ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
JANG SEUNG WOON
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
TECHCOMBANK
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội, 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
JANG SEUNG WOON
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TECHCOMBANK
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số:
60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ KIM SƠN
Hà Nội, 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN Ở NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI....................................................................................8
1.1. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI..........................................................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................................................8
1.1.2. Vai trò của công tác huy động vốn của NHTM............................................................10
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM........................................................................13
1.2. NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI.......................................................................................................................................19
1.2.1. Quan niệm về nâng cao công tác huy động vốn ở NHTM......................................19
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao công tác huy động vốn ở NHTM................................19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao công tác huy động vốn của NHTM...................20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao công tác huy động vốn của NHTM.....25
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TỪ MỘT SỐ
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC.......................................30
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao công tác huy động vốn.............................................................30
1.3.2. Bài học rút ra đối với Techcombank trong việc nâng cao công tác huy
động vốn......................................................................................................................................................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................................................35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI TECHCOMBANK....................................................................................................................36
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TECHCOMBANK.................................................................................................................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................................................39
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính..................................................................41
2.2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
TECHCOMBANK.................................................................................................................................49
2.2.1. Các biện pháp mà Techcombank đã triển khai nhằm nâng cao công tác huy
động vốn......................................................................................................................................................49
2.2.2. Đánh giá thực trạng nâng cao công tác huy động vốn tại Techcombank.........56
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI TECHCOMBANK...........................................................................................................69
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc.........................................................................................................69
2.3.2. Những mặt còn tồn tại..............................................................................................................71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại...........................................................................................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................................................79
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
TECHCOMBANK...............................................................................................................................80
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG LỚN TRONG NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI TECHCOMBANK..........................................................................................80
3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh....................................................................................80
3.1.1. Định hƣớng nâng cao công tác huy động vốn..............................................................81
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
TECHCOMBANK.................................................................................................................................82
3.2.1. Tăng cƣờng công tác kế hoạch hóa nguồn vốn, qua đó ổn định nguồn vốn huy
động hàng năm.........................................................................................................................................82
3.2.2. Tổ chức tốt công tác huy động vốn....................................................................................83
3.2.3. Tăng cƣờng các hoạt động khuếch trƣơng, tiếp thị...................................................85
3.2.4. Tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro lãi suất..................................................................88
3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ hiện đại hóa công nghệ NH.........................................................89
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực...............................................................................93
3.3. KIẾN NGHỊ......................................................................................................................................97
3.3.1. Đối với Chính phủ......................................................................................................................97
3.3.2. Đối với NHNN..........................................................................................................................100
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..............................................................................................................101
KẾT LUẬN............................................................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................104
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
1
ACB
2
Agribank
3
BIDV
4
DN
5
Eximbank
6
EU
7
EUR
8
FTP
9
KH
10
Maritime Bank
11
MB
12
NH
13
NHNN
14
NHTM
15
NHTW
16
ROA
17
ROE
18
Sacombank
19
SXKD
20
TCTD
21
Techcombank
22
TTQT
23
USD
24
VIB
25
Vietcombank
26
Vietinbank
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ
bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ,
bảng
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 3.1
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của luận văn
Do tính chất hoạt động của một trung gian tài chính là đi vay để cho
vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác, nên vốn huy động là khâu có tính
quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM và để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh thì các NHTM phải bắt đầu từ việc nâng cao hiệu
quả huy động vốn. Nhƣng vốn huy động của NHTM từ nhiều nguồn khác
nhau và chúng chịu sự chi phối của rất nhiều nhân tố cả khách quan lẫn chủ
quan, do vậy các NHTM tùy từng điều kiện và hoàn cảnh của mình mà đề ra
các biện pháp nhằm nâng cao huy động nguồn cho phù hợp. Từ những đặc
điểm này nên trong bất cứ thời điểm nào thì việc nâng cao huy động vốn đều
đƣợc các NHTM đặt ra một cách tự nhiên và phải tìm các giải pháp phù hợp
để đạt đƣợc mục tiêu.
Đối với các NHTM Việt Nam, trong đó có Techcombank, do những
năm gần đây, môi trƣờng kinh doanh diễn biến rất phức tạp nên những rủi ro
trong kinh doanh tiềm ẩn cao không chỉ ở danh mục các sản phẩm đầu ra mà
cả trong các sản phẩm đầu vào là huy động nguồn. Tính chất rủi ro diễn biến
phức tạp cũng khiến cho các NHTM vừa khó huy động nguồn, vừa làm gia
tăng chi phí huy động nguồn vốn đã khá cao so với hầu hết các NHTM trong
khu vực, đặt ra yêu cầu cấp thiết hiện nay và trong t ƣơng lai là phải từng
bƣớc nâng cao huy động nguồn vốn, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Xuất phát từ thực tiễn này, là một cán bộ trực tiếp phụ trách công tác
huy động nguồn của Techcombank, đề tài: “Giải pháp nâng cao công tác
huy
động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” đã
đƣợc lựa chọn làm đề tài Luận văn thạc sĩ tài chính - ngân hàng.
1
2. Tình hình nghiên cứu
Xung quanh chủ đề về huy động vốn của NHTM đã có khá nhiều công
trình đề cập đến những năm gần đây, trong đó đáng chú ý có một số công
trình sau đây:
1.
Nguyễn Văn Dũng (2014), với đề tài “Huy động vốn đầu tƣ phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010-
2020”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện khoa học xã hội. Trong công trình
này, tác giả đã đề cập phân tích tƣơng đối toàn diện vấn đề huy động vốn cho
đầu tƣ phát triển, vấn đề huy động vốn của NHTM có đ ƣợc đề cập song còn
khá chung chung, đặc biệt là vấn đề nâng cao công tác huy động vốn của
NHTM hầu nhƣ chƣa đƣợc đề cập phân tích một cách toàn diện.
2.
Đoàn Thùy Linh (2014), với đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân
hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của MB – Chi nhánh Thăng Long”,
Luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân hàng. Trong công trình này, tác giả đã tập
trung đề cập các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng ở MB Thăng
Long, chủ yếu trong giai đoạn 2011-2013. Mặc dù việc phát triển các dịch vụ
NH, nhất là phát triển các loại hình dịch vụ mới là biện pháp đ ƣợc các
NHTM chú ý nhằm tăng cƣờng huy động nguồn vốn của các NHTM, tuy vậy,
có nhiều nội dung có liên quan đến vấn đề huy động nguồn vốn của NHTM,
nhất là vấn đề nâng cao công tác huy động nguồn vốn, đã không đ ƣợc đề cập
trong công trình này.
3. Nguyễn Thùy Giang (2014), với đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả mua bán vốn nội bộ tại VIB”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân
hàng. Trong công trình này, tác giả đã tập trung đề cập vấn đề hiệu quả mua bán
vốn nội bộ tại VIB chủ yếu trong giai đoạn 2010-2012. Mua bán vốn nội bộ là
một nội dung trong hoạt động huy động vốn của NHTM, nh ƣng bên cạnh đó còn
nhiều vấn đề khác có liên quan đến nâng cao công tác huy động vốn của
2
NHTM chƣa đƣợc đề cập nghiên cứu trong công trình này.
4. Vũ Thị Sáu (2014), với đề tài “Huy động vốn tại BIDV”, Luận văn
thạc sỹ, Đại học Thƣơng Mại. Trong công trình này, tác giả đã tập trung đề cập
vấn đề huy động vốn ở NHTM. Vấn đề hiệu quả huy động vốn của NH cũng đã
đƣợc đề cập song chƣa đủ độ sâu cần thiết, hơn nữa, các t ƣ liệu phân tích tại
một chi nhánh (BIDV Bắc Hải Dƣơng) chứ không phải là toàn hệ thống.
5. Nguyễn Thị Phƣơng Hƣờng (2014), với đề tài “Hoàn thiện công
tác huy động vốn tại Maritimebank – Chi nhánh Hồng Bàng Hải Phòng”,
Luận văn thạc sỹ, Đại học Thƣơng Mại. Trong công trình này, tác giả đã tập
trung đề cập vấn đề hoàn thiện công tác huy động vốn của NHTM. Hiệu quả
huy động nguồn vốn của NHTM cũng đã đƣợc đề cập song còn khá mờ nhạt,
vấn đề mua bán vốn nội bộ chƣa đƣợc đề cập và làm rõ trong công trình này.
6.
Nguyễn Thị Hoài Giang (2014), với đề tài “Nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Vietinbank – Chi nhánh Hoàn Kiếm”, Luận văn thạc sỹ, Đại học
Thƣơng Mại. Trong công trình này, tác giả đã tập trung đề cập vấn đề nâng cao
hiệu quả huy động vốn của NHTM. Một số nội dung có liên quan đến hiệu quả
huy động vốn ở NHTM đã đƣợc công trình này đề cập và làm rõ, song vẫn còn
một số nội dung có liên quan vẫn ch ƣa đ ƣợc đề cập trong công trình này, nh ƣ
hiệu quả huy động vốn của NHTM phải nhìn nhận cả trên góc độ định l ƣợng lẫn
định tính, song công trình này chỉ mới chú ý đến các chỉ tiêu định l ƣợng mà
chƣa đề cập đến vấn đề đo lƣờng hiệu quả theo các chỉ tiêu định tính. Mặt khác,
nghiên cứu này mới chỉ dùng ở cấp độ chi nhánh, ch ƣa mang tính toàn diện
trong đánh giá hiệu quả huy động vốn của một NHTM.
7. Lê Thị Hồng Quế (2013), với đề tài “Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi
ro lãi suất tại NHTMCP Bắc Á”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân hàng. Trong
công trình này, tác giả đã tập trung đề cập vấn đề quản trị rủi ro lãi suất ở các
NHTM, trong đó lấy NHTMCP Bắc Á làm đối tƣợng nghiên cứu chính. Nội
3
dung nghiên cứu chủ yếu trong công trình này có liên quan đến huy động vốn
của NH (chủ yếu tập trung trong phần tài sản Nợ của NH). Tuy nhiên, vấn đề
nâng cao hiệu quả huy động nguồn bên cạnh yếu tố lãi suất thì còn hàng loạt
các yếu tố khác, nhƣng hầu nhƣ chúng không đƣợc đề cập nghiên cứu ở đây,
trong đó có vấn đề mua bán vốn nội bộ, chi phí huy động nguồn...
8. Nguyễn Thị Bảo Ngọc (2012), với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
chi phí tại BIDV”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Ngân hàng. Trong công trình này,
tác giả đã tập trung đề cập vấn đề về quản lý chi phí hoạt động của NHTM, trong
đó lấy BIDV làm đối tƣợng nghiên cứu chính. Các chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động của một NHTM là rất đa dạng, trong đó có chi phí huy động
nguồn cũng đã đƣợc công trình này đề cập. Song chi phí huy động nguồn cũng
chỉ là một trong nhiều nội dung có liên quan đến nâng cao công tác huy động
vốn, các nội dung này hầu nhƣ chƣa đƣợc công trình này đề cập làm rõ.
9. Đinh Thị Phƣơng Thanh (2012), với đề tài “Giải pháp phát triển
các dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Vietinbank - Chi nhánh Nghệ An”, Luận
văn thạc sỹ, Học viện Ngân hàng. Trong công trình này, tác giả đã tập trung
đề cập vấn đề phát triển các loại hình dịch vụ NH hiện đại, trong đó có một số
nội dung có liên quan đến huy động vốn của NHTM. Tuy vậy, các nội dung
này chỉ đƣợc đề cập hết sức khái quát. Nhiều nội dung có liên quan đến nâng
cao công tác huy động vốn của NHTM đã không đƣợc đề cập làm rõ, nhƣ:
các hình thức huy động vốn, chi phí huy động vốn, mua bán vốn nội bộ....
10. Phan Thị Hoa (2011), với đề tài “Quản trị nguồn vốn huy động tại
Chi nhánh Agribank Bắc Hà Nội. Thực trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sỹ,
Học viện Ngân hàng. Trong công trình này, tác giả đã tập trung đề cập vấn đề
quản trị nguồn vốn huy động ở NHTM, lấy Agribank Bắc Hà Nội làm đối t ƣợng
phân tích. Trong công trình này có một số nội dung có liên quan đến hiệu quả
huy động vốn của NHTM đã đƣợc đề cập, song còn khá nhiều nội dung khác có
4
liên quan đến nâng cao hiệu quả huy động vốn vẫn chƣa đƣợc tập trung làm
rõ, nhất là vấn đề hiệu quả mua bán vốn nội bộ ở NH.
11.
Lƣơng Thị Quỳnh Nga (2011), với đề tài “Nâng cao hiệu quả huy
động nguồn vốn tiền gửi tại Eximbank”, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế TP.
Hồ Chí Minh. Trong công trình này, tác giả đã đề cập và phân tích t ƣơng đối
sâu về hiệu quả huy động tiền gửi của NHTM, song huy động tièn gửi chỉ là
một trong nhiều hình thức huy động vốn của NHTM, các hình thức này ch ƣa
đƣợc đề cập và làm rõ.
Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, giáo trình, các bài viết đăng
tải trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến nâng cao hiệu quả huy
động vốn của NHTM. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo
rất tốt về lý luận và thực tiễn. Tuy vậy, hầu hết các công trình hoặc chỉ dừng
lại ở việc luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề huy
động vốn (phát triển các dịch vụ NH hiện đại, quản trị rủi ro lãi suất, quản lý
chi phí, mua bán vốn nội bộ ở NHTM...) nhƣng các vấn đề này hoặc ch ƣa
đƣợc luận giải phân tích một cách đồng bộ, hoặc chỉ dừng lại ở cấp Chi nhánh
của NHTM, hoặc phân tích ở các NHTM có mô hình hoạt động khác biệt,
hoặc tƣ liệu phân tích chƣa đƣợc cập nhật.
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại
Techcombank” sẽ tiến hành luận giải phân tích có hệ thống về hiệu quả công
tác huy động vốn ở NHTM, lấy Techcombank làm đối t ƣợng phân tích trọng
tâm, qua đó, đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị phù hợp với bối cảnh
hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Techcombank.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
đến
Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận có liên quan
nâng cao công tác huy động vốn ở NHTM;
5
-
Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao công tác huy động vốn tại
Techcombank.
-
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao công tác
huy động vốn tại Techcombank thời gian tới.
4.
-
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến nâng cao công tác huy động vốn của NHTM.
-
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích việc nâng cao công
tác huy động vốn của Techcombank, chủ yếu trong giai đoạn 2011 - 2013.
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật
lịch sử, hệ thống hoá, phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp, ...
6.
Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất: Tổng hợp, phân tích và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận
về nâng cao công tác huy động vốn của NHTM.
Thứ hai: Nghiên cứu có hệ thống những bài học kinh nghiệm từ
NHTM trong và ngoài nƣớc về nâng cao công tác huy động vốn. Qua đó, rút
ra một số bài học cho Techcombank có thể nghiên cứu và vận dụng.
Thứ ba: Phân tích có hệ thống thực trạng nâng cao công tác huy động
vốn tại Techcombank qua các năm 2011-2012-2013. Từ phân tích rút ra các
kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại về nâng
cao công tác huy động vốn của NH này.
Thứ tƣ: Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị phù hợp góp phần
nâng cao công tác huy động vốn tại Techcombank thời gian tới.
6
7.
Kết cấu cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng sau:
Chương 1: Lý luận chung về nâng cao công tác huy động vốn ở
NHTM
Chương 2: Thực trạng nâng cao công tác huy động vốn ở NHTM
tại Techcombank
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác huy động vốn tại
Techcombank
7
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động đầu tiên của loại hình NH sơ khai đó là giữ hộ tiền, thanh
toán hộ cho KH và cho vay ngắn hạn dƣới hình thức chiết khấu thƣơng
phiếu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội thì hoạt động NH cũng
ngày càng phát triển để làm tròn các chức năng của chúng, trong đó quan
trọng nhất là thực thi chức trách của một trung gian tài chính nhằm chuyển
hóa các nguồn vốn nhỏ lẻ, tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế tạm thời
“thừa vốn” sang các chủ thể kinh tế “tạm thời” thiếu vốn cho SXKD hoặc tiêu
dùng. Với việc thực thi chức năng này, NHTM là cầu nối quan trọng giữa
những ngƣời cho vay và đi vay, đồng thời, làm hạn chế tín dụng trực tiếp.
Là một loại hình “DN đặc biệt”, để tiến hành hoạt động kinh doanh, thì
cũng giống nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác, các NHTM cũng cần phải có
một lƣợng vốn tự có nhất định. Tuy vậy, khác với các loại hình doanh nghiệp
khác, vốn tự có của các NHTM th ƣờng rất nhỏ (theo qui định của Basel II thì
vốn chủ sở hữu ít nhất phải bằng 8% so tổng tài sản Có của NH. Còn tại Việt
Nam, theo qui định tại Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN (ngày 20/5/2010) thì vốn
chủ sở hữu tối thiểu phải ở mức 9% so tổng tài sản Có qui đổi theo mức độ rủi ro
của NHTM). Với tỷ lệ nhỏ nhƣ vậy thì có thể nói hầu nh ƣ vốn chủ sở hữu của
các NHTM chỉ để để sử dụng cho việc đầu t ƣ vào các tài sản cố định là chính,
cũng có nghĩa là vốn để cho vay và đầu t ƣ ở NHTM hoàn toàn phụ thuộc vào
vốn huy động. Từ đó có thể thấy rằng vốn huy động là nhân tố “đầu vào” có tính
quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các
8
NHTM, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động huy động vốn sẽ có ảnh h ƣởng có
tính quyết định đến các hoạt động kinh doanh của NHTM; gắn liền với nó, hiệu
quả công tác huy động vốn có tính chất quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
NHTM. Hơn nữa, khác với các tổ chức khác, với t ƣ cách của một trung gian trên
thị trƣờng tài chính, các NHTM chỉ huy động vốn bằng tiền nhằm phục vụ cho
các hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng tài chính là chủ yếu.
Từ các phân tích trên có thể hiểu: Huy động vốn của NHTM là việc
NHTM thông qua các phương pháp khác nhau, bằng việc sử dụng các công
cụ khác nhau để huy động vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Mục tiêu chính của công tác huy động vốn của NHTM là:
(i) Tìm kiếm nguồn vốn “rẻ”
Chi phí trả lãi thƣờng là hạng mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi
phí hoạt động của NHTM, trong đó, trả lãi cho huy động tiền gửi có kỳ hạn,
trái phiếu và kỳ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí trả lãi của NH.
Chính vì thế, quản lý chi phí trả lãi luôn là hoạt động thƣờng xuyên và quan
trọng nhất của NHTM. Bất cứ một sự thay đổi nào về lãi suất và cơ cấu nguồn
vốn đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi, qua đó, sẽ ảnh hƣởng đến thu nhập
của NHTM. Xuất phát từ thực tế này, các NHTM sẽ phải tính toán chi phí của
từng nguồn vốn cụ thể, từ đó, cho phép nhà quản trị của NHTM xác định
những nguồn vốn nào “rẻ” hơn, có nên thay đổi lãi suất huy động nguồn hay
không và nếu có thay đổi thì những thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù đắp
chi phí huy động nguồn tăng thêm hay không? Xét về nguyên lý thì các nguồn
vốn có kỳ hạng càng ngắn thì tính chất ổn định của chúng càng kém và do vậy
chi phí huy động nguồn cũng sẽ phải “rẻ” hơn.
(ii) Tạo ra nguồn vốn ổn định với cơ cấu hợp lý
Về nguyên tắc cơ cấu nguồn vốn huy động phải căn cứ theo cơ cấu cho
vay và đầu tƣ của NHTM. Cơ cấu cho vay và đầu tƣ càng đa dạng thì cơ cấu
9
nguồn vốn huy động cũng càng cần có sự đang dạng để tránh những rủi ro kỳ
hạn. Với một cơ cấu huy động nguồn vốn hợp lý sẽ giúp NHTM tránh đƣợc
các căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh có sự biến
động phức tạp.
(iii)
Giúp xác lập qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
huy động
ổn định
Qui mô nguồn vốn huy động phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh
doanh của NH, có nghĩa là qui mô hoạt động kinh doanh của NH càng lớn thì
nguồn vốn huy động cũng cần có sự tăng lên về qui mô cho phù hợp. Tuy
vậy, việc xác định qui mô huy động nguồn nhƣ thế nào là phù hợp là vấn đề
khó khăn, đòi hỏi phải đặt trong từng tình huống cụ thể của môi tr ƣờng kinh
doanh cũng nhƣ công tác dự báo trong tƣơng lai. Nếu nhƣ môi trƣờng kinh
doanh diễn biến phức tạp thì đòi hỏi NHTM phải tăng qui mô nguồn vốn huy
động để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Việc xác lập qui mô và tốc độ tăng
trƣởng huy động nguồn của NHTM thì đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa
giữa các yếu tố về lãi suất, chính sách marketing, các hình thức huy động
nguồn... trên cơ sở phải bảo đảm tính ổn định của nguồn huy động trong bất
cứ tình huống nào, kể cả trong hiện tại và tƣơng lai. Đây là yêu cầu bắt buộc
mà NHTM phải hƣớng tới.
1.1.2. Vai trò của công tác huy động vốn của NHTM
Có thể nhìn nhận vai trò của công tác huy động vốn của các NHTM
thông qua các góc độ chính sau đây:
Thứ nhất, Góp phần huy động tập trung nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế, qua đó phát huy hiệu quả các nguồn vốn tiền tệ
trong nền kinh tế
Do tính chất chu kỳ của SXKD cũng nhƣ tồn tại khoảng cách nhất định
giữa thu nhập và tiêu dùng nên trong nền kinh tế luôn tồn tại một lƣợng tiền
10
tạm thời nhàn rỗi. Qui mô của lƣợng tiền này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào qui
mô và sự phát triển của nền kinh tế cũng nhƣ mức thu nhập của dân chúng.
Hầu hết lƣợng tiền này ở dạng “tạm thời nhàn rỗi” do tính chất chu kỳ trong
SXKD hoặc dân chúng chƣa tìm kiếm đƣợc cơ hội đầu tƣ sinh lợi và điều
này cũng có nghĩa là có một lƣợng vốn tiền tệ nhất định trong nền kinh tế
đang bị loại khỏi chu kỳ SXKD, điều này gây ra sự lãng phí nguồn lực cho
nền kinh tế. Nhƣng bất cập này sẽ đƣợc khắc phục khi các NHTM, với tƣ
cách của một trung gian tài chính, đứng ra huy động tập trung các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, chuyển chúng tới các địa chỉ cần vốn
trong nền kinh tế thông qua các hoạt động cho vay và đầu tƣ, qua đó phát huy
hiệu quả của nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Công tác huy động vốn của
các NHTM càng hiệu quả thì hiệu quả các nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế
sẽ càng cao.
Thứ hai, Đáp ứng vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển
Vốn là nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế và để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế thì trƣớc hết phải tăng cƣờng vốn đầu t ƣ. Về
nguyên tắc, vốn đầu tƣ có thể đƣợc hình thành từ vốn tự có của DN: Đây là
nguồn vốn chủ đạo trong hoạt động đầu tƣ phát triển. Tuy vậy, trong thực tế
hầu nhƣ các DN không đủ vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ và để bù đắp
cho số vốn thiếu hụt thì DN có thể huy động từ các nguồn vốn khác, chẳng
hạn thông qua phát hành chứng khoán, nhƣng việc huy động vốn vay thông
qua phát hành chứng khoán thƣờng không thuận lợi do luôn chịu sự kiểm soát
rất chặt chẽ của Ủy ban Chứng khoán, hơn nữa, điều này còn tùy thuộc vào sự
phát triển của thị trƣờng chứng khoán. Vì vậy, cách thông dụng nhất là các
DN đi vay vốn từ các NHTM. Có thể nói rằng hầu hết các nhu cầu vốn tạm
thời thiếu hụt trong đầu tƣ và kinh doanh của các DN và cá nhân trong nền
kinh tế đều đƣợc các NHTM đáp ứng. Do hoạt động có tính chuyên nghiệp
11
- Xem thêm -