Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy để nâng cao kết quả học tập môn toá...

Tài liệu Giải pháp hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy để nâng cao kết quả học tập môn toán ở trường thcs dtnt mường lát

.DOC
18
96
60

Mô tả:

1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Chúng ta đã biết, toán học là một bộ môn khoa học vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trừu tượng. Hiện nay một số học sinh có xu hướng không thích học môn toán hoặc ngại học môn toán. Trong thực tế tại trường THCS DTNT, một số em học tập chăm chỉ nhưng thành tích học tập chưa cao. Các em thường học bài nào biết bài nấy, học phần sau không biết liên hệ với phần trước, không biết hệ thống kiến thức, liên kết kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức trước vào bài học sau. Nhiều em học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào trí nhớ mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ kiến thức trọng tâm, không biết liên tưởng đến các kiến thức có liên quan với nhau. Là một giáo viên dạy toán ở trường THCS DTNT tôi luôn suy nghĩ để làm sao kiến thức truyền đạt đến các em một cách đơn giản, dễ hiểu nhưng chắc chắn, các em có những kiến thức cơ bản vững vàng, tạo sự hứng thú cho các em, giúp các em ghi nhớ và khắc sâu kiến thức, làm chủ kiến thức. Để thực hiện được việc này tôi đã mạnh dạn sử dụng “Sơ đồ tư duy” trong các tình huống và các bài học cụ thể. “Sơ đồ tư duy” giúp học sinh tiết kiệm được thời gian. Hơn nữa, “Sơ đồ tư duy” có nhiều hình ảnh để học sinh hình dung về kiến thức cần nhớ, tạo cho các em hứng thú trong học tập, tránh sự khô khan nhàm chán. Vì những lý do trên và thực tế giảng dạy tại trường THCS DTNT tôi đã nghiên cứu và đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “Giải pháp hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy để nâng cao kết quả học tập môn toán ỏ trường THCS DTNT Mường Lát”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh biết hệ thống kiến thức đã học một cách khoa học, biết liên hệ kiến thức giữa các phần, các bài và các chương với nhau. Giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm của từng bài, từng chương một cách có hệ thống đặc biệt là kiến thức trọng tâm của chương trình. Học sinh vận dụng kiến thức vào bài tập một cách nhanh chóng, có sự liên hệ chặt chẽ giữa các kiến thức đã học, tránh sự nhầm lẫn. Đặc biệt học sinh được tự tay thiết kế các sơ đồ tư duy của riêng mình, theo sở thích của các em, với những cách thức và màu sắc khác nhau nên các em sẽ hứng thú hơn khi học toán, khơi gợi khả năng và tư duy sáng tạo của các em, từ đó giúp nâng cao kết quả học tập môn toán của các em. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu về cách hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy môn toán trung học cơ sở, đề tài sẽ giúp học sinh biết xác định kiến thức trọng tâm của từng bài, từng chương từ đó có sự liên hệ kiến thức một cách chặt chẽ thông qua các sơ đồ tư duy tự tay mình thiết kế. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài này tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết, phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin. 1 1.5. Những điểm mới của SKKN So với lần nghiên cứu trước thì lần này tôi hướng dẫn các em vẽ sơ đồ tư duy theo hệ thống kiến thức từ trung tâm chia ra các nhánh nhỏ một cách chi tiết hơn, tôi chủ động vẽ lại một số sơ đồ tư duy mẫu để các em dễ xem, dễ hình dung hơn. Số lượng sơ đồ tư duy cũng phong phú hơn ở từng bài, từng chương cả hình học lẫn đại số. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận “Sơ đồ tư duy” là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mỡ rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề, một vấn đề mà người thiết kế quan tâm. Bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ tư duy theo mạch tư duy của mỗi người, không yêu cầu tỉ lệ và các chi tiết khắt khe như vẽ bản đồ địa lí, học sinh có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một nội dung nhưng mỗi học sinh có thể biễu diễn dưới dạng “Sơ đồ tư duy” theo một cách riêng. Do đó việc lập sơ đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi học sinh. Có thể vận dụng “Sơ đồ tư duy” vào các bài dạy kiến thức mới, các bài luyện tập, ôn tập chương, hệ thống hóa kiến thức…… “Sơ đồ tư duy” có: *. Ưu điểm: + Dễ nhìn, dễ viết. + Kích thích hứng thú học tập của học sinh và khả năng sáng tạo của học sinh. + Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. + Rèn luyện xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. *. Giúp học sinh: + Sáng tạo hơn. + Tiết kiệm thời gian. + Ghi nhớ tốt hơn. + Phát triển nhận thức, tư duy *. Phương tiện để thiết kế “Sơ đồ tư duy” đơn giản: Giấy, bìa, bảng phụ, phấn màu, bút chì màu... 2.2. Thực trạng 2.2.1. Thuận lợi “Sơ đồ tư duy” là công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được ở trường THCS DTNT cũng như bất kì trường học nào hiện nay. Có thể thiết kế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ…bằng các dụng cụ đơn giản như : Bút chì màu, phấn, tẩy…Với những trường có điều kiện tốt, có trang bị máy tính cho giáo viên và học sinh thì ta có thể thiết kế sơ đồ tư duy bằng phần mềm riêng, việc làm này cũng khá đơn giản đối với giáo viên và học sinh. 2.2.2. Khó khăn Tuy nhiên trong quá trình hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy tôi cũng gặp một số khó khăn như : 2 - Bản thân còn nhiều hạn chế về công nghệ thông tin, việc sử dụng các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy còn gặp nhiều khó khăn. - Thời gian cần đầu tư cho một tiết dạy nhiều, nhất là các tiết ôn tập chương, các đơn vị kiến thức lớn. - Máy móc và các thiết bị trong nhà trường còn nhiều hạn chế. - 100% học sinh là con em miên núi nên không có điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin, tâm lý nhút nhát chưa phát huy được khả năng sáng tạo của bản thân. - Một số học sinh còn lười học, có tâm lý ỉ lại, không chuẩn bị đầy đủ dụng cụ như bút chì màu, giấy trắng, tẩy…nên các tiết dạy đạt kết quả chưa cao. - Trước khi thực hiện đề tài tôi có khảo sát chất lượng học tập môn toán của học sinh khối lớp 6; 7 kết quả như sau : Lớp Sĩ số Khi chưa áp dụng “Sơ đồ tư duy” Giỏi Khá TB Yếu Kém SL 0 5 22 2 1 6A 30 % 0 16,7 73,4 6,6 3,3 SL 1 3 20 4 2 6B 30 % 3,3 10 66,8 13,3 6,6 SL 1 6 20 2 1 7A 30 % 3,3 20 66,8 6,6 3,3 SL 0 7 19 3 1 7B 30 % 0 23,3 63,4 10 3,3 2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện 2.3.1. Giải pháp Hướng dẫn học sinh vẽ “Sơ đồ tư duy” qua các bước cụ thể [4] Bước 1: Vẽ chủ đề trọng tâm Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang). Quy tắc: - Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác. - Có thể sử dụng tất cả các màu sắc mà các em thích. - Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được làm nổi bật cho dễ nhớ. - Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng. Bước 2: Vẽ các tiêu đề phụ: Quy tắc: - Tiêu đề phụ nên vẽ bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật. - Tiêu đề phụ được vẽ gắn liền với trung tâm. - Tiêu đề phụ được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác nhau có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng. Bước 3: Vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ trong từng tiêu đề phụ. Quy tắc: - Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh. 3 - Hãy dùng biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. Mỗi người có cách viết riêng cho những từ thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng bạn. - Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm. - Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu. - Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn. Sau đây là một số “Sơ đồ tư duy” mà tôi đã áp dụng khi hướng dẫn học sinh trường THCS DTNT thực hiện : a) Trong chương “Góc” - Hình học 6 [1],[3] Hướng dẫn học sinh xác định được: - Chủ đề trọng tâm là : “Góc”. - Các tiêu đề phụ gồm là: + Hai góc kề nhau, bù nhau, phụ nhau. + Tia phân giác của góc + Khi nào thì góc xOy + góc yOz = góc xOz + Tam giác ABC + Đường tròn, hình tròn. - Các ý chính trong từng tiêu đề: Hướng dẫn học sinh tìm các ý tương tự như các sơ đồ trên, sau đó đưa ra sơ đồ mẫu dưới đây [4] 4 b) Trong chương “Số tự nhiên” - Số học 6 [1],[3] Hướng dẫn học sinh xác định được: - Chủ đề trọng tâm là : “Số tự nhiên”. - Các tiêu đề phụ gồm là: + Tâp hợp N + Lũy thừa + Phép trừ và phép chia + Ước và Bội - Các ý chính trong từng tiêu đề: + Đối với tiêu đề phụ “Tâp hợp N”có: Vẽ trục số, biểu diễn số tự nhiên trên trục số. + Đối với tiêu đề phụ “Lũy thừa” có: Định nghĩa, nhân chia lũy thừa cùng cơ số. + Đối với tiêu đề phụ “Phép trừ và phép chia” có: Phép trừ, phép chia; trong phép chia lại có chia hết và chia có dư. + Đối với tiêu đề phụ “Ước và Bội” có: Cách tìm ƯC, ƯCLN; BC, BCNN. Từ những hướng dẫn trên tôi đưa ra sơ đồ mẫu sau [4] 5 c) Trong chương “Thống kê” - Đại số 7[1],[3]. Hướng dẫn học sinh xác định được: - Chủ đề trọng tâm là “Thống kê”, - Các tiêu đề phụ gồm: + Thu thập số liệu thống kê + Bảng tần số + Số TB cộng + Biểu đồ + Ý nghĩa - Các ý chính trong từng tiêu đề phụ : Học sinh tự tìm các ý chính và vẽ sơ đồ. Chẳng hạn với tiêu đề : “Thu thập số liệu thống kê” có hai ý chính là : Điều tra và Lập bảng số liệu. Sơ đồ minh họa [2]. 6 2.3.2 Cách thực hiện a) Đối với giáo viên: - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm quen với “Sơ đồ tư duy” bằng cách giới thiệu một số sơ đồ tư duy đơn giản để các em làm quen. Chẳng hạn: Giới thiệu chương trình toán 6 [3]. Ta có sơ đồ tư duy sau: Nhìn vào sơ đồ tư duy học sinh có thể thấy khái quát toàn bộ chương trình kiến thức môn toán 6. Môn toán 6 có hai phần : SỐ HỌC và HÌNH HỌC. Phần SỐ HỌC có 3 chương : Ôn tập và bổ túc số tự nhiên; Số nguyên và Phân số. Phần HÌNH HỌC có 2 chương : Đoạn thẳng và Góc. Tương tự, giáo viên giới thiệu thêm một số sơ đồ tư duy khác và yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét. - Bài “Tập hợp. Phần tử của tập hợp” - Số học 6 [1],[2] 7 - Bài “Lũy thừa với số mũ tự nhiên” - Số học 6 [2],[3]. - Bài “Tính chất chia hết của một tổng” - Số học 6 [2],[3]. 8 - Chương II : Số nguyên - Số học 6 [1],[4] c - Bài “Cộng, trừ đa thức” - Đại số 7 [1]. Sơ đồ minh họa [2] 9 - Bài “Đơn thức” - Đại số 7[1],[4]. - Bài “Đa thức một biến” - Đại số 7[1],[4]. 10 - Chương I “Đường thẳng vuông góc - Đường thẳng song song” hình học 7[1]. Sơ đồ minh họa [4] - Qua các sơ đồ trên giáo viên hướng dẫn học sinh : Tập đọc, hiểu sơ đồ sao cho chỉ cần nhìn vào “Sơ đồ tư duy” bất kỳ học sinh cũng có thể hiểu và nêu được một nội dung, một bài học, một chủ đề, một chương theo mạch logic của kiến thức. - Sơ đồ tư duy được dùng để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương, mỗi phần… Sau mỗi bài học giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ “Sơ đồ tư duy”. Sau mỗi bài học giáo viên yêu cầu học sinh vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng. - Dùng Sơ đồ tư duy để dạy bài mới : Giáo viên đưa ra một từ khóa để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh phát triển các nhánh còn lại bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các từ liên quan đến từ khóa đó và hoàn thiện sơ đồ. Qua sơ đồ đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học và khắc sâu một cách dễ dàng. - Điều quan trọng là hướng cho học sinh có thói quen lập Sơ đồ tư duy trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương…để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, logic. b) Đối với học sinh: 11 - Học sinh làm theo hướng dẫn của giáo viên và tìm hiểu để có thể sử dụng sơ đồ tư duy một cách thành thạo, tự nghiên cứu học ở nhà, tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ sơ đồ tư duy ra trên giấy, bìa cứng… - Do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều khó khăn,nên chưa có đầy đủ thiết bị để học sinh làm việc trực tiếp trên máy tính. Vì vậy các em sử dụng phấn màu vẽ lên bảng và sử dụng bút màu vẽ trên giấy, bìa… - Học sinh tự thiết kế sơ đồ tư duy kết hợp với việc thảo luận nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên. c) Các hoạt động trên lớp: - Hoạt động 1: Giáo viên gợi ý để học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân. - Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. - Hoạt động 3: Học sinh thảo luận bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. - Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. - Giáo viên đưa ra một số sơ đồ tư duy của học sinh trường THCS DTNT đã vẽ sau khi được hướng dẫn, để học sinh thảo luận và chỉnh sửa. Chẳng hạn : Chương I “Đoạn thẳng” - Hình 6[5] Sơ đồ tư duy của em Lò Khai Tâm - Lớp 6A 12 - Chương II : Số nguyên - Số học 6[5]. Sơ đồ tư duy của em Ngân Trúc Linh - Lớp 6B - Chương III : Hình học 7[5] Sơ đồ tư duy của em Lương Sông Hương - Lớp 7B 13 Sơ đồ tư duy của em Ngân Hà Anh - Lớp 7A *. Ví dụ: Khi học bài “Ôn tập chương Tam giác” - Hình học 7. - Đối với bài này học sinh sẽ được ôn lại tất cả các kiến thức liên quan đến “Tam giác” như : Tổng ba góc trong một tam giác, hai tam giác bằng nhau, các dạng đặc biệt của tam giác (Tam giác cân, tam giác vuông, tam giác vuông cân, tam giác đều). Vì vậy, khi dạy bài này giáo viên nên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, lập sơ đồ với chủ đề trung tâm là “Tam giác”, qua đó học sinh sẽ tổng hợp tất cả những kiến thức liên quan đến tam giác trong chương. Có thể tổ chức mộ số hoạt động sau đây: - Hoạt động 1: Lập sơ đồ tư duy. Giáo viên chia nhóm và yêu cầu học sinh lập sơ đồ tư duy về chương “Tam giác”. Có thể gợi ý : Trong chương ta đã học về những kiến thức gi ? các trường hợp bằng nhau nào của hai tam giác ? có những dạng tam giác nào ? đặc điểm của các tam giác đó ?.... - Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy. Cho đại diện các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Qua đó vừa nắm được sự hiểu biết của các em, vừa là cách rèn luyện cho học sinh khả năng thuyết trình trước tập thể, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn. - Hoạt động 3: Tổ chức cho học sinh thảo luận bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. 14 - Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy. Giáo viên đưa sơ đồ tư duy đã chuẩn bị sẵn (Vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa hoặc vẽ bằng phần mềm trên máy tính) hoặc sơ đồ mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa. Chẳng hạn sơ đồ sau: - Khi học sinh vẽ được sơ đồ tư duy và trình bày được phần kiến thức như trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyến kiến thức từ sách giáo khoa theo cách ghi nhớ và cách hiểu của riêng mình. - Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các học sinh hoặc các nhóm phải có chung một kiểu sơ đồ tư duy. Giáo viên chỉ cần chỉnh sửa về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét, màu sắc và hình thức chứ không bắt học sinh phải theo ý mình. - Giáo viên chú ý học sinh khi ghi trên sơ đồ tư duy cần: + Nghĩ trước khi viết + Viết một cách ngắn gọn + Không ghi lại cả đoạn văn dài dòng hay nhiều ý quá vụn vặt. + Không dành quá nhiều thời gian để ghi chép. + Nên bỏ các nhánh trống để có thể bổ sung ý. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm - Năm học 2018 - 2019 trường THCS DTNT đã đầu tư thêm về trang thiết bị, đề cao việc áp dụng công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp dạy học, vì vậy 100% giáo viên đã sử dụng máy tính cho việc soạn giảng. Từ đó việc áp dụng phương pháp sử dụng “Sơ đồ tư duy” phổ biến ở tất cả các môn đặc biệt là môn Toán. 15 - Kết quả cho thấy học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy), hệ thống hóa kiển thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý ghi cho phù hợp), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở và cuộc sống. - Tôi yêu cầu học sinh chuẩn bị ở nhà bài bằng sơ đồ tư duy và hàng tháng đều thu vở để chấm điểm, biểu dương và khuyến khích kịp thời những học sinh có sự chuẩn bị chu đáo. Nhờ vậy học sinh ngày càng tiến bộ rõ rệt, đã có sự chuẩn bị bài một cách cẩn thận, chu đáo hơn. Trong năm học tôi được chuyên môn nhà trường phân công giảng dạy môn Toán ở khối 6; 7 tôi đã mạnh dạn áp dụng phương pháp dạy học có sử dụng “Sơ đồ tư duy” ở tất cả các tiết học. Kết quả sau áp dụng “Sơ đồ tư duy” vào như sau: Lớp Sĩ số Khi áp dụng “Sơ đồ tư duy” Giải Khá TB Yếu Kém SL 2 6 21 1 0 6A 30 % 6,7 20 70 3,3 0 SL 2 5 19 3 1 6B 30 % 6,6 16,7 63,4 10 3,3 SL 3 8 19 0 0 7A 30 % 10 26,6 63,4 0 0 SL 2 7 20 1 0 7B 30 % 6,6 23,3 66,8 3,3 0 Qua bảng số liệu trên ta thấy : Khi áp dụng phương pháp sử dụng “Sơ đồ tư duy” trong quá trình dạy và học, tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập trung bình trở lên cao hơn hẳn khi chưa áp dụng, số lượng học sinh khá giỏi cũng cao hơn trước, số học sinh yếu kém giảm đi nhiều. Điều đó đã chứng tỏ hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng, việc áp dụng đã gây được hứng thú cho học sinh, giúp các em nắm vững kiến thức, làm bài kiểm tra đạt kết quả cao. 3. Kết luận, kiến nghị - Kết luận + Việc áp dụng phương pháp sử dụng “Sơ đồ tư duy” vào dạy học phải tiến hành từng bước, phải kiên trì không được nóng vội. Bản thân giáo viên phải cố gắng, có sự đầu tư thích đáng, hết lòng với nghề, lấy việc truyền thụ kiến thức cho học sinh là niềm vui cho mình. + Tập cho học sinh thói quen soạn bài, làm bài bằng “Sơ đồ tư duy” từ những kiến thức đơn giản nhất. Từ đó giúp các em thích thú hơn với việc vừa học, vừa chơi, vừa phát huy khả năng tìm tòi, sáng tạo của mình. + Việc vận dụng phương pháp dạy học sử dụng “Sơ đồ tư duy” sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng “Sơ đồ tư duy” kết hợp 16 với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình… mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy và học tập. - Kiến nghị + Đầu tư thêm trang thiết bị cho nhà trường như: Hệ thống máy tính, máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể để giáo viên và học sinh có thể vẽ sơ đồ tư duy trên máy tính và tổ chức các bài học có sử dụng công nghệ thông tin. + Lắp hệ thống máy chiếu đầy đủ trên các phòng học để thuận lợi cho việc sử dụng máy tính, máy chiếu. + Tạo điều kiện và quan tâm hơn nữa việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Tổ chức thi các tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng sơ đồ tư duy và vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để giáo viên trong trường được tham gia góp ý và học hỏi kinh nghiệm của nhau. Trên đây tôi đã nghiên cứu và đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “Giải pháp hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy để nâng cao kết quả học tập môn toán ỏ trường THCS DTNT Mường Lát, tuy nhiên vì điều kiện thời gian, cơ sở vật chất, cũng như tình hình thực tế nhận thức của học sinh nơi tôi công tác và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên việc thực hiện đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi kính mong các đồng chí và các bạn đồng nghiệp, trao đổi, nhận xét và góp ý chân tình để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 1 tháng 6 năm 2020 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết: Mai Văn Tiến 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa toán 6; 7; 8; 9. ( Nhà xuất bản giáo dục ) [1] 2. Phần mềm vẽ sơ đồ tư duy như : MindMaple, Edraw Mindmap [2] 3. Tổng hợp kiến thức cơ bản Toán THCS 6; 7; 8; 9 ( Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm ) [3] 4. Bản đồ tư duy trong giải quyết vấn đề ( Nhà xuất bản Dân Trí ) [4] 5. Bản đồ tư duy do học sinh trường DTNT vẽ khi học toán [5]. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất