ngọt;
- Lực lượng lao động dồi dào;
- Người dân có kinh nghiệm, có kiến thức và biết sử dụng vốn có hiệu quả hơn;
- Am hiểu hơn về kỹ thuật nuôi trồng, thu hoạch;
- Giao thông thuận lợi hơn vùng giữa và vùng cao;
- Công nghệ thông tin, truyền thông phát triển, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Văn hóa, thái độ, hành vi của người dân tích cực;
CƠ HỘI
- Thời tiết, khí hậu thuận lợi, ít thiên tai; Không có địa phương nào trong tỉnh
có được lợi thế về mặt nước để phát triển nuôi trồng thủy sản bằng vùng này;
- Trong vùng có một số cơ sở SX giống và chế biến nông sản (nhà máy chế
biến tinh bột sắn và một số cơ sở sản xuất giống thủy sản)
- Khoa học - kỹ thuật, công nghệ trong nông nghiệp có nhiều thành tựu mới
có khả năng áp dụng; Thông tin và các chương trình nghiên cứu ngày càng
nhiều, phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức thể hiện;
- Vấn đề an ninh lương thực, thực phẩm đang trở thành vấn đề quan tâm
mang tính toàn cầu;
- Chính phủ khuyến khích nhập khẩu các giống vật nuôi, cây trồng cho hiệu
quả kinh tế cao và khuyến khích xuất khẩu nông sản;
- Thị trường nông sản trong vùng và trong tỉnh ngày càng phát triển, nhu cầu
về nông sản ngày càng cao và đa dạng;
- Các đối tác, hệ thống đại lý và kênh phân phối nông sản ngày càng phát triển;
BẤT LỢI
- Chất lượng lao động chưa cao;
- Thiếu vốn;
- Ruộng đất manh mún;
- Khả năng tiếp cận thị trường hạn chế;
- Chất lượng nông sản thấp, không ổn định;
- Phẩm cấp, thương hiệu của nông sản chưa được khẳng định;
- Công nghệ chế biến, bảo quản lạc hậu;
- Việc kiểm soát quá trình sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan
quản lý các cấp còn bộc lộ nhiều hạn chế,...
THÁCH THỨC
- Chất lượng nông sản thấp, không ổn định;
- Biến đổi khí hậu và hiệu ứng nhà kính đang gây ra nhiều tác
động xấu đến SX NN;
- Đất nông nghiệp bị chia cắt bởi lòng hồ Thác Bà;
- Bộ phận đất có độ dốc tương đối lớn trong vùng không nhiều nhưng
lại đang bị thoái hóa, bạc màu đe dọa an ninh lương thực;
- Ô nhiễm nguồn nước hồ Thác Bà do nước thải của các nhà máy
xung quanh;
- Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nông sản ngày càng nhiều
và lớn mạnh;
- Một số điểm yếu khác không thể khắc phục đang có nguy cơ làm
giảm hiệu quả của nhiều chương trình, chính sách;
124
4.4.1.2. Kết quả phân tích SWOT cho vùng giữa
LỢI THẾ
BẤT LỢI
- Đất tương đối phì nhiêu; Khí hậu thuận hòa; Giao thông thuận lợi hơn vùng cao;
- Có cánh đồng Mường Lò trải trên đất thuộc 8 xã của huyện. Đây là vựa lúa
lớn thứ 2 ở miền núi phía Bắc VN với diện tích trên 2000 ha, tưới tiêu tự chảy;
- Có diện tích chè lớn nhất trong tỉnh;
- Chất lượng gạo được thị trường chấp nhận, sản lượng khá cao và ổn định;
- Thương hiệu gạo nếp Tú Lệ và chè Văn Chấn đã được khẳng định trên thị
trường nội tỉnh;
- Có nhiều dân tộc chung sống, người dân có kinh nghiệm và kiến thức sản xuất;
- Có kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt tiến bộ hơn vùng cao;
- Văn hóa, thái độ, hành vi của người dân tích cực;
- Công nghệ thông tin, truyền thông phát triển, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
- Nguồn nhân lực còn hạn chế về số lượng và cả chất lượng;
- Thiếu vốn; Khả năng tiếp cận thị trường chưa tốt;
- Tỷ lệ chủ hộ được qua đào tạo chưa cao; Cơ sở GD-ĐT chưa nhiều;
- Nông sản chủ yếu chỉ phục vụ cho tiêu dùng trong nội tỉnh. Chất
lượng chè và nhiều loại nông sản khác chưa khẳng định được vị
thế trên thị trường ngoại tỉnh; Chưa bảo vệ và xây dựng được
thương hiệu cho một số đặc sản của vùng;
- Ít am hiểu về kỹ thuật cao, công nghệ mới trong thu hoạch, chế
biến, bảo quản, đóng gói nông sản;
- Việc kiểm soát quá trình sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan
quản lý các cấp còn bộc lộ nhiều hạn chế hơn vùng thấp,...
CƠ HỘI
- Thời tiết, khí hậu thuận lợi, ít thiên tai; Mạng lưới thông tin khá phát triển;
- Thị trường nông sản trong vùng và trong tỉnh ngày càng phát triển, nhu cầu
về nông sản ngày càng cao và đa dạng;
- Không có địa phương nào trong tỉnh có được lợi thế về diện tích đất sản
xuất lúa và chè như vùng này;
- Trong vùng có nhà máy chế biến tinh bột sắn và nhiều cơ sở chế biến chè;
- Khoa học - kỹ thuật, công nghệ trong nông nghiệp có nhiều thành tựu mới có
khả năng áp dụng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất các giống lúa mới;
- Vấn đề an ninh lương thực, thực phẩm đang trở thành vấn đề quan tâm
mang tính toàn cầu;
- Chính phủ khuyến khích nhập khẩu các giống vật nuôi, cây trồng cho hiệu
quả kinh tế cao và khuyến khích xuất khẩu nông sản;
- Các đối tác, hệ thống đại lý và kênh phân phối nông sản ngày càng phát triển.
THÁCH THỨC
- Địa hình khá hiểm trở, nhiều núi, đồi;
- Bộ phận đất có độ dốc cao trong vùng tương đối nhiều, đang bị thoái
hóa, bạc màu và chưa được sử dụng có hiệu quả;
- Giá nông sản thấp, không ổn định; Biến đổi khí hậu và hiệu ứng
nhà kính đang gây ra nhiều tác động xấu đến SX NN;
- Ô nhiễm cánh đồng Mường Lò do nước thải và khí thải của các
nhà máy tinh bột sắn Nghĩa Lộ đe dọa an ninh và an toàn lương
thực, thực phẩm;
- Thu nhập của dân cư thấp, phương thức tự sản tự tiêu còn khá phổ
biến nên lượng nông sản hàng hoá trên thị trường chưa nhiều;
- Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nông sản ngày càng nhiều
và lớn mạnh;
- Một số điểm yếu khác không thể khắc phục đang có nguy cơ làm
giảm hiệu quả của nhiều chương trình, chính sách;
-
125
4.3.1.3. Kết quả phân tích SWOT cho vùng cao
LỢI THẾ
BẤT LỢI
- Có những cánh đồng bậc thang trồng lúa nước lớn thứ hai ở miền núi phía
Bắc với diện tích hàng trăm hecta, tưới tiêu tự chảy. Những cánh đồng bậc
thang này tạo nên cảnh quan rất đẹp và kỳ vĩ;
- Có diện tích rừng lớn nhất trong tỉnh;
- Công nghệ thông tin, truyền thông đủ khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm;
- Người dân trung thực, dám bộc lộ những khó khăn cũng như hạn chế của
mình trong sinh hoạt và sản xuất;
- Nguồn nhân lực còn rất hạn chế về số lượng và cả chất lượng;
- Bộ phận dân cư là dân tộc thiểu số chiếm hơn 90%, thiếu kinh
nghiệm và kiến thức sản xuất;
- Thiếu vốn, sử dụng vốn chưa có hiệu quả;
- Trình độ dân trí chưa cao; còn nhiều phong tục, tập quán sản xuất
và sinh hoạt lạc hậu. Nhiều hộ chưa biết xây dựng kế hoạch sản
xuất, chi tiêu và hình ảnh trong tương lai của chính họ;
- Một bộ phận không nhỏ lười lao động, chưa có động cơ tự thoát
nghèo, có thái độ trồng chờ vào sự tác động từ bên ngoài;
- Ít cơ sở giáo dục - đào tạo;
- Trong vùng chưa có cơ sở chế biến nông sản;
- Khả năng tiếp cận thị trường kém;
- Chất lượng nông sản chưa được thị trường chấp nhận, sản lượng
thấp và không ổn định, không đủ để phục vụ nhu cầu trong huyện;
- Ít am hiểu kỹ thuật - công nghệ nuôi, trồng, thu hoạch, chế biến,
bảo quản, và đóng gói nông sản;
- Nông sản chủ yếu chỉ phục vụ cho tiêu dùng trong huyện;
- Chưa xây dựng được thương hiệu cho một loại nông sản nào;
- Việc kiểm soát quá trình sử dụng đất nông nghiệp của cơ quan
quản lý các cấp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế,...
126
-
-
CƠ HỘI
Là một trong 62 huyện nghèo và đặc biệt khó khăn của cả nước nên được Chính
phủ rất quan tâm; Có nhiều chính sách hỗ trợ, đặc biệt trong nông nghiệp;
Thị trường nông sản trong vùng và trong tỉnh ngày càng phát triển, nhu
cầu về nông sản ngày càng cao và đa dạng;
Không có địa phương nào trong tỉnh có được lợi thế phát triển nghề lâm
nghiệp như vùng này;
Khoa học - kỹ thuật, công nghệ trong nông nghiệp có nhiều thành tựu mới
có khả năng áp dụng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất các giống cây lâm
nghiệp mới có giá trị kinh tế cao;
Vấn đề an ninh lương thực, thực phẩm đang trở thành vấn đề quan tâm
mang tính toàn cầu;
Chính phủ khuyến khích nhập khẩu các giống vật nuôi, cây trồng cho hiệu
quả kinh tế cao và khuyến khích xuất khẩu nông sản;
Các đối tác, hệ thống đại lý và kênh phân phối nông sản ngày càng phát triển;
Thông tin và các chương trình nghiên cứu ngày càng nhiều, phong phú về
nội dung và đa dạng về hình thức thể hiện;
THÁCH THỨC
- - Địa hình hiểm trở; Giao thông khó khăn; Thời tiết, khí hậu khắc
nghiệt (nhiệt độ rất thấp vào mùa đông);
- Giá nông sản thấp, không ổn định;
- Biến đổi khí hậu và hiệu ứng nhà kính đang gây ra nhiều tác động
xấu đến SX NN, đe dọa an ninh lương thực, thực phẩm ở vùng này
ở mức nghiêm trọng hơn;
- Nhiều thiên tai gây hậu quả nghiêm trọng (lũ ống và sạt lở đất);
- Đất nông nghiệp bị chia cắt bởi địa hình nên ruộng đất manh mún,
khó khăn cho tưới tiêu và chăm sóc dẫn đến năng suất trồng trọt thấp;
- Đất nông nghiệp có độ dốc lớn, độ phì nhiêu thấp, diện tích thuận
lợi cho sản xuất nông nghiệp rất ít, phần lớn chỉ thuận cho phát triển
lâm nghiệp;
- Thu nhập của dân cư rất thấp, phương thức tự sản tự tiêu còn rất
phổ biến nên lượng người tiêu thụ nông sản trên thị trường rất ít, sản
lượng tiêu thụ rất thấp;
- Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nông sản ngày càng nhiều và
lớn mạnh;
- Các đối tác tiêu thụ lâm sản gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh;
- Nguồn cung lâm sản của các địa phương khác trong và ngoài tỉnh
ngày càng lớn ảnh hưởng không tích cực đến giá và sản lượng lâm
sản của vùng này;
- Một số điểm yếu khác không thể khắc phục đang có nguy cơ làm
giảm hiệu quả của nhiều chương trình, chính sách;
-
127
4.4.2. “Cây vấn đề”
Từ những kết quả nghiên cứu trên đây, chúng tôi thiết kế “Cây vấn đề” cho từng
vùng. “Cây vấn đề” được sử dụng để thể hiện mối quan hệ nhân quả trong việc sử
dụng đất nông nghiệp. Những câu hỏi có thể được giải đáp qua “Cây vấn đề” gồm:
- Nguyên nhân nào dẫn đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại 3
vùng của Yên Bái chưa cao?
- Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp thấp sẽ dẫn đến hậu quả gì?
“Cây vấn đề” được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu bằng nhiều phương pháp khác
nhau để nhận diện được những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng
đất nông nghiệp thấp, đồng thời cũng đề cập đến hậu quả của thực trạng này. “Cây
vấn đề” cũng là một trong những căn cứ mang tính khoa học để đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế cho từng vùng trong tỉnh. (Xem hình 4.3a, 4.3b và 4.3c)
4.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
4.5.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
4.5.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh
Kết quả nghiên cứu về điều kiện tự nhiên của tỉnh cho thấy, tính đặc thù của
điều kiện khí hậu, địa hình và đất đai đã tạo cho tỉnh Yên Bái có lợi thế để phát triển
một tập đoàn cây trồng, vật nuôi phong phú và độc đáo.
Diện tích đất chưa sử dụng đến năm 2010 của tỉnh Yên Bái còn nhiều. Phần lớn
đất nông nghiệp của Yên Bái là đất đỏ, vàng, có độ dốc cao. Các huyện vùng cao nói
chung có nền nhiệt độ thấp hơn các huyện ở vùng thấp, đặc biệt là Mù Cang Chải,
vào mùa đông có những khi nhiệt độ xuống tới mức dưới 0 0C.
Yên Bái là một trong những tỉnh miền núi có kết cấu hạ tầng lạc hậu nhất so với
nhiều vùng khác của miền núi phía Bắc nước ta. Địa hình chia cắt mạnh, kết cấu hạ
tầng lạc hậu, lại xa các thị trường lớn là những nhân tố tác động trực tiếp đến giá
thành và khả năng cạnh tranh của nông lâm sản.
Trình độ dân trí thấp, thói quen sản xuất tự túc tự cấp; khó triển khai hình thức
sản xuất hàng hóa; vốn tự có trong dân rất ít; nhiều phong tục, tập quán lach hậu còn
tồn tại; thiên tai thường xuyên… đang là những nhân tố tạo nên nguy cơ tụt hậu xa
hơn trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Việc chọn cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp hàng hóa ở tỉnh Yên Bái đã cân nhắc kỹ
lưỡng các đặc điểm trên đây. Cơ cấu cây con được lựa chọn phải phù hợp các điều kiện:
- Thích hợp sản xuất trên đất dốc
128
- Kỹ thuật nuôi trồng đơn giản, dễ làm, bỏ vốn ít, sớm cho sản phẩm
- Sản phẩm dễ thu hái, dễ vận chuyển.
Bản chất sản xuất nông nghiệp ở một tỉnh miền núi như Yên Bái là nền sản xuất
trên đất dốc dựa vào người nghèo, trình độ thâm canh thấp. Mọi sự áp đặt, không
tính đến các đặc điểm đó sẽ thất bại.
4.5.1.2. Những chủ trương, chính sách được áp dụng trên địa bàn tỉnh
Những chủ trương, chính sách được cụ thể hoá bằng các văn bản pháp lý đã,
đang và sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Các chủ trương
chính sách đó tác động đến hầu hết các vấn đề liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp:
từ diện tích canh tác đến mức độ đầu tư thâm canh; từ giống cây trồng vật nuôi đến năng
suất, sản lượng, chất lượng nông sản; từ khả năng tiếp cận vốn tín dụng đến lượng vốn
đầu tư trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp; từ sản xuất đến tiêu thụ; từ việc làm
cho lao động nông nghiệp đến thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích đất nông nghiệp; từ
mục tiêu đảm bảo an ninh lương tực tại chỗ đến phát triển nông nghiệp bền vững;…
4.5.1.3. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp của
tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020
Căn cứ vào các tài liệu về thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm sinh lý,
sinh thái của cây trồng, dự kiến khả năng mở rộng diện tích cho mục đích phát triển
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 25.000 - 35.000 ha. Trong đó:
- Mở rộng cho mục đích sản xuất nông nghiệp: 5.000 - 10.000 ha;
- Khả năng mở rộng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp: 20.000 - 25.000 ha. [8]
Mặc dù luận án là một nghiên cứu khoa học độc lập, nhưng để đảm bảo tính khả
thi của các giải pháp, chúng tôi tham khảo Đề án quy hoạch phát triển ngành nông
nghiệp của tỉnh với một số nội dung liên quan trực tiếp đến quy hoạch sử dụng và hiệu
quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp. Cụ thể như sau:
*) Quy hoạch ngành trồng trọt
- Mục tiêu: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững, sản xuất
hàng hóa với quy mô lớn, chất lượng cao, sản phẩm an toàn, có sức cạnh tranh trên thị
trường. Hình thành các vùng chuyên canh tập trung có năng suất cao gắn với công
nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến, đồng thời gìn giữ và bảo vệ môi trường.
Đảm bảo an ninh lương thực, ổn định diện tích canh tác lúa, ngô sắn, chè,...Thử
nghiệm một số cây trồng như cao su và một số cây trồng khác. Hình thành các vùng
rau sạch, phát triển nghề trồng hoa, sinh vật cảnh.
- Chỉ tiêu nhiệm vụ: Các chỉ tiêu phát triển ngành trồng trọt được thể hiện cụ thể
trong Quy hoạch đối với từng nhóm cây trồng. (Xem bảng 4.37 phần Phụ lục).
129
*) Quy hoạch ngành lâm nghiệp
- Mục tiêu: Thiết lập quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích
quy hoạch cho lâm nghiệp. Tập trung phát triển trồng rừng kinh tế ở vùng thấp, từng
bước chuyển giao kỹ thuật trồng rừng kinh tế ở vùng cao. Khuyến khích các thành
phần kinh tế và tổ chức xã hội tham gia hoạt động lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày
càng nhiều vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo
tồn đa dạng sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng
cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi và góp phần giữ vững quốc phòng
an ninh. Phấn đấu đến 2015, giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 25% tổng giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp. Năm 2020, giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 26% tổng giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp.
- Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp: Tổng diện tích quy hoạch cho
lâm nghiệp là 493.801 ha. Phát triển 3 loại rừng:
+) Rừng sản xuất (268.632 hecta), chủ yếu trồng rừng nguyên liệu phục vụ
cho công nghiệp sản xuất giấy, sản xuất ván nhân tạo, gỗ xây dựng; trồng rừng đặc
sản; phát triển kinh tế trang trại nông lâm kết hợp với các loại cây như: keo lai, keo
tai tượng, bạch đàn mô,mỡ, xoan, quế, tre, vầu, luồng, song, mây,...
+) Rừng phòng hộ (188.661 hecta). Thực hiện quản lý bảo vệ tốt hệ thống
rừng đầu nguồn hiện có, khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên, trồng rừng phòng hộ,
bình quân mỗi năm 1.600 ha với các loại cây thích hợp như: trám, sấu, thông, quế,
tre, luồng, vối, thuốc, sa mộc, sơn tra,... trên địa bàn 7 huyện: Trạm Tấu, Mù Cang
Chải, Yên Bình, Lục Yên, Văn Yên, Trấn Yên nhằm nâng độ che phủ, điều tiết nước
cho thủy điện Thác Bà và bảo vệ an toàn cho vùng hạ lưu.
+) Rừng đặc dụng (36.508 hecta. Tiếp tục đầu tư quản lý rừng tự
nhiên,khoanh nuôi, trồng mới rừng đặc dụng cho 2 khu bảo tồn sinh cảnh tại huyện
Mù Cang Chải và khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu - Văn Yên.
*) Thủy sản
- Mục tiêu: Tận dụng tối đa diện tích mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản
để tăng sản lượng. Tăng diện tích nuôi cá ruộng, chuyển đổi những diện tích ruộng 1
vụ kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Ổn định và tiếp tục phát triển mô hình
nuôi cá lồng để tận dụng mặt nước các hồ, đầm lớn. Tiếp tục củng cố mạng lưới sản
xuất các loại giồng thủy sản, thử nghiệm đưa giống mới có năng suất và giá trị kinh
tế cao vào sản xuất. Từng bước tăng giá trị ngành thủy sản, phấn đấu đến 2015, giá
trị sản xuất thủy sản đạt 7% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, năm 2020 đạt
9% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
- Chỉ tiêu cụ thể: Các chỉ tiêu cụ thể để phát triển nuôi trồng thủy sản thể hiện
trong bảng 4.38 phần Phụ lục.
130
4.5.1.4. Các dự báo liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp
*) Dự báo về dân số và lao động
Dự báo dân số của tỉnh năm 2015 là khoảng 781.000 người, tỷ lệ tăng bình quân
hàng năm giai đoạn 2011-2015 là 1,086%, năm 2020 có khoảng 814.500 người, tỷ lệ
tăng dân số bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 1,006%.
Dân số nông thôn năm 2015 dự ước vào khoảng 649.136 người, lao động nông
nghiệp là khoảng 370.000 người, năm 2020 có khoảng 692.441 người, lao động nông
nghiệp là khoảng 394.600 người. Cơ cấu lao động nông nghiệp trong các ngành kinh
tế năm 2015 là 70,8%, năm 2020 là 67% tổng lao động. Hiện nay, tại tỉnh Yên Bái,
tỷ lệ tăng dân số còn khá cao, nhất là ở khu vực nông thôn, do vậy sẽ tạo ra áp lực
lớn về lương thực, thực phẩm, việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn.
*) Dự báo về nhu cầu lương thực, thực phẩm và chất đốt
Trong giai đoạn tới, giải quyết vấn đề an ninh lương thực vẫn là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu đối với tỉnh miền núi nghèo Yên Bái, tiếp đến là tạo sản phẩm hàng
hóa làm tăng thu nhập cho người dân. Dự báo nhu cầu về lương thực, thực phẩm và
chất đốt của tỉnh thể hiện qua bảng 4.39 (phần Phụ lục).
*) Dự báo về triển vọng sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt
Nam đến năm 2015 và 2020 có liên quan đến sản xuất nông nghiệp tại Yên Bái
Dự báo các chỉ tiêu sản xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+) Về trồng trọt
- Lúa: Trên cơ sở tính toán nhu cầu trong tương lai của đất nước và nhu cầu
chung của thế giới, dự kiến sản lượng lúa đến năm 2020 đạt hơn 41 triệu tấn trên
diện tích canh tác 3,81 ha.
- Ngô, mía, lạc, đậu tương: Xác định địa bàn và quy mô sản xuất tối ưu cho các
loại cây trồng này. Phấn đấu đến năm 2015, sản lượng ngô đạt 6,5 triệu tấn; sản
lượng mía cây đạt 25 triệu tấn; sản lượng lạc đạt 1 triệu tấn; đậu tương đạt 740 ngàn
tấn. Đến năm 2020, sản lượng ngô đạt 7,2 triệu tấn; đậu tương đạt 1,1, triệu tấn.
- Cà phê, chè, cao su: dự kiến sản lượng cà phê là 1,1 triệu tấn; cao su là
khoảng 1,5 triệu tấn; chè búp tươi 1 triệu tấn. Tập trung xây dựng một số vùng
chuyên canh với các trang trại và doanh nghiệp tập trung quy mô lớn gắn với chế
biến và hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ, thị trường.
- Cây ăn quả, rau, hoa: Dự ước năm 2020 sản xuất được 12 triệu tấn quả tươi.
Phấn đấu xuất khẩu trong giai đoạn 2010 - 2015 xuất khẩu được 200 - 300 ngàn tấn
rau, 400 - 500 ngàn tấn quả; giai đoạn 2016 - 2020 xuất khẩu 350 - 400 ngàn tấn rau,
600 - 800 ngàn tấn quả các loại. Tăng cường áp dụng quy trình sản xuất, chế biến
131
đảm bảo vệ sinh, an toàn. Tổ chức chế biến, xây dựng hệ thống tiếp thị để phát triển
mạnh thị trường trong nước và xuất khẩu. [3]
+) Lâm nghiệp
Sắp xếp, ổn định lại hệ thống 3 loại rừng gồm: 8,4 triệu ha rừng sản xuất; 5,68
triệu ha rừng phòng hộ và 2,16 triệu ha rừng đặc dụng. Phấn đấu đến năm 2015, kim
ngạch xuất khẩu lâm sản đạt 5,4 tỷ USD và nâng lên 7 tỷ USD vào năm 2020. Thu
hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực có thế mạnh như: đồ gỗ nội
thất, đồ gỗ ngoài trời, đồ mộc mỹ nghệ và sản phẩm mây tre. Đẩy mạnh chế biến ván
nhân tạo, bột giấy, giảm chế biến dăm giấy xuất khẩu. [3]
+) Thủy sản
Tập trung đầu tư theo chiều sâu, mở rộng quy mô bán thâm canh, thâm canh,
giữ ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản ở mức 1,1 - 1,2 triệu ha. Trong đó, nuôi
trồng thủy sản cá nước ngọt là 550 ngàn ha, hình thức nuôi thâm canh và công
nghiệp dự kiến chiếm khoảng 3-5% tổng diện tích nuôi trồng. Các loại thủy sản
chính là: cá tra, cá rô phi đơn tính, tôm càng xanh,...Bảo tồn và phát triển các giống
thủy sản bản địa có giá trị kinh tế cao, nâng kim ngạch xuất khẩu thủy sản lên
khoảng 7 tỷ USD vào năm 2015 và khoảng 8,6 tỷ USD vào năm 2020. [3]
Dự báo thị trường
+) Thị trường các sản phẩm cây lâu năm
- Cây ăn quả: Theo thống kê của FAO thì bình quân tiêu thụ quả của Việt Nam
là 40 kg/người/năm, chỉ bằng 59% mức bình quân của thế giới (70 kg/người/năm).
Mức sống càng tăng thì nhu cầu sử dụng quả càng tăng. Như vậy, thị trường quả
trong nước vẫn còn rất lớn. Đối với vùng TD - MNPB thì ngoài tiêu thụ nội vùng, thị
trường quả sẽ là vùng đồng bằng sông Hồng với các đô thị lớn là Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Hải Dương …
Về xuất khẩu, theo ước tính của Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam thì lượng
xuất khẩu của nước ta hiện nay chỉ đạt 6-10% tổng sản lượng, trong đó chủ yếu xuất
sang Châu Á (82%), Châu Âu (11,8%) và Châu Mỹ (5,2%). Trung Quốc là một thị
trường lớn của cây ăn quả Việt Nam, nhưng hiện nay, việc xuất quả vào Trung Quốc
rất khó khăn do nước này đã gia nhập WTO và áp dụng tiêu chuẩn hàng hoá châu Âu.
Hơn nữa, giữa Trung Quốc và Thái Lan đã dỡ bỏ thuế quan mậu dịch, đây thực sự là
một thách thức cho việc sản xuất quả của Việt Nam, đòi hỏi ngành sản xuất quả của cả
nước phải nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hạ giá thành để
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới.
Về chế biến, theo Tổng Công ty Rau quả Việt Nam, lượng quả chế biến hiện chỉ
chiếm 5-7%, tập trung chủ yếu vào các sản phẩm dứa, xoài, chôm chôm, nhãn, chuối,
132
mãng cầu, cam, đu đủ … Vùng TD - MNPB hiện chỉ có những cơ sở chế biến thủ
công với sản lượng rất thấp. Theo kế hoạch phát triển các loại cây ăn quả chính, đến
năm 2010, vùng TD - MNPB sẽ là một trong những vùng cung cấp nguyên liệu quả
cho các nhà máy chế biến cây công nghiệp được bố trí tại Lào Cai, Sơn La, Lạng
Sơn, Phú Thọ, Hà Nội, Thái Bình, Bắc Giang, Nam Định và Hải Phòng. Đây là một
cơ hội lớn để tỉnh Yên Bái quy hoạch và tập trung phát triển vùng cây ăn quả đặc
sản, tạo dựng thương hiệu và hình ảnh cho chính mình.
- Sản phẩm chè: Theo dự án điều chỉnh quy hoạch sản xuất chè cả nước thì mức
tiêu thụ chè ở Việt Nam là 0,36 kg/người/năm (của thế giới là 0,50 kg). Mức tiêu thụ
trong nước tăng 4-5%/năm, tổng mức nội tiêu năm 2010 vào khoảng 45-50 ngàn tấn.
Với thị trường ngoài nước, hiện nay 80% sản lượng chè của ta dùng cho xuất khẩu.
Theo Hội đồng chè thế giới (ITC), nhu cầu chè thế giới giai đoạn 2005-2010 tăng
2,3%/năm, trong đó các nước CIS (cộng đồng các quốc gia độc lập) tăng 2,4%/năm.
Hiện nay, nhu cầu chè thế giới là 2,1 triệu tấn. Những năm gần đây, thị phần xuất
khẩu chè của ta ở khu vực Trung Đông giảm mạnh do chiến tranh. Tuy nhiên, ta
đang mở rộng một số thị trường tiềm năng là Nga, Mỹ và các nước Đông Âu. Xuất
khẩu chè dự báo sẽ tăng 2,5%/năm trong những năm tới. Riêng các nước xuất khẩu
lớn như Trung Quốc, ấn Độ, Indonesia, Xri Lanka và Kenya chiếm 85% thị phần.
Như vậy, thị phần xuất khẩu của ta trên thị trường chè thế giới còn rất nhỏ bé, cơ hội
xuất khẩu chè của ta còn rất lớn.
+) Thị trường các sản phẩm cây hàng năm
- Ngô: Thị trường tiêu thụ ngô vùng TD - MNPB năm 2010 vào khoảng 1,3 triệu
tấn, trong đó nhu cầu cho người và chăn nuôi nội vùng 900 ngàn tấn/năm, nhu cầu
cho chế biến 400 ngàn tấn/năm. Nhu cầu thị trường ngô là rất lớn, mỗi năm nước ta
phải nhập trên 1 triệu tấn ngô từ Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc về để chế biến thức ăn
gia súc. Trong phương án phát triển ngô của tỉnh thì chủ trương tăng diện tích ngô ở
diện tích đất 1 vụ lúa và đất màu ven sông, giảm ngô trên đất nương rẫy.
- Đậu tương: Theo dự án điều tra, bổ sung sản xuất, chế biến ngô, đậu tương
vùng TD - MNPB, thị trường tiêu thụ đậu tương của vùng năm 2010 khoảng 500600 ngàn tấn, chủ yếu làm thực phẩm cho người và thức ăn chăn nuôi nội vùng,
cung cấp cho công nghiệp ép dầu và chế biến thức ăn gia súc ở các tỉnh phía Bắc.
Dự báo đến năm 2020, tổng các nhu cầu này tăng gấp trên 2,5 lần hiện nay. [3]
Như vậy, thị trường ngô và đậu tương còn rất lớn. Hiện nay, nguyên liệu cho chế
biến thức ăn chăn nuôi ở nước ta, chủ yếu là ngô và đậu tương. Hai loại nông sản này
còn phải nhập từ nước ngoài (ngô nhập 300.000 tấn/năm 2010, đậu tương 300– 500
nghìn tấn/năm 2010) . Trong khi đó, đất nương rẫy của tỉnh là một trong những chân
đất thích hợp vào việc mở rộng diện tích trồng ngô và đậu tương.
133
4.5.1.5. Các tiến bộ về khoa học công nghệ
- Về giống cây trồng: Đến nay, các cơ quan và các Viện nghiên cứu đã chọn tạo
và nhập nội được một tập đoàn cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, phù hợp với
nhiều vùng sinh thái khác nhau như cây ăn quả nguồn gốc ôn đới, á nhiệt đới, các
giống chè, ngô, đậu tương năng suất, chất lượng cao, các giống bò sữa, bò thịt cho
sản lượng sữa, thịt cao. Hiện nay, các chương trình giống vật nuôi, cây trồng đang
được chú trọng ở tất cả các vùng trong tỉnh.
Hầu hết các loại cây trồng, vật nuôi đều có quy trình kỹ thuật được ban hành từ
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Những quy trình này là kết quả của những
nghiên cứu và khảo nghiệm thực tế trên địa bàn.
- Về khoa học công nghệ trên đất dốc: Hiện nay, có nhiều mô hình sử dụng đất
dốc có hiệu quả được các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước áp dụng trong vùng
TD - MNPB nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng. Ngoài ra, có nhiều chương trình,
đề tài nghiên cứu về đất dốc trong các lĩnh vực: thuỷ lợi, lâm nghiệp, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, kỹ thuật canh tác v.v…
4.5.1.6. Kết quả nghiên cứu của luận án
Căn cứ vào kết quả áp dụng phối hợp nhiều phương pháp, tác giả đã chỉ rõ
những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức của từng vùng; nhận diện
được những nhân tố tác động, mức độ tác động đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng
đất nông nghiệp; nhận biết mối quan hệ nhân quả trong việc sử dụng đất nông
nghiệp (những nguyên nhân dẫn tới việc sử dụng đất nông nghiệp không hiệu quả
trong từng vùng, và việc sử dụng đất nông nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn tới những hệ
luỵ gì). Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng giải pháp cho từng vùng.
Các giải pháp cho từng vùng và cho cả tỉnh Yên Bái được đề xuất trên quan
điểm phát triển nông nghiệp bền vững, mà muốn có được sự bền vững cả về kinh tế,
xã hội và môi trường ở vùng núi cao Yên Bái trong giai đoạn từ nay đến 2020 thì
mục tiêu về kinh tế như: xoá đói giảm nghèo, cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống
cần phải được chú trọng.
4.5.2. Giải pháp theo vùng
4.5.2.1. “Cây giải pháp”
(Xem Cây giải pháp trong hình 4.4a, 4.4b và 4.4c)
“Cây giải pháp” của từng vùng nghiên cứu được thiết kế trên cơ sở kết quả mô
hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
đã được thể hiện trong “Cây vấn đề”. Theo thứ tự từ trái qua phải cũng là thứ tự ưu tiên
của giải pháp tại mỗi vùng. Những câu hỏi được giải đáp trong “Cây giải pháp” gồm:
- Giải pháp nào được lựa chọn cho từng vùng (Tên giải pháp)?
- Mục tiêu của từng giải pháp là gì?
134
- Các hoạt động nào cần thực hiện trong mỗi giải pháp (Nội dung của giải pháp)?
- Các giải pháp được thực hiện sẽ mang lại kết quả ra sao (Kết quả dự kiến)?
Những giải pháp cụ thể dựa trên kết quả phân tích mô hình dữ liệu hỗn hợp
được thể hiện trong “Cây giải pháp” cho từng vùng. 6 nhân tố ảnh hưởng đến từng
vùng không như nhau về mức độ, do vậy thứ tự ưu tiên các giải pháp cũng khác
nhau ở mỗi vùng nghiên cứu.
4.5.2.2. Nội dung chi tiết của các nhóm giải pháp
a) Tăng cường công tác khuyến nông và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
*) Công tác khuyến nông
Thực hiện có hiệu quả việc xã hội hoá công tác khuyến nông. Cần xây dựng
phương án đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn của mạng lưới khuyến nông đến
từng thôn, bản. Các cán bộ khuyến nông cần thực hiện phương châm “3 cùng” và
“cầm tay chỉ việc” trong công tác khuyến nông, đặc biệt là trong việc áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ trên đất dốc. Mặt khác, ngành nông nghiệp của tỉnh
cũng cần điều chỉnh chế độ thù lao đối với các cán bộ khuyến nông cơ sở nhằm động
viên, khuyến khích cán bộ khuyến nông phát huy hết năng lực. Cần dành một khoản
kinh phí cho chương trình đào tạo chuyên môn về khoa học công nghệ sử dụng đất dốc
cho các cán bộ nông nghiệp từ tỉnh đến huyện và các cán bộ khuyến nông vì đất dốc là
đặc trưng của đất nông nghiệp của tỉnh Yên Bái, mà muốn sử dụng đất có hiệu quả thì
phải có hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực đất nông nghiệp và đất dốc.
*) Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định mọi thành công, do vậy để đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, tỉnh Yên Bái cần thực hiện các giải pháp sau:
+) Đối với đội ngũ cán bộ quản lý
- Xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị để hình thành tiêu chuẩn cán
bộ theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng cao. Trên cơ sở đó rà soát,lập kế hoạch bố
trí, đào tạo và thu hút nhân tài.
- Xây dựng chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, có
khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo cho từng chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, thú y,
thủy sản, lâm nghiệp,...) theo hướng gửi đi đào tạo ở nước ngoài và tại các trường
chuyên nghiệp trong nước.
- Có chính sách tuyển dụng cán bộ trẻ, có trình độ, năng lực. Tăng cường công
tác luân chuyển cán bộ, nhất là cán bộ quản lý.
135
+) Đối với nông dân
- Đào tạo một cách có hệ thống, có cấp bằng cho lao động nông nghiệp. Ban hành
chính sách khuyến khích nông dân học nghề (ưu đãi vốn vay, ưu đãi tích tụ ruộng đất
trong giới hạn được phép, hỗ trợ áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ).
- Phát huy vai trò của Hội nông dân, hợp tác xã và các Hiệp hội sản xuất trong
việc dạy nghề, tiếp thu khoa học - công nghệ, tiếp cận thông tin.
- Xây dựng đội ngũ phát triển cộng đồng, tập trung nâng cao kiến thức cho cán
bộ cơ sở.
- Khuyến khích đội ngũ trí thức phục vụ nông nghiệp, nông thôn (thành lập
doanh nghiệp, xây dựng trang trại, mở dịch vụ khoa học - công nghệ,...)
- Tăng cường công tác tuyên truyền, đổi mới, nâng cao nhận thức cho nông dân.
Tăng cường thời lượng phát sóng các kênh truyền hình, kênh phát thanh các chuyên
mục phục vụ phát triển nông nghiệp. Xây dựng chính sách khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia cung cấp thông tin về sản xuất nông nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Ưu tiên cho công tác in ấn, phát hành sách báo phổ biến kỹ thuật
trong nông nghiệp. Xây dựng quỹ hỗ trợ cho các sáng tác có nội dung tuyên truyền về
các chương trình phát triển nông nghiệp.
*) Tổ chức sản xuất, kinh doanh
- Tổng kết, đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế, các hình thức tổ chức sản
xuất sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp tại các địa phương. Xây dựng chính sách khuyến
khích phát triển các mối liên kết giữa nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ
phát triển theo hướng trang trại có quy mô phù hợp, tỷ trọng sản phẩm hàng hóa lớn.
- Tiếp tục phát triển kinh tế hộ lên một bước mới theo hướng chuyên môn hóa.
Đưa sản xuất theo mô hình trang trại ra khỏi khu dân cư, hình thành các vùng chuyên
canh sản xuất hàng hóa, các vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu.
- Ưu tiên khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác (ưu đãi về vốn vay, đào tạo,
thuê đất, chuyển giao kỹ thuật, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại,...), khuyến
khích các hiệp hội ngành hàng nhằm liên kết các nông hộ, các trang trại với nhau. Có
như vậy mới thuận lợi trong việc tăng cường quy mô sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp.
- Rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất nông nghiệp, thu hồi đất nông nghiệp sử
dụng sai mục đích, kém hiệu quả giao lại cho chính quyền địa phương để cho các tổ
chức, cá nhân khác thuê sử dụng với hiệu quả cao hơn.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản, thủy sản sử
dụng nguyên liệu và lao động nông nghiệp tại chỗ. Đầu tư phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp chế tạo máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất nông
136
nghiệp. Phát triển và bảo tồn các nghề mang bản sắc dân tộc và làm tăng thu nhập của
nông dân bằng việc gắn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp với du lịch sinh thái.
- Phát động rộng rãi chương trình xây dựng nông thôn mới để các tổ chức của
nông dân đóng vai trò chủ động trong việc huy động lực lượng và tham gia quản lý các
chương trình phát triển nông thôn, Phát huy sức mạnh cộng đồng trong quá trình xây
dựng chiến lược, triển khai và quản lý xã hội, quản lý các tài nguyên nói chung và đất
nông nghiệp nói riêng.
*) Huy động các nguồn vốn, hỗ trợ về vốn và tín dụng
- Để có được khoản vốn lớn để thực hiện một hệ thống các giải pháp toàn diện
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đối với một tỉnh nghèo như Yên
Bái, tỉnh cần đa dạng hóa các kênh huy động. Các nguồn có thể huy động có thể bao
gồm: các nguồn ngân sách trung ương, địa phương; vốn tín dụng đầu tư; vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài; vốn doanh nghiệp và huy động từ dân cư.
- Cần tiến hành lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án để
xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tiếp tục chính sách hỗ trợ xây dựng ruộng bậc thang và nương cố định, đề nghị
tăng mức hỗ trợ làm ruộng bậc thang lên 10 triệu đồng/hecta.
- Hỗ trợ đối với đất nương rẫy chuyển sang trồng chè và cây ăn quả và trồng
rừng, đề nghị mức hỗ trợ 6 - 8 triệu đồng/hecta.
- Đối với những hộ trồng mới chè, trồng cây ăn quả, trồng rừng cần duy trì hưởng
chế độ đầu tư và vay vốn tín dụng lồng ghép các dự án như dự án ADB, dự án 5 triệu
hecta rừng,…
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ giống (như đã làm với giống ngô) đối với các
giống lúa nương, chè, cây ăn quả và đậu tương, cỏ trồng chăn nuôi, giống cây lâm nghiệp.
- Ưu đãi vốn vay cho những hộ nông dân phát triển mô hình trang trại.
b) Phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Thực hiện mối liên kết “4 nhà”: nhà nước - nhà nông - nhà khoa học - nhà
doanh nghiệp để phát huy tổng hợp thế mạnh trong phát triển sản xuất nông nghiệp.
Trong đó, doanh nghiệp tích cực tìm kiếm thị trường tiêu thụ; nông dân hợp tác sản
xuất có định hướng theo hợp đồng; nhà khoa học nghiên cứu đưa ra các giải pháp tăng
sản lượng, cải thiện chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh;
nhà nước thể hiện vai trò trung gian gắn kết giữa các nhà với nhau, đồng thời đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp thông tin, tiêu chuẩn hóa sản phẩm xuất khẩu, có cơ
chế thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ tín dụng và tổ chức thực hiện liên kết.
- Tập trung nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật của những
ngành mũi nhọn. Ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học để chọn, tạo ra nhiều
137
giống cây trồng, vật nuôi và quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến; tạo sự đột phá về
năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả sản xuất. Tập trung giải quyết những vấn đề
quan trọng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp như: nghiên
cứu thị trường nông sản, phòng chống thiên tai, phòng chống dịch bệnh, cơ giới hóa
sản xuất nông nghiệp,...
- Nghiên cứu và ứng dụng mô hình canh tác trên đất dốc nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng và bảo vệ môi trường cho các huyện và xã vùng cao. Chú trọng kỹ thuật canh
tác, hạn chế tối thiểu xói mòn; thực hiện các biện pháp giữ ẩm, tưới tiết kiệm; áp dụng
các mô hình nông - lâm và nông - lâm - ngư nghiệp.
- Tăng cường tỷ trọng vốn ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học,
công nghệ, nâng cao tỷ lệ đóng góp của khoa học - công nghệ cho sự tăng trưởng của
ngành nông nghiệp.
- Củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất, nhân lực cho các đơn vị có chức năng
nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất như: Trung tâm giống vật
nuôi, Trung tâm giống cây trồng, Trại sản xuất giống lúa, Trại giống thủy sản, Trung
tâm nuôi cấy mô tế bào thực vật.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng để tạo động lực phát huy tốt năng lực
cán bộ khoa học, khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư nghiên cứu, chuyển
giao khoa học - công nghệ, khuyến khích thanh niên, trí thức trẻ am hiểu về khoa học kỹ thuật về nông thôn công tác.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú
y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ khác ở nông thôn. Gắn hiệu quả cung cấp dịch vụ với
lợi ích vật chất và tinh thần của đội ngũ cán bộ. Chọn lọc và đào tạo chuyên môn hóa
đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học, chuyển những cán bộ không có năng lực hoạt
động khoa học - công nghệ sang công tác khác.
- Xã hội hóa hoạt động khoa học - công nghệ, khuyến khích mọi thành phần tham
giá đầu tư nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ. Dành một phần quỹ
đất để nghiên cứu khoa học trong nông nghiệp, đầu tư xây dựng các khu công nghệ cao.
- Bố trí cơ cấu cấy trồng, vật nuôi và điều khiển thời vụ sát với điều kiện sinh thái
của từng vùng. Chú trọng cải tạo mặt bằng đồng ruộng kết hợp với tăng cường thủy lợi
nội đồng để tạo môi trường tốt cho việc áp dụng các kỹ thuật canh tác trên đồng ruộng.
c) Khắc phục những khó khăn về điều kiện tự nhiên
- Nhận thức đúng về những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới sinh hoạt và
sản xuất nông nghiệp. Từng bước làm chủ cuộc sống và sản xuất, thích ứng với điều
kiện địa hình, thời tiết, khí hậu trong bối cảnh hiện nay.
- Không ngừng tìm kiếm những biện pháp cụ thể để biến những thách thức của
điều kiện tự nhiên thành những cơ hội mới, những lợi thế riêng trong sinh hoạt cũng
138
như trong sản xuất kinh doanh bằng cách tạo ra những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
từ nông nghiệp mang đậm bản sắc vùng miền mà những địa phương khác không có,
khai thác hiệu quả quỹ đất nông nghiệp chưa sử dụng.
d) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh nông sản
- Giao thông: Là một nhân tố quan trọng nhất đến hình thành và phát triển nền sản
xuất hàng hoá, hạ tầng giao thông được cải thiện sẽ làm thay đổi phương thức sản xuất
hiện tại theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích.
- Thuỷ lợi: Kết quả điều tra ở nhiều địa phương cho thấy, nơi nào làm tốt công tác
thuỷ lợi, đất ruộng được đầu tư thâm canh, tăng vụ thì nơi ấy giảm được canh tác nương
rẫy do làm ruộng đủ lương thực nên người dân sẽ dần dần chuyển đất nương rẫy sang
trồng rừng hoặc các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế và môi trường cao hơn, đặc biệt
làm tốt công tác thuỷ lợi nhỏ sẽ tạo được nguồn nước để xây dựng ruộng bậc thang.
- Chợ và các trung tâm thương mại: Xây dựng các trung tâm thương mại ở cấp
huyện và các trung tâm của vùng trong tỉnh, đồng thời cần hỗ trợ các xã xây dựng chợ
hoặc mở rộng chợ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa nông
- lâm - thủy sản. Xây dựng các chợ đầu mối ở vùng trọng điểm. Trước mắt có thể chọn
những địa điểm thuận lợi về giao thông, kho bãi để xây dựng chợ nông sản đầu mối
nhằm tập trung lượng hàng lớn, chất lượng cao phục vụ cho 3 kênh tiêu thụ: nội tỉnh,
bán sang các tỉnh khác và chế biến.
e) Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và thị trường tiêu thụ nông sản
- Nâng cao chất lượng nông phẩm, giảm giá thành, cải tiến mẫu mã để nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường. Thực hiện đồng bộ các khâu tiếp thị, quảng cáo,thiết
lập mạng lưới phân phối. Tăng cường các hình thức liên kết, liên doanh với các đối
tác có kinh nghiệm và truyền thống.
- Các địa phương trong tỉnh cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng
để tiếp cận được chiến lược thị trường, tránh tình trạng sản xuất ồ ạt không theo quy
hoạch. Theo dõi giá cả để đề xuất kịp thời với tỉnh và Trung ương về những biến động
của giá cả, giúp nông dân ổn định sản xuất những nông, lâm và thủy sản chính.
- Xây dựng chính sách khuyến mãi nhằm khuyến khích xuất khẩu dựa trên một số
ưu đãi về vốn vay, thuế và các điều kiện kinh doanh. Thành lập quỹ phục vụ cho hoạt
động xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ cho các nông hộ, trang trại, các hợp tác xã và
các doanh nghiệp nông nghiệp tham gia sản xuất xuất khẩu. Xây dựng và đào tạo đội
ngũ cán bộ làm thị trường và xúc tiến thương mại trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp.
- Tăng cường cập nhật thông tin kinh tế, đặc biệt là các thông tin về thị trường,
giá cả và cung cấp để các tổ chức kinh tế cũng như nông dân nắm được, từ đó xác định
được kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh chóng, chính xác.
139
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình sản xuất nông
nghiệp, từ khâu cung ứng vật tư, nguyên liệu, kỹ thuật, tổ chức sản xuất cho đến tiêu
thụ sản phẩm. Hệ thống dịch vụ cũng cần được sắp xếp, tổ chức và quản lý theo hướng
gắn liền với sản xuất. Hình thành mạng lưới đại lý cung ứng giống, vật tư, thiết bị kỹ
thuật, bao tiêu sản phẩm, đặc biệt là đối với nông sản xuất khẩu.
- Tổ chức Hội chợ nông sản để quảng bá sản phẩm nông nghiệp. Thành lập các
hợp tác xã tiêu thụ làm đầu mối giữa người sản xuất và các cơ sở chế biến, các công
ty xuất khẩu để tập trung sản phẩm. Bảo vệ và tiếp tục xây dựng thương hiệu cho các
loại nông sản - đặc sản nổi tiếng của tỉnh v.v…
f) Cải thiện điều kiện sản xuất của nông hộ và của vùng
Mục tiêu của nhóm giải pháp này là từng bước nâng cao năng suất lao động; nâng
cao chất lượng khâu thu hoạch, chế biến, bảo quản nông sản; tăng thêm thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp cho nông hộ, đảm bảo mục tiêu xóa đói giảm nghèo và hướng tới
phát triển bền vững. Nội dung chi tiết của nhóm giải pháp này như sau:
- Lồng ghép với nhóm giải pháp về đào tạo và hỗ trợ vốn tín dụng để nâng cao
nhận thức và khắc phục tình trạng thiếu vốn sản xuất, kinh doanh.
- Cung cấp cho người nông dân những biện pháp thu hoạch có hiệu quả, giảm thiểu
thiệt hại do giảm phẩm cấp nông sản hay hao hụt trong quá trình thu hoạch.
- Đầu tư mua sắm, sửa chữa và cải tiến theo hướng hiện đại hóa các trang thiết bị,
máy móc tại các cơ sở chế biến nông sản trong vùng. Nâng cấp tối thiểu 50% số cơ sở chế
biến chè trong tỉnh để các sản phẩm đủ tiêu chuẩn tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Phổ biến, áp dụng công nghệ chế biến rau quả với nhiều hình thức từ thủ công đến
hiện đại và đa dạng hoá sản phẩm (sấy, muối, sirô, rượu vang, nước quả, đồ hộp v.v…)
- Ở những vùng chuyên canh lớn, tập trung đầu tư các nhà máy chế biến mới với
thiết bị, công nghệ hiện đại, đồng bộ cùng với phương tiện vận chuyển và kho tàng đạt
trình độ tiên tiến. Đối với các vùng cây chuyên canh quy mô nhỏ (<500 ha), giao thông
khó khăn, cần đầu tư các nhà xưởng quy mô nhỏ phục vụ nội tiêu trong vùng.
- Áp dụng đồng thời 2 phương pháp bảo quản: Phương pháp cổ truyền và hiện
đại (phương pháp hoá học, sinh học). Chẳng hạn, bảo quản cam quýt truyền thống
bằng cách xử lý nước vôi trong hoặc nước vôi trong có phèn chua, bọc túi ny-lon để
trong hầm đất được 1-2 tháng. Bảo quản bằng hoá chất có thể được lâu hơn, mẫu mã
đẹp nhưng hương vị nhạt hơn. Nhìn chung, nên giảm tới mức thấp nhất lượng sản
phẩm bảo quản bằng hóa chất để đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người sử dụng.
Khuyến khích và hỗ trợ về vốn để các hộ, nhóm hộ có điều kiện áp dụng công nghệ
bảo quản lạnh với nhiều ưu điểm. Thời gian và nhiệt độ bảo quản một số loại quả có
thể tham khảo kết quả nghiên cứu của FAO trong bảng 4.40 (phần Phụ lục).
140
4.5.2.3. Đảm bảo tính khả thi cho các giải pháp
*) Những hoạt động cần triển khai để đảm bảo tính khả thi cho các giải pháp tại
vùng thấp
- Tập trung xây dựng chiến lược và huy động các nguồn lực cần thiết để khôi phục,
phát triển nuôi trồng thuỷ sản, tận dụng lợi thế về diện tích mặt nước của hồ Thác Bà;
- Quy hoạch vùng sắn cao sản cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến tinh
bột sắn và xây dựng thương hiệu cho bưởi ngọt Yên Bình;
- Thử nghiệm mô hình cá lúa và nhân rộng ngay khi mô hình thử nghiệm cho kết quả
tốt. Đây là loại hình khá phù hợp với vùng, tận dụng được thế mạnh mặt nước và kinh
nghiệm nuôi trồng thuỷ sản vốn có, đồng thời cũng tận dụng được nguồn thức ăn từ vụ lúa
để nuôi cá và tận dụng nguồn dinh dưỡng từ chất thải của cá để cải tạo đất và nâng cao
năng suất lúa. Loại hình này có thể mang lại thu nhập khá cao cho nông hộ (1 ha trồng 2
vụ lúa và 1 vụ cá thu đông có thể mang lại thu nhập khoảng 30 - 40 triệu đồng).
- Chú trọng trồng và bảo vệ rừng phòng hộ để ngăn ngừa bão lũ, đảm bảo an toàn
cho trồng trọt và nuôi trồng thuỷ sản. Duy trì sản xuất ngô và đậu tương để cung cấp
thức ăn cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
*) Những hoạt động cần triển khai để đảm bảo tính khả thi cho các giải pháp tại
vùng giữa
- Phát triển loại hình trồng chè giống mới ở các xã vùng ngoài củaVăn Chấn, chè
Shan ở các xã thượng của huyện. Bên cạnh đó, cần chú trọng khâu chế biến, đóng gói
và xây dựng thương hiệu, xây dựng các kênh tiêu thụ nhằm tăng khả năng cạnh tranh
cho sản phẩm chè đặc sản của vùng.
- Chú trọng phát triển loại hình trồng rừng, đặc biệt quan tâm đến rừng quế đặc
sản. Không chỉ dừng lại trồng cây lâm nghiệp, cần sớm triển khai rộng rãi loại hình
trồng cây lâm nghiệp kết hợp chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò). Đây là loại hình sử dụng
đất khá phù hợp với đặc điểm đất đai và tập quán của người dân trong vùng;
- Quy hoạch đất đai và xây dựng chiến lược phát triển loại hình trồng lúa thơm đặc
sản và ngô tại cánh đồng Mường Lò (huyện Văn Chấn - thị xã Nghĩa Lộ). Đó là những
sản phẩm trên đất nông nghiệp của vùng mà những nơi khác không thể có được.
Nhưng muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao cũng cần quan tâm đến sản xuất bền vững
và xây dựng thương hiệu quế Văn Chấn, gạo nếp thơm Tú Lệ. Cũng cần áp dụng các
loại hình xen canh, gối vụ giữa những cây lương thực, thực phẩm và cây họ đậu để vừa
nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích vừa cải tạo đất.
- Tiếp tục thử nghiệm và nhân rộng loại hình trồng màu với cây khoai tây Atlantic
là một giống cây vừa cho năng suất cao, vừa cho sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng
yêu cầu thị trường.
141
*) Những hoạt động cần triển khai để đảm bảo tính khả thi cho các giải pháp tại
vùng giữa
- Xây dựng chiến lược phát triển loại hình trồng cây lâm nghiệp, nhưng không chỉ
dừng lại ở đó mà cần nhân rộng mô hình kết hợp trồng rừng với chăn nuôi đại gia súc
(trâu, bò). Đây là loại hình sử dụng đất nông nghiệp rất phù hợp với đặc điểm địa hình, đất
đai cũng như tập quán của người dân trong vùng. Loại hình này tận dụng tối đa diện tích
đất dưới tán rừng, tận dụng được nguồn thức ăn từ rừng để chăn thả đại gia súc và tận
dụng nguồn dinh dưỡng từ chất thải của gia súc để cải tạo đất rừng, nâng cao năng suất
rừng trồng. Loại hình này cũng giải quyết được vấn đề nghèo đói một cách bền vững theo
phương châm “lấy ngắn nuôi dài” trong phát triển và bảo vệ rừng tại vùng núi cao.
- Tập huấn để nâng cao nhận thức của người nông dân về kỹ thuật chăn nuôi nhằm
giảm tới mức thấp nhất rủi ro trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt tại vùng núi cao này,
để loại hình này thực sự là một giải pháp xoá đói, giảm nghèo và sử dụng đất nông
nghiệp bền vững.
- Phát triển LUT trồng màu với cây ngô lai. Đây là một loại hình sử dụng đất nông
nghiệp khá phù hợp với vùng, cây ngô cho hiệu quả gấp hơn 4 lần cây lúa ở vùng này
cả về năng suất cũng như thu nhập. Tuy vậy, vẫn cần duy trì loại hình lúa - ngô để đảm
bảo an ninh lương thực tại chỗ.
- Chuyển loại hình canh tác nương rẫy sang trồng cỏ chăn nuôi đại gia súc và
trồng rừng sẽ vừa mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn vừa bảo vệ được môi
trường, đảm bảo phát triển bền vững. Chỉ duy trì nuôi trồng thuỷ sản ở vùng cao ở
mức đủ đảm bảo cung cấp thực phẩm trong vùng chứ không nên định hướng sản xuất
hàng hoá vì không có tiềm năng và lợi thế về mặt nước.
4.5.3. Giải pháp cho toàn tỉnh
Hết năm 2011, về cơ bản, các điều kiện về kinh tế – xã hội trong tỉnh được cải
thiện đáng kể, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, lưu thông hàng hóa thuận tiện. Trong nông
nghiệp, sản xuất hàng hoá phát triển mạnh; nhận thức của người dân về tầm quan trọng
của sản xuất bền vững và bảo vệ môi trường đã được cải thiện; các chủ trương, chính
sách phát triển nông nghiệp trong giai đoạn 2010-2020 đã từng bước được thực hiện.
Trong bối cảnh như vậy, diện tích đất nương rẫy sẽ tiếp tục giảm, đặc biệt ở những diện
tích có độ dốc trên 150 sẽ được chuyển sang trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh.
Trên cơ sở những căn cứ trên, ngoài các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp theo lợi thế từng vùng như đã trình bày ở trên, giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp còn cần được thực hiện theo hai khía cạnh nữa
là độ dốc của đất nông nghiệp và loại đất nông nghiệp. Cụ thể như sau:
142
4.5.3.1. Giải pháp theo độ dốc của đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp có độ dốc trên 150
*) Mục tiêu của giải pháp: Quy hoạch thành các loại hình sử dụng đất có ưu thế về:
- Hiệu quả bảo vệ tài nguyên đất, hạn chế được xói mòn, rửa trôi;
- Chuyển đổi từ phương thức sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá
- Nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích.
*) Nội dung: Nương rẫy là một kiểu điển hình của loại đất nông nghiệp có độ dốc cao
tại Yên Bái. Nhiều diện tích đất nương rẫy đã, đang và cần được chuyển sang trồng
cây lâu năm hoặc trồng cỏ chăn nuôi. Những nơi có nguồn nước bà con cần mở rộng
xây dựng kiểu hình ruộng bậc thang trồng lúa nước, một số diện tích cần được chuyển
sang trồng rừng kinh tế cho hiệu quả cao và bền vững hơn. Mù Cang Chải là địa
phương có nhiều đất nương rẫy, nhưng chỉ những nơi có bề dày tầng mặt 70 - 100 cm
và không bị ảnh hưởng bởi lũ quét thì mới làm ruộng bậc thang được. Đến năm 2003,
cả tỉnh đã chuyển đổi được 215 ha đất nương rẫy thành ruộng bậc thang trồng lúa
nước, vừa tạo cảnh quan vừa góp phần phát triển bền vững trong nông nghiệp.
*) Điều kiện thực thi: Khi thực hiện các phương án quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp có độ dốc trên 15 0 trong thời gian tới, cần quan tâm đến những nguyên lý của
phương pháp chống xói mòn, rửa trôi. Cụ thể như sau:
+ Để làm giảm tác động của mưa trên bề mặt đất thì phải tạo thảm thực vật có độ
che phủ lớn quanh năm. Như vậy, với một số diện tích đất nương rẫy sẽ chuyển sang
trồng rừng, trồng cỏ hoặc cây lâu năm, những diện tích còn lại phải có chế độ xen canh,
luân canh hợp lý cùng với giải pháp hạn chế làm đất, tạo nguyên liệu phủ bề mặt.
+ Để làm giảm độ dốc địa hình thì dùng biện pháp tạo ruộng bậc thang. Có 2
loại ruộng bậc thang: ruộng bậc thang trồng lúa nước (ở những nơi có nguồn nước)
và ruộng bậc thang trồng màu.
+ Để giảm chiều dài dốc thì chia dốc thành từng đoạn bằng biện pháp trồng
băng cây xanh và làm nương cố định.
Bên cạnh đó, cần học hỏi những kinh nghiệm thành công trên đất nương rẫy; cần
căn cứ vào tình hình sử dụng đất nương rẫy ở từng vùng trong những năm qua; sự
phù hợp của các loại hình sử dụng đất với điều kiện tự nhiên và phương hướng phát
triển kinh tế của từng địa phương trong tỉnh; sự phù hợp với tập quán canh tác và
được người dân chấp nhận.
Ngoài những yếu tố chung trên thì mỗi loại hình sử dụng cần có những điều kiện
riêng (Xem bảng 4.41 phần Phụ lục). Đối với đất nông nghiệp có độ dốc trên 150,
phương án sử dụng có hiệu quả là quy hoạch vào các loại hình sau:
143
*) Trồng lúa nước trên ruộng bậc thang
Có thể nói, việc làm ruộng bậc thang trồng lúa nước vừa đáp ứng yêu cầu làm giảm
độ dốc tự nhiên, hạn chế xói mòn, rửa trôi, vừa góp phần quan trọng trong việc giải
quyết lương thực cho cư dân vùng núi. Qua đó, hạn chế được phá rừng, phát nương làm
rẫy. Thực tế cho thấy rằng, 1 ha ruộng nước sẽ cho sản lượng lương thực gấp 3 – 6 lần 1
ha đất nương rẫy. Để có thể thiết kế ruộng bậc thang trồng lúa nước thì diện tích đất dốc
đó phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật (Xem trong bảng 4.41 phần Phụ lục).
*) Trồng chè
Đây là phương án nhằm khai thác lợi thế và giảm thiểu những bất lợi về điều kiện tự
nhiên của tỉnh. Cả nước có 9 tỉnh trọng điểm trồng chè, có 8 tỉnh thuộc vùng TDMNBB
và Yên Bái là một trong 8 tỉnh đó. Những diện tích đất dốc quy hoạch trồng chè phải
phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây chè. Nên tập trung ở những vùng chè truyền thống
và góp phần mở rộng các vùng chè chuyên canh. Trong năm 2010, cả tỉnh đã trồng mới
khoảng 800 ha chè. Nghiên cứu thực tế thấy, trên những diện tích dự kiến trồng chè phải
trồng cây đậu đỗ 1-2 năm mới đảm bảo nguồn dinh dưỡng tốt cho cây chè trong thời kỳ
kiến thiết. Nếu địa hình có độ dốc lớn có thể rạo ruộng bậc thang để hạ độ dốc. Trồng
cây chắn gió và hàng rào xanh theo ranh giới của thửa đất bằng các cây phân xanh để
tạo hình nương chè. Để nâng cao hiệu quả kinh tế của loại hình trồng chè, cần tuân thủ
nghiêm túc các quy trình kỹ thuật từ khâu làm đất (cách đào rãnh trồng chè, thời điểm
làm đất), chọn giống (căn sứ vào độ cao của thửa đất để chọn giống cho phù hợp), kỹ
thuật trồng và chăm sóc cho đến khâu trồng cây phân xanh và che bóng (lựa chọn loại
cây, thời điểm gieo trồng, vị trí gieo trồng, khoảng cách trồng,…).
*) Trồng cây ăn quả
Cùng với cây chè, cây ăn quả là một trong những lợi thế của tỉnh Yên Bái, đặc biệt
là những sản phẩm cây ăn quả có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới. Vì tính phổ biến
của cây ăn quả rộng hơn cây chè và tập đoàn cây ăn quả trong tỉnh cũng rất phong phú
nên địa bàn trồng cây ăn quả cũng rộng rãi hơn. Trong những năm gần đây, toàn tỉnh
đã trồng hàng nghìn ha cây ăn quả trên đất nông nghiệp có độ dốc cao trên 150 .
Việc trồng cây ăn quả không đòi hỏi khắt khe trồng chè, tuy nhiên vẫn cần lưu ý các
vấn đề mang tính kỹ thuật như: Chọn địa bàn trồng; Cải tạo đất và xây dựng thiết kế
vườn cây ăn quả (Ở những diện tích đất dốc, đất xấu, trước khi trồng cây ăn quả phải
được trồng cây đậu đỗ 1-2 năm); Mật độ tuỳ thuộc loại cây ăn quả (theo nguyên tắc: cây
dầy, hàng thưa (Xem bảng 4.42 phần Phụ lục)); Thời vụ trồng cây ăn quả.
*) Trồng cỏ chăn nuôi
Chăn nuôi đại gia súc là thế mạnh của tỉnh, tốc độ tăng trưởng đàn gia súc của tỉnh
giai đoạn 2000 - 2010 là 4,5%/năm. Để giải quyết nhu cầu thức ăn cho đàn đại gia súc
này, ngoài thức ăn tinh và phụ phẩm nông nghiệp, cần một diện tích đồng cỏ hàng ngàn
144
hecta. Một trong những loại đất có khả năng phát triển đồng cỏ chăn nuôi là đất nương
rẫy có độ dốc khá lớn. Diện tích đất dốc trồng cỏ chủ yếu được lựa chọn ở những nơi mà
năng suất cây trồng thấp. Ở những nơi có độ dốc cao có thể chuyển sang đồng cỏ tự
nhiên cải tạo. Trồng cỏ không đòi hỏi các điều kiện khắt khe như trồng chè và cây ăn
quả. Các khâu cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong trồng cỏ chăn nuôi gồm: Làm
đất và trồng cỏ; Bố trí giống cỏ theo địa hình, hình thức và quy mô chăn nuôi.
*) Trồng rừng kinh tế và rừng khoanh nuôi tái sinh
Yên Bái có trên 1/4 đất nương rẫy có độ dốc trên 250, có thể nói, đây là những diện
tích mà hiện tượng xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh nhất. Hơn nữa, đây thường là các diện
tích xa khu dân cư, không có các điều kiện chăm sóc, nên đây cũng là điển hình của kiểu
canh tác khai thác tự nhiên. Năng suất cây trồng hầu hết đều rất thấp, thậm chí có nơi
không cho thu hoạch. Một số diện tích ở trạng thái mong manh giữa đất sản xuất và đất
trống đồi trọc. Đây là những diện tích cần phải chuyển đổi sang trồng rừng hoặc khoanh
nuôi tái sinh. Toàn tỉnh có khoảng 3.000 ha có thể trồng rừng kinh tế và khoảng 2.000
ha có thể khoanh nuôi tái sinh. Hiện nay, các loại đất rừng và đất nương rẫy đã được
giao cho các tổ chức và hộ gia đình quản lý sử dụng. Vì vậy, không còn tình trạng đất
nương rẫy kém hiệu quả bỏ hoá thành đất trống đồi trọc mà được các chủ hộ chuyển
sang trồng rừng hoặc khoanh nuôi tái sinh. Thu nhập hỗn hợp từ trồng măng tre Bát Độ
tại xã Púng Luông, huyện Mù Cang Chải đã đạt 30 triệu đồng/ha/năm, hơn hẳn so với
canh tác nương rẫy, chỉ thu được từ 3-5 triệu đồng/ha/năm.
- Đối với đất trồng rừng kinh tế và rừng phòng hộ : Có 2 loại rừng, đó là :
+ Rừng lấy gỗ : Chủ yếu là cây nguyên liệu giấy
+ Rừng đặc sản : Tre măng xuất khẩu, quế, thông.
Tập đoàn cây rừng hiện rất phong phú, nhưng phổ biến nhất ở hầu hết địa phương
trong tỉnh là keo lai, bạch đàn cao sản, tre luồng, một số nơi trồng muồng, trám, lát,
thông, mỡ. Đặc biệt, một số địa phương có thể triển khai mô hình trồng tre măng xuất
khẩu cho lợi nhuận rất cao. Tuy nhiên, những nơi trồng tre măng xuất khẩu đòi hỏi độ
dốc không lớn, luôn đủ ẩm và một chế độ chăm sóc tốt mới cho năng suất cao.
Rừng trồng đặc sản khắt khe hơn, phụ thuộc sâu sắc vào đất đai và tiểu khí hậu
và chế độ chăm sóc. Chẳng hạn, cây quế cũng chỉ phát triển tốt và cho lượng tinh
dầu cao hơn trong một số vùng sinh thái nhất định ở Văn Yên và Văn Chấn.
Đất nông nghiệp có độ dốc dưới 150
*) Mục tiêu của giải pháp: Quy hoạch thành những vùng trồng cây hàng năm theo hướng:
- Sản xuất sản phẩm hàng hoá
- Góp phần đảm bảo nhu cầu tối thiểu về lương thực, thực phẩm của cư dân bản địa.
- Nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích
145
- Gắn mỗi vùng trong tỉnh với một sản phẩm nông nghiệp đặc trưng.
Loại hình sử dụng đất thích hợp với những diện tích có độ dốc dưới 150 là chuyên
trồng các cây màu ngắn ngày. Những cây trồng chủ lực ở tỉnh Yên Bái phù hợp với
loại đất này gồm: ngô, sắn, đậu tương, lạc và các loại rau củ, hoa.
*) Trồng Ngô
- Mục tiêu: Tận dụng thế mạnh trong sản xuất Ngô, thúc đẩy ngành chăn nuôi của
tỉnh phát triển.
- Nội dung giải pháp: Diện tích trồng Ngô của cả tỉnh gần 18.000 ha mỗi năm. Diện
tích nhỏ lẻ, địa hình dốc là những nguyên nhân dẫn đến loại hình trồng ngô còn được áp
dụng theo kiểu manh mún, sản xuất chưa mang tính hàng hoá. Để cây ngô thực sự trở
thành cây lương thực hàng hoá trên đất Yên Bái, trước tiên, ngành nông nghiệp và các
huyện thị có lợi thế về phát triển cây ngô phải đầu tư xây dựng vùng ngô hàng hoá tập
trung. Trong quy hoạch, không nên làm tràn lan mà chỉ tập trung ở các huyện: Văn Chấn,
Văn Yên, Lục Yên và Mù Cang Chải. Tập trung thâm canh các diện tích ngô đã có, mở
rộng diện tích trên các chân đất ruộng 1 vụ lúa mùa bằng ngô vụ xuân, trên đất chuyên
màu bằng ngô vụ xuân hè và ngô vụ hè thu. Đối với đất nương rẫy, chú trọng phát triển
ngô các vùng chuyên canh tập trung và các vùng ít đất ruộng, khó khăn về lương thực,
giảm diện tích ngô ở các địa bàn cây ngô kém lợi thế cạnh tranh so với cây trồng khác.
- Điều kiện thực thi: Giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây trồng là những yếu tố
có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp. Để đạt được
hiệu quả kinh tế cao, khi trồng cây ngô cần lưu ý những điểm sau: quản lý tốt công tác
sản xuất giống ngô, tiếp tục chính sách trợ giá giống đối với các vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn; đảm bảo kỹ thuật từ khâu làm đất, đến việc áp dụng các công thức
luân canh nâng cao độ che phủ như: Ngô xuân + đậu tương; Ngô xuân hè + xen rau
đậu hoặc Ngô xuân hè + ngô thu và chăm sóc.
*) Trồng đậu tương
- Mục tiêu: Cải tạo đất nông nghiệp, phát huy lợi thế nhờ tính thích nghi rộng rãi
của loại cây trồng này.
- Nội dung: Cần mở rộng diện tích trồng đậu tương ở tất cả các địa phương, đặc
biệt chú ý các vùng chuyên canh tập trung.
- Điều kiện thực thi: Phổ biến kỹ thuật, cung cấp giống tốt và đảm bảo khả năng tiêu
thụ sản phẩm. Bố trí đất trồng đậu tương: Đậu tương là cây dễ tính, đất xấu cũng cho
thu hoạch. Tuy nhiên, để đạt năng suất cao thì đậu tương nên bố trí ven các chân đồi núi,
đặc biệt đậu tương phát triển rất tốt ở chân núi đá vôi như vùng Lục Yên, Mù Cang
Chải, Văn Chấn. Giống đậu tương: Về lâu dài, tiếp tục nghiên cứu, lai tạo và chọn lọc
để có giống chịu hạn, năng suất cao và các giống có thời vụ linh hoạt trên đất dốc. Có
146
thể trồng vụ xuân (trên đất 1 vụ lúa), vừa có thể trồng vụ hè thu. Áp dụng chế độ luân
canh cải tiến: Ở một số địa phương, do tiểu khí hậu, đất đai và các điều kiện sinh thái
cho phép, có thể trồng đậu tương 2 vụ liên tiếp hoặc với một cây trồng khác như sau:
Ngô xuân hè + đậu tương (nơi có mưa sớm); Ngô xuân hè + gối đậu tương/lạc và Đậu
tương + đậu tương (nếu mưa muộn). Đây là chế độ luân canh đảm bảo được thu nhập
trên một đơn vị diện tích và nâng cao độ che phủ mặt đất trong năm.
*) Trồng sắn
- Mục tiêu: Tận dụng lợi thế đất đai, đáp ứng nhu cầu về lương thực, phát triển
chăn nuôi, tăng thu nhập cho nông dân, đẩy mạnh chế biến nông sản trong tỉnh và
cung cấp nguyên liệu sản xuất chế phẩm xăng sinh học thân thiện với môi trường.
- Nội dung: Chuyển đổi những diện tích trồng sắn kém hiệu quả. Với diện tích sắn
còn lại, tập trung đầu tư thâm canh, khuyến khích trồng sắn lưu gốc thay thế chu kỳ bỏ
hoá tự nhiên. Mở rộng diện tích trồng sắn ở những địa bàn có cơ sở chế biến như vùng
thấp. Khuyến khích trồng sắn lưu gốc 2-3 năm. Đây là phương thức canh tác nương
rẫy cải tiến bằng chu kỳ bỏ hoá nhân tạo thay vì bỏ hoá tự nhiên. Chú trọng kết hợp
với các giải pháp cải tạo đất (có thể áp dụng ngay mô hình trồng xen sắn với gừng và
cây lạc dại). Đây là kết quả nghiên cứu mà nhóm tác giả kết hợp với nhóm chuyên gia
trong lĩnh vực trồng trọt đã thử nghiệm thành công. Có thể coi đây là một phương án
có tính đột phá trong việc nâng cao cả hiệu quả về kinh tế cũng như hiệu quả môi
trường trong sử dụng đất nông nghiệp có độ dốc cao tại tỉnh Yên Bái. Sắn có thể được
trồng ở cả 3 vùng quanh năm mà đất không bị bạc màu, vì toàn bộ diện tích trồng sắn
được bao phủ bởi một lớp cây lạc dại, một loại cây dây leo bám sát mặt đất có tác
dụng cố định đạm và chống xói mòn, rửa trôi rất tốt. Trồng xen gừng với sắn thì các
loại cỏ dại không mọc, lại có sản phẩm gừng củ để bán với giá thị trường hiện nay
trung bình khoảng 20.000đồng/kg. Có cây lạc dại làm tăng lượng đạm trong đất và vì
vậy năng suất sắn có thể đạt đến 40 tấn/ha, bán với giá trung bình khoảng
4.000.000đồng/tấn. Cây sắn, cây gừng có thể cải thiện đáng kể thu nhập của người
dân, biến đặc điểm bất lợi của đất nông nghiệp thành lợi thế của tỉnh miền núi.
- Điều kiện thực thi: Đưa các giống sắn năng suất cao vào sản xuất, đặc biệt phải
có giải pháp cải tạo đất trồng sắn để tránh bị thoái hoá. Phổ biến kỹ thuật, cung cấp
giống tốt và đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm.
*) Trồng lạc
Đối với cây lạc, tăng thêm diện tích lạc trồng xen, trồng gối ở vùng cao, còn lại
tập trung thâm canh diện tích lạc hiện có. Diện tích lạc được mở rộng ở những vùng
chuyên canh tập trung và ở các chân đất luân canh với cây vụ xuân hè và trồng xen
trong đất sắn: Cây vụ xuân hè + lạc; Sắn + xen lạc.
*) Trồng lúa, trồng màu và NTTS: Loại hình sử dụng đất thích hợp và có hiệu
147
quả kinh tế - xã hội cao đối với những diện tích đất nông nghiệp có độ dốc từ 00 - 80 là
chuyên trồng lúa; kết hợp trồng lúa với cây màu; chuyên trồng màu và nuôi trồng thủy
sản để đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trong nội bộ tỉnh đồng thời cung cấp
nguyên liệu, lương thực, thực phẩm cho các thị trường ngoài tỉnh. Các công thức luân
canh, xen canh nên áp dụng là: Lúa xuân - lúa mùa; Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây
đông; Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông; Lúa xuân - lúa mùa - đậu đỗ đông; Lúa xuân lúa mùa - rau đông; Lúa - cá; chuyên trồng rau; chuyên trồng hoa; nuôi cá lồng (cá
tầm, rô phi đơn tính, trắm,...), nuôi Ba ba, ếch,...
4.5.3.2. Giải pháp theo loại đất nông nghiệp
a) Đất sản xuất nông nghiệp
- Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng: Đối với những cây trồng như: lúa cao sản,
lúa lai, ngô lai, lạc, đậu tương, chè, cây ăn quả, rau, hoa,...cần thay dần các giống cũ có
năng suất, chất lượng thấp bằng các giống mới có năng suất, chất lượng tốt, phù hợp
với điều kiện sinh thái, đáp ứng yêu cầu của thị trường. Bảo tồn và phục tráng các
giống cây trồng đặc sản có giá trị kinh tế cao như: bưởi Yên Bình, lúa nếp Tú Lệ, chè
Shan Mù Cang Chải,...
- Đẩy mạnh việc sản xuất giống cây trồng tại chỗ để chủ động nguồn giống đạt
tiêu chuẩn chất lượng (cho năng suất cao, phẩm chất tốt, sản phẩm có giá trị, cây trồng
có khả năng chống chịu với những biến đổi của ngoại cảnh,...). Muốn vậy, tỉnh cần
đầu tư xây dựng và phát triển các trung tâm giống, có cơ chế thu hút các doanh nghiệp
tư nhân tham gia sản xuất và cung cấp cây giống,...
- Tăng hệ số sử dụng đất, chuyển dịch cơ cấu diện tích đất nông nghiệp theo
hướng giảm diện tích đất trồng cây hàng năm khác, tích cực khai thác đất trống đưa
vào sử dụng. Tập trung chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các
loại cây ngắn ngày có giá trị kinh tế cao như: lạc, đậu tương. Mở rộng diện tích trồng
lúa có năng suất cao.
- Tăng cường áp dụng các quy trình canh tác tiên tiến như: chương trình “3 giảm,
3 tăng”, canh tác bền vững, phòng trừ tổng hợp IPM, sản xuất theo quy trình GAP đã
được áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Áp dụng mô hình sử dụng đất dốc (Xem sơ đồ
4.1 phần Phụ lục).
- Tăng cường đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi,
kiên cố hóa kênh mương nội đồng. Đồng thời quản lý, khai thác có hiệu quả các công
trình thủy lợi, làm tốt công tác phòng chống lụt bão, phòng chống hạn để đảm bảo
nước tưới cho cây trồng.
- Làm tốt công tác quản lý chất lượng đối với mạng lưới dịch vụ cung ứng vật tư
(phân bón, thuốc BVTV, giống cây trồng, vật nuôi,...) của tư nhân để hạn chế tới mức
thấp nhất sự ảnh hưởng của các sản phẩm kém chất lượng tới quá trình sản xuất của
người nông dân.
148
b) Đất lâm nghiệp
- Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ và sử dụng nguồn tài nguyên rừng theo các
chức năng và cần có các biện pháp kinh doanh rừng cho phù hợp với điều kiện địa
phương và mục đích kinh doanh cụ thể;
- Tổ chức tuyên truyền Luật Bảo vệ và phát triển rừng, các chủ trương, chính
sách của Nhà nước liên quan đến rừng và đất rừng đến từng người dân nhằm xã hội
hóa công tác quản lý và bảo vệ rừng;
- Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc diện tích rừng trồng nguyên
liệu hiện có. Trồng mới rừng theo hướng thâm canh, đưa nhanh các giống mới vào sản
xuất như: keo lai, bạch đàn mô để nâng cao năng suất và rút ngắn chu kỳ kinh doanh;
- Tập trung gieo ươm để có đủ giống tốt phục vụ trồng rừng vào vụ xuân. Tăng
cường các biện pháp thâm canh, bón phân cho rừng trồng để có năng suất cao;
- Phát huy vai trò nòng cốt của các công ty lâm nghiệp trong khâu sản xuất và
cung ứng các giống cây lâm nghiệp, hướng dẫn kỹ thuật và làm dịch vụ vật tư cũng
như bao tiêu các sản phẩm của người dân phục vụ chế biến. Mở rộng các hình thức
liên doanh, liên kết giữa các công ty lâm nghiệp với hộ nông dân để phát triển loại
hình trồng rừng nguyên liệu;
- Hình thành và phân vùng phát triển lâm nghiệp:
+) Vùng cao: phát triển các khu rừng đặc dụng như Mù Cang Chải, Nà Hẩu,
Púng Luông, Cao Phạ, Nậm Khắt, Nậm Búng;
+) Vùng giữa: Phát triển rừng trồng quế và tre tại Văn Chấn, Trấn Yên;
+) Vùng thấp: Phát triển rừng gỗ nguyên liệu phục vụ công nghiệp và khai thác
măng tại Yên Bái, Văn Yên và thành phố Yên Bái.
c) Đất nuôi trồng thủy sản
- Củng cố mạng lưới sản xuất cá giống để cung cấp giống tại chỗ, vừa giảm chi
phí cho người nuôi trồng, vừa tạo thêm việc làm cho lao động tại các trại giống. Thử
nghiệm đưa nhanh giống mới vào nuôi trồng;
- Áp dụng nhiều hình thức nuôi như: nuôi thâm canh trong ao hồ nhỏ, nuôi cá
lồng ở các hồ đập lớn. Phát triển nguồn lợi thủy sản hồ Thác Bà kết hợp với mô hình
cá - lúa khoảng 1.000 - 1.100 ha trong giai đoạn 2011 - 2020;
- Phân vùng quản lý phù hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán:
+) Vùng cao: phát triển cá ruộng, nuôi cá ao hồ và nuôi cá nước chảy (cá lăng, cá
bống, cá chiên) để đáp ứng nhu cầu thực phẩm tại chỗ;
+) Vùng giữa: tập trung nuôi thâm canh cá thịt ở ao hồ nhỏ, cá lồng để đáp ứng
nhu cầu thực phẩm trong vùng;
+) Vùng thấp: tập trung phát triển mô hình nuôi cá lồng, nuôi ba ba và nhiều thủy
đặc sản thích hợp khác.
149
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Yên Bái có sự biến động do việc tách hay
gộp một số chân đất khác nhau. Trong nội bộ đất nông nghiệp cũng có sự biến động
về diện tích do chuyển đổi từ loại đất này sang loại đất khác.
2. Thách thức lớn nhất trong sử dụng đất nông nghiệp ở một tỉnh miền núi như
Yên Bái hiện nay là: đa phần diện tích đất nông nghiệp có độ dốc cao; có nhiều diện
tích đất nương rẫy; sản xuất theo phương thức canh tác truyền thống mang nặng tính
khai thác tự nhiên; hiểu biết của người dân về kỹ thuật canh tác trên đất dốc còn hạn
chế; thiếu các biện pháp chống xói mòn rửa trôi nên đất bị thoái hoá nhanh, năng
suất cây trồng giảm. Những mâu thuẫn giữa nhu cầu cuộc sống và môi trường sinh
thái ngày càng sâu sắc. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh chưa
cao. Cả năng suất vật nuôi, cây trồng, giá bán hầu hết các loại nông sản, hệ số sử
dụng đất cũng như thu nhập của các hộ nông dân của tỉnh Yên Bái đều thấp hơn mức
trung bình trong cả nước và thế giới.
3. Bằng cách kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu truyền thống với phương
pháp hiện đại, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra một số LUT mang lại hiệu quả kinh tế
cao và bền vững cho vùng thấp là: nuôi trồng thủy sản, kết hợp trồng lúa với nuôi cá
và trồng cây ăn quả có múi (đặc biệt là bưởi đặc sản). Tại vùng giữa, trồng chè,
trồng cây hàng năm như ngô và gạo đặc sản là những LUT mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Còn đối với vùng cao, trồng cây lâm nghiệp và trồng cây lâm nghiệp kết hợp với
chăn nuôi đại gia súc là một LUT mang lại hiệu quả kinh tế cao và phù hợp với địa
phương. Trồng cây hàng năm tại vùng này chỉ nhằm mục đích đảm bảo lương thực,
thực phẩm tại chỗ trong điều kiện sản xuất hàng hóa chưa phát triển.
4. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 6 nhân tố tổng hợp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu. Đó là: Điều kiện tự nhiên,
Điều kiện kinh tế - xã hội, Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, Kỹ thuật – công nghệ áp
dụng trong sản xuất nông nghiệp, Điều kiện sản xuất của nông hộ và Thị trường. Tất
cả các nhân tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều với thu nhập hỗn hợp trên một hecta
đất nông nghiệp. Kết quả mô hình cho thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố không
như nhau, nhưng nếu một trong các nhân tố này được cải thiện, hoặc tất cả các nhân
tố này đều được cải thiện sẽ làm tăng đáng kể thu nhập của nông hộ, làm tăng hiệu
quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái.
150
5. Các giải pháp đề xuất nếu được thực hiện sẽ mang lại hiệu quả kinh tế với giá trị
sản lượng trên đất nông nghiệp cao hơn, thu nhập trung bình từ 1 hecta đất nông nghiệp
có thể tăng từ 18-25 triệu đồng trong giai đoạn hiện nay lên khoảng 40-60 triệu đồng
vào năm 2020. Đồng thời, tài nguyên đất dốc được bảo vệ, hạn chế được tình trạng phát
nương làm rẫy. Giải pháp quy hoạch và sử dụng đất nông nghiệp theo hướng nâng cao
hiệu quả kinh tế cũng tạo thêm được hàng ngàn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập
cũng như kiến thức sử dụng đất của cộng đồng các dân tộc vùng núi.
2. Kiến nghị
1. Nhà nước, tỉnh Yên Bái cần tập trung xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực, đặc biệt là chiến lược đào tạo, nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn, kỹ
năng cho các cán bộ là người dân tộc thiểu số sống, làm việc tại vùng núi cao, vùng
sâu, vùng xa nhằm đảm bảo điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử
dụng đất nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2. Nhà nước, Bộ NN & PTNT triển khai rộng rãi các mô hình sử dụng đất dốc có
hiệu quả trên lãnh thổ vùng TD - MNPB, trong đó có tỉnh Yên Bái. Nhà Nước và
tỉnh cần tiếp tục thực hiện và tăng cường giám sát để đảm bảo hiệu quả chương trình
hỗ trợ xây dựng ruộng bậc thang và nương cố định đến năm 2015.
3. Lãnh đạo tỉnh và các địa phương trong tỉnh cần tăng cường nghiên cứu, học hỏi
để rút kinh nghiệm từ các nước có nền nông nghiệp phát triển, từ các tỉnh khác có nhiều
đặc điểm tương đồng, mạnh dạn áp dụng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu
quả kinh tế cao nhằm phát triển một nền nông nghiệp bền vững trong tương lai.
4. Tỉnh cần tiếp tục ưu tiên phát triển giao thông, thuỷ lợi ở các địa phương, đặc
biệt chú trọng thuỷ lợi nhỏ ở các vùng sâu, vùng xa. Đây là giải pháp thiết thực góp
phần cải thiện điều kiện sản xuất của nông hộ, làm tăng hiệu quả kinh tế trong sử dụng
đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực vùng núi, hạn chế canh tác nương rẫy.
Khẩn trương xây dựng, thực hiện phương án nhà ở bán kiên cố, đảm bảo đất sản xuất,
an ninh lương thực cho các huyện, xã vùng sâu, vùng xa để hạn chế tình trạng canh tác
nương rẫy và du canh, du cư.
5. Cần có thêm những nghiên cứu phân tích chi tiết hiệu quả kinh tế của từng loại
cây trồng chính (hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ) để cung cấp những thông tin chi
tiết hơn cho người sản xuất trên đất nông nghiệp, góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế
trong sử dụng đất nông nghiệp, tăng thu nhập cho nông dân tại tỉnh Yên Bái.
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long (2009), Tài nguyên môi trường và phát
triển bền vững.
2. Nguyễn Đình Bồng (2005), “Sử dụng hợp lý và tái tạo tài nguyên thiên nhiên”, Tạp
chí Tài nguyên và Môi trường, số 2/2005, tr.21-24.
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010), Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp giai
đoạn 2011 - 2020.
4. Bộ Tài nguyên - Môi trường (2010), Báo cáo về quy hoạch và sử dụng đất.
5. Đỗ Kim Chung (2000), “Thị trường đất nông nghiệp ở Việt Nam”, Tạp chí nghiên
cứu kinh tế, số 260 tháng 1/2000.
6. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà (1997), Kinh tế
nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
7. Phan Sỹ Cường (2000), Đánh giá hiệu quả kinh tế cây cam ở huyện Nghĩa Đàn Nghệ An, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
8. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, Niên giám thống kê 2000 - 2011, Nxb Thống kê, Hà Nội.
9. Đường Hồng Dật (2004), Từ điển Nông nghiệp Anh - Việt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Bùi Thị Thùy Dung (2009), Bài giảng kinh tế sử dụng đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Phạm Ngọc Dũng (2007), Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê nhân của
các hộ nông dân huỵên Đăk Song - tỉnh Đăk Nông, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại
học Nông nghiệp I, Hà Nội.
12. Phạm Tiến Dũng (2009), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Phạm Văn Dư (2009), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Cộng sản, Số ra ngày 15/5/2009.
14. Trần Đình Đằng, Quyền Đình Hà, Vũ Thị Bình (1990), “Kết quả bước đầu đánh
giá đất canh tác ở huyện Tiền Hải, Thái Bình”, Tạp chí Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm, số 4 năm 1990, tr. 203 - 207.
15. Phạm Vân Đình, Quyền Đình Hà (1994), “Kết quả bước đầu về việc nghiên cứu
đánh giá kinh tế đất ở một số địa phương”, Tạp chí Hoạt động khoa học, tháng
5/1994, tr. 30 - 32.
152
16. Nguyễn Đình Giao, Nguyễn Thiện Huyên, Nguyễn Hữu Tề (1997), Giáo trình cây
lương thực, Nxb Nông Nghiệp.
17. Quyền Đình Hà, Vũ Thị Bình (1991), “Cơ sở khoa học đánh giá kinh tế đất”, Tạp
chí Quản lý ruộng đất, tháng 1/1991, số 34, tr.13 - 15.
18. Quyền Đình Hà (1993), “Kết quả điều tra xã hội học từ các hộ nông dân về đổi mới
chính sách ruộng đất”, Tạp chí Quản lý ruộng đất, tháng 2/1993, số 48, tr. 8 -14.
19. Quyền Đình Hà (1993), “Một số vấn đề về chính sách ruộng đất ở Việt Nam”, Tập
san Hội thảo Những vấn đề về đổi mới đào tạo và nghiên cứu kinh tế nông nghiệp ở
Việt Nam hiện nay, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tháng 10/1993, tr. 51- 54.
20. Quyền Đình Hà (1995), “Một số kết quả khảo sát, nghiên cứu bước đầu về thực
trạng quan hệ ruộng đất và tác động của chính sách ruộng đất ở nông thôn”, Kết
quả nghiên cứu và trao đổi khoa học 1992 – 1994, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.
33 - 36.
21. Nguyễn Thị Minh Hiền, Ngô Thị Thuận (1996), “Đánh giá hệ thống sử dụng đất
canh tác ở HTX Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội”, Kết quả nghiên cứu khoa học của
nữ cán bộ giảng dạy ĐHNN, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Hoàn (2007), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ.
23. Phạm Xuân Hoàn, Ngô Đình Quế (2007), Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đất sau
nương rẫy của bà con người Dao tại Yên Bái, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh.
24. Hoàng Hùng (2001), ”Hiệu quả kinh tế trong các dự án phát triển nông thôn”,
http:www.clst.ac.vn/tapchitrongnuoc/hdkh/2001/so01/16.htm.
25. Phạm Văn Hùng (2005), Manh mún đất đai và hiệu quả theo qui mô ở các nông hộ
tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
26. Phạm Văn Hùng và Nguyễn Quốc Chỉnh (2005), "Ứng dụng phần mềm
Frontier 4.1 và Limdep trong phân tích dữ liệu kinh tế nông nghiệp", 'Tin học
ứng dụng trong ngành nông nghiệp', Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, (trang
86-114).
27. Phạm Văn Hùng và Sally P.Marsh, T.Gordon MacAulay (2007), Phát triển Nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
28. Phạm Văn Hùng, Trần Đình Thao (1998), Kinh tế lượng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
153
29. Đinh Duy Khánh, Đoàn Công Quỳ (2006), “Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất
canh tác huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình”, Tạp chí khoa học và Phát triển - Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Số 4 và 5 - Năm 2006.
30. Lê Văn Khoa (2009), Giáo trình tài nguyên đất môi trường, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Luật đất đai, (2003), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Marsh S.P. và các cộng sự trong dự án ACIAR (2007), Phát triển nông nghiệp và
chính sách đất đai ở Việt Nam, Nxb Lamb Printers Pty Ltd.
33. Phòng thống kê các huyện, thị: Yên Bình,Văn Chấn, Mù Cang Chải, Lục Yên, Văn
Yên, Trạm Tấu, Nghĩa Lộ, Trấn Yên và thành phố Yên Bái, Thống kê đất đai năm 2010.
34. Phòng Tài Nguyên và môi trường các huyện: Yên Bình, Văn Chấn, Mù Cang Chải,
Trấn Yên, Lục Yên, Trạm Tấu, Văn Yên, thị xã Nghĩa Lộ, thành phố Yên Bái, Báo
cáo tình hình sử dụng đất 2005 - 2010.
35. Chu Hữu Quý, Cao Liêm, Quyền Đình Hà (1991), “Những kết quả bước đầu đánh
giá kinh tế đất ở huyện Nam Ninh tỉnh Hà Nam Ninh”, Tuyển tập công trình nghiên
cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp 1986 – 1991, Nxb Nông nghiệp Hà Nội 1991,
tr. 211 - 214.
36. Đoàn Công Quỳ (2006), “Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở các xã
vùng đồng bằng huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây”, Số 25, (vie) - ISSN 08683743, tr. 79 - 82, 93.
37. Chu Hữu Quý, Cao Liêm, Quyền Đình Hà (1991), “Những kết quả bước đầu đánh giá
kinh tế đất ở huyện Nam Ninh tỉnh Hà Nam Ninh”, Tuyển tập công trình nghiên cứu
khoa học kỹ thuật nông nghiệp 1986 – 1991, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 211 - 214.
38. Ngô Trung Sơn (2008), Giáo trình Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
39. Sở Kế hoạch và đầu tư Yên Bái (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 – 2010 tỉnh Yên Bái.
40. Sở Nông nghiệp Yên Bái (2010), Dự án quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp
giai đoạn 2011 - 2020.
41. Sở Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
tỉnh Yên Bái đến năm 2020.
42. Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Yên Bái (2010), Số liệu tổng kiểm kê hiện
trạng sử dụng đất năm 2010.
154
43. Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, Đào Châu Thu, Trần Đức Viên (1996), Hệ
thống nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
44. Trần Đình Thao (2006), "Đánh giá hiệu quả kỹ thuật sản xuất ngô hè thu tại Sơn
La", Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Trường Đại học Nông nghiệp I, 4(1),
tr. 76-79.
45. Đào Châu Thu (1998), Đánh giá đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
46. Vũ Phương Thuỵ, Trần Đình Đằng, Quyền Đình Hà, Vũ Thị Bình (1990), “Kết
quả bước đầu đánh giá đất canh tác ở huyện Tiền Hải, Thái Bình”, Tạp chí Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, số 4/1990, tr. 203-207.
47. Nguyễn Quang Tin, Nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật và thị trường
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất ngô và đậu tương hàng hóa tại một số tỉnh miền
núi phía Bắc, Đề tài nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Việt Nam.
48. Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Ngọc Châu (2008), “Tình hình quản lý sử dụng đất nông
nghiệp huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 – 2007”, Tạp chí Khoa
học – Đại học Huế, Số 47 – 2008.
49. Trương Văn Tuấn (2007), “Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất tại huyện Ea
Kar, tỉnh Đắk Lắk”, Tạp chí Khoa học – Đại học Đà Nẵng, Số 19 – 2007.
50. Nguyễn Hữu Tri, Trương Văn Phúc (2008), Giáo trình thống kê, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
51. Trung tâm thông tin tư liệu Khoa học và Công nghệ quốc gia (2002), Giới thiệu tài
liệu khoa học và công nghệ theo chuyên đề số 106: Sử dụng tài nguyên đất trên
quan điểm môi trường, sinh thái và phát triển bền vững, Nxb Trung tâm thông tin
tư liệu khoa học và công nghệ quốc gia.
52. Đỗ Văn Viện, Vũ Thị Phương Thụy (2000), “Nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
đất canh tác trong điều kiện đô thị hóa ở ngoại thành Hà Nội”, Kỷ yếu hội thảo
khoa học Thái Nguyên, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
53. Đỗ Văn Viện (1998), “Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở vùng sinh
thái đất phù sa ngoại thành Hà Nội”, Tạp chí khoa học công nghệ và quản lý kinh
tế, số tháng 12/1998.
54. Đỗ Văn Viện (2005), “Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác của hộ nông dân ở
huyện Từ Liêm theo các tiểu vùng sinh thái”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, kỳ 2
tháng 1/2005.
155
55. Viện nghiên cứu Rau Quả (2004), Kiến thức bản địa của dân tộc thiểu số các tỉnh
TDMNBB, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
56. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2005), “Quy hoạch sử dụng hiệu quả 38
vạn ha đất nương rẫy vùng TDMNBB”, Dự án.
Tài liệu tiếng Anh
57. Alan Bryman (2003), Advanced Quantitative Data Analysis, Open University
Press, First published 2003, Philadelphia, USA.
58. Baiding Hu, Michael McAleer (2005), “Estimation of Chinese Agricultural
Production Efficiencies with Panel Data”, Journal Mathematics and Computers in
Simulation - Special issue: First special issue: Selected papers of the
MSSANZ/IMACS 15th Biennial conference on modelling and simulation, Volume
68 Issue 5-6, 26 May 2005, Pages 474-483.
59. Benin, Samuel Place, Frank Nkonya, Ephraim M.Pender, John L (2006), Land
Markets and Agricultural Land Use Efficiency and Sustainability: Evidence from
East Africa.
60. Boris E. Bravo-Ureta and Antonio E. Pinheiro (1993), “Efficiency Analysis of
Developing Country Agriculture: A Review of the Frontier Function Literature”,
Agricultural and Resource Economics Review, Volume 22, Number 1, April 1993,
Pages 88-101.
61. Dent, David & Anthony Young (1981), Soil survey and land evaluation, Geogre
Allen & Unwin publishers lt. Lon don. U.K.
62. Erik Lichtenberg and Chengri Ding, "Land Use Efficiency, Food Security, and
Farmland Preservation in China", Land Lines, April 2006, Pages 2-7.
63. Famous Russian Authors (2000), “Economic efficiency of agricultural land use”,
Journal of Economics, © Copyright by Economics Journal, Inc. ISSN 1077-5315.
64. FAO (1988), Guidelines: Land Evaluation for Rural Development, FAO, Rome.
65. FAO (1989), Guidelines: Land Evaluation and Farming Systems Analisys for Land
Use Planning, FAO, Rome.
66. FAO (1990), Land Evaluation and Farming Systems Analisys for Land Use.
67. FAO (2010), Fertilizer use efficiency and agricultural land.
156
68. Frantisek Brazdik (2006), “Non-Parametric Analysis of Technical Efficiency:
Factors Affecting Efficiency of West Java Rice Farms”, CERGE-EI Working Paper
Series No. 286.
69. Gale (2002), “China’s Food and Agriculture: Issues for the 21st century”, Market
and Trade Economics Division, Economic Research Service, U.S. Department of
Agriculture, Agriculture Information Bulletin, No. 775.
70. Hanan G. Jacoby & Guo Li & Scott Rozelle (2002), "Hazards of Expropriation:
Tenure Insecurity and Investment in Rural China", American Economic Review,
American Economic Association, Vol. 92(5), pages 1420-1447, December.
71. Land Watch State of Monterey County (1999), Report.
72. Liding Chen, Xin Qi, Xinyu Zhang, Qi Li and Yanyan Zhang (2007), “Effect of
agricultural land use changes on soil nutrient use efficiency in an agricultural area,
Beijing, China”, Paper provided by University Library of Munich, Germany in its
series MPRA Paper with number 28543.
73. Lin Kuo-Ching (1993), Policy Options for Agricultural Land use in Taiwan, the
Land Policy in East Asia: Toward New Choices-Final Meetings, Shizuoka, Japan.
74. Lin Kuo-Ching (1994), “Agricultural Land use Management in Taiwan”, APO
Seminar on Agricultural Land Use Management, Tokyo, Japan.
75. Lin Kuo-Ching and Chiu Hao-Ling (1997) “An Analysis of the Effectiveness of
the Implementation of Agricultural Land Conversion Scheme”, Annual Conference
of Taiwanese Economic Association, Taipei, Taiwan.
76. Lin Kuo-Ching and Chiu Hao-Ling (1998), The Evaluation of the Effectiveness of
Implementation of Agricultural Land Convention Scheme and an Analysis of
Related Policies, National Science Council.
77. Lin Kuo-Ching (2003), "Conflict in Land Uses: Application Methodologies with
Case Studies from Taiwan", Seminar on Land Tenure and Rural Development,
International Center for Rural Policy Studies and Training, Taoyuan, Taiwan.
78. Lin Kuo-Ching, Yang Yi-Ting, Shi Ying-Yang (2005), “An Analysis of Slope land
Agriculture and National Land Conservation Policy”, Annual Conference of the
Rural Economics Society of Taiwan, National Chung-Hsing University, Taichung,
December 10.
79. Orawan Srisompun, Somporn Isvilanonda (2012), “Efficiency change in Thailand
rice production: Evidence from panel data analysis”, Journal of Development and
157
Agricultural Economics, Vol. 4(4), Pages 101-108, 26 February, 2012, DOI:
10.5897/JDAE11.122, ISSN 2006-9774 ©2012 Academic Journals.
80. Qiangyi Yu, Huajun Tang, Youqi Chen, Wenbin Wu Peng Yang, Pengqin Tang,
Xinguo Xu (2011), Efficiency Analysis of Agricultural Land Use Based on DEA
Method: A Case Study among APEC Economies.
81. William E.Rees, British Colombia University(1997), Urban Agriculture.
82. Singh Vivek Kumar (2009), Pattern Identification of Land use and Resource use
efficiencies in Agriculture in Jhabua Tribal district in Madhya Pradesh, Volume
21, Number 4, Pages 392-402.
83. Springfield, Residential Land Study (RLS), Land Use Efficiency Measures.
84. B.P.Warkentin (2001), Department of Crop and Soil Science, Oregon State
University, Corvallis, OR 97331, USA, “Diffuse pollution: lessons from soil
conservation policies”, Water Science & Technology, Vol 44 No 7, Pages 197-202,
© IWA Publishing 2001.
85.
Wang.X.B,
Glauben.T
and
Yanjie
Zhang
(2010),
The
Land
Rental
Market and its Effect on Agricultural Production in Rural China, Economic
Transition and Natural Resource Management in East- and Southeast Asia. Shaker
Publisher: Aachen.
158
Phụ lục 1
GIÁ BÁN CỦA MỘT SỐ NÔNG SẢN
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
LOẠI NÔNG SẢN
Lúa tẻ thường
Ngô hạt
Cá trắm, rô, mè
Cá chép
Đỗ xanh
Đỗ đen
Đỗ tương
Khoai tây
Khoai lang
Lạc nhân
Gừng
Sắn
Sơn tra
Keo, bạch đàn mô (8 năm)
Lợn giống
Lợn hơi (trên 80kg)
Hoa hồng
Hoa Ly
Chè búp tươi
Chè búp khô
Mía
Cam quýt
Vải, nhãn
ĐVT
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/m3
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/bông
ngàn VND/bông
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
ngàn VND/tấn
ngàn VND/kg
ngàn VND/kg
Giá thị
trƣờng
7,8
5,6
22,0
35,0
17,9
16,8
13,0
13,0
5,5
28,0
18,0
3,5
5,0
1.200,0
65,0
40,0
3,0
10,0
2,5
150,0
800,0
15,0
20,0
2009
Giá cổng trại
tại Yên Bái
4,5
5,0
10,0
23,5
13,0
12,0
9,8
3,0
5,0
25,8
17,0
5,0
2,5
1.200,0
55,0
40,0
2,0
8,0
1,5
55,0
700,0
8,0
12,0
2010
2011
Giá thị
Giá cổng trại Giá thị Giá cổng trại
trƣờng
tại Yên Bái trƣờng tại Yên Bái
8,4
5,5
10,0
6,0
7,0
6,9
9,5
7,0
25,0
12,0
30,0
16,0
40,0
36,0
41,0
36,0
19,5
15,0
24,4
19,0
18,6
14,5
23,1
18,5
15,0
12,7
15,7
15,0
15,4
7,0
20,0
10,0
8,7
6,5
9,5
6,5
29,0
28,3
29,7
29,0
19,0
18,0
20,0
18,0
7,5
6,0
8,0
6,0
6,0
3,0
10,0
5,0
1.300,0
1.300,0 1.300,0
1.300,0
70,0
60,0
90,0
75,0
45,0
45,0
68,0
68,0
4,0
3,0
6,0
3,5
15,0
10,0
20,0
12,0
3,0
2,0
3,5
2,5
200,0
65,0
250,0
80,0
900,0
800,0
900,0
800,0
27,0
20,0
30,0
22,0
25,0
14,0
35,0
18,0
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái
159
NĂNG SUẤT BÌNH QUÂN CỦA MỘT SỐ NÔNG SẢN
2009
STT
LOẠI NÔNG SẢN
ĐVT
1
2
Lúa tẻ thường (2-3 vụ/năm)
Ngô hạt (2-3 vụ/năm)
tấn/ha/vụ
tấn/ha/vụ
4,32
5,16
4,88
4,00
3
4
5
6
7
8
9
10
Đỗ xanh (2-3 vụ/năm)
Đỗ tương (2-3 vụ/năm)
Khoai tây
Khoai lang (1-2 vụ/năm)
Lạc nhân (2-3 vụ/năm)
Gừng
Rau các loại
Sắn (1 vụ/năm)
tấn/ha/vụ
tấn/ha/vụ
tấn/ha/vụ
tấn/ha
tấn/ha
tấn/ha
tấn/ha
tấn/ha/năm
1,30
2,25
17,93
12,62
5,34
59,40
13,83
12,36
0,90
1,46
10,86
8,26
9,28
58,21
12,14
16,80
11
12
13
14
15
16
17
Keo, bạch đàn mô (8 năm)
Quế 10 năm
Chè búp tươi
Chè búp khô
Mía
Cam quýt
Vải, nhãn
m3/ha
tấn/ha/năm
tấn/ha/năm
tấn/ha/năm
tấn/ha
tấn/ha
tấn/ha
160,00
8,93
14,07
6,70
70,82
16,76
5473
18
Nuôi trồng TS nước ngọt
tấn/ha
Thế giới
2,52
VN
2010
YB
VN
4,33
5,18
5,34
4,10
4,91
1,00
38,76
9,46
10,95
1,30
2,58
17,80
12,54
5,26
61,43
13,89
12,50
1,10
1,50
10,76
8,74
8,28
60,00
11,46
17,26
120,00 100,00
3,77 15,00
16,67
7,20
5,00
2.60
58,76 50,26
10,75 10,00
3,70 0,88
170,00
8,42
14,54
6,82
71,60
16,66
5,35
2,11
4,64
2,63
Thế giới
1,10
1,30
2,65
2011
YB
VN
YB
4,40
5,18
5,53
4,33
4,96
1,11
45,67
9,74
12,00
1,32
2,53
19,44
13,10
5,17
64,61
14,24
12,83
1,20
1,46
11,19
9,36
8,25
61,27
12,96
17,60
5,01
1,07
54,16
10,28
14,24
130,00 120,00
3,67 20,00
17,53
8,34
5,55
3,21
60,05 51,50
11,86 11,50
4,00
1,56
170,00
8,60
14,33
7,20
70,54
17,23
5,33
145,00
3,74
17,99
5,55
52,08
12,14
4,35
130,00
25,00
9,73
3,34
50,30
12,00
1,90
2,78
2,63
1,45
2,26
4,83
2,72
Thế giới
1,14
1,28
4,89
2,94
1,08
Nguồn: FAO Stat và Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái
160
Phụ lục 2
CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp phân theo địa phƣơng
(Tính đến 01/01/2010)
(ĐVT: nghìn ha)
Chỉ tiêu
Địa phƣơng
CẢ NƢỚC
Tổng
Đất sản xuất
Đất
Đất
diện tích
nông nghiệp
lâm nghiệp
chuyên dùng
Đất ở
33.115,0
9.420,3
14.816,6
1.553,7
620,4
Đồng bằng sông Hồng
2.097,3
802,6
4.454,0
277,6
129,4
Trung du và miền núi phía Bắc
9.543,4
1.423,2
5.173,7
259,3
105,6
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
9.589,5
1.758,3
5.069,7
451,4
169,9
Tây Nguyên
5.464,0
1.626,9
3.122,5
142,0
43,5
Đông Nam Bộ
2.360,5
1.248,7
668,4
189,4
61,9
Đồng bằng sông Cửu Long
4.060,2
2.560,6
336,8
234,1
110,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê
161
Bảng 1.2. Cơ cấu sử dụng đất phân theo địa phƣơng
(Tính đến 01/01/2010)
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu
Địa phƣơng
CẢ NƯỚC
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng diện tích
100, 0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
28,4
44,7
38,3
21,2
14,9
54,2
18,3
52,9
29,8
57,1
52,9
28,3
63,1
8,3
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng 1.3. Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất trồng cây hàng năm ở Việt Nam
Năm
2000
2008
2009
2010
Tổng diện tích
Tổng diện tích
Bình quân diện tích đất
SXNN
đất sản xuất nông nghiệp
đất trồng cây hàng năm
Dân số
(m2/người)
(1000ha)
(1000ha)
(1000 người)
12.644,30
10.540,30
77.635,40
1.628,68
9.415,57
6.370,02
83.119,90
1.132,77
9.436,16
6.348,15
84.155,80
1.121,27
9.420,28
6.309,62
85.154,90
1.106,25
Nguồn: Kiểm kê, thống kê đất đai các năm 2000, 2007, 2008, 2009; Niên giám thống kê 2010
162
Bảng 4.1. Các tiểu vùng khí hậu của tỉnh Yên Bái
Nhiệt độ TB
Mù Cang Chải
Độ cao TB
(m)
900
2
Văn Chấn –
Nam Văn Chấn
800
18 – 20
3
Văn Chấn – Tú Lệ
200 – 400
21 – 32
STT
Tiểu vùng khí hậu
1
4
5
Nam Trấn Yên,
Văn Yên, thành phố
Yên Bái, Ba Khe
Lục Yên – Yên Bình
**
(0C)
18 – 20*
Lƣợng mƣa
Các loại động, thực vật thích hợp
Ít mưa
Động, thực vật vùng ôn đới
Phía Bắc là tiểu vùng mưa
nhiều, phía Nam là vùng
Động, thực vật á nhiệt đới, ôn đới
mưa ít nhất tỉnh
Cây lương thực, thực phẩm, chè vùng
thấp, vùng cao, cây ăn quả và cây
Ít mưa
lâm nghiệp
70
23 – 24
Là vùng mưa phùn nhiều Cây lương thực, thực phẩm, cây công
nhất tỉnh
nghiệp, lâm nghiệp, cây ăn quả
300
20 – 23
Tương đối nhiều
Cây lương thực, thực phẩm, lâm
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng, thủy văn tỉnh Yên Bái
* Có những khi nhiệt độ xuống dưới 00C về mùa đông
** Là vùng có mặt nước nhiều nhất tỉnh, có hồ Thác Bà rộng 19.050 ha, có tiềm năng du lịch.
163
Bảng 4.3. Lao động của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2010
(ĐVT: Người)
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Chỉ tiêu
A. Nguồn lao động(*) = (**) + (***)
408.928
416.381
422.343
427.860
428.471
1. Số người trong tuổi lao động
400.808
405.736
410.185
415.226
416.024
- Có khả năng lao động (**)
397722
402.584
407.003
412.036
412.704
3.086
3.152
3.182
3.190
3.320
11.206
13.797
15.340
15.824
15.767
- Trên độ tuổi lao động
8.363
10.509
11.943
12.551
12.388
- Dưới độ tuổi lao động
2.843
3.288
3.397
3.273
3.379
363.520
368.851
374.381
382.102
386.380
30.914
34.688
35.570
32.241
28.075
26.777
30.298
31.192
27.259
23.063
4.137
4.390
4.378
4.982
5.012
3. Số người trong độ tuổi có khả năng lao động làm nội trợ
3.696
3.641
3.970
4.763
4.920
4. Số người trong độ tuổi có khả năng lao động không làm việc
3.840
3.205
2.880
3.130
3.315
5. Số người trong độ tuổi có khả năng lao động có nhu cầu việc
làm đang không có việc làm
6.958
5.996
5.542
5.624
5.781
- Mất khả năng lao động
2. Số người ngoài độ tuổi thực tế có tham gia lao động (***)
B. Phân phối nguồn lao động
1. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
2. Số người trong độ tuổi có khả năng lao động đang đi học
- Học phổ thông
- Học chuyên môn nghiệp vụ, học nghề
164
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Yên Bái
Bảng 4.4. GDP của tỉnh Yên Bái
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
2010
I. Phân theo khu vực kinh tế theo giá hiện hành
Giá trị GDP (triệu đồng)
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Công nghiệp - xây dựng
- Dịch vụ
3.119.199
3.731.054
4.483.076
5.664.788
6.792.910
7.900.260
1.216.008
866.380
1.036.811
1.399.013
1.075.646
1.256.395
1.639.832
1.342.008
1.501.236
1.984.361
1.810.278
1.870.149
2.311.020
2.250.270
2.231.620
2.611.130
2.694.390
2.594.740
2.112.089
2.348.881
2.622.791
2.950.347
3.330.770
3.773.600
788.528
691.495
632.066
9,81
5,84
9,69
15,36
833.104
789.437
726.340
11,21
5,65
14,16
14,92
880.633
903.904
838.254
11,66
5,71
14,50
15,41
919.185
1.075.176
955.986
12,49
4,38
18,95
14,04
963.310
1.011.490
1.279.810
1.531.650
1.087.650 1.230.460
12,89
13,30
4,80
5,00
19,03
19,70
13,77
13,20
38,98
27,78
33,24
37,50
28,83
33,67
36,58
29,93
33,49
35,03
31,96
33,01
II. Phân theo khu vực kinh tế theo giá so sánh 1994
1. Giá trị GDP (triệu đồng)
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Công nghiệp - xây dựng
- Dịch vụ
2. Tốc độ tăng trưởng KT(%)
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Công nghiệp - xây dựng
- Dịch vụ
III. Cơ cấu kinh tế theo giá hiện hành (%)
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Công nghiệp - xây dựng
- Dịch vụ
34,02
33,13
32,85
33,05
34,11
32,84
165
Nguồn: Cục Thống kê Yên Bái
166
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu phản ánh đời sống - xã hội tại tỉnh Yên Bái
Chỉ tiêu
1- GDP bình quân đầu người /năm
(Theo giá hiện hành)
2- Số bác sỹ/vạn dân
3- Số giường bệnh/vạn dân
4- Tỷ lệ hộ nghèo
5- Số người được tạo việc làm mới
ĐVT
2005
2006
2007
2008
2009
1000 đồng
Người
Giường
%
4.335,0
5.144,0
6.128,0
7.681,0
9.132,0 10.750,0
6,3
30,5
6,4
31,1
6,6
31,7
6,8
32,8
6- Số máy điện thoại/ 100 dân
Người
Máy
7- Lao động đang làm việc khu vực nhà nước
Người
8- Thu nhập BQ tháng/1 LĐ khu vực nhà nước
9- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
10- Tỷ lệ người mắc bệnh sốt rét
11- Tỷ lệ người mắc bệnh bướu cổ
12-Số xã, phường TTrấn đạt chuẩn quốc gia về y tế
13- Tỷ lệ làng, bản, khu phố đạt tiêu chuẩn gia đình
văn hóa
14- Tỷ lệ hộ dân được xem truyền hình
15- Tỷ lệ hộ nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh
1000 đồng
%
%
%
Xã, P,
T.trấn
7,0
33,2
2010
7,3
33,8
34,7
30,7
24,2
21,3
15,7
11,7
17.040,0 17.000,0 17.902,0 17.500,0 17.500,0 17.150,0
5,3
7,2
9,7
14,8
20,8
23,3
34.976,0 36.885,0 35.882,0 35.867,0 36.309,0 36.300,0
1.134,0
27,0
0,2
1.261,0
26,2
0,1
1.407,0
25,3
0,1
1.674,0
24,7
0,1
2.093,0
23,3
0,1
2.450,0
22,0
0,1
12,0
10,0
9,5
8,0
7,5
7,5
%
31,0
64,0
86,0
110,0
128,0
140,0
%
18,0
30,2
36,5
42,0
45,0
45,5
%
-
80,0
82,0
83,0
84,0
85,0
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Yên Bái
167
Bảng 4.6. Biến động về diện tích đất theo mục đích sử dụng của tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2006 - 2010
2006
2007
2008
2009
2010
So sánh 2010/2006
+,- %
TĐPT
(%)
1.171,66
0,00
100,17
79,59
26.479,59
3,71
105,07
77.618,58
14,14
-1.665,48
-1,03
97,90
47.403,89
46.764,90
60,25
-2.455,54
-1,83
95,01
28.428,55
28.524,22
28.241,88
60,39
-6,64
3,00
99,98
1.902,16
1.939,87
1.932,93
1.921,72
4,11
42,06
0,29
102,24
38,79
18.464,02
17.427,62
16.946,74
16.601,30
35,50
-2.490,96
-3,29
86,95
30.063,62
37,92
30.893,76
31.440,33
31.204,92
30.853,68
39,75
790,06
1,83
102,63
2- Đất lâm nghiệp
441.896,74
84,55
446.940,03
451.026,26 453.670,92
469.968,24
85,59
28.071,50
1,03
106,35
a- Đất rừng sản xuất
188.840,53
42,73
189.171,32
190.928,34 193.163,84
233.721,06
49,73
44.880,53
7,00
123,77
b- Đất rừng phòng hộ
226.686,95
51,30
231.399,45
233.728,66 234.137,82
201.332,47
42,84
-25.354,48
-8,46
88,82
c- Đất rừng đặc dụng
26.369,26
5,97
26.369,26
26.369,26
26.369,26
34.914,71
7,43
8.545,45
1,46
132,41
1.363,28
0,26
1.392,77
1.428,32
1.435,91
1.420,04
0,26
56,76
0,00
104,16
Mục đích sử dụng
Diện tích
(ha)
Cơ
cấu
(%)
Tổng diện tích tự nhiên
688.777,39
100,00
688.777,39
688.777,39 689.949,05
I-Đất nông nghiệp
522.624,72
75,88
527.865,49
531.771,59 533.796,28
549.104,31
1- Đất sản xuất nông nghiệp
79.284,06
15,17
79.452,05
79.236,37
78.608,81
a- Đất trồng cây hàng năm
49.220,44
62,08
48.558,29
47.796,04
28.248,52
57,39
28.192,11
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
1.879,66
3,82
- Đất trồng cây hàng năm khác
19.092,26
b- Đất trồng cây lâu năm
- Đất trồng lúa
3- Đất nuôi trồng thuỷ sản
(ha)
(ha)
(ha)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
689.949,05 100,00
+, (ha)
168
4- Đất nông nghiệp khác
80,64
0,02
2006
80,64
2007
80,64
2008
80,64
2009
97,45
0,02
2010
16,81
0,00
120,85
So sánh 2010/2006
+,- %
TĐPT
(%)
2.941,03
0,42
106,54
9,36
175,93
-0,22
104,08
3.617,88
80,71
117,76
-0,56
103,36
845,70
864,94
19,29
58,17
0,56
107,21
10.620,34
30.166,80
31.604,98
65,97
21.523,95
43,55
313,51
216,88
218,46
184,83
163,48
0,52
-51,18
-1,61
76,16
20,11
2.031,20
2.032,13
2.045,60
1.955,80
6,19
-71,41
-13,92
96,48
937,36
9,30
995,57
1.167,15
1.409,58
2.120,03
6,71
1.182,67
-2,59
226,17
6.901,80
68,46
6.989,21
7.202,60
26.526,79
27.365,67
86,59
20.463,87
18,12
396,50
3- Đất tôn giáo, tín ngưỡng
20,85
0,05
21,17
21,68
23,83
24,15
0,05
3,30
0,00
115,83
4- Đất nghĩa trang, nghĩa địa
603,12
1,34
602,82
613,93
617,13
591,11
1,23
-12,01
-0,11
98,01
5- Đất sông suối và mặt nước
29.929,65
66,56
30.029,77
30.033,51
11.123,68
11.152,68
23,28
-18.776,97
-43,28
37,26
23,89
0,05
24,58
24,58
29,94
50,72
0,11
26,83
0,05
212,31
121.187,24
17,59
115.643,03
111.282,23 109.734,87
92.938,28
13,47
-28.248,96
-4,12
76,69
965,32
0,80
980,97
934,60
949,00
1,02
-16,32
0,22
98,31
2- Đất đồi núi chưa sử dụng
114.000,62
94,07
108.575,92
104.257,52 102.665,99
85.936,52
92,47
-28.064,10
-1,60
75,38
3- Núi đá không có rừng cây
6.221,30
5,13
6.086,14
6.052,76
6,51
-168,54
1,38
97,29
Cơ
cấu
(%)
Mục đích sử dụng
Diện tích
(ha)
II- Đất phi nông nghiệp
44.965,43
6,53
45.268,87
45.723,57
46.417,90
47.906,46
6,94
1- Đất ở
4.306,89
9,58
4.357,67
4.409,53
4.456,52
4.482,82
a- Đất ở tại nông thôn
3.500,12
81,27
3.533,33
3.575,41
3.610,82
806,77
18,73
824,34
834,12
10.081,03
22,42
10.232,86
214,66
2,13
2.027,21
b- Đất ở tại đô thị
2- Đất chuyên dùng
a- Đất trụ sở cơ quan, công trình SN
b- Đất quốc phòng, an ninh
c- Đất sản xuất kinh doanh phi NN
d- Đất có mục đích công cộng
6- Đất phi nông nghiệp khác
III- Đất chƣa sử dụng
1- Đất bằng chưa sử dụng
(ha)
(ha)
940,57
6.084,14
(ha)
6.134,28
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
+, (ha)
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Yên Bái
169
Bảng 4.9. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010
(VÙNG THẤP)
2000
Loại hình sử dụng
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Đất sản xuất nông nghiệp
2008
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
33.066,62
(ha)
2010
2009
(ha)
100,00 57.611,39 56.677,97
So sánh 2010/2000
TĐPT
Diện tích
Cơ cấu
+,-
+,-%
2000-2010
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(%)
57.690,43
100,00
24.623,81
00,00
174,47
9.353,37
28,29
9.842,40
9.537,51
9.750,48
16,90
397,11
-11,39
104,25
Đất trồng cây hàng năm
4.229,46
45,22
4.605,87
4.437,03
4.518,08
46,34
288,62
1,12
106,82
- Đất trồng lúa
3.502,36
82,81
3.599,84
3.497,05
3.515,13
77,80
12,77
-5,01
100,36
Đất chuyên trồng lúa nước
1.770,12
50,54
2.011,27
2.130,05
2.167,27
61,66
397,15
11,11
122,44
Đất trồng lúa nước còn lại
769,01
21,96
642,27
443,05
513,54
14,61
-255,47
-7,35
66,78
Đất trồng lúa nương
963,23
27,50
946,30
923,95
834,32
23,74
-128,91
-3,77
86,62
11,50
0,27
135,12
135,12
134,86
2,98
123,36
2,71
1172,70
715,60
16,92
870,91
804,86
868,09
19,21
152,49
2,29
121,31
Đất trồng cây lâu năm
5.123,91
54,78
5.236,53
5.100,48
5.232,4
53,66
108,49
-1,12
102,12
- Đất trồng cây chè
3.736,23
72,92
3.836,28
3.944,15
4.090,78
78,18
354,55
5,26
109,49
402,23
7,85
527,37
536,27
587,34
11,23
185,11
3,37
146,02
- Đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi
- Đất trồng cây hàng năm khác
- Đất trồng cây ăn quả lâu năm
170
- Đất trồng cây lâu năm khác
985,45
19,23
872,88
620,06
554,28
10,59
-431,17
-8,64
56,25
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu của Phòng Nông nghiệp huyện Yên Bình
Bảng 4.10. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010
(VÙNG GIỮA)
2000
Loại hình sử dụng
2005
2010
So sánh 2010/2000
TĐPT
Diện tích
Cơ cấu
Diện tích
Cơ cấu
Diện tích
Cơ cấu
+,-
+, -%
2000-2010
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(%)
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
79.796,40
100
77.648,77
100
86.787,72
100
6.991,32
0
108,76
Đất sản xuất nông nghiệp
16.676,98
20,9
16.674,83
21,47
15.943,27
18,05
-733,71
-2,85
95,6
Đất trồng cây hàng năm
8.246,53
49,45
8.662,94
51,95
7.794,84
51,65
-451,69
2,2
94,52
- Đất trồng lúa
4.843,66
58,74
4.940,54
57,03
3.344,40
42,91
-1.499,26 -15,83
69,05
Đất chuyên trồng lúa nước
3.725,89
76,92
3.825,57
77,43
3.731,20
76,99
5,31
0,07
100,14
Đất trồng lúa nước còn lại
288,15
5,95
286,65
5,8
356,74
5,91
68,59
-0,04
123,8
Đất trồng lúa nương
829,62
17,13
828,32
16,77
778,63
17,1
-50,99
-0,03
93,85
-
-
571,54
6,6
591,99
7,59
591,99
-
-
- Đất trồng cây hàng năm khác
3.402,87
41,26
3.150,86
36,37
2.336,28
49,5
-1.066,59
8,24
68,66
Đất trồng cây lâu năm
8.430,45
50,55
8.011,89
48,05
8.148,43
48,35
-282,02
-2,2
96,65
- Đất trồng chè
3.115,42
36,95
3.270,00
40,81
4.812,02
48,11
1.696,60
11,16
154,46
- Đất trồng cây ăn quả lâu năm
3.018,26
35,8
2.666,56
33,28
3.054,20
31,18
35,94
-4,62
101,19
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
171
- Đất trồng cây lâu năm khác
2.296,77
27,24
2.075,33
25,9
282,21
20,7
-2.014,56
-6,54
12,29
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu của Phòng Nông nghiệp huyện Văn Chấn
172
Bảng 4.11. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010
(VÙNG CAO)
2000
Loại hình sử dụng
2005
2010
Diện tích
Cơ cấu
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
(ha)
(%)
Diện tích Cơ cấu
(ha)
(%)
So sánh 2010/2000
TĐPT
+, -%
2000-
(%)
2010
+,(ha)
(%)
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
34.746,05
100
87.040,61
100 89.031,86
Đất sản xuất nông nghiệp
6.754,71
19,44
7.501,13
8,62 10.008,10
Đất trồng cây hàng năm
5.034,67
74,54
5.350,69
71,33
- Đất trồng lúa
3.011,57
59,82
3.354,80
Đất chuyên trồng lúa nước
-
-
Đất trồng lúa nước còn lại
-
Đất trồng lúa nương
- Đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi
100 54.285,81
0
256,24
11,24
3.253,39
-8,20
148,16
9221,9
92,14
4.187,23
17,61
183,17
62,70
3.835,35
41,59
823,78
-18,23
127,35
-
-
760
19,82
-
-
-
-
-
-
1.866,78
48,67
-
-
-
-
-
-
-
1.208,57
31,51
-
-
-
639,5
12,70
639,5
11,95
636,6
6,90
-2,9
-5,80
99,55
- Đất trồng cây hàng năm khác
1.383,60
27,48
1.356,39
25,35
4.749,95
51,51
3.366,35
24,03
343,30
Đất trồng cây lâu năm
- Đất trồng chè
1.720,04
25,46
2.150,44
28,67
786,2
7,86
-933,84
-17,61
45,71
1.339,33
77,87
0,00
0,00
0,00
0,00
-1.339,33
-77,87
0,00
180,8
13,50
0,00
0,00
0,00
0,00
-180,8
-13,50
0,00
148,59
8,64
0,00
0,00
0,00
0,00
-148,59
-8,64
0,00
- Đất trồng cây ăn quả
- Đất trồng cây lâu năm khác
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu của Phòng Nông nghiệp huyện Mù Cang Chải
173
Bảng 4.12. Biến động diện tích đất lâm nghiệp giai đoạn 2000 - 2010
(VÙNG THẤP)
2000
Loại hình sử dụng
2008
Diện tích
Cơ cấu
(ha)
(%)
(ha)
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
33.066,62
100,00
Đất lâm nghiệp
23.395,19
2010
2009
So sánh 2010/2000
TĐPT
Diện tích
Cơ cấu
+,-
+, -%
2000-2010
(ha)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(%)
57.611,39
56.677,97
57.690,43
100,00 24.623,81
0,00
174,47
70,75
47.384,38
46.762,40
47.556,12
82,43 24.160,93
11,68
203,27
19.748,39
84,41
28.203,61
27.581,63
29.100,04
61,19
9.351,65 -23,22
147,35
4.389,70
22,22
4.291,36
4.606,91
3.571,86
12,27
-817,84
-9,95
81,37
13.929,49
70,53
13.864,29
16.498,10
18.979,64
65,22
5.050,15
-5,31
136,26
-
-
378,60
378,60
378,60
1,30
-
1,30
-
1.429,20
7,23
9.669,36
6.098,02
6.169,94
21,20
4.740,74
13,97
431,71
Đất rừng phòng hộ
3.646,80
15,58
19.180,77
19.180,77
18.456,08
38,81 14.809,28
23,22
506,09
- Đất có rừng tự nhiên PH
1.945,20
53,33
10.135,27
12.968,90
12.368,14
67,01 10.422,94
13,67
635,83
- Đất có rừng trồng PH
1.701,60
46,66
8.596,50
5.762,87
5.638,94
30,55
3.937,34 -16,11
331,39
- Đất khoanh nuôi phục hồi rừng PH
-
-
400,00
400,00
400,00
2,17
-
2,17
-
- Đất trồng rừng PH
-
-
49,00
49,00
49,00
0,27
-
-
-
Đất rừng sản xuất
- Đất có rừng tự nhiên SX
- Đất có rừng trồng SX
- Đất khoanh nuôi phục hồi rừng SX
- Đất trồng rừng SX
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Bình
174
Bảng 4.13. Biến động diện tích đất lâm nghiệp giai đoạn 2005 - 2010
(VÙNG GIỮA)
Năm 2005
Loại hình sử dụng
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Năm 2010
So sánh 2010/2005
TĐPT
Diện tích
Cơ cấu
Diện tích
Cơ cấu
+,-
+, - %
2005-2010
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(%)
77.648,77
100,00
86.787,72
100,00
9.138,95
0,00
111,77
Đất lâm nghiệp
60.763,60
78,25
70.630,26
81,38
9.866,66
3,13
116,24
Đất rừng sản xuất
27.434,62
45,15
48.390,73
68,51
20.956,11
23,36
176,39
- Đất có rừng tự nhiên sản xuất
8.434,10
30,74
25.018,79
51,70
16.584,69
20,96
296,64
- Đất có rừng trồng sản xuất
9.386,99
34,22
14.270,54
29,49
4.883,55
-4,73
152,02
- Đất khoanh nuôi phục hồi rừng SX
1.258,23
4,59
1.477,93
3,05
219,70
-1,53
117,46
- Đất trồng rừng sản xuất
8.355,30
30,46
7.623,47
15,75
-731,83
-14,70
91,24
33.328,98
54,85
22.239,53
31,49 -11.089,45
-23,36
66,73
23.406,84
70,23
19.347,11
86,99
-4.059,73
16,76
82,66
5.682,30
17,05
2.330,82
10,48
-3.351,48
-6,57
41,02
32,00
0,10
34,00
0,15
2,00
0,06
106,25
4.207,84
12,63
527,60
2,37
-3.680,24
-10,25
12,54
Đất rừng phòng hộ
- Đất có rừng tự nhiên phòng hộ
- Đất có rừng trồng phòng hộ
- Đất khoanh nuôi phục hồi RPH
- Đất trồng rừng phòng hộ
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Chấn
175
Bảng 4.14. Biến động diện tích đất lâm nghiệp giai đoạn 2000 - 2010
(VÙNG CAO)
2000
2005
2010
Loại hình sử dụng
Đất lâm nghiệp
So sánh 2010/2000
+,-
+, - %
(ha)
(%)
TĐPT
2000-2010
(%)
(ha)
34.746,05 87.040,61
89.031,86
1.991,25
0,00
102,29 54.285,81
0,00
256,23
27.990,84 79.538,73
79.019,81
-518,92
-2,63
99,35 51.028,97
8,20
282,3
(ha)
+, -%
(%)
TĐPT
2000-2005
(%)
+,(ha)
(ha)
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
So sánh 2010/2005
Đất rừng sản xuất
0,00
0,00
3.344,07
3.344,07
-
-
3.344,07
4,23
-
- Đất có rừng tự nhiên sản xuất
0,00
0,00
33,64
33,64
-
-
33,64
1,01
-
- Đất có rừng trồng sản xuất
0,00
0,00
960,78
960,78
-
-
960,78
28,73
-
- Đất khoanh nuôi phục hồi rừng SX
0,00
0,00
892,47
892,47
-
-
892,47
26,69
-
- Đất trồng rừng sản xuất
0,00
0,00
1.457,18
1.457,18
-
-
1.457,18
43,58
-
55.567,28 -12.703,65 -15,51
81,39 27.576,44
-29,68
198,51
-5,86
73,85
-
57,41
-
Đất rừng phòng hộ
27.990,84 68.270,93
- Đất có rừng tự nhiên phòng hộ
-
43.191,88
31.899,17 -11.292,71
- Đất có rừng trồng phòng hộ
-
12.952,96
12.170,56
-782,4
2,93
93,96
-
21,90
-
-
6.971,31
6.488,03
-483,28
1,46
93,07
-
11,68
-
-
5.154,78
5.009,52
-145,26
1,46
97,18
-
9,02
-
0,00
11.267,80
20.108,46
8.840,66
11,28
178,46
-
25,45
-
- Đất khoanh nuôi phục hồi rừng PH
- Đất trồng rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải
176
Bảng 4.16. Biến động đất nuôi trồng thủy sản
giai đoạn 2000 - 2010
Loại đất
nông
nghiệp
2000
Diện tích
(ha)
2005
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
2010
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
So sánh 2010/2005 So sánh 2010/2000
Cơ cấu
(%)
+,-
%
+,-
+, - %
(ha)
(%)
(ha)
(%)
TĐPT
2005-2010
(%)
Vùng thấp
- Đất NN
- Đất NTTS
33.066,62
100,00
57.518,29
100,00 57.690,43
317,76
0,96
383,29
0,67
392,54
77.648,77
100,00
86.787,72
198,35
0,26
195,91
87.040,61
100,00
89.031,86
0,25
0,0003
3,95
100,00
172,14
0,00
24.623,81
0,00
100,30
0,68
9,25
0,01
74,78
-0,28
102,41
100 9.138,95
0,00 86.787,72
0,00
111,77
0,23
-0,03
195,91
0,23
98,77
0,00 54.285,81
0,00
102,29
0,004
1.580,00
Vùng giữa
- Đất NN
- Đất NTTS
-2,44
Vùng cao
- Đất NN
- Đất NTTS
34.746,05
100,00 1.991,25
0,004
3,70
0,0041
3,95
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái
177
178
Bảng 4.17. Biến động đất nông nghiệp khác
giai đoạn 2005 - 2010
Loại đất
nông nghiệp
2005
Diện tích
(ha)
2010
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
So sánh 2010/2005
Cơ cấu
(%)
+, (ha)
+, - %
(%)
TĐPT
2005-2010
(%)
Vùng thấp
- Đất NN
- Đất NN khác
57.518,29
100,00
57.690,43
100,00
172,14
0,00
100,30
0,3
0,0005
0,54
0,0009
0,24
0,0004
180,00
77.648,77
100,00
86.787,72
100,00
9.138,95
0,00
111,77
11,99
0,015
11,99
0,014
0,00
-0,002
100,00
87.040,61
100,00
89.031,86
100
1.991,25
0,00
102,29
0,5
0,001
0,00
0,00
-0,5
-0,001
0,00
Vùng giữa
- Đất NN
- Đất NN khác
Vùng cao
- Đất NN
- Đất NN khác
Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ số liệu của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái
179
Bảng 4.18. Các loại cây trồng theo mùa vụ
giai đoạn 2000 - 2010
Thời vụ gieo trồng
Cây trồng
TT
Vùng thấp
Vùng giữa
Vùng cao
1 Lúa xuân
Tháng 1 – 2
Tháng 1 – 2
Cuối tháng 12 - Đầu tháng 1
2 Lúa mùa
Tháng 6 – 7
Tháng 6 – 7
Tháng 4 – 6
3 Lúa nương mùa
Tháng 4 – 5
Tháng 4 – 5
4
Ngô xuân
Tháng 1 – 2
Tháng 1 – 2
Tháng 1 – 2
5
Ngô mùa
Tháng 5 – 6
Tháng 5 – 6
Tháng 5 – 6
6
Ngô đông
Tháng 9 – 10
Tháng 9 – 10
Tháng 9 – 10
Sắn
7
Tháng 2 – 3
Tháng 2 – 3
Tháng 2 - 3
8 Khoai tây đông
Tháng 9 -10
Tháng 9 -10
9 Khoai lang xuân
Tháng 1 – 2
Tháng 1 – 2
Tháng 1 – 2
10 Khoai lang mùa
Tháng 5 – 6
Tháng 5 – 6
Tháng 5 - 6
11 Khoai lang đông
Tháng 9 – 10
Tháng 9 – 10
Tháng 9 - 10
12
Đậu đỗ xuân
Tháng 1 – 2
Tháng 1 – 2
Tháng 1 – 2
13
Đậu đỗ mùa
Tháng 6 – 7
Tháng 6 – 7
Tháng 6 – 7
14
Đậu đỗ đông
Tháng 9 – 10
Tháng 9 – 10
Tháng 9 – 10
15
Rau xanh xuân
Tháng 1 – 3
Tháng 1 – 3
Tháng 1 – 3
16
Rau xanh mùa
Tháng 5 – 7
Tháng 5 – 7
Tháng 5 – 7
180
Rau xanh đông
17
18 Lạc xuân
Tháng 9 – 10
Tháng 2 – 3
19 Lạc mùa
Tháng 9 – 10
Tháng 2 – 3
Tháng 2 – 3
Thời vụ gieo trồng
Cây trồng
TT
Tháng 9 – 10
Vùng thấp
Tháng 6 – 7
Vùng giữa
Vùng cao
Tháng 6 – 7
Tháng 6 – 7
20
Đậu tương xuân
Tháng 2 – 3
Tháng 2 – 3
Tháng 2 – 3
21
Đậu tương mùa
Tháng 6 – 7
Tháng 6 – 7
Tháng 6 – 7
22 Mía
Tháng 2 – 3
Tháng 2 – 3
Tháng 2 – 3
23 Chè
Tháng 2 – 3
Tháng 2 – 3
Tháng 2 – 3
24 Mận mơ
Cuối tháng 12 - Đầu tháng 1
Cuối tháng 12 - Đầu tháng 1
Cuối tháng 12 - Đầu tháng 1
25 Dứa
Vụ xuân hè (3 - 5), Vụ thu (9 - 10)
Vụ xuân hè (3 - 5), Vụ thu (9 - 10)
26 Chuối
Vụ xuân (2 - 3), Vụ thu (8 - 10)
Vụ xuân (2 - 3), Vụ thu (8 - 10)
Vụ xuân (2 - 3), Vụ thu (8 - 10)
Tháng 6 – 7
Vụ xuân (2 - 4), Vụ thu (8 - 10)
Vụ xuân (2 - 4), Vụ thu (8 - 10)
Tháng 6 – 7
Cam
Vụ xuân (2 - 3), Vụ thu (8 - 10)
Vụ xuân (2 - 3), Vụ thu (8 - 10)
Tháng 6 – 7
30
Xoài
Vụ xuân (2 - 3), Vụ thu (8 - 10)
Vụ xuân (2 - 3), Vụ thu (8 - 10)
Tháng 6 - 7
31
Bưởi
Vụ xuân (2 - 3), Vụ thu (8 - 10)
Vụ xuân (2 - 3), Vụ thu (8 - 10)
Tháng 6 – 7
27
Nhãn
28
Vải
29
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
181
Bảng 4.31. Thu chi trong sản xuất kinh doanh cây bƣởi đặc sản và chè tại vùng thấp
(Tính bình quân cho 1 hộ điều tra)
Cây bƣởi đặc sản
STT
Năm
Sản lượng
(tấn)
Giá bán
(triệu đồng/tấn)
I
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
KTCB
SXKD
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
-
-
-
4.45
6.34
6.74
6.83
6.96
7.25
7.37
7.45
7.48
7.52
7.54
7.57
7.65
12.50
13.40
15.50
16.10
16.20
16.50
17.00
18.00
18.50
19.50
19.50
20.00
20.00
55.63
84.96
104.47
109.96
112.75
119.63
125.29
134.10
138.38
146.64
147.03
151.40
153.00
Cây chè
Sản lượng
(tấn)
Giá bán
(triệu đồng/tấn)
40.52
-
-
-
58.50
5.50
6.73
9.28
20.90
24.41
28.22
30.26
35.54
36.32
40.16
41.50
43.72
50.25
31.99
32.99
37.54
39.19
47.49
47.61
47.75
49.48
50.50
51.20
51.50
51.80
52.00
1.50
1.50
1.55
1.80
1.85
2.00
2.00
2.00
2.50
2.50
2.50
2.50
2.50
47.99
49.49
58.19
70.54
87.86
95.22
95.50
98.96
126.25
128.00
128.75
129.50
130.00
8.50
10.37
10.50
11.25
12.50
12.68
13.00
13.25
13.41
14.55
15.00
16.50
18.25
Doanh thu
Chi phí
(triệu đồng) (triệu đồng)
Doanh thu
Chi phí
(triệu đồng) (triệu đồng)
182
14
15
16
2013
2014
2015
7.65
7.65
7.65
20.00
20.00
20.00
153.00
153.00
153.00
50.25
50.25
50.25
52.00
18.25
2.50
130.00
52.00
18.25
2.50
130.00
52.00
18.25
2.50
130.00
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
Bảng 4.32. Thu chi trong sản xuất kinh doanh cây ăn quả và chè tại vùng giữa
(Tính bình quân cho 1 hộ điều tra)
Cây ăn quả
Cây chè
STT
Năm
Sản lượng
(tấn)
Giá bán
(triệu đồng/tấn)
I
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
KTCB
SXKD
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
-
-
-
1.25
2.33
2.74
2.80
2.92
3.00
3.00
3.26
3.35
3.52
3.64
3.57
3.64
10.50
11.40
13.50
14.10
14.20
14.50
15.00
16.00
16.50
17.50
17.50
18.00
18.00
13.13
26.56
36.99
39.48
41.46
43.50
45.00
52.16
55.28
61.60
63.70
64.26
65.52
Sản lượng
(tấn)
Giá bán
(triệu đồng/tấn)
45.00
-
-
-
59.00
5.50
4.73
5.24
10.90
14.45
16.24
16.50
17.54
18.32
20.16
21.50
23.72
30.25
36.99
37.99
42.54
44.19
51.49
51.61
51.75
52.48
55.50
60.00
62.00
63.50
65.00
1.50
1.50
1.55
1.80
1.85
2.00
2.50
2.50
2.80
2.80
2.80
2.80
2.80
55.49
56.99
65.94
79.54
95.26
103.22
129.38
131.20
155.40
168.00
173.60
177.80
182.00
8.50
9.37
9.50
10.25
11.50
11.68
12.00
12.25
12.41
13.55
14.00
15.50
16.25
Doanh thu
Chi phí
(triệu đồng) (triệu đồng)
Doanh thu
Chi phí
(triệu đồng) (triệu đồng)
183
14
15
16
2013
2014
2015
3.64
3.64
3.64
18.00
18.00
18.00
65.52
65.52
65.52
30.25
30.25
30.25
65.00
2.80
182.00
16.25
65.00
2.80
182.00
16.25
65.00
2.80
182.00
16.25
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
Bảng 4.33. Thu chi trong sản xuất kinh doanh cây bƣởi đặc sản và chè tại vùng cao
(Tính bình quân cho 1 hộ điều tra)
Cây ăn quả
Cây chè
STT
Năm
Sản lượng
(tấn)
Giá bán
(triệu đồng/tấn)
I
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
KTCB
SXKD
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
-
-
-
0.55
1.23
1.54
1.60
1.76
2.00
2.00
2.26
2.15
2.25
2.44
2.57
2.64
10.50
11.40
13.50
14.10
14.20
14.50
15.00
16.00
16.50
17.50
17.50
18.00
18.00
5.78
14.02
20.79
22.56
24.99
29.00
30.00
36.16
35.48
39.38
42.70
46.26
47.52
Sản lượng
(tấn)
Giá bán
(triệu đồng/tấn)
10.52
-
-
-
38.50
1.50
2.73
4.28
5.90
6.41
8.22
10.26
12.54
14.32
15.16
18.50
20.72
20.72
16.99
17.99
22.54
24.19
27.49
28.61
29.75
30.48
30.50
31.00
32.00
33.50
33.50
1.50
1.50
1.55
1.80
1.85
1.85
1.85
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
2.00
25.49
26.99
34.94
43.54
50.86
52.93
55.04
60.96
61.00
62.00
64.00
67.00
67.00
6.50
8.37
11.50
12.25
13.50
14.68
14.00
14.25
14.41
15.55
16.00
17.50
19.50
Doanh thu
Chi phí
(triệu đồng) (triệu đồng)
Doanh thu
Chi phí
(triệu đồng) (triệu đồng)
184
14
15
16
2013
2014
2015
2.64
2.64
2.64
18.00
18.00
18.00
47.52
47.52
47.52
20.72
20.72
20.72
33.50
19.50
2.00
67.00
33.50
19.50
2.00
67.00
33.50
19.50
2.00
67.00
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
185
Bảng 4.37. Quy hoạch diện tích các loại cây trồng chính của tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2011-2020
(ĐVT: ha)
STT
I
1
2
CHỈ TIÊU
Nhóm cây lương thực có hạt
Lúa
Ngô
2011 - 2015
2016 - 2020
40.090
25.000
40.090
25.000
13.000
3.000
13.000
3.000
7.600
10.000
II
3
4
Nhóm cây lấy bột có củ
Sắn
Khoai các loại
III
Nhóm cây thực phẩm (rau, đậu, đỗ...)
IV
5
6
7
8
9
10
Nhóm cây công nghiệp
Chè
Cao su
Đậu tương
Lạc
Mía
Đao riềng
13.000
7.600
4.000
2.000
900
500
13.000
15.000
4.000
2.000
1.000
700
V
11
12
13
Nhóm cây ăn quả
Bưởi, cam, quýt
Nhãn, vải
Cây ăn quả khác
10.520
2.000
2.000
4.000
11.550
2.000
2.000
4.500
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái
Bảng 4.38. Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2011-2020
Chỉ tiêu
ĐVT
Diện tích nuôi trồng thủy sản
2011- 2015
2016 - 2020
ha
21.850
21.900
tấn
8.820
12.600
- Sản lượng nuôi trồng
tấn
7.144
10.238
- Sản lượng đánh bắt
tấn
1.676
2.362
(Tính cả hồ Thác Bà)
Tổng sản lượng thủy sản
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái
186
Bảng 4.39. Dự báo nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm và chất đốt
giai đoạn 2015 - 2020
TT
Hạng mục
I Nhu cầu lương thực
1
Cho người
2
Thức ăn chăn nuôi
3
Làm giống
- Thóc
- Ngô
II Nhu cầu thực phẩm
1
Thịt các loại
2
Rau xanh các loại
III Nhu cầu về gỗ, củi
1
Gỗ
2
Củi
ĐVT
Năm 2015
Năm 2020
tấn
tấn
208.560
95.000
224.400
130.000
tấn
tấn
1.200
500
1.200
500
tấn
tấn
28.835
86.900
31.025
93.500
m3
m3
150.000 - 200.000
1.500.000
200.000 - 250.000
1.600.000
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Yên Bái
Bảng 4.40. Thời gian và nhiệt độ bảo quản một số sản phẩm quả vùng TDMNBB
STT
Loại quả
Nhiệt độ khi
Nhiệt độ
Độ ẩm khi
Thời gian
vận chuyển
bảo quản
bảo quản
bảo quản
( 0C)
( 0C)
(%)
(tuần)
1
Cam quýt
4 - 10
-1 đến-7
85-90
4- 24
2
Dứa xanh
10 -11
10
85-90
2-4
3
Dứa chín
10 -11
4,5 -10
85-90
2-6
4
Hồng
10 -11
-1 -0
85-90
1-2
5
Lê
10 -11
-15 -1,5
85-90
1-7
6
Mận
0 -3
-0,5 -1,0
85-90
2-8
7
Nhãn, vải
0 -3
0 -1,5
85-90
5-11
8
Xoài
0 -3
7 -10
85-90
4-7
Nguồn: Trung tâm thông tin tư liệu Khoa học và Công nghệ quốc gia, 2002
187
Bảng 4.41. Điều kiện cần lƣu ý
khi quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp có độ dốc > 15O
Loại hình sử dụng đất
STT
Điều kiện
1
- Có nguồn nước tự chảy ổn định. Tầng
Ruộng bậc thang trồng lúa nước đất dày > 70 cm đủ để kiến tạo bậc thang.
Không bị ảnh hưởng của lũ quét
2
Trồng chè
- Nằm trên vùng chuyên canh phát triển
chè tập trung, tầng dày > 50 cm
3
Trồng cây ăn quả
- Trong vùng chuyên canh phát triển cây
ăn quả, phát huy thế mạnh cây ăn quả ôn
đới, á nhiệt đới, tầng dày > 20cm.
4
Trồng cỏ trồng chăn nuôi
- Đất nương rẫy sản xuất cây hàng năm
kém hiệu quả.
- Đất quá dốc, địa hình chia cắt phức tạp,
sản xuất kém hiệu quả;
5
Rừng sản xuất và khoanh nuôi
- Xa khu dân cư.
Nguồn: Trung tâm thông tin tư liệu Khoa học và Công nghệ quốc gia, 2002
Bảng 4.42. Mật độ thích hợp của một số cây ăn quả
trên đất dốc vùng TD và MNBB
(ĐVT: cây/ha)
STT
Loại cây ăn quả
Mật độ hiện tại
Mật độ theo PP cải tiến
1
- Vải
120
150
2
- Nhãn
150
150
3
- Xoài
180
180
4
- Cam, quýt
400
600
5
- Bưởi
200
270
6
- Hồng
100
200
7
- Mận, đào
300
400
8
- Lê đường
120
150
Nguồn: Trung tâm thông tin tư liệu Khoa học và Công nghệ quốc gia, 2002
188
Phụ lục 3
BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Kinh
Tày
Dao
H'mông
Thái
Cao Lan
Dân tộc khác
S-ên dèc 1: N«ng-l©m
kÕt hîp
(C©y ¨n qu¶/chÌ+b¨ng
xanh)
S-ên
dèc 2: C©y ¨n
ChÌ/c©y ¨n qu¶
B¨ng xanh
S-ên dèc
§Ønh dèc: C©y l©m nghiÖp
phßng hé
§Ønha dèc
Biểu đồ 4.3. Các dân tộc tỉnh Yên Bái năm 2010
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Yên Bái)
C©y hµng n¨m/cá
Ch©n dèc:
C©y hµng n¨m
S¬ ®å 4.1: Tæng qu¸t sö dông hîp lý ®Êt dèc
Nguồn: Kiến thức bản địa của đồng bào vùng cao trong nông nghiệp và quản lý tài
nguyên nhiên nhiên, Viện khoa học Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp, 1998.
Ch©nn dèc
qu¶/chÌ+c©y hµng n¨m/cá
189
Phụ lục 4
MINH HỌA KẾT QUẢ XỬ LÝ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CATEGORIES VÀ HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA
I. KẾT QUẢ XỬ LÝ CÁC BIẾN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CATEGORIES
1. Độ phì của đất
Đặt biến X11 + X12+ X13 + X14 = Do_phi_dat (Độ phì đất canh tác của hộ)
Cần tính tỉ lệ độ phì của đất theo các mức phân tổ (1: Cao, 2: Trung bình, 3: Thấp).
X11
pH đất (để đánh giá độ màu mỡ của đất)
X12
Chất hữu cơ (để đánh giá độ màu mỡ của đất. Được xác định theo phương
pháp Wallkely - Black)
X13
Lân hữu dụng (để đánh giá độ màu mỡ của đất. Được xác định theo
phương pháp Olsen)
X14
Hô hấp đất
Giả thiết:
- Đất có độ pH càng cao thì đất càng màu mỡ. Độ pH càng thấp thì càng khó cải
tạo và có ảnh hưởng càng xấu đến canh tác cây ngắn ngày;
- Hàm lượng chất hữu cơ càng lớn thì đất càng màu mỡ, nước thấm nhanh hơn làm
giảm xói mòn đất và ngược lại khi nghèo hữu cơ thì thấm chậm gây dòng chảy dẫn
đến xói mòn mạnh. Hàm lượng chất hữu cơ càng cao thì năng suất cây trồng càng cao;
- Hàm lượng Lân hữu dụng càng cao thì đất càng màu mỡ;
- Hàm lượng CO2 càng lớn thì đất càng màu mỡ, càng thuận lợi cho sự phát triển
của các loài vi sinh vật trong đất, năng suất cây trồng càng cao.
Kết quả xử lý:
$Do_phi_dat Frequencies
Responses
Name
Do phi dat canh tac cua cac ho
Total
N
Percent
Percent of Cases
1
268
24.8%
99.3%
2
360
33.3%
133.3%
3
452
41.9%
167.4%
1080 100.0%
400.0%
190
2. Tập quán
Đặt biến X16 + X17 = Tap_quan (Tập quán sinh hoạt và canh tác của hộ)
Cần tính tỉ lệ hộ có tập quán truyền thống lạc hậu và tỉ lệ hộ theo nếp sống mới (1:
Theo nếp sống mới; 0: Truyền thống lạc hậu)
X16
Tập quán sinh hoạt theo truyền thống
X17
Canh tác theo truyền thống
Giả thiết:
- Tập quán sinh hoạt theo truyền thống càng lạc hậu thì hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp càng thấp;
- Tập quán canh tác theo truyền thống càng lạc hậu thì hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp càng thấp
Kết quả xử lý:
$Tap_quan Frequencies
Responses
Name
Percent of Cases
N
Tap quan sinh hoat va
canh tac cua ho
Total
Percent
0
58
10.9%
21.7%
1
476
89.1%
178.3%
534 100.0%
200.0%
3. Hợp tác, chuyển giao
Đặt biến: X18 + X19 + X21+ X22 = Hop_tac_chuyen_giao (Hợp tác, đầu tư,
chuyển giao và áp dụng kỹ thuật) Cần tính tỉ lệ hộ có sự hợp tác với nhau trong cộng
đồng, được hưởng lợi từ chương trình đầy tư xây dựng cơ sở hạ tầng, được chuyển giao
kỹ thuật tiến tiến, biết áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp theo mức phân
tổ (1: Kết hợp ít nhất 1 trong 4 yếu tố trên; 0: Không kết hợp yếu tố nào).
X18
Sự hợp tác với nhau trong cộng đồng
X19
Chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
X21
Chuyển giao KT tiên tiến & CN mới vào SXNN
X22
Áp dụng KT tiên tiến & CN mới vào SXNN
191
Giả thiết:
- Càng có sự hợp tác chặt chẽ với nhau trong SX thì hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp càng cao;
- Càng có nhiều chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp càng cao;
- Càng có nhiều chương trình chuyển giao KT tiên tiến & CN mới vào SXNN thì
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng cao;
- Càng tích cực áp dụng KT tiên tiến & CN mới vào SXNN thì hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp càng cao.
Kết quả xử lý:
$Hop_tac_chuyen_giao Frequencies
Responses
Name
Percent of Cases
N
Hop tac, dau tu, chuyen
giao va ap dung
Total
Percent
0
108
10.0%
40.0%
1
969
90.0%
358.9%
1077 100.0%
398.9%
4. Nhận thức, khả năng
Đặt biến: X26 + X29 + X30 + X32 = Nhan_thuc_kha_nang (Nhận thức, mục
tiêu, khả năng tiếp cận) Tính tỉ lệ hộ có nhận thức về vai trò của hợp tác trong
SXNN, có mục tiêu đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi, có khả năng tiếp cận tín dụng
và thị trường theo mức phân tổ (1: Kết hợp ít nhất 1 trong 4 yếu tố trên; 0: Không kết
hợp yếu tố nào).
X26
Có mục tiêu đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi trên đất NN
X29
Nhận thức về vai trò của hợp tác trong SXNN
X30
Khả năng tiếp cận tín dụng
X32
Khả năng tiếp cận thị trường
Giả thiết:
- Mục tiêu đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi trên đất NN càng rõ ràng thì hiệu quả
sử dụng đất NN càng cao;
- Nhận thức càng đầy đủ về vai trò của hợp tác trong SXNN thì hiệu quả sử dụng
đất NN càng cao;
192
- Khả năng tiếp cận tín dụng càng được đảm bảo thì hiệu quả sử dụng đất NN
càng cao;
- Khả năng tiếp cận thị trường càng được đảm bảo thì hiệu quả sử dụng đất NN
càng cao
Kết quả xử lý:
$Nhan_thu_kha_nang Frequencies
Responses
Name
Percent of Cases
N
Nhan thuc, muc tieu,
kha nang tiep cana
Percent
0
170
15.7%
63.0%
1
910
84.3%
337.0%
1080 100.0%
400.0%
Total
5. Ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp
Đặt biến: X63 + X64 = Anh_huong_dau_vao (Ảnh hưởng của các yếu tố đầu
vào trong SXNN) Tỉnh tỉ lệ đánh giá của các hộ về sự ổn định giá đầu vào, sự sẵn
có của các đầu vào trong SXNN được phân tổ theo 2 mức (1: Kết hợp ít nhất 1 trong 2
yếu tố trên; 0: Không kết hợp yếu tố nào).
X63
Sự ổn định trong giá đầu vào
X64
Sự sẵn có của các đầu vào
Giả thiết:
- Giá đầu vào càng ổn định thì hiệu quả sử dụng đất NN càng cao;
- Các đầu vào càng sẵn có thì hiệu quả sử dụng đất NN càng cao.
Kết quả xử lý:
$Anh_huong_dau_vao Frequencies
Responses
Name
Percent of Cases
N
Anh huong cua cac
yeu to dau vao SXNN
Total
Percent
0
270
50.0%
100.0%
1
270
50.0%
100.0%
540 100.0%
200.0%
193
II. Kết quả xử lý bằng hệ số Cronbach’s alpha
1. Độ phì của đất
Đặt biến X11 + X12+ X13 + X14 = Do_phi_dat (Độ phì đất canh tác của hộ)
Case Processing Summary
N
Cases Valid
270
100.0
0
.0
270
100.0
Excludeda
Total
%
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
1.000
4
Kết quả kiểm định cho biến độ phì đất cho thấy rằng trong toàn bộ mẫu gồm
270 hộ được điều tra đều được tham gia vào quá trình phân tích (không có hộ nào bị
loại vì thiếu dữ liệu). Hệ số Cronbach’s alpha = 1, điều đó cho phép khẳng định rằng
mức độ nhất quán bên trong giữa 4 biến (X11, X12, X13 và X14) của biến độ phì đất
là cao.
Item Statistics
Mean
Std.
Deviation
N
X11
2.1704
.80001
270
X12
2.1704
.80001
270
X13
2.1704
.80001
270
X14
2.1704
.80001
270
194
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
Corrected Cronbach's
if Item
Variance if Item-Total
Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
X11
6.5111
5.760
1.000
1.000
X12
6.5111
5.760
1.000
1.000
X13
6.5111
5.760
1.000
1.000
X14
6.5111
5.760
1.000
1.000
Hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation cho thấy sự
tương quan (phù hợp) giữa mỗi mục (biến) với toàn bộ các mục (các biến) còn lại.
Điều kiện để một chỉ báo (biến) được giữ lại nếu hệ số tương quan biến tổng Item –
Total Correlation của chỉ báo (biến) nào đó phải lớn hơn 0,3. Dựa vào tiêu chuẩn này,
thông qua cột Corrected Item – Total Correlation, tất cả các chỉ báo (các biến) đếu lớn
hơn 0,3 nên đều được giữ lại. Thật vậy, loại bỏ bất kỳ chỉ báo (biến) nào trong 4 biến
nêu trên đều làm giảm đi độ tin cậy của thang đo, điều này được thể hiện ở cột
Cronbach’s Alpha if Item Deleted.
2. Tập quán
Đặt biến X16 + X17 = Tap_quan
Kết quả kiểm định cho biến tập quán được giải thích tương tự như trường hợp biến độ
phì của đất đã nêu trên.
Case Processing Summary
N
Cases Valid
Excludeda
Total
%
267
98.9
3
1.1
270
100.0
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
1.000
N of Items
2
195
Item Statistics
Mean
Std.
Deviation
N
X16
.8914
.31174
267
X17
.8914
.31174
267
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
Corrected Cronbach's
if Item
Variance if Item-Total
Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
X16
.8914
.097
1.000
.a
X17
.8914
.097
1.000
.a
a. The value is negative due to a negative average covariance
among items. This violates reliability model assumptions.
You may want to check item codings.
Vì biến X16, X17 là các biến nhị thức (dichotomy) nên cột Cronbach’s Alpha
if Item Delected có thông báo “.a”. Nếu ta thay mã hóa 0; 1 bằng mã hóa 1; 2 thì sẽ
không có thông báo này. Điều đó cho thấy rằng, khi sử dụng công cụ Cronbach’s
Alpha thì bắt buộc mã hóa theo giá trị lớn hơn 0.
3. Hợp tác, chuyển giao
Đặt biến: X18 + X19 + X21+ X22 = Hop_tac_chuyen_giao
Kết quả kiểm định cho biến hợp tác chuyển giao được sử dụng công cụ Cronbach’s
Alpha như sau:
Case Processing Summary
N
Cases Valid
Excludeda
Total
%
267
98.9
3
1.1
270
100.0
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
196
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.807
4
Item Statistics
Mean
Std.
Deviation
N
X18
.8914
.31174
267
X19
.8914
.31174
267
X21
.9663
.18082
267
X22
.8801
.32540
267
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
Corrected Cronbach's
if Item
Variance if Item-Total
Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
X18
2.7378
.525
.489
.826
X19
2.7378
.390
.916
.592
X21
2.6629
.698
.372
.855
X22
2.7491
.407
.797
.663
4. Nhận thức, khả năng
Đặt biến: X26 + X29 + X30 + X32 = Nhan_thuc_kha_nang
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến nhận thức khả năng:
Case Processing Summary
N
Cases Valid
Excludeda
Total
%
270
100.0
0
.0
270
100.0
197
Case Processing Summary
N
Cases Valid
%
270
100.0
0
.0
270
100.0
Excludeda
Total
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.924
4
Item Statistics
Mean
Std.
Deviation
N
X26
.7704
.42138
270
X29
.8370
.37002
270
X30
.8593
.34840
270
X32
.9037
.29554
270
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
Corrected Cronbach's
if Item
Variance if Item-Total
Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
X26
2.6000
.910
.769
.930
X29
2.5333
.919
.917
.869
X30
2.5111
.965
.906
.875
X32
2.4667
1.142
.755
.928
5. Ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp
Đặt biến: X63 + X64 = Anh_huong_dau_vao
198
Đối với biến ảnh hưởng đầu vào được tạo bởi biến “sự ổn định trong giá đầu vào”
(X63), kết quả điều tra 100% hộ khẳng định là không ổn định và biến “sự sẵn có các
đầu vào” (X64), kết quả điều tra 100% hộ khẳng định là sẵn có. Do vậy, kết quả kiểm
định Cronbach’s Alpha cho biến ảnh hưởng đầu vào là không cần thiết.
- Xem thêm -