C Ộ N G H O À X Ã H Ộ I C H Ủ N G H ĨA V I Ệ T N A M
B Ộ Y X Ế
Dược ĐIỂN
VIỆT NAM
Lần xuất bản thứ ba
H À N Ộ I 2002
Hội đồng Dược điển Việt Nam giữ bản quyển D Đ VN III
H ộ i đ ồ n g D ư ợ c đ ìể ỉìV iệ ĩ lìcirìì
V an p h ò n g :
48 - Hai Bà Trưng - H à Nội
Đ iện thoại :
(84 - 4) 8256905
Fax:
(84 - 4) 9343547
E- mail:
hdddvn@ hn.vnn.vn
Dược ĐIỂN VIỆT NAM
•
o
MS
6 1 -6 1 9 .3
YH-2002
96 - 2002
PHARMACOPOEIA
VIETNAMICA
EDITIO III
BỘ Y TẾ
Số: 2 2 9 /QĐ - BYT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2002
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Về việc ban hành Dược điển Việt Nam lần xuất bản thứ ba
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
- Căn cứ Đ iều 38, Đ iều 40 của Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
- Căn cứ N ghị định của Chính phủ số 68/CP ngày 11/10/1993 về chức năng, quyền
hạn và tổ chức bộ máy y tế.
- Căn cứ Quyết định số 85/CP ngày 01/8/1963 về việc uỷ nhiệm cho Thủ trưởng m ột
số ngành chủ quản xét duyệt, ban hành Tiêu chuẩn nhà nước.
- Xét công văn của Hội đồng Dược điển số 78/DĐ - DT/2001 ngày 19/12/2001 về
việc xin quyết định ban hành Dược điển Việt Nam lần xuất bản thứ ba.
- Xét đề nghị của ôn g Vụ trưởng Vụ Khoa học - Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH
Đ iều 1; Ban hành Dược điển Việt Nam lần xuất bản thứ ba, gồm những Tiêu chuẩn
nhà nước:
1. Tiêu chuẩn nhà nước về thuốc và nguyên liệu làm thuốc dùng cho người.
2. Tiêu chuẩn nhà nước về phương pháp thử chung cho thuốc và nguyên liệu làm
thuốc dùng cho người.
Điều 2: Những Tiêu chuẩn nhà nước ghi trong Được điển Việt Nam lần xuất bản thứ
ba được ban hành để chính thức áp dụng và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2002.
Những quy định trước đây trái với quy định ở Dược điển Việt nam lần xuất bản thứ ba
đều bãi bỏ.
Điều 3: Các Ông/Bà Vụ Trưcmg Vụ Khoa học - Đào tạo, Cục trưởng Cục quản lý
Dược Việt Nam, và Chủ tịch Hội đồng Dược điển Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn
việc áp dụng Dược điển Việt Nam lần xuất bản thứ ba.
Đ iều 4; Các Ông/Bà Chánh Văn phòng Bộ Y tế, Vụ Trưcmg Vụ K hoa học - Đào tạo,
Cục trưcmg Cục Quản lý Dược Việt Nam và các Vụ có liên quan, Tổng Giám đốc Tổng
công ty Dược Việt Nam, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc Sở Y tế trực thuộc các Bộ, Ngành và ôn g Chủ tịch Hội đồng Dược điển Việt
Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
ĐỖ NGUYÊN PHƯƠNG
NỘIDUNG
Trang
Lời nói đầu
ix
Lịch sử Dược điển Việt Nam
xi
Hội đồng Dược điển Việt Nam III
XV
Danh sách cộng tác viên
xvii
Các cơ quan và đơn vỊ tham gia xâydựng Dược điển Việt Nam III
xix
Danh mục các chuyên luận
xxi
Qui định chung
XXXV
G á c c h u y ê n lu ậ n
Các chuyên luận hoá dược và các ch ế phẩm
1
Các chuyên luận huyết thanh và vaccin
293
Các chuyên luận dược liệu
305
Các chuyên luận ch ế phẩm đông
Phổ hồng ngoại
dược
509
P-1
Các phụ lục
PL-1
Nội dung các phụ lục
PL-3
Mục lục tra cứu theo tên Việt Nam
ML-1
Mục lục tra cứu theo tên Latin
ML-26
LỜI NÓI ĐẦU
Dược điển V iệt Nam là bộ tiêu chuẩn nhà nước của nước Cộng hoà xã
lượng và phương pháp kiểm nghiệm đối với thuốc và nguyên liệu pha
và chữa bệnh cho người, là văn bản có tính pháp chế, do Bộ Y tế ban
làm thuốc, nếu tiêu chuẩn chất lượng đã ghi theo Dược điển Việt Nam
lượng của Dược điển mới được phép luu hành và sử dụng.
hội chủ nghĩa V iệt Nam về chất
chế, sản xuất thuốc phòng bệnh
hành. Các thuốc và nguyên liệu
thì phải đạt mức tiêu chuẩn chất
Để triển khai xây dựng Dược điển Việt Nam lẩn xuất bản thứ ba (viết tắt là Dược điển Việt Nam III,
hoặc DĐVN III), ngày 25/7/1994 Bộ trưỏmg Bộ Y tế đã ban hành Quyết địhh 591/BYT/QĐ về việc
công nhận danh sách Ban thường trực Hội đồng Dược điển Việt Nam III. Trên cơ sỏ’ đó Dược điển Việt
Nam III đã được tổ chức biên soạn dựa trên những nguyên tắc và yêu cầu đề ra của Hội đồng.
Trong 5 năm (1995 - 2000), Hội đồng Dược điển Việt nam đã hoàn thàĩih việc biên soạn Dược điển
Việt Nam III và in hai tập dự thảo Dược điển Việt Nam III để gửi lấy ý kiến trong toàn ngành. Năm
2001, H ội đồng Dược điển đã bổ sung và hoàn thiện bản Dự thảo. Dược điển Việt Nam xuất bản lẩn
này đã được Bọ trưởĩig Bộ Y tế cho phép ban hành tại Quyết định số 229/ QĐ - B Y T , ngày 23 tháng 1
năm 2002.
Dược điển V iệt Nam III có 821 chuyên luận (tiêu chuẩn), bao gồm 342 chuyên luận hoá dược và các
chế phẩm, 276 chuyên luận dược liệu, 37 chuyên luận chế phẩm đông dược, 47 chuyên luận chế phẩm
sinh học, 119 chuyên luận chung và gẩn 500 hoá chất và thuốc thử.
Danh pháp trong Dược điển Việt Nam III được viết theo những nguyên tắc quy định của Hội đồng
Dược điển đã được Bộ Y tế xét duyệt và cho phép áp dụng, dựa trên nguyên tắc chung là V iệt hoá một
cách hợp lý các thuật ngữ dược phẩm theo tên chung quốc tế tiếng Latin (DCI Latin) nhằm tránh làm
biến dạng mặt chữ quá khác so với thuật ngữ quốc tế. Tên hợp chất hữu cơ được viết theo danh pháp do
Hiệp hội quốc tế Hoá học thuần tuý và ứng dụng (I.U.P.A.C) qui định. Trong m ột số trường hợp cá
biệt, các thuật ngữ tiếng Việt đã quen dùng đối với một số nguyên tố, hoá chất hay tên dược liệu vẫn
tiếp tục sử dụng.
Dược điển V iệt Nam III đã đưa vào nhiều chuyên luận một số kỹ thuật phân tích hiện đại bao gồm
phưofng pháp sắc ký \ớp m ỏng, sắc ký lỏng hiệu năng cao, sắc ký khí, quang phổ hồng ngoại, quang
phổ tử ngoại và khả kiến, quang phổ nguyên tử phát xạ và hấp thụ... Bên cạnh đó Dược điển cũng có
thêm nhiều chuyên luận mới như các chuyên luận chung về các dạng bào chế, phép thử nội độc tố vi
khuẩn, các chỉ thị dùng trong phương pháp tiệt trùng, phưomg pháp thử độ hoà tan của thuốc, các quy
định chung đối với chế phẩm sinh học. Nhiều chuyên luận thuốc mới, nhiều mức chất lượng cao trong
tiêu chuẩn của nguyên liệu làm thuốc và thành phẩm thuốc tưoỉng đưcíng với trình độ tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới đã được đưa vào Dược điển.
Đạt được kết quả trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Bộ Y tế đối với công tác nghiên cứu và
biên soạn tiêu chuẩn Dược điển, nhờ sự đóng góp trí tuệ và công sức của nhiều chuyên gia, cán bộ
trong toàn ngành, đặc biệt là các uỷ viên và cộng tác viên của Hội đồng Dược điển Việt Nam. Nhà xuất
bản Y học cũng đã góp phần vào việc thực hiện ấn hành Dược điển Việt Nam III đúng về nội dung và
đẹp về hình thức. Hội đồng Dược điển Việt Nam xin trân trọng và chân thành cảm ơn sự đóng góp quý
bảu đó.
Mặc dù Hội đồng Dược điển Việt Nam III đã làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhằm đảm bảo
chất lượng biên soạn Dược điển theo một qui trình chặt chẽ, công phu nhưng chắc chắn khó tránh khỏi
một số thiết sót. Hội đồng Dược điển mong nhận được những góp ý, phê bình nhằm tiếp tục bổ sung,
sửa đổi để Dược điển Việt Nam ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn về kiểm tra, giám sát
chất lượng thuốc, góp phần bảo đảm và nâng cao chất lượng thuốc phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ nhân dân.
Hội đồng Dược điển Việt Nam
LỊCH SỬ DƯỢC ĐIỂN
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập từ ngày 2 tháng 9 năm 1945, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Trong thời kỳ Pháp thuộc và thời kỳ kháng chiến chống pháp Ngành Dược Việt Nam dựa vào dược điển Pháp để
quản lý chất lượng thuốc. Năm 1954 sau Hoà bình lập lại ở Miền Bắc, việc xây dựng một bộ Dược điển Việt
Nam phù hợp với tình hình sản xuất và sử dụng thuốc trở nên cần thiết; đặc biệt công tác tiêu chuẩn hoá được
Chính phủ hết sức quan tâm. Ngày 28 tháng 3 năm 1963, chính phủ đã có Quyết định số 123/CP về công tác tiêu
chuẩn hoá. Để thực hiện Quyết định 123/CP của Chính Phủ tháng 7 năm 1963,.Bộ y tế giao cho Thứ trưởng Bộ Y
tế, Dược sĩ Vũ Công Thuyết chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức Hội đồng Dược điển Việt Nam (HĐDĐVN).
DS. Vũ Công Thuyết đã đề nghị Bộ Y tế cử Giáo sư Tiến sĩ dược khoa Trương Công Quyền, một trong năm giáo
sư đầu tiên của ngành Y tê' Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký quyết định, trực tiếp tổ chức hoạt động
HĐDĐVN. Ngày 21 - 2 - 1964, Bộ trưởng Bộ Y tế, bác sĩ Phạm Ngọc Thạch đã ký Quyết định số 183 BYT/QĐ
về cơ cấu tổ chức HĐDĐVN I gồm có Chủ tịch Hội đồng do GS.TS. Trương Công Quỵền đảm nhiệm, 4 Phó Chủ
tịch là DS. Vũ Công Thuyết, DS. Trần Văn Luân, BS. Nguyễn Ngọc Doãn, BS. Nguyễn Văn Hưởng. Ban thư ký
gồm có DS. Ngô Gia Trúc Trưởng ban; DS. Nguyễn Hữu Bảy phó ban. Các uỷ viên của HĐDĐVN gồm 16 người
(trong đó có 12 dược sĩ và 4 bác sĩ). Hội đổng Dược điển Việt Nam I thời kỳ 1963 - 1984 có 6 ban: Hoá dược,
Bào chế, Dược liệu, Vaccin - huyết thanh và Phương pháp kiểm nghiệm chung. Tổng số người tham gia xây
dựng DĐVN I tập 1 ỉà 92 người, trong đó chỉ có 2 biên chế văn phòng, còn lại là các cán bộ kiêm nhiệm ciia
các đon vị trong ngành.
Lần đầu tiên xây dựng Dược điển Việt Nam, Bộ Y tế đã đề ra các phương châm chỉ đạo trong quá trình soạn thảo
là:
Phải xuất phát từ tình hình thực tế của Việt Nam.
Dược điển phải có tác dụng thúc đẩy, nâng cao trình độ kỹ thuật của ngành lên một bước.
Phải thể hiện được phương châm kết hợp đông tây y đúng mức.
Ban thường trực HĐDĐVN đã tổ chức một số cuộc hội thảo tại Hà Nội để bàn về nguyên tắc lựa chọn, lập danh
mục thuốc đưa vào DĐVN. Hội đồng Dược điển thống nhất sẽ đưa vào DĐVN các thuốc dùng phổ biến trong
nước, có giá trị phòng và chữa bệnh đã được xác định, có triển vọng được sử dụng trong khoảng thời gian từ 5
đến 10 năm. Đặc biệt chú ý đến các nguyên liệu và thành phẩm sản xuất trong nước, thuốc dược liệu và thuốc y
học cổ truyền, sau đó là các thuốc nước ngoài có tại Việt Nam.
Nguyên tấc lựa chọn và xây dựng các phương pháp kiểm nghiệm là phải phù hợp với khả nàng trang thiết bị của
các cơ quan kiểm nghiệm ở Trung ương, nhưng có chú ý đến tình trạng trang thiết bị của các cơ quan kiểm
nghiệm tuyến tỉnh. Phương pháp kiểm nghiệm trong Dược điển có tính pháp chế và là phương pháp trọng tài. Sau
6 năm soạn thảo DĐVN I trong điều kiện chiến tranh ác liệt ở miền Bắc, ngày 20-11-1970, Bộ Y tế đã có Quyết
định số 1008/BYT-QĐ ban hành Dược điển Việt Nam I tập 1, bao gồm 572 chuyên luận về thuốc trong đó có
269 hoá dược, 120 dược liệu, 167 chế phẩm bào chế và 16 sản phẩm sinh học và các phương pháp kiểm nghiệm,
các chất chỉ thị, các chất đối chiếu, chất chuẩn và thuốc thử để áp dụng trong sản xuất, phân phối, kiểm nghiệm
và sử dụng thuốc.
Tháng 3-1977 Bộ Y tế ký Quyết định ban hành bản bổ sung DĐVNI tập 1, gồm phần đính chính và bổ sung liên
quan tới 136 tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về phương pháp kiểm nghiệm thuốc và dạng thuốc, 7 chỉ tiêu về hoá
chất, thuốc thử và 2 bảng liều thuốc độc A, B. Đồng thời đã ban hành thêm 44 tiêu chuẩn về thuốc và nguyên
liệu dùng làm thuốc.
Từ sau giải phóng miền Nam, Bộ Y tế đã cho in lại 4.000 cuốn DĐVNI có kết hợp sửa chữa và bổ sung theo nội
dung của bản bổ sung năm 1977, để đáp ứng yêu cầu công tác tiêu chuẩn hoá và đảm bảo chất lượng cho ngành
dược cả nước Việt Nam thống nhất.
Có thể nói, mặc dầu công việc biên soạn chủ yếu được tiến hành trong thời kỳ chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc,
DĐVN I đã đáp ứng được yêu cầu là bộ tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam về thuốc và các phương pháp kiểm
nghiệm thuốc, có tác dụng thúc đẩy công tác quản lý chất lượng thuốc phục vụ cho nhiệm vụ của ngành trong
sản xuất cung ứng thuốc, chăm lo sức khoẻ nhân dân trong thời kỳ chi,ến tranh bảo vệ Tổ quốc và troiig thời kỳ
xây dựng kinh tế sau khi đất nước đã hoà bình thống nhất.
Trước thực tế Việt Nam có nền y học cổ truyền dân tộc lâu đời, thực hiện phưoíng châm của Đảng và Nhà nước
về kế thừa, phát huy phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại và hiện đại hoá y học
cổ truyền, thuốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền cũng được sử dụng ngày càng nhiều và rộng rãi. Để thống
nhất tiêu chuẩn trong toàn ngành, nâng cao chất lượng thuốc cổ truyền, việc tiến hành xây dựng cuốn DĐVN I
tập 2 phần đông dược là một yêu cầu bức thiết. Bộ y tế đã có Quyết định ngày 16 tháng 9 năm 1968 thành lập
Ban Đông dược của HĐDĐ VN do GS. TS. Trương Công Quyền Chủ tịch Hội đồng DĐVN kiêm trưởng ban với
4 phó ban: GS. Đỗ Tất Lợi; BS. Lưofng y Lê Văn Lời; Lương y Lã vẩn Quynh; Lương y Phó Đức Thanh . Ban
đông dược có 3 tiểu ban: Dược liệu, Y lý Đông y và Bào chế. Số thành viên tham gia xây dựng cuốn Dược diển
Việt Nam I tập 2 (phần đông dược) gồm 5 cán bộ chuyên trách trong tổng số 8 cán bộ thuộc biên chế văn phòng
HĐDĐ lúc đó, cùng 23 uỷ viên, 11 cộng tác viên và 7 cơ quan.
Việc xây dựng DĐVNI tập 2 (phần đông dược) được tiến hành qua các bước:
1. Xây dựng và xuất bản cuốn Dược liệu Việt Nam (1969 - 1972) gồm 341 dược liệu trong nước, 74 dược liệu
nhập ngoại, 3 chuyên luận chung về trồng cây thuốc, chế biến, bào chế, bảo quản thuốc cổ truyền dân tộc. Trong
bước này đã thống nhất chọn tên chính, tên khoa học, tên khác của cây thuốc hoặc bộ phận dùng làm thuốc, mô
tả, hình vẽ bộ phận dùng của dược liệu, tính vị, công dụng, liều dùng, cách dùng... Nhờ tập hợp được các lương y
và các dược sĩ có nhiều kinh nghiêm, đã thảo luận và đi đến thống nhất quan điểm về các vấn đề chuyên môn
(Guốn Dược liệu Việt Nam đã được xuất bẳn 2 lần, lần thứ nhất là 5.000 cuốn và lần thứ hai là 12.000 cuốn).
2. Dự kỉến danh mục, thống nhất nội dung, bố cục các chuyên luận và biên soạn dự thảo DĐVN I (phần đông
dược) (1970 - 1975). Yêu cầu về nội dung của cuốn Dược điển Việt Nam I tập 2 (phần đông dược) cao hom các
chuyên luận trong cuốn Dược liệu Việt Nam. Ngoài phương pháp kiểm nghiệm định tính, thử tinh khiết, định
lượng còn có thêm mục chế biến, bảo quản và những vấn để cần thiết cho các lương y như: tính vị, quy kinh,
công năng, chủ trị, cách dùng, liều lượng và kiêng kỵ.
3. In các dự thảo, gửi tới các cơ sở để thu thập ý kiến đóng góp (1975 - 1980).
4. Chỉnh lý bản dự thảo, trình Bộ Y tế duyệt và cho phép xuất bản. Tháng 4-1983 cuốn Dược điển Việt Nam in
lần thứ nhất tập II (Thuốc Dân tộc) được ban hành với 244 chuyên luận, số lượng 4000 cuốn. Như vậy đến 1983,
Bộ DĐVN I đã được hoàn chỉnh cả về tân dược và đông dược.
Từ giữa thập kỷ 80, đất nước đã bắt đầu quá trình thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước. Yêu cầu
về chất lượng thuốc ngày càng cao và quá trình hội nhập quốc tế ngày càng tăng, công nghiệp dược trong nước
đã bắt đầu phát triển. Thời kỳ này cũng đã có nhiều Dược điển mới của các nước để tham khảo. Trình độ cán bộ
dược đã được nâng lên, có thêm nhiều giáo sư, tiến sĩ, dược sĩ chuyên khoa. Hệ thống kiểm nghiệm thuốc của
Nhà nước và các doanh nghiệp từng bước được hiện đại hoá theo yêu cầu của quản lý chất lượng và yêu cầu phục
vụ cho công tác sản xuất-kinh doanh dược phẩm. Đồng thời đến lúc này nội dung DĐVNI có nhiều điểm không
còn phù hợp. Việc soạn thảo Dược điển Việt Nam lần thứ 2 (DĐVN II) đã trở thành một yêu cầu thực tế. Ngày
ỉ 2-5-1984 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 328 - BYT/QĐ bổ sung và kiện toàn tổ chức HĐDĐVN để biên soạn
DĐVN II. Ban thường trực HĐDĐVN II gồm: Chủ tịch Hội đồng GS. Trương Công Quyền, 4 phó Chủ tịch: GS.
TS. Nguyễn Văn Đàn; PGS. Ngô Gia Trúc; GS. Nguyễn Kim Hùng và PGS. Trần Thị Hoàng Ba và Ban thư ký
gồm trưởng Ban: PGS. Doãn Huy Khắc với 3 phó Ban: DSCKII Phan Văn Tín, TS. Nguyễn Bá Hiệp và TS.
Nguyễn Văn Thị. Văn phòng Hội đồng Dược điển Việt Nam là một đơn vị hành chính chuyên môn, trong biên
chế Viện Kiểm Nghiệm, giúp việc cho Ban thường trực và Ban thư ký. Tổng số cán bộ tham gia xây dựng
DĐVN II là 221 người gồm các giáo sư, tiến sĩ, dược sĩ chuyên khoa, trong đó có 5 bác sĩ Y khoa, 4 lương y và 9
cán bộ ngành khác.
Dược điển Việt Nam II gồm 3 tập. Tập 1 vể Tân dược có 89 chuyên luận xuất bản năm 1990 gồm 39 hoá dược,
12 bào chế, 8 dược liệu, 29 phương pháp kiểm nghiệm chung, 1 quy định chung, phát hành 1500 cuốn. Tập 2
(thuốc đông dược), xuất bản năm 1991, gồm 63 chuyên luận dược liệu và một chuyên luận chung về phương
pháp chế biến dược liệu cổ truyền. Tập 3 xuất bản tháng 12-1994 gồm 84 hoá dược, 70 thành phẩm bào chế, 70
dược liệu, 62 phương pháp kiểm nghiệm chung, 90 phổ hồng ngoại. DĐVNII tập 3 có nhiều chuyên luận mới và
các chuyên luận khac đã được soat xet, nâng cao, cũng như đưa vào một số phương pháp kiểm nghiệm chung
hiện đại như sắc ký khí, sắc ký lỏng.
Sau 10 năm đổi mới, tình hình ngành Dược trong nước đã có nhiều chuyển biến tích cực đáng kể. Vào giữa thập
niên 90, thị trường thuốc ở Việt Nam đã tăng gấp 6 lần những năm cuối thập kỷ 80. Công nghiệp dược trong
nước đã có bước phát triển mới, sản xuất gân 5.000 dược phẩm. Khoảng 2ỎÒ công ty dược phẩm nước ngoài
được cấp giấy phép hoạt động ở Việt Nam. Khoảng 4.000 dược phẩm nước ngoài thuộc các khu vực trên thế giới
,được cấp số đăng ký ở Việt Nam. Công tác tiêu chuẩn hoá và đầm bảo chất lượng thuốc trong nước, thuốc nước
ngoài ngày càng được nâng cao. Năm 1995, Việt Nam đã là thành viên thứ 10 của khối ASEAN và từng bước
chủ động tham gia tiến trình hội nhập quốc tế. Việc soạn thảo và ban hành Dược điển Việt Nam lần thứ 3 là một
biện pháp quan trọng để bảo đảm hiệu lực cho công tác quản lý nhà nước về chất lượng thuốc trong tình hình đất
nước và bối cảnh quốc tế mới.
Ngày 25-7-1994, trong Quyết định số 519/BYT/QĐ Bộ trưởng Bộ Y tế đã công bố danh sách Ban thường trực
HĐDĐVN III gồm 11 thành viên do GS. TSKH. Trưoíig Công Quyền Chủ tịch Hội đồng, 7 phó chủ tịch: PGS.
TS. Lê Văn Truyền, PGS. Doãn Huy Khắc (kiêm trưởng ban thư ký), GS. TSKH. Nguyễn Văn Đàn, GS. TSKH.
Đặng Đức Trạch, PGS. Vũ Khánh, PGS. Ngô Gia Trúc, PGS. Trần Thị Hoàng Đa và các Phó trưởng ban thư ký
gồm; TS. Nguyễn Vi Ninh, PGS. TS. Trịnh Văn Quỳ, TS. Nguyễn Văn Tliị. Cuối năm 1997, trong Quyết định số
2678/1997/QĐ - BYT ngày 23-12-1997, Bộ trưởng Bộ Y tê bổ nhiệm PGS. TS. Lê Văn Truyền - TTiứ trưởng Bộ
Y tế giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Dược điển Việt Nam III, tiếp nối nhiệm vụ Chủ tịch HĐDĐ Việt Nam mà
GS. TSKH. Trương Công Quyền đã đảm nhiệm trong hơn 3 thập kỷ. Các Ban của Hội đồng nói chung vẫn giữ
nguyên về tổ chức, riêng ban phương pháp kiểm nghiệm chung tách thành 2 ban: Ban phưcmg pháp phân tích
thuốc thử và chất đối chiếu và Ban phương pháp sinh học. Các cán bộ tham gia xây dựng DĐVNIII gồm: 4 cán
bộ chuyên trách thuộc biên chế Văn phòng Hội đồng Dược điển Việt Nam, 176 uỷ viên và các cộng tác viên,
nhiều ơơ quan trong ngành Y tế.
Trong 5 năm (1995 - 2000), Hội đồng Dược điển Việt Nam đã hoàn thành việc biên soạn Dược điển Việt Nam
III và in hai tập Dự thảo. Dự thảo Dược điển Việt Nam III (Thuốc cổ truyền) gồm 154 chuyên luận in vào năm
1998. Dự thảo Dược điển Việt Nam III (Tân dược và Dược liệu) in vào năm 2000. Hai bản Dự thảo Dược điển
Việt Nam III được gửi tới các đơn vị trong toàn ngành để lấy ý kiến đóng góp. Năm 2001, sau khi thu thập các ý
kiến đóng góp, Hội đồng đã tổ chức thẩm định, nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện các chuyên luận để Dược điển
Việt Nam III được in chính thức đầu năm 2002. So với lần xuất bản trước, Dược điển Việt Nam III đã đưa thêm
nhiều chuyên luận thuốc mới, bổ sung những kỹ thuật và phương pháp tiên tiến, hiện đại trong kiểm nghiệm
thuốc, đã nâng cao tiêu chuẩn chất lượng của nguyên liệu làm thuốc và thành phẩm tương đương với trình độ
tiên tiến trong khu vựe và trên thế giới, đáp ứng với yêu cầu thực tế của Việt nam va yeu cầu hội nhập quốc tế,
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong khi đat nươc đang bước vào thế kỷ
m ớ i-th ế kỷ XXI.
HỘI ĐỔNG DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM III
(Theo thông tư số 19/BYT, quyết định số 991 BYT/QĐ ngày 25/7/1994)
(1994 - 2002)
Chủ tịch Hội đổng Dược điển Việt Nam
GS. TSKH. Trương Cống Quyển (1994-12/1997)
PGS. TS. Lê Văn Truyền (12/ 1997 - 2002)
Các phó chủ tịch
PGS. Trần Thị Hoàng Ba, GS. TSKH. Nguyễn Văn Đàn, PGS. Vũ Khánh, PGS. Doãn Huy Khắc, GS. TSKH.
Đặng Đức Trạch, PGS. Ngô Gia Trúc, PGS. TS. Lê Văn Truyền (1994 - 12/ 1997).
Ban thưòng trực Hội đồng Dược điển
Gồm chủ tịch, các phó chủ tịch, trưởng ban và phó
trưởng ban thư ký.
Ban thư ký
Trưởng ban: PGS. Doãn Huy Khắc
Phó trưởng ban : TS. Nguyễn Vi Ninh, PGS. TS.
Trịnh Văn Quỳ, TS. Nguyễn Văn Thị.
Các uỷ viên :
TS. Vũ Ngọc Kim, DSCK I. Võ Duy Quỳnh (1994 1996), DSCK I. Bùi Văn Thanh.
Ban Hoá dược
Trưỏng ban:
GS.TSKH. Trương Cõng Quyền (1994 - 2000)
Trưởng tiểu ban Hoú Dược Phía Nam : DS. Hồ Tấn
Huy, PGS. TS. Lê Thị Thiên Hương (1996 - 2002).
Phó trưởng ban : TS. Trịnh Văn Lẩu.
Thư ký ban : DSCK I. Nguyễn Thanh Bình (1994 1996), DSCK I. Phan Thị Thuỳ Chi (1996 - 2002), TS.
Trương Phương.
Các uỷ viên: PGS. Trần Thị Hoàng Ba, Ths. Trần
Thành Đạo, Ths. VTnh Định, Ths. Phùng Thế Đồng,
Ths . Phan Thanh Dũng, Ths. Nguyễn Thị Thu Hà, TS.
Trần Đức Hậu, fírs. Ngố Tuấn Công (1994 - 2000)1, TS.
Võ Thị Bạch Huệ, DS. Nguyễn Thị Hương (1998 2002), Ths. Nguyễn Thị Hồng Hương, KS. Nguyễn
Thanh Liêm, Ths. Huỳnh Thị Ngọc Phương, Ths. Trần
Thị Trúc Thanh, TS. Thái Duy Thìn, TS. Nguyễn Đức
Tuấn, TS. Lê Minh Trí, IDS. Pham Văn Thuị.
Ban Bào chế
Trưỏng ban : DSCK II. Ngô Gia Khiêm.
Trưởng tiểu ban Bào chê Phía Nam : TS. Nguyễn
Thị Chung.
Phó trưởng ban : DSCKII. Đỗ Đình Khoa.
Thư ký ban : Ths. Lê Văn Lăng. TS. Phạm Thị Bình
Minh (1994 - 9/ 1997),TS. Thái Phan Quỳnh Như (9/
1997- 2002).
Các uỷ viên :
GS. Nguyễn Thị Kim Chi, DS. Nguyễn Ngọc Doãn,
DSCK II. Võ Hữu Đức, DS. Hoàng Thị Bích Hoa,
DSCK II. Vũ Chu Hùng, DS. Hoàng Văn Khuông,
DSCK I. Nguyễn Quang Luân, ỊPGS.ĐỖ MinhỊ PGS.
TS. Võ Xuân Minh, DS. Nsuyễn Thị Trà My, DS. Bùi
Thị Ninh. ÌDSCK ĨI. Đỗ Xuân Phong (1994 - 1999ị
DSCK I. Cao Thị Mai Phương (1999-2002), Ths.
Nguyễn Nhật Thành, PGS. Phương Đình Thu, DS.
Lâm Quan Tườn, DS. Trần Hữu Xuân.
Ban Dược liệu
Trưởng ban : GS. TS. Phạm Thanh Kỳ .
Trưởng tiểu ban Dược liệu Phía Nam : PGS. Ngô
Vân Thu.
Thư ký ban : DSCK I. Nguyễn Thị Dung, DS. Võ Văn
Lẹo.
Các uỷ viên : Ths. Vương Văn Ảnh, GS. TS. Lê Tùng
Châu, CN. Nguyễn Chiều, DS. Nguyễn Thị Kim
Danh, p s. Nguyễn Ngọc Du, DS. Phan Văn Đệ, DS.
Đinh Lê Hoa, DS. Phạm Thị Mỹ Nhung, Ts. Trẩn
Hùng, DSCK I. Đỗ Thị Xuân Hưoíng, TS. Vũ Ngọc
Kim, DSCK I. Nguyễn Thị Lâm, Ths. Lê Văn Lăng,
DS. Vũ Thị Liên, Ths. Bùi Mỹ Linh, GS. Vũ Ngọc Lộ,
TS. Trần Công Luận, DS. Ngô Thị Xuân Mai, DS.
Trần Thanh Mai, DSCK I. Vo Duy Quỳnh, PGS. TS.
Nguyễn Thị Tâm, TS. Nguyễn Viết Thân, Ths. Huỳnh
Ngọc Thụy, DS. Võ Thị Bạch Tuyết.
Ban Thuốc cổ truyền
Trưỏng ban: GS.TSKH. Nguyễn Văn Đàn (5/1996 2002),|GS.TSKH. Trương Công Quyển (1994-5/1996)
Trưởng tiểu ban Thuốc cổ truyền:
PGS. Bùi Chí Hiếu (1994 -1 1 / 1997), Lương y Trần
Khiết (11/ 1997-2002).
Phó trưởng ban : Lưoíig y Vũ Xuâu Quang.
Thư ký ban : GS.TS. Bùi Xuân Đồng (1994 - 1996),
Ths. Nguyễn Thị Phươri^Mai (1996 - 2002), Ths. Lê
Hoàng Sơn (1998 - 2002).
Các uỷ viên:
TS. Ngi'yễn Thị Bay (1998 -2002), Cử nhân íương y
Lê Hưng (1998 - 2002), TS. Ỵũ Ngọc Kim, DSCK í.
Nguyễn Thị Lâm, KS. Nguyễn Minh Nghĩa (1999 2002), DSCK I. Lê Kim Phụng (1998 - 2002), PGS.
TS. Phạm Xuân Sinh, Lương y Phạm Như Tá (1998 2002), Lương y Trần Tá (1998 - 2002), Lương y Vũ
Đức Thắng (1998 - 2002), PGS. Nguyễn Viết Tựu.
Ban Vaccin huyết thanh
Trưởng ban: GS. TSKH. Đặng Đức Trạch.
Phó trưởng ban : GS.TS. Nguyễn Đình Bảng.
Thư ký ban : TS. Hoàng Thị Liên.
Các uỷ viên:
PGS. Trần Thị Hoàng Ba, GS. TS. Nguyễn Thị Kê, GS.
TS. Hạ Bá Khiêm, GS.TSKH. Hoàng Thuỷ Nguyên,
PGS. TSKH. Nguyễn Thu Vân.
Ban phưong pháp phân tích, thuốc thử và chất đối
chiếu
Trưởng ban: PGS. TS. Trịnh Văn Quỳ.
Phó trưởng ban : TS. Nguyễn Văn Thị.
Thư ký ban : DSCKII. Đào Hùng Phh'
Các liy viên : DS. Trần Xuân Hằng, Ths. Bùi Thị Hoà,
TS. Đạng Văn Hoà, TS. Hà Hồi, DSCK I. Đặng Trần
Phương Hồng, PGS. Phạm Gia Huệ, DSCK I. Nguyễn
Thị Lâm, TS. Phạm Thị Việt Nga, TS. Thái Phan
Quỳnh Như, TS. Cao Minh Quang, DS. Tống Viết
Thắng, Ths. Nguyễn Thị Kim Xuân, Ths. Nguyễn
Ngọc Vinh.
Ẹan phương pháp sinh học
Trưởng ban : GS.TSKH. Hoàng Tích Huyền.
Phó trường ban: GS.TS. Hoàng Thuỷ Long.
Thư ký ban : PGS.TSKH. Đỗ Irung Đàm.
Các uỷ viên: TS. Nguyễn Thị Minh Khai, DSCK I.
Nguyễn Duy Khang, TS. Chu Thị Lộc, PGS. Lê
Khánh Trai.
Ban danh pháp qui chế
Trưởng ban: ĨGS. Doãn Huy Khắc______________
Thư ky ban: ^SCKII. Đỗ Xuân Phong (1994 -1999)
Các uỷ viên : GS. Vũ Vân Chuyên, PGS.TS. Nguyễn
Quang Đạt, ỊPGS.TS. Nguyễn Thành Đỏ (1994-2001)
GS. Nguyễn Khang, PGS. Ngô Gia Trúc.
Ban biên tập - hiệu đính
Trưởng ban : PGS. Doãn Huy Khắc.
Các uỷ viên: PGS. TSKH. Trần Công Khánh, TS. Vũ
Ngoe Kim, DS. Nguyễn Thị Hương, Ths. Nguyễn Thị
Phương Mai, DSCK I. Cao Thị Mai Phương (1999 2001).
Văn phòng Hội đồng Dược điển
Chánh văn phòng : TS. Vũ Ngọc Kim (1994 - 1999),
DSCK I. Cao Thị Mai Phương ( i 999 -).
Cán bộ chuyên trách : DS. Nguyễn Thị Hương
(1996 -), Ths. Nguyễn Thị Phương Mai (1994 -).
Văn phòng Hội đồng Dược điển phía Nam
Cán bộ chuyên trách : DSCK I. Nguyễn Thị Diên
(1996 - 1999), DSCK I. Võ Duy Quỳnh (1994 - 1996),
DS. Lê Thanh Thuận (2001 -), DSCK I. Nguyễn Bá
Tý (1999-2001).
DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN
TS. Phùng Hoà Bình
TS. Phạm Ngọc Bùng
TS. Nguyễn Kim cẩn
DS. Nguyễn Thị Minh Châu
DS. Nguyễn Thị Mỹ Chi
TS. Hoàng Đức Chước
DS. Lâm Kim Cương
DS. Huỳnh Ngọc Duy
DS. Nguyễn Anh Dũng
DS. Vũ Bạch Dương
TS. Vũ Văn Điền
Ths. Phạm Thị Giảng
DS. Nguyễn Thanh Hà
DS. Trần Thuý Hạnh
DS. Lé Thị Hằng
BS. Hoàng Minh Hiền
DS. Hà Minh Hiển
TS. Hoàng Thị Hồng
DS. Trần Việt Hùng
Ths. Lê Thị Thiên Hương
TS. Nguyễn Thị Hồng Linh
TS. Nguyễn Văn Long
DS. Hà Diêu Ly
CN .LêM ai
DS. Hoàng Mầng
DS. Nguyễn Thị Trà My
DS. Nguyễn Thị Năm
DSCKI. Trương Thị Nguyệt
DS. Bùi Thị Ninh
DS. Nguyễn Thuý Oanh
DS. Le Tấn Phúc
DS. Phạm Hồng Phưcíng
Ths. Đoàn Cao Sofn
DS. Nguyễn Thị Tâm
DS. Nguyễn Phương Thảo
TS. Bế Thị Thuấn
DS. Nguyền Thị Thuận
KS. Nguyễn Thi Thuy
DS. Đinh Thi Thuyết
DS. Phan Thị Thương
CN. Nguyễn Bích Vân
TS. Phung Thị Vinh
CÁC c ơ QUAN VÀ ĐƠN VỊ
THAM GIA XÂY DỤMG D ư ợ c ĐIỂN v i ệ t n a m
Viện Kiểm nghiệm và Phân Viện Kiểm nghiệm, Bộ y tế
Các Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm và Mỹ phẩm.
Các Trạm Kiểm nghiệm Dược phẩm.
Cục quản lý Dược Việt Nam.
Trường Đại học Dược Hà Nội.
Khoa Dược, trường Đại học Ỷ Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Viện Dược liệu, Bộ y tế.
Trung tâm kiểm định quốc gia sinh vật phẩm, Bộ y tế.
Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương.
Viện Pasteur Nha trang.
Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh.
Viện Pasteur Đà Lạt.
Trung ương Hội đông y Việt Nam.
Bộ môn Đông y trường Đại học Y hà Nội.
Viện y học cổ truyềnViệt Nam.
Các công ty dược phẩm và dược liệu trung ương và địa phương.
Các xí nghiệp dược phẩm trung ương và địa phương.
Trung tâm Kiểm nghiệm và nghiên cứu dược liệu, Cục quân y.
DANH MỤC CẢC CHUYÊN LUẬN D ư ợ c ĐIỂN
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
Tên Việt Nam
Acid acetylsalicylic
Acid ascorbic
Acid benzoic
Acid boric
Acid citric ngậm I phân tử nước
Acid hydrocỉoric
Acid hydrocloric loãng
Acid nicotinic
Acid salicylic
Actiso (Lá)
Adrenalin
Adrenalin bitartrat
A giao
Albendazol
Alpha tocopherol
Alpha tocopherol acetat
Aminophylin
Amoni clorid
Amoxicilin trihydrat
Ampicilin
Ampicilin trihydrat
Artemisinin
Artesunat
Atropin sulfat
Ba gạc (Vỏ rễ và rể)
Ba kích (Rễ)
Bá tử nhân
Bạc hà
Bạc nitrat
Bạc vitelinat
Bách bệ (Rễ)
Bách hợp (Thân hành)
Bạch cập (Thân rễ)
Bạch chỉ (Rễ)
Bạch đàn (Lá)
Bạch đậu khấu (Quả)
Bạch giới tử
Bạch quả (Hạt)
Bạch tật lê (Quả)
Bạch thược
Bạch truật (Thân rễ)
Bán hạ (Thân rễ)
Bari sulfat
Benzylpenicilin kali
Tên latin
Acidum acetylsalicylicum
Acidum ascorbicum
Acidum benzoicum
Acidum boricum
Acidum citricum monohydricum
Acidum hydrochloricum
Acidum hydrochloricum dilutum
Acidum nicotinicum
Acidum salicylicum
Folium Cynarae Scolymi
Adrenalinum
Adrenalini bitartras
Colla Corii Asini
Albendazolum
Alpha tocopherolum
Alpha tocopheroli acetas
Aminophyllinum
Amonii chloridum
Amoxicillinum trihydricum
Ampicillinum
Ampicillinum trihydratum
Artemisininum
Artesunatum
Atropini sulfas
Cortex et Radix Rauvolfiae
Radix Morindae officinalis
Semen Platycladi orientalis
Herba Menthae arvensis
Argenti nitras
Argentum vitellinicum
Radix Stemonae tuberosae
Bulbus Lilii brownii
Rhizoma Bletillae striatae
Radix Angelicae dahuricae
Folium Eucalypti
Fructus Amomrcardamomi
Semen Sinapis albae
Semen Ginkgo
Fructus Tribuli terrestris
Radix Paeoniae lactiflorae
Rhizoma Atractylodis macrocephalae
Rhizoma Pinelliae
Barii sulfas
Benzylpenicillinum kalicum
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
Benzylpenicilin natri
Berberin clorid
Betamethason valerat
Bình vôi
,
Bồ bồ
Bồ công anh
Bồ kết (Gai)
Bồ kết (Quả)
Bổ cốt chi (Quả)
Bông tinh khiết hút nước
Bông tinh khiết hút nước tiệt khuẩn
Bột bình vị
Bột bó
Bột cam sài
Bột cảm cúm
Bột hoắc hương chính khí
Bột talc
Çà độc dược (Hoa)
Cá ngựa
Các ethanol loãng
Các vaccin dùng cho người
Cafein
Cải củ (Hạt)
Calci carbonat
Calci clorid
Calci gluconat
Calci gluconat để pha thuốc tiêm
Calci glycerophosphat
Calci hydroxyd
Calci lactat pentahydrat
Calci lactat trihydrat
Calci pantothenat
Calci phosphat
Cam thảo (Rễ)
Camphor
Cánh kiến trắng
Cao bổ phổi
Cao đặc actiso
Cao hy thiêm
Cao ích mẫu
Cao thuốc
Cát cánh (Rễ)
Cát sâm (Rễ)
Cau (Vỏ quả)
Câu đằng
Câu kỷ tử
Cẩu tích (Thân rễ)
Cephalexin
Chỉ khâu phẫu thuật không tiêu
Chỉ khâu phẫu thuật tự tiêu
Benzylpenicillinum natricum
Berberíni chloridum
Betamethasoni valeras
Tuber Stephaniae glabrae
Herba Adenosmatis indiani
Herba Lactucae indicae
Spina Gleditsiae australis
Fructus Gleditsiae australis
Fructus Psoraleae corylifolia
Lanugo gossypii absorbens
Lanugo gossypii absorbens sti
Calcii sulfas ustus
Talcum
Flos Daturae
Hippocampus
Dilutum Ethanolum
Vaccina ad usum humanum
Caffeinum
Semen Raphani sativi
Calcii carbonas
Calcii chloridum
Calcii gluconas
Calcii gluconas ad injectabile
Calcii glycerophosphas
Calcii hydroxydum
Calcii lactas pentahydricus
Calcii lactas trihydricus
Calcii pantothenas
Calcii phosphas
Radix Glycyrrhizae
Camphora
Benzoinum
Extractum Cynarae spissum
Extracta
Radix Platycodi grandiflori
Radix Millettiae speciosae
Pericarpium Arecae catechi
Ramulus cum Unco Uncariae
Fructus Lycii
Rhizoma Cibotii
Cephalexinum
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
Chỉ thực
'
Chỉ xác
Chó đẻ răng cưa
Cimetidin
Cineol
Ciprofloxacin hydroclorid
Cloral hydrat
Cloramin T
Cloramphenicol
Cloramphenicol palmitat
Cloramphenicòl sucinat natri
Cloroform
Cloroquin phosphat
Clorpheniramin maleat
Clorpromazin hydroclorid
Cloxacilin natri
Cỏ nhọ nồi
Cỏ tranh (Thân rễ)
Cỏ xước (Rễ)
Cocain hydroclorid
Codein
Codein phosphat
Colecalciferol
Cortison acetat
Cốc tinh thảo
Cối xay
Cồn thuốc
Cồn xoa bóp
Cốt khí (Rễ củ)
Cốt toái bổ (Thân rễ)
Củ mài (Thân rễ)
Củ súng
Cúc hoa (Cụm hoa)
Cyanocobalamin
Dạ cẩm
Dành dành (Quả)
Dapson
Dâm dương hoắc
Dâu (Cành)
Dâu (Lá)
Dâu (Quả)
Dâu (Vỏ rễ)
Dây đau xương (Thân)
Dexamethason
Dexamethason acetat
Dexamethason natri phosphat
Dexpaníhenol
Dextromethorphan hydrobromid
Diazepam
Fructus Aurantii immaturus
Fructus Aurantii
Herba Phyllanthi urinariae
Cimetidinum
Cineolum
Ciprofloxacini hydrochloridum
Chlorali iiydras
Qiloraminum T
Chloramphenicolum
Chloramphenicoli palmitas
Chloramphenicoli natrii succinas
Chloroformium
Chloroquini phosphas
Chlorpheniramini maleas
Chlorpromazini hydrochloridum
Chloxacillinum natricum
Herba Ecliptae
Rhizoma Imperatae cylindricae
Radix Achyranthis asperae
Cocaini hydrochloridum
Codeinum monohydricum
Codein i phosphas
Cholecalciferolum
Cortisoni acetas
Flos Eriocauli
Herba Abutili indici
Tincturae
Radix Polygoni cuspidati
Rhizoma Drynariae
Rhizoma Dioscoreae persimilis
Radix Nymphaeae stellatae
Flos Chrysanthemi indici
Cyanocobalaminum
Herba Hedyotidis capitellatae
Fructus Gardeniae
Dapsonum
Herba Epimedii
Ramulus Mori albae
Folium Mori albae
Fructus Mori albae
Cortex Mori albae radicis
Caulis Tinosporae tomentosae
Dexamethasonum
Dexamethasoni acetas
Dexamethasoni natrii phosphas
Dexpanthenolum
Dextromethorphan] hydrobromidum
Diazepamum
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
16Ỉ
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
Diclofenac natri
Diethyl phtalat
Diên hồ sách (Thân rễ)
Diếp cá
Dimercaprol
Doxycyclin hydroclorid
Dung dịch
Dung dịch acid boric 3%
Dung dịch fomnaldehyd
Dung dịch glyceryl trinitrat đậm đặc
Dung dịch lod 1%
Dừa cạn (Lá)
Đại (Hoa)
Đại (Vỏ thân)
Đại hoàng (Thân rễ)
Đại hồi (Quả)
Đại phù bình
Đại táo (Quả)
Đạm trúc diệp
Đan sâm (Rễ)
Đào (Hạt)
Đăng tâm thảo
Đẳng sâm (Rễ)
Đậu ván trắng (Hạt)
Địa cốt bì
Địa du (Rễ)
Địa hoàng (Rễ)
Địa liền (Thân rễ)
Đinh hương (Nụ hoa)
Đỗ trọng (Vỏ thân)
Độc hoạt (Rễ)
Độc hoạt ký sinh thang
Đồng sulfat
Đồng sulfat khan
Đương quy (Rễ)
Đương quy di thực (Rễ)
Đưcmg trắng
Emetin hydroclorid
Epheđrin hydroclorid
Ergocalciferol
Erythromycin stearat
Ethambutol hydroclorid
Ethanol
Ethanol 96%
Ether mê
Ether thường
Eugenol
Fluocinolon acetonid
Fluocinolon acetonid dihydrat
Furosemid
Diclofenacum natricum
Diethylis phthalas
Rhizoma Corydalis
Herba Houttuyniae cordatae
Dimercaprolum
Doxycyclini hydrochloridum
Solutiones
Solutio Acidi borici 3%
Formaldehydi solutio
Solutio glycerylis trinitras concentrata
Solutio lodo lodidata 1%
Folium Catharanthi rosei
Flos Plumeriae rubrae
Cortex Plumeriae rubrae
Rhizoma Rhei
Fructus Illicii veri
Herba Pistiae
Fructus Ziziphi Jujubae
Herba Lophatheri
Radix Salviae miltiorrhizae
Semen Pruni
Medulla Junci effusi
Radix Codonopsis pilosulae
Semen Lablab
Cortex Lycii
Radix Sanguisorbae
Radix Rehmanniae glutinosae
Rhizoma Kaempferiae galangae
Flos Syzygii aromatici
Cortex Eucommiae
Radix Angelicae pubescentis
Cupri sulfas
Cupri sulfas anhydricus
Radix Angelicae sinensis
Radix Angelicae acutilobae
Saccharum
Emetini hydrochloridum
Ephedrini hydrochloridum
Ergocalciferolum
Erythromycini stearas
Ethambutoli hydrochloridum
Ethanolum
Ethanolum 96%
Aether anaesthesicus
Aether medicinalis
Eugenolum
Fluocinolonum acetonidum
Fluocinoloni acetonidum dihydricum
Furosemidum
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
Gai (Rễ)
Gấc (Hạt)
Gelatin
Gentamicin Sulfat
Glucose khan
Glucose ngậm một phân tử nước
Glycerin
Griseofulvin
Gừng (Thân rễ)
Hà thủ ô đỏ (Rễ)
Hạ khô thảo (Cụm quả)
Haloperidol
Hậu phác (Hoa)
Hậu phác (Vỏ)
Hoàn an thai
Hoàn bát trân
Hoàn bát vị
Hoàn bổ trung ích khí
Hoàn chỉ thực tiêu bĩ
Hoàn hà xa đại tạo
Hoàn long đởm tả can
Hoàn lục vị
Hoàn minh mục địa hoàng
Hoàn ngân kiều giải độc
Hoàn nhị trần
Hoàn ninh khôn
Hoàn phì nhi
Hoàn quy tỳ
Hoàn sâm nhung bổ thận
Hoàn thập toàn đại bổ
Hoàn thiên vương bổ tâm
Hoàn tiêu dao
Hoàng bá (Vỏ thân)
Hoàng cầm (Rễ)
Hoàng đằng (Thân và rễ)
Hoàng kỳ (Rễ)
Hoàng tinh (Thân rễ)
Hoạt thạch
Hoắc hương
Hoè (Hoa)
Hồ tiêu (Quả)
Hồng hoa (Hoa)
Húng chanh (Lá)
Huyền sâm (Rễ)
Huyết giác (Lõi gỗ)
Huyết phủ trục ứ thang
Huyết thanh kháng Bạch hầu
Huyết thanh kháng Dại
Huyết thanh kháng Uốn ván
Huyết thanh miễn dịch dùng cho người
Radix Boehmeriae niveae
Semen Momordicae cochinchinensis
Gelatinum
Gentamicini sulfas
Glucosum anhydricum
Glucosum monohydricum
Glycerinum
Griseofulvinum
Rhizoma Zingiberis
Radix Fallopiae multiflorae
Spica Prunellae
Haloperidolum
Flos Magnoliae officinalis
Cortex Magnoliae officinalis
Cortex Phellodendri
Radix Scutellariae
Caulis et Radix Fibraureae
Radix Astragali mebranacei
Rhizoma Polygonati
Talcum
Herba Pogostemonis
Flos Stypholobii japonici
Fructus Piperis nigri
Flos Carthami tinctorii
Folium Plectranthi
Radix Scrophulariae
Lignum Dracaenae cambodianae
Antitoxinum diphthericum
Serum antirabicum
Antitoxinum tetanicum
Immunosera ad usum humanum
- Xem thêm -