BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍMINH
HUỲNH THỊ VÂN ANH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG
ỨNG ĐẦU RA CỦA CÔNG TY TNHH
MEBIPHA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2017 - 2022
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ ChíMinh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍMINH
HUỲNH THỊ VÂN ANH
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG
ỨNG ĐẦU RA CỦA CÔNG TY TNHH
MEBIPHA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2017 - 2022
Chuyên ngành: Kinh Doanh Thương Mại
Mãsố: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ MỸ LINH
TP.Hồ ChíMinh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng
đầu ra của công ty TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 – 2022"
làcông trình nghiê cứu của chính tác giả. Số liệu sử dụng làtrung thực vàcónguồn
gốc trích dẫn rõràng. Nội dung được đúc kết từ quátrình học tập vàcá kết quả nghiê
cứu thực tiễn trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Luận văn được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Tạ Thị Mỹ Linh.
Tp. Hồ ChíMinh, ngày
2017
Tác giả
Huỳnh Thị Vân Anh
tháng năm
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiê cứu........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiê cứu................................................................................................ 4
3. Đối tượng vàphạm vi nghiê cứu............................................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 5
5. Các nghiê cứu có liên quan đến đề tài................................................................... 5
5.1. Các nghiê cứu trong nước............................................................................ 6
5.2. Các nghiê cứu ở nước ngoài........................................................................ 7
6. Tính mới của nghiê cứu......................................................................................... 9
7. Nội dung nghiê cứu............................................................................................. 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................... 11
1.1. Tóm lược lýthuyết về chuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra......................11
1.1.1. Khái niệm về chuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra.........................11
1.1.2. Các thành viên của chuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra................13
1.1.3. Cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra........................15
1.1.4. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng vàchuỗi cung ứng đầu ra.............20
1.1.5. Hệ thống đo lường hiệu suất hoạt động của chuỗi cung ứng
nói chung vàchuỗi cung ứng đầu ra nói riêng................................................. 23
1.2. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra một số quốc gia trên thế giới.............................26
1.2.1. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Mỹ...................................................... 26
1.2.2. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Ấn Độ................................................. 31
1.2.3. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Brazil.................................................. 35
1.2.4. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Trung Quốc......................................... 36
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.......................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU....................................................................................................... 41
2.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 41
2.1.1. Quy trình nghiê cứu................................................................................ 41
2.1.2. Nghiên cứu sơ bộ.................................................................................... 42
2.1.3. Nghiên cứu chính thức........................................................................... 42
2.2. Kết quả nghiê cứu............................................................................................ 44
2.2.1. Kết quả phỏng vấn chuyên gia............................................................... 44
2.2.2. Kết quả nghiê cứu thực trạng chuỗi cung ứng đầu ra công ty
TNHH Mebipha............................................................................................... 46
2.2.3. Kết quả khảo sát khách hàng.................................................................. 64
2.2.4. Tổng hợp kết quả nghiê cứu................................................................... 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.......................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUỖI
CUNG ỨNG ĐẦU RA VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU............................72
3.1. Cơ sở đề xuất một số giải phá hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra của công ty
TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.............................72
3.1.1. Định hướng phát triển công ty TNHH Mebipha..................................... 72
3.1.2. Định hướng phát triển của ngành chăn nuôi Việt Nam...........................73
3.1.3. Lýthuyết về chuỗi cung ứng đầu ra........................................................ 74
3.1.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra ở phần mở đầu......................................75
3.1.5. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra một số quốc gia ở chương 1.....................77
3.1.6. Kết quả nghiê cứu ở chương 2................................................................ 78
3.2. Đề xuất một số giải phá hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra của công ty
TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 – 2022............................79
3.2.1. Đề xuất cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng đầu ra của công ty TNHH
Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022......................................... 79
3.2.2. Đề xuất môhình cá thành viên trong chuỗi cung ứng đầu ra của
công ty TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022................81
3.2.3. Đề xuất môhình cá dòng chảy trong chuỗi cung ứng đầu ra của
công ty TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022................85
3.2.4. Đề xuất mô hình định vị trung tâm phân phối công ty TNHH
Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022......................................... 97
3.3. Hạn chế của nghiê cứu và hướng nghiê cứu tiếp theo...................................... 98
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.......................................................................................... 99
KẾT LUẬN........................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số
Chữ
TT
viết tắt
1
ANVISA
2
ASEAN
3
AWP
4
Bộ NN
&PTNT
5
FDA
6
GMP
7
MAC
8
NPP
9
PBMs
10
RDC
11
SCAP
12
TNHH
13
TP.HCM
14
WAC
15
WHO
16
WTO
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Chương 2
Bảng 2.1. Tỷ lệ % mức doanh thu theo khu vực năm 2016
Bảng 2.2. Kết quả phân loại đối tượng khảo sát
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp điểm mạnh và điểm yếu chuỗi cung ứng đầu ra năm 2016
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1
Hình 1.1. Chuỗi cung ứng đơn giản
Hình 1.2. Chuỗi cung ứng mở rộng
Hình 1.3. Chuỗi cung ứng đầu ra
Hình 1.4. Cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng
Hình 1.5. Cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng đầu ra
Hình 1.6. Quy trình xử lý đơn hàng với dòng vật chất, dòng thông tin vàdòng tài
chính
Hình 1.7. Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng đầu ra
Hình 1.8. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Mỹ
Hình 1.9. Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Ấn Độ hiện tại và xu hướng phát triển
năm 2020
Hình 1.10. Dòng chảy thông tin trong chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Ấn Độ
Hình 1.11. Ba môhình chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Brazil Hình 1.12.
Chuỗi cung ứng thuốc đầu ra tại Trung Quốc
Chương 2
Hình 2.1. Quy trình nghiê cứu
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty năm 2016
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện số lượng nhâ sự giai đoạn 2014 - 2016
Hình 2.4. Hệ thống phân phối năm 2016
Hình 2.5. Số lượng nhàphân phối vànhàbán lẻ giai đoạn 2014 - 2016
Hình 2.6. Doanh thu vàlợi nhuận giai đoạn 2014 - 2016
Hình 2.7. Cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng năm 2016
Hình 2.8. Các thành viên trong chuỗi cung ứng đầu ra năm 2016
Hình 2.9. Dòng vật chất trong chuỗi cung ứng đầu ra năm 2016
Hình 2.10. Dòng tài chính trong chuỗi cung ứng đầu ra năm 2016
Hình 2.11. Dòng thông tin trong chuỗi cung ứng đầu ra năm 2016
Hình 2.12. Kết quả khảo sát về mức doanh số trung bình/năm
Hình 2.13. Kết quả khảo sát về thời gian thanh toán phùhợp
Chương 3
Hình 3.1. Cấu trúc vật lýchuỗi cung ứng đầu ra giai đoạn 2017 - 2022
Hình 3.2. Các thành viên trong chuỗi cung ứng đầu ra giai đoạn 2017 - 2022
Hình 3.3. Dòng vật chất trong chuỗi cung ứng đầu ra giai đoạn 2017 - 2022
Hình 3.4. Dòng thông tin trong chuỗi cung ứng đầu ra giai đoạn 2017 - 2022
Hình 3.5. Dòng tài chính trong chuỗi cung ứng đầu ra giai đoạn 2017 - 2022
Hình 3.6. Mô hình định vị trung tâm phân phối giai đoạn 2017 - 2022
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngành thú y Việt Nam bắt đầu từ khi bác sĩ Alexandre Yersin, một nhà khoa
học người Pháp gốc Thụy Sỹ, thành lập Viện Pasteur Nha Trang vào năm 1894
(Đậu Ngọc Hào, 2014). Năm 1904, trường Đại học y Hà Nội thành lập Khoa thú y
vàđến năm 1910, Khoa thú y được đổi thành Trường thú y Bắc Kỳ. Ngày
11/07/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 125 SL: Ấn định luật lệ bài trừ bệnh
truyền nhiễm gia súc (Đậu Ngọc Hào, 2014). Đây là một dấu mốc lịch sử ghi nhận
sự phát triển và những đóng góp to lớn của ngành thú y vào sự phát triển kinh tế xã
hội cũng như tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Trong luật về thú y,
Quốc Hội đã định nghĩa như sau "Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn hợp cá chất bao
gồm dược phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất được phêduyệt
dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục
hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản của động vật" (Quốc Hội, 2015, trang 1). Trong
xã hội hiện đại, ngành thú y trở nên vô cùng quan trọng khi các bệnh do siêu vi
trùng gây ra trên động vật có thể lây sang người ngày càng nhiều, các bệnh nguy
hiểm còn có khả năng lây lan trên phạm vi toàn cầu thành dịch bệnh một cách
nhanh chóng thông qua con đường buôn lậu động vật, khách du lịch từ nước này
sang nước khác,... Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng công nhận và tôn vinh ngành
thú y là tổng thể sự chăm sóc về thể chất và tinh thần cho con người thông qua toàn
thể các hoạt động thú y (Đậu Ngọc Hào, 2014). Do vậy, ngành phải tích cực nghiên
cứu khoa học, sản xuất các loại thuốc thú y,… nhằm tăng năng suất chăn nuôi, đảm
bảo môi trường sinh thái an toàn, vệ sinh thực phẩm, hướng tới nhiệm vụ bảo vệ sức
khoẻ và môi trường sống cho con người.
Theo số liệu của Trung tâm Chính sách vàChiến lược nông nghiệp nông thôn
miền Nam (SCAP), tổng giátrị ngành thuốc thúy Việt Nam năm 2015 là 3280 tỷ
đồng, trong đó thuốc cho gia cầm 920 tỷ, cho lợn 2140 tỷ vàbò220 tỷ. Chi phíthuốc
thúy tại Việt Nam ước tính chiếm 7 - 10% giá thành chăn nuôi (Nguyễn Huệ, 2017).
2
Để ngành thuốc thúy Việt Nam đáp ứng ngày càng tốt và đầy đủ hơn về số lượng lẫn
chất lượng sản phẩm cho nhu cầu phát triển chăn nuôi của đất nước thìngày
13/02/2012, Bộ Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) ban hành
thông tư Quy định lộ trình triển khai áp dụng GMP đối với cá doanh nghiệp kinh
doanh lĩnh vực thuốc thúy dành cho dây chuyền sản xuất thuốc tiêm hoặc thuốc uống
dạng dung dịch, thuốc bột cho uống hoặc trộn thức ăn, thuốc bột pha tiêm. GMP là
chữ viết tắt bằng tiếng Anh của Good Manufacturing Practice - Thực hành tốt sản
xuất thuốc, bao gồm những nguyê tắc chung, những quy định, hướng dẫn cá nội
dung cơ bản về điều kiện sản xuất, áp dụng cho các cơ sở sản xuất dược phẩm, mỹ
phẩm,… nhằm đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng vàan toàn. Các doanh nghiệp bắt
buộc phải xây dựng nhàmáy sản xuất theo tiêu chuẩn GMP nếu không muốn bị rút
giấy phé sản xuất thuốc thúy. Tính đến ngày 01/03/2014 đã có 42/104 doanh nghiệp
thuộc khối tư nhân và liên doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP (Bộ
NN&PTNT, 2014). Đến tháng 03/2017, nước ta có 61 công ty đạt tiêu chuẩn GMP
để sản xuất thuốc, hơn 11.000 sản phẩm thuốc thú y được cấp phép lưu hành, trong
đó có 7.000 sản phẩm sản xuất trong nước (Nguyễn Huệ, 2017).
Theo lộ trình quy định của Bộ NN&PTNT, mỗi doanh nghiệp bắt buộc phải xây
dựng nhà máy đạt chuẩn GMP, với mức đầu tư 50 - 100 tỷ đồng được khấu hao trong
vòng 15 năm là một thách thức rất lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt làcá công ty Việt
Nam (Nguyễn Huệ, 2017). Đặc trưng của ngành thuốc thúy Việt Nam làcá công ty gửi
bán sản phẩm tại các đại lý, cửa hàng bán thuốc thúy sỉ - lẻ trên toàn quốc màkhông
thiết lập kênh phân phối riêng. Các tập đoàn nước ngoài cólịch sử phát triển lâu đời như
Virbac, Bayer,… hay công ty liên doanh Anova, Bio-Pharmachemie,… có năng lực tài
chính cùng với hoạt động tiếp thị tốt (thường xuyên tổ chức cá buổi hội nghị giới thiệu
sản phẩm, ngày hội bán hàng ưu đãi, khuyến mãi cho người mua, tăng cường quảng
cáo,…), đặc biệt làchiết khấu rất cao cho hệ thống đại lý, cửa hàng để họ ưu tiên chào
bán sản phẩm của công ty khi bà con chăn nuôi cần tư vấn, kêtoa. Do đó, doanh thu các
công ty nội địa chỉ khoảng 20% tổng doanh thu thị trường, còn lại tới 80% doanh thu
làdo cá tập đoàn đa quốc gia hoặc cá
3
công ty liên doanh đang hoạt động tại Việt Nam nắm giữ (Thu Hường, 2015). Bên
cạnh đó, Việt Nam hiện làmột trong những quốc gia cótốc độ hội nhập vào thế giới
phẳng rất nhanh, cóthể lànhanh nhất trong Hiệp hội cá Quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) (Võ Đại Lược, 2015). Điều này giúp Việt Nam nắm bắt vàtận dụng tốt
hơn các cơ hội do quátrình tái cấu trúc cục diện quốc tế vàkhu vực cũng như xu thế
hội nhập kinh tế đem lại. Đồng thời, sự cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt với nhiều đối
thủ hơn, trên bình diện sâu rộng vàmức độ cạnh tranh gia tăng từng ngày. Do vậy,
chỉ cócá doanh nghiệp Việt đủ năng lực cạnh tranh với cá doanh nghiệp nước ngoài
mới cóthể trụ được trong cơn vũ bão phát triển này. Tuy nhiê với 97,5% trên tổng số
doanh nghiệp Việt Nam nói chung đang hoạt động làdoanh nghiệp vừa vànhỏ, yếu
kém về thực lực tài chính, phạm vi hoạt động hẹp, không thích ứng kịp với sự thay
đổi nhanh chóng của thị trường,… chắc chắn sẽ phải đối mặt với thách thức rất lớn
về khả năng cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa trong quátrình hội nhập (Trần
Hoài Nam, 2014). Toàn cầu hóa và thương mại quốc tế đang đặt ra cho tất cả cá
doanh nghiệp những thách thức về kiểm soát - tích hợp dòng vật chất, thông tin và
tài chính. Điều này đồng nghĩa với việc nếu doanh nghiệp cóthể xây dựng một chuỗi
cung ứng nhanh nhạy, thích nghi cao vàsáng tạo sẽ giúp họ dễ dàng vượt qua đối thủ
trong cuộc cạnh tranh gay gắt này. Chuỗi cung ứng được xem như tài sản chiến lược
để cá doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Mebipha được thành lập năm 2003
chuyên sản xuất thuốc thúy. Vào thời điểm đó, với quy mô15 nhâ viên, công ty chỉ
tập trung vào sản xuất, tất cả cá hoạt động phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng
đều thuêdoanh nghiệp bên ngoài thực hiện. Sau 14 năm hình thành và phát triển,
công ty TNHH Mebipha vẫn giữ vững được năng lực cốt lõi của mình, luôn là đơn
vị dẫn đầu trong nghiên cứu và sản xuất các loại thuốc mang lại hiệu quả cao với giá
thành hợp lý. Từ năm 2009 đến nay, Ban giám đốc công ty quyết định tăng quy mô
hoạt động để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của bà con chăn nuôi. Công
ty tự thực hiện toàn bộ chuỗi cung ứng nhằm giảm tình trạng phụ thuộc quánhiều
vào bên ngoài, tăng tính chủ động cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
4
Khi đó, công ty bắt đầu đối mặt với hàng loạt khó khăn như: tình trạng giao chậm,
giao sai đơn hàng, thất lạc, hư hỏng hàng hóa diễn ra một cách thường xuyên,
….Một trong những nguyên nhân chính của các khó khăn trên là do công ty TNHH
Mebipha vẫn chưa hoàn thiện được chuỗi cung ứng của mình. Đặc biệt chuỗi cung
ứng đầu ra đến nay vẫn là sự thách thức lớn đối với doanh nghiệp này.
Từ hiện trạng chuỗi cung ứng đầu ra nơi đang làm việc, tác giả đã chọn đề tài
"Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra của công ty TNHH Mebipha tại thị
trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên
ngành Kinh doanh thương mại. Tác giả hy vọng nghiê cứu này sẽ làmột trong
những cơ sở tham khảo cho công ty TNHH Mebipha cũng như các doanh nghiệp
trong ngành cóthể hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra của mình nhằm tồn tại vàphát
triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên phạm vi toàn cầu hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả đã dựa trên cơ sở lýthuyết; cá nghiê cứu trong và ngoài nước về
chuỗi cung ứng nói chung vàchuỗi cung ứng đầu ra nói riêng; kết hợp với việc tham
khảo chuỗi cung ứng thuốc đầu ra một số quốc gia như Mỹ, Ấn Độ, Brazil vàTrung
Quốc; kinh nghiệm của chuyên gia cũng như kết quả nghiê cứu của chính tác giả
nhằm phân tích, đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng đầu ra của công ty TNHH
Mebipha vàđề xuất một số giải phá hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra cho công ty
TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.
3. Đối tượng vàphạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: làthực trạng chuỗi cung ứng đầu ra của công ty
TNHH Mebipha tại thị trường Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động khảo sát:
Đối tượng khảo sát: tác giả tiến hành chọn 150 khách hàng códoanh thu
cao nhất tính theo đơn đặt hàng từ ngày 01/09/2015 đến hết ngày 30/09/2016
(năm tài chính công ty). Nhóm 150 khách hàng được chọn chiếm 65% tổng
5
doanh thu thị trường và mang tính đại diện cho cá khách hàng bốn thị trường:
miền Bắc, miền Trung, miền Đông vàmiền Tây.
Hình thức khảo sát: tác giả phát 150 bảng khảo sát cho khách hàng tham
dự "Hội nghị Tri ân Khách hàng" công ty TNHH Mebipha được tổ chức ngày
29/12/2016 tại TP.HCM. Đây là chương trình thường niê của công ty và150
khách hàng được mời tham dự lànhững khách hàng cóthành tích kinh doanh
xuất sắc nhất năm 2016.
Thời gian thực hiện khảo sát: tác giả phát bảng khảo sát cho đáp viên
trong giờ đón khách (từ 14 giờ đến 15 giờ ngày 29/12/2016) vàthu lại bảng
khảo sát ngay sau khi kết thúc Hội nghị (khoảng 20 giờ cùng ngày).
Thời gian nghiê cứu: đề tài tập trung nghiê cứu trong khoảng thời gian
từ ngày 01/06/2016 đến ngày 30/04/2017.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiê cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiê cứu định
tính với hai giai đoạn:
Giai đoạn nghiê cứu sơ bộ: tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia thông
qua việc phỏng vấn tay đôi với cá chuyên gia am hiểu ngành thuốc thú y để điều
chỉnh cá phát biểu trong bảng khảo sát sơ bộ cho phùhợp.
Giai đoạn nghiê cứu chính thức: tác giả sử dụng cá dữ liệu cung cấp từ cá
phòng ban trong công ty để lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, chọn lọc cá thông tin phùhợp
nhằm phân tích và đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng đầu ra của công ty TNHH
Mebipha. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành điều tra, khảo sát thực tế bằng bảng khảo
sát chính thức
5.
Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Qua tra cứu tư liệu, tác giả chưa tìm thấy nghiê cứu chuyên sâu nào về chuỗi
cung ứng thuốc thúy tại thị trường Việt Nam, chỉ cómột số nghiê cứu trong và ngoài
nước cóliên quan đến đề tài chuỗi cung ứng thuốc nói chung được tác giả tham khảo
từ nhiều góc độ khác nhau:
6
5.1. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Vũ Thị Thúy Nga (2007) với đề tài "Một số giải phá nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Liên doanh thuốc
Sanofi - Aventis Việt Nam".
Công ty Liên doanh thuốc Sanofi - Aventis Việt Nam chuyên sản xuất
vàkinh doanh sản phẩm dược vàcận dược phục vụ nhu cầu chữa bệnh của con
người. Khách hàng mục tiêu làbệnh viện (tuyến điều trị) vàcá nhàthuốc. Công ty
cótrụ sở chính tại đường Hàm Nghi - quận 1, nhàmáy Sanofi Synthelabo Việt Nam
tại quận Thủ Đức vànhàmáy Aventis Việt Nam tại quận 4. Nghiên cứu đã tập trung
phân tích hiện trạng năm hoạt động trong công tác quản trị chuỗi cung ứng gồm lập
kế hoạch, tìm nguồn hàng, sản xuất, giao hàng, hàng trả về và đánh giá hiệu quả
hoạt động quản trị chuỗi cung ứng doanh nghiệp này. Đồng thời nghiê cứu đã chỉ ra
được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội vàthách thức đối với cá công ty
thuốc tại thị trường Việt Nam trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Đề tài "Một số giải phá nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị chuỗi cung
ứng tại Công ty Liên doanh thuốc Sanofi - Aventis Việt Nam" của Vũ Thị Thúy
Nga vàluận văn này của tác giả cómột số điểm giống và khác nhau như sau:
Sự giống nhau giữa Công ty Liên doanh thuốc Sanofi - Aventis Việt
Nam vàcông ty TNHH Mebipha:
Đều làcông ty sản xuất và thương mại.
Nhàmáy sản xuất đặt tại Việt Nam.
Công ty chỉ kinh doanh sản phẩm tự mình sản xuất ra vàphân phối sản
phẩm này cho thị trường Việt Nam.
Sự khác nhau giữa Công ty Liên doanh thuốc Sanofi - Aventis Việt
Nam vàcông ty TNHH Mebipha:
Công ty Liên doanh thuốc Sanofi - Aventis Việt Nam kinh doanh sản
phẩm dược vàcận dược phục vụ nhu cầu chữa bệnh của con người, còn công ty
TNHH Mebipha kinh doanh thuốc thúy - sản phẩm dược phục vụ cho ngành
chăn nuôi.
7
Đề tài của Vũ Thị Thúy Nga phân tích chuỗi cung ứng đầu vào lẫn đầu ra
công ty Liên doanh thuốc Sanofi - Aventis Việt Nam năm 2007, thời điểm màViệt
Nam bắt đầu hội nhập nhanh vào nền kinh tế khu vực vàthế giới, cụ
thể làTổ chức thương mại thế giới (WTO). Còn luận văn này tập trung nghiê
cứu vàxây dựng chuỗi cung ứng đầu ra công ty TNHH Mebipha tại thị trường
Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.
Qua nghiê cứu của mình, Vũ Thị Thúy Nga đã đề xuất cá giải phá hoàn thiện
chuỗi cung ứng dành cho một công ty thuốc cóvốn đầu tư nước ngoài tại thị trường
Việt Nam như sau:
Tái cơ cấu tổ chức: theo đuổi môhình chuỗi cung ứng hợp nhất nhằm
có cơ cấu hoạt động linh hoạt, phản ứng nhanh với thay đổi thị trường.
Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể.
Phân khúc khách hàng theo tiêu chíquy mô vàtiềm năng thành ba
nhóm, xác định chính sách kinh doanh phùhợp cho từng nhóm này.
Tác giả đã kế thừa một cách linh hoạt cá giải phá hoàn thiện chuỗi cung ứng
này để đề xuất một số giải phá hoàn thiện chuỗi cung ứng đầu ra cho công ty TNHH
Mebipha - một công ty chuyên sản xuất vàkinh doanh thuốc thúy 100% vốn Việt
Nam.
5.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài
5.2.1. Nghiên cứu của Nilay Shah (2004) với đề tài "Chuỗi cung ứng thuốc: các
vấn đề quan trọng và chiến lược để tối ưu hóa" được đăng trên Tạp chí điện tử
Science Direct.
Trong nghiên cứu này, Nilay Shah xem xét cá vấn đề quan trọng trong giai
đoạn thiết kế vàhoạt động của chuỗi cung ứng, dựa trên cơ sở lýthuyết vàkhảo sát
của chính tác giả nhằm tối ưu hóa chuỗi cung ứng thuốc.
Nghiên cứu đã chỉ ra cá vấn đề quan trọng liên quan đến chuỗi cung ứng
thuốc như sau:
Ở giai đoạn thiết kế: chuỗi cung ứng đầu ra luôn đối mặt với bài toán cân
bằng giữa công suất sản xuất của nhàmáy trong tương lai với nhu cầu thị trường,
8
đây là nhu cầu dự đoán dựa trên dữ liệu lịch sử, thông tin thị trường và thường bị
ảnh hưởng bởi hoạt động của đối thủ cạnh tranh.
Ở giai đoạn hoạt động: hầu hết cá sản phẩm thuốc phải cóquátrình tổng
hợp hóa học hoặc xử lýsinh học qua nhiều giai đoạn khác nhau để có được thành phần
hoặc hoạt chất chính, kế đến là giai đoạn sản xuất thứ cấp để cho ra thành phẩm.
Do đặc trưng ngành như vậy màchuỗi cung ứng thuốc đầu ra rất khó đáp ứng nhu
cầu khách hàng một cách nhanh chóng vàkịp thời nếu doanh nghiệp không cómột
chuỗi cung ứng phùhợp.
Nilay Shah tập trung nghiê cứu toàn bộ chuỗi cung ứng thuốc phục vụ nhu
cầu chữa bệnh của con người. Trong đó, ở giai đoạn hoạt động chúng ta cần chúýcả
chuỗi cung ứng đầu vào lẫn đầu ra, ở giai đoạn thiết kế chuỗi cung ứng đầu ra cần
được quan tâm nhiều hơn. Từ đó, Nilay Shah đi tới kết luận: muốn tối ưu hóa chuỗi
cung ứng thuốc thìnhiệm vụ trọng tâm làphải đáp ứng tối đa nhu cầu hàng hóa của
khách hàng, sản phẩm phải được cung cấp một cách nhanh chóng - chính xác - đảm
bảo chất lượng.
Tác giả đã tham khảo vàvận dụng kết luận của nghiê cứu để đề xuất một số
giải phá hoàn thiện chuỗi cung ứng thuốc đầu ra công ty TNHH Mebipha tại thị
trường Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.
5.2.2. Nghiên cứu của Makgokong Elizabeth Tsoku (2014) với đề tài "Nghiên
cứu xu hướng quản trị chuỗi cung ứng trong ngành dược phẩm"
Trong nghiê cứu này, Makgokong Elizabeth Tsoku tập trung đánh giá hiệu
quả hoạt động quản trị chuỗi cung ứng và đề xuất một số giải phá hoàn thiện chuỗi
cung ứng thuốc tại tỉnh Gauteng (Nam Phi).
Nội dung nghiê cứu bao gồm: đặc điểm chuỗi cung ứng, năm thành phần cơ
bản của chuỗi cung ứng, khung lýthuyết quản trị chuỗi cung ứng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cá bảng câu hỏi
được gửi qua email và bưu điện.
9
Đối tượng khảo sát được chia làm ba nhóm với số lượng như sau: nhà phân
phối (50 bảng), nhàsản xuất (50 bảng), nhàbán lẻ (50 bảng), trong đó tác giả thiết kế
bảng câu hỏi phùhợp cho mỗi nhóm được khảo sát.
Kết quả của nghiê cứu:
Cả ba nhóm đều đồng ýrằng quản trị chuỗi cung ứng cóvai tròrất quan
trọng đối với doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Các đặc điểm quản trị chuỗi cung ứng thuốc tại Nam Phi bao gồm
quản trị hàng tồn kho, tiết kiệm chi phí, luồng thông tin, dịch vụ khách hàng vàcá
mối quan hệ. Trong đó, quản trị hàng tồn kho vàchất lượng dịch vụ khách hàng
làmột trong những yếu tố chính tạo nê thành công của quản trị chuỗi cung ứng tại
Nam Phi.
Makgokong Elizabeth Tsoku tập trung nghiê cứu toàn bộ chuỗi cung ứng
thuốc phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho con người tại đất nước Nam Phi bằng cách
khảo sát ba thành viên trong một chuỗi cung ứng thuốc cơ bản: nhàsản xuất, nhà
phân phối vànhàbán lẻ tại tỉnh Gauteng. Kết luận của nghiê cứu: trong hoạt động
quản trị chuỗi cung ứng, cần chútrọng vào quản trị hàng tồn kho vàchất lượng dịch
vụ khách hàng đối với cả ba nhóm khảo sát. Bên cạnh đó, đối với nhóm cá nhàbán lẻ
cần chú ý hơn vào dòng thông tin vì điều này giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
Tác giả tham khảo các đặc điểm quản trị chuỗi cung ứng thuốc cũng như các
giải phá hoàn thiện chuỗi cung ứng được đề xuất trong nghiê cứu này để hoàn thành
luận văn của mình.
6. Tính mới của nghiên cứu
Trong các công trình nghiên cứu trước đây, có ít tác giả nghiên cứu về chuỗi
cung ứng thuốc thú y nói chung và đặc biệt là chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào
về chuỗi cung ứng đầu ra dành cho ngành thuốc thú y tại thị trường Việt Nam. Vì
thế nghiên cứu của tác giả mang tính đóng góp cho lĩnh vực này.
Ý
nghĩa thực tiễn: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc cá doanh nghiệp nội địa
xây dựng được chuỗi cung ứng đầu ra phùhợp cho mình làmột trong những điều
- Xem thêm -