BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
…..o0o….
NGUYỄN THÙY NHƯ
ĐO TỪ TRƯỜNG TRÁI ĐẤT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Thành Phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
….o0o….
NGUYỄN THÙY NHƯ
ĐO TỪ TRƯỜNG TRÁI ĐẤT
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ
Mã số: 102
NGƯỜI HƯỜNG DẪN KHOA HỌC:
ThS. TRƯƠNG ĐÌNH TÒA
Thành Phố Hồ Chí Minh – 2012
LỜI CẢM ƠN
Sau một khoảng thời gian dài thực hiện thì luận văn cũng đã hoàn thành đúng
thời hạn. Trong suốt quá trình làm luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của quý thầy cô trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Xin cho em gởi
lời cảm ơn chân thành của mình đến:
-
ThS. Trương Đình Tòa, người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian
quý báu của mình để hướng dẫn và đưa ra nhiều gợi ý cho em trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này. Thầy đã tận tình giúp đỡ những lúc em bế tắc, mở
ra hướng đi mới cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
-
Thầy Nguyễn Hoàng Long đã dành nhiều thời gian hướng dẫn em tìm hiểu các
dụng cụ thí nghiệm, những lúc gặp khó khăn khi thực hiện thí nghiệm thầy đều
tận tình giúp đỡ.
-
Cô Nguyễn Thanh Loan, người đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em
có thể hoàn thành tốt việc nghiên cứu của mình.
-
Tiến sĩ Andreas Kastner, chuyên gia của Leybolb, ông đã giải đáp các thắc mắc
một cách tận tình giúp em hoàn thành đề tài của mình.
-
Các thầy cô của khoa Vật lý - trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
về những bài giảng nghiêm túc và chất lượng để em có đủ kiến thức nền tảng
hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc nhất đối với sự
động viên, hỗ trợ lớn lao của những người thân yêu trong gia đình, các bạn bè của
khoa Vật lý trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Vì đây là lần đầu tiên thực hiện luận văn nên em còn nhiều thiếu sót, kính
mong quý thầy cô góp ý và chỉ dẫn để em học hỏi được nhiều hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 4 năm 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 10
TỔNG QUAN ................................................................................................................................. 13
CHƯƠNG I: TỪ TRƯỜNG TRÁI ĐẤT
1.1.
Trường địa từ: ...................................................................................................................... 15
1.1.1.
Sơ lược về lịch sử phát hiện: ........................................................................................ 15
1.1.2.
Đặc điểm: ..................................................................................................................... 17
1.1.2.1.
Các thành phần của trường địa từ: ....................................................................... 17
1.1.2.2.
Cực từ và cực địa từ: ............................................................................................ 20
1.1.2.3.
Xích đạo từ và xích đạo địa từ: ............................................................................ 23
1.1.2.4.
Các bản đồ phân bố trường địa từ: ....................................................................... 23
1.1.3.
1.1.3.1.
Trường địa từ và nguồn gốc bên trong Trái đất: .................................................. 24
1.1.3.2.
Dị thường từ và nguồn gốc từ vỏ Trái đất: ........................................................... 27
1.1.3.3.
Trường địa từ và nguồn gốc bên ngoài Trái đất: .................................................. 28
1.1.4.
Sự biến thiên theo thời gian: ........................................................................................ 32
1.1.4.1.
Biến thiên thế kỷ: ................................................................................................. 32
1.1.4.2.
Biến thiên ngày đêm: ........................................................................................... 33
1.1.4.3.
Từ mạch động: ..................................................................................................... 34
1.1.5.
1.2.
Nguồn gốc: ................................................................................................................... 24
Vai trò: ......................................................................................................................... 34
Quan trắc trường địa từ: ....................................................................................................... 35
1.2.1.
Mô hình trường địa từ: ................................................................................................. 35
1.2.2.
Các phương pháp quan trắc trường địa từ: ................................................................... 36
1.2.2.1.
Quan trắc sự phân bố theo không gian: ................................................................ 36
1.2.2.2.
Quan trắc sự biến thiên theo thời gian: ................................................................ 38
1.2.2.3.
Quan trắc khảo cổ từ: ........................................................................................... 39
1.2.2.4.
Khảo sát cổ từ: ..................................................................................................... 40
1.2.3.
cận:
1.3.
Các thông số của trường địa từ tại thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lân
...................................................................................................................................... 41
Quan trắc địa từ tại Việt Nam: ............................................................................................. 43
1.3.1.
Mạng lưới đài trạm quan trắc địa từ ở Việt Nam: ........................................................ 44
1.3.2.
Từ trường bình thường lãnh thổ Việt Nam: ................................................................. 45
1.3.3.
Biến thiên thế kỷ của từ trường Trái đất: ..................................................................... 45
1.3.4.
Bão từ: .......................................................................................................................... 46
1.3.5.
Nghiên cứu từ trường ứng dụng: .................................................................................. 46
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU DỤNG CỤ
2.1.
Phần mềm CASSY Lab:....................................................................................................... 47
2.1.1.
Giới thiệu: .................................................................................................................... 47
2.1.2.
Vài điều cần biết về giao diện của phần mềm CASSY: ............................................... 48
2.2.
Cảm biến CASSY: ............................................................................................................... 51
2.2.1.
Công dụng: ................................................................................................................... 51
2.2.2.
Thông số kỹ thuật:........................................................................................................ 52
2.3.
Hộp µV: ................................................................................................................................ 53
2.3.1.
Công dụng: ................................................................................................................... 53
2.3.2.
Thông số kỹ thuật:........................................................................................................ 53
2.4.
Cặp cuộn dây Helmholtz: ..................................................................................................... 53
2.4.1.
Công dụng: ................................................................................................................... 54
2.4.2.
Thông số kỹ thuật:........................................................................................................ 54
2.5.
Dây nối: ................................................................................................................................ 54
2.5.1.
Công dụng: ................................................................................................................... 54
2.5.2.
Thông số kỹ thuật:........................................................................................................ 55
2.6.
Động cơ và bộ điều khiển động cơ: ..................................................................................... 55
2.6.1.
Chú ý an toàn: .............................................................................................................. 55
2.6.2.
Mô tả, thông số kỹ thuật:.............................................................................................. 55
2.6.2.1.
Động cơ thí nghiệm: ............................................................................................ 55
2.6.2.2.
Bộ điều khiển động cơ: ........................................................................................ 58
2.6.3.
Cách hoạt động:............................................................................................................ 59
2.7.
Cục biến thế: ........................................................................................................................ 60
2.8.
La bàn:.................................................................................................................................. 60
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM
3.1.
Mục đích thí nghiệm: ........................................................................................................... 62
3.2.
Nguyên lý: ............................................................................................................................ 62
3.3.
Dụng cụ thí nghiệm: ............................................................................................................. 65
3.4.
Các bước tiến hành thí nghiệm: ........................................................................................... 66
3.4.1.
Lắp ráp thí nghiệm: ...................................................................................................... 66
3.4.2.
Cài đặt các thông số cho phép đo: ................................................................................ 68
3.4.3.
Thực hiện phép đo:....................................................................................................... 70
3.4.4.
Những điều cần lưu ý: .................................................................................................. 71
3.5.
Xử lý kết quả: ....................................................................................................................... 71
3.6.
Cách tính sai số: ................................................................................................................... 76
3.7.
Báo cáo kết quả thí nghiệm: ................................................................................................. 79
3.7.1.
Một số kết quả khi đo theo 3 trục tọa độ Descartes: .................................................... 79
3.7.2.
Kết quả khi đo theo 2 trục: ......................................................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 156
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
Ký hiệu của bảng
Trang
Bảng 1: Các thông số của trường địa từ tại thành phố Hồ Chí
41-43
Minh và một số thành phố lân cận
2
Bảng 3.1: Kết quả Fit hàm của các lần đo theo hai trục
131-135
3
Bảng 3.2: Kết quả tính sai số tỉ đối của U và T theo hai trục
138-142
4
Bảng 3.3: Kết quả tính thành phần nằm ngang
143-148
5
Bảng 3.4: Kết quả tính từ trường tổng hợp và độ từ khuynh
148-153
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Ký hiệu của các hình vẽ và đồ thị
STT
Trang
1
Hình 1.1: Chiếc la bàn hình thìa do người Trung Hoa chế tạo
15
2
Hình 1.2: W. Gilbert (1544-1603)-tác giả cuốn sách “De Magnet”
16
3
Hình 1.3: Trường lưỡng cực của Trái đất
17
4
Hình 1.4: Các thành phần của trường địa từ
18
5
Hình 1.5: Mô hình lưỡng cực từ có trục xuyên tâm
20
6
7
8
9
10
Hình 1.6: Đường dịch chuyển của cực từ Bắc qua phía Bắc Canada
giai đoạn 1831-2001
Hình 1.7: Bản đồ phân bố độ từ khuynh của trường địa từ- niên đại
2010
Hình 1.8: Chuyển động của chất lỏng dẫn điện tạo ra từ trường
Hình 1.9: Thang đảo cực của trường địa từ trong 5,5 triệu năm gần
đây
Hình 1.10: Bản đồ dị thường từ toàn cầu thu được từ tài liệu đo
đạc vệ tinh
22
23
25
26
27
11
Hình 1.11: Dòng điện xích đạo
29
12
Hình 1.12: Tương tác Mặt trời- Trái đất
29
13
Hình 1.13: Hiện tượng cực quang
30
14
Hình 1.14: Từ quyển của Trái đất
32
15
16
17
Hình 1.15: Nền biển bị đẩy ra xa dãy núi, trải ra như một phần của
hệ lục địa trôi
Hình 1.16: Phân bố các đài quan trắc địa từ trên toàn cầu
Hình 1.17: Vị trí các đài, trạm địa từ trên lãnh thổ Việt Nam (chữ
đỏ)
35
39
44
18
Hình 2.1: Đĩa cài đặt phần mềm CASSY Lab
47
19
Hình 2.2: Bảng kiểm tra thiết bị CASSY
48
20
Hình 2.3: Giao diện của phần mềm CASSY Lab
49
21
Hình 2.4: Cảm biến CASSY
52
22
53
23
Hình 2.5: Hộp 𝜇𝑉
Hình 2.6: Cặp cuộn dây Helmholtz
54
24
Hình 2.7: Dây nối
54
25
Hình 2.8: Động cơ thí nghiệm
55
26
Hình 2.9: Bộ điều khiển động cơ
58
27
Hình 2.10: Lắp động cơ vào bàn
59
28
Hình 2.11: Cục biến thế
60
29
Hình 2.12: La bàn
61
30
Hình 3.1a: Đo từ trường Trái đất bằng cuộn dây cảm ứng
66
31
Hình 3.1b: Sơ đồ khối của thí nghiệm
67
32
Hình 3.2: Giao diện khi kích hoạt phần mềm CASSY
68
33
Hình 3.3: Hiển thị các hộp kết nối với CASSY
69
34
Hình 3.4: Giao diện sau khi đã chọn kênh
69
35
Hình 3.5: Hộp thoại cài đặt các thông số của phép đo
70
36
Hình 3.6: Hộp thoại cài đặt cho đầu vào của cảm biến
70
37
Hình 3.7: Chọn hàm điều chỉnh
72
38
Hình 3.8: Nhập giá trị ban đầu cho các tham số điều chỉnh
73
39
Hình 3.9: Kết quả điều chỉnh hàm
74
40
Hình 3.10: Hộp thoại cài đặt thẻ Frequency Spectrum
75
41
Hình 3.11: Xác định tần số bằng chức năng tính tâm đỉnh
75
42
Hình 3.12: Kết quả khi đo theo trục x lần 1
79
43
Hình 3.13: Kết quả khi đo lần 1 lần lượt theo trục y, trục z
80
44
Hình 3.14: Kết quả khi đo 3 trục lần 2
82
45
Hình 3.15: Kết quả khi đo 3 trục lần 3
84
46
Hình 3.16: Kết quả khi đo 3 trục lần 4
86
47
Hình 3.17: Kết quả khi đo 3 trục lần 5
88
48
Hình 3.18: Kết quả khi đo 3 trục lần 6
90
49
Hình 3.19: Kết quả khi đo 3 trục lần 7
92
50
Hình 3.20: Kết quả khi đo 3 trục lần 8
94
51
Hình 3.21: Kết quả khi đo 3 trục lần 9
96
52
Hình 3.22: Kết quả khi đo 3 trục lần 10
98
53
Hình 3.23: Kết quả khi đo 2 trục lần 1
101
54
Hình 3.24: Kết quả khi đo 2 trục lần 2
102
55
Hình 3.25: Kết quả khi đo 2 trục lần 3
103
56
Hình 3.26: Kết quả khi đo 2 trục lần 4
104
57
Hình 3.27: Kết quả khi đo 2 trục lần 5
105
58
Hình 3.28: Kết quả khi đo 2 trục lần 6
106
59
Hình 3.29: Kết quả khi đo 2 trục lần 7
107
60
Hình 3.30: Kết quả khi đo 2 trục lần 8
108
61
Hình 3.31: Kết quả khi đo 2 trục lần 9
109
62
Hình 3.32: Kết quả khi đo 2 trục lần 10
110
63
Hình 3.33: Kết quả khi đo 2 trục lần 11
111
64
Hình 3.34: Kết quả khi đo 2 trục lần 12
112
65
Hình 3.35: Kết quả khi đo 2 trục lần 13
113
66
Hình 3.36: Kết quả khi đo 2 trục lần 14
114
67
Hình 3.37: Kết quả khi đo 2 trục lần 15
115
68
Hình 3.38: Kết quả khi đo 2 trục lần 16
116
69
Hình 3.39: Kết quả khi đo 2 trục lần 17
117
70
Hình 3.40: Kết quả khi đo 2 trục lần 18
118
71
Hình 3.41: Kết quả khi đo 2 trục lần 19
119
72
Hình 3.42: Kết quả khi đo 2 trục lần 20
120
73
Hình 3.43: Kết quả khi đo 2 trục lần 21
121
74
Hình 3.44: Kết quả khi đo 2 trục lần 22
122
75
Hình 3.45: Kết quả khi đo 2 trục lần 23
123
76
Hình 3.46: Kết quả khi đo 2 trục lần 24
124
77
Hình 3.47: Kết quả khi đo 2 trục lần 25
125
78
Hình 3.48: Kết quả khi đo 2 trục lần 26
126
79
Hình 3.49: Kết quả khi đo 2 trục lần 27
127
80
Hình 3.50: Kết quả khi đo 2 trục lần 28
128
81
Hình 3.51: Kết quả khi đo 2 trục lần 29
129
82
Hình 3.52: Kết quả khi đo 2 trục lần 30
130
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Vật lý là một ngành khoa học hết sức quan trọng, nó nghiên cứu các quy luật
vận động trong tự nhiên từ đó ứng dụng để giải thích các hiện tượng hay chế tạo
máy móc phục vụ cho đời sống và kỹ thuật. Việc nghiên cứu các vấn đề vật lý đa số
dựa trên thực nghiệm, các tri thức vật lý là sự khái quát các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời sống. Vì vậy, việc dạy và học vật lý có
dùng thí nghiệm là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, việc dạy và học vật lý ở nước ta
còn mang đậm tính lý thuyết, việc luyện tập kỹ năng thực hành cho sinh viên còn
hạn chế do nhiều nguyên nhân:
-
Phương tiện thí nghiệm trang bị còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được sự phát
triển của vật lý học hiện đại.
-
Việc đầu tư kinh phí ở các trường cho thí nghiệm còn hạn chế.
Đất nước đang ngày càng hội nhập và phát triển, yêu cầu ngày càng cao về
nguồn nhân lực. Chính vì vậy, ngành giáo dục phải đào tạo ra thế hệ trẻ với đầy đủ
tri thức và kỹ năng, muốn vậy thì việc cấp thiết là cần phải đổi mới phương pháp
giảng dạy từng bộ môn. Riêng bộ môn vật lý cần phải điều chỉnh phương pháp
giảng dạy sao cho vấn đề thực nghiệm cần được chú trọng hơn. Vì vậy, người giáo
viên vật lý ngoài nắm vững kiến thức còn cần phải trang bị đầy đủ kỹ năng về thực
hành để từng bước đáp ứng được nhu cầu giáo dục ngày càng đổi mới và hoàn thiện
theo xu hướng “Học đi đôi với hành”.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của ngành giáo dục, là một sinh viên sư phạm
ngành vật lý, em đã quyết định chọn làm luận văn theo hướng nghiên cứu thực
nghiệm. Phòng thí nghiệm vật lý nâng cao của khoa có nhập về nhiều bộ thí nghiệm
mới với kỹ thuật hiện đại nhưng vẫn chưa triển khai sử dụng nhiều. Do đó, em
quyết định chọn thí nghiệm “Đo từ trường Trái đất” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
Luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận còn có các chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Giới thiệu dụng cụ.
Chương 3: Kết quả thí nghiệm.
Luận văn được thực hiện từ khoảng tháng 11/2011 đến tháng 4/2012.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
-
Xác định các thành phần của từ trường Trái đất từ đó tính từ trường tổng hợp.
-
Xác định độ chính xác của thí nghiệm cũng như khả năng ứng dụng vào thực
tiễn của thí nghiệm.
-
Rèn luyện kỹ năng thực hành, nâng cao khả năng hiểu biết một số thiết bị thí
nghiệm hiện đại.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bộ thí nghiệm đo từ trường Trái đất, phương
pháp đo và cách xử lý số liệu bằng phần mềm CASSY Lab.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-
Tìm hiểu từ trường Trái đất về đặc điểm, nguồn gốc và vai trò của nó trong đời
sống, kỹ thuật và trong các khoa học về Trái đất.
-
Tìm hiểu những thành tựu trong đo đạc từ trường Trái đất trên thế giới và ở
Việt Nam.
-
Tìm hiểu các thiết bị làm thí nghiệm, cách cài đặt và sử dụng phần mềm
CASSY Lab.
-
Tiến hành đo các thành phần của từ trường Trái đất tại nhiều vị trí trong phòng
thí nghiệm Vật lý nâng cao nhằm tìm ra phương pháp đạt hiệu quả cao nhất.
-
Ghi nhận, xử lý số liệu và biểu diễn kết quả.
-
Phân tích, đánh giá kết quả.
5. Phương pháp nghiên cứu:
-
Nghiên cứu lý thuyết: tra cứu, tìm tài liệu, giáo trình, sách báo, trang Web
-
Nghiên cứu thực nghiệm: lắp ráp thí nghiệm, tiến hành đo đạc và dùng phần
-
Phương pháp tổng hợp, phân tích: Sau khi xử lý số liệu, phân tích kết quả,
trên internet có nội dung liên quan đến đề tài.
mềm để ghi nhận và xử lý số liệu, biểu diễn số liệu đo đạc.
rút ra nhận xét và đi đến kết luận chung nhằm tìm ra phương án tối ưu nhất.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
-
Kết quả thí nghiệm là cách minh họa sinh động cho những hiểu biết về lý
thuyết trường địa từ.
Rèn luyện khả năng tự nghiên cứu, tìm tài liệu và phân tích tài liệu.
-
Đánh giá được cấp chính xác của bộ dụng cụ thí nghiệm và của các phương
-
Triển khai được một thí nghiệm thuộc lĩnh vực điện từ cho sinh viên khoa
pháp đo.
Vật lý - trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
TỔNG QUAN
Người ta đã biết về từ trường Trái đất từ rất sớm. Nhà vật lý hoàng gia thời
nữ hoàng Elizabeth I, William Gilbert, người đầu tiên quan sát các hiện tượng từ
một cách có hệ thống, vào năm 1600 đã kết luận rằng Trái đất là một nam châm
khổng lồ. Vào thời kỳ mạo hiểm khám phá đại dương và đi biển phiêu lưu này, việc
phát hiện ra từ trường Trái đất là một phát hiện thực tiễn có tầm quan trọng bậc
nhất. Vì có những ứng dụng thực tiễn trong hàng hải, liên lạc và thăm dò nên từ
trường Trái đất được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều năm. Việc nghiên cứu trường
địa từ đòi hỏi cùng lúc phải tiến hành quan trắc các quá trình vật lý không những
trên mặt đất mà cả bên trong và bên ngoài Trái đất nữa. Trong khi đó, số lượng các
vị trí được quan trắc là không đáng kể so với diện tích bề mặt Trái đất. Số lượng các
đài quan trắc địa từ trên toàn cầu mới đạt tới 180 mà chủ yếu nằm ở châu Âu và ở
Mỹ. Đặc biệt là để quan trắc địa từ trên biển chỉ có thể bố trí các đài, trạm quan trắc
trên các đảo cách nhau hàng nghìn km. Hơn nữa, mỗi nước lại chỉ tiến hành quan
trắc trên lãnh thổ nước mình và nhiều khi không có cơ hội sử dụng kết quả nghiên
cứu tương tự của nước láng giềng. Do vậy đã xuất hiện nhu cầu tập hợp lực lượng
các nhà khoa học nghiên cứu Vật lý địa cầu trên toàn thế giới, cùng tiến hành
nghiên cứu theo một chương trình, với cùng một phương pháp và kết quả thu được
là tài sản chung của nhân loại, để các chuyên gia cùng xử lý.
Ở nước ta, các nghiên cứu và ứng dụng trường địa từ mới chủ yếu được tiến
hành khoảng một nửa thế kỷ nay. Nhờ sự giúp đỡ hết sức tận tình của Viện Vật lý
địa cầu Ba Lan, nước ta đã xây dựng được đài Vật lý địa cầu Sa Pa, đài Vật lý địa
cầu Phủ Liễn với các hạng mục quan trắc là địa từ, địa chấn, điện khí quyển và khí
tượng. Có thể nói là nghiên cứu địa từ tại Việt Nam bắt đầu từ năm Vật lý địa cầu
quốc tế 1957.
Hòa vào xu hướng của nhân loại trong việc khám phá thế giới, chinh phục vũ
trụ, nhà nước ta quan tâm đến việc cung cấp những kiến thức về khoa học trái đất và
vũ trụ cho học sinh. Hiện tại, trong chương trình lớp 11 (sách giáo khoa mới xuất
bản lần đầu vào năm 2007), có trình bày một số khái niệm liên quan đến từ trường
Trái đất nhằm giúp cho học sinh những kiến thức tổng quát về trường địa từ. Ngoài
ra, còn có một bài thực hành xác định thành phần nằm ngang của từ trường Trái đất.
Thí nghiệm này sử dụng các thiết bị đơn giản và việc tính toán, xử lý số liệu cũng
khá dễ dàng phù hợp với học sinh trung học phổ thông. Mặc dù đã đưa ra phương
pháp phù hợp để sai số tỉ đối của thí nghiệm là nhỏ nhất song vẫn còn nhiều yếu tố
có thể ảnh hưởng đến phép đo gây sai lệch kết quả. Chẳng hạn như việc điều chỉnh
la bàn tang sao cho mặt thước đo góc thật sự nằm ngang, việc giữ nguyên vị trí la
bàn trong suốt quá trình thí nghiệm là một điều khó thực hiện. Ngoài ra chiết áp
điện tử rất nhạy đòi hỏi sự kỹ lưỡng cao của học sinh trong lúc làm thí nghiệm.
Với sinh viên sư phạm ngành vật lý, cần có những thí nghiệm với độ chính
xác cao hơn và còn có thể giúp cho sinh viên phát triển những kỹ năng cao hơn
trong việc tiếp cận các thiết bị thí nghiệm hiện đại đã được ứng dụng rộng rãi trong
các phòng thí nghiệm trên thế giới. Và thí nghiệm đo từ trường Trái đất với phần
mềm CASSY là một thử nghiệm phù hợp.
CHƯƠNG 1: TỪ TRƯỜNG TRÁI ĐẤT
1.1.
Trường địa từ:
1.1.1. Sơ lược về lịch sử phát hiện:
Trường địa từ hay từ trường Trái đất được biết đến từ rất sớm. Hiện nay tại
bảo tàng các sáng chế cổ của Học viện Smith về lịch sử khoa học tại London vẫn
còn giữ lại được chiếc la bàn hình thìa đầu tiên trên thế giới, do người Trung hoa
chế ra vào khoảng năm 220 trước Công nguyên. Chiếc la bàn hình thìa được làm
bằng quặng macnetit luôn chỉ hướng Nam quay trên một đĩa bằng đồng gọi là đĩa
vũ trụ và được đặt trên chiếc bàn gỗ tượng trưng cho Trái đất (Hình 1.1).
Hình 1.1. Chiếc la bàn hình thìa do người Trung Hoa chế tạo.
Từ cuối thế kỷ 15, la bàn đã được sử dụng để định hướng trong tất cả các
cuộc hành trình vòng quanh thế giới. Tuy nhiên vào lúc đó người ta vẫn tin rằng la
bàn luôn luôn chỉ đúng hướng Bắc địa lý. Sự lệch giữa hướng bắc từ với hướng
Bắc địa lý- độ từ thiên chỉ được biết đến sau chuyến thám hiểm của Christophe
Colomb tìm ra châu Mỹ: 3 chiếc thuyền của ông và đoàn thủy thủ xuất phát từ châu
Âu đi theo hướng Tây bằng đường biển để tìm ra một cách đi mới đến Ấn Độ và
Trung Hoa. Ông đã trang bị cho cả 3 chiếc thuyền dụng cụ định hướng là chiếc la
bàn. Nhưng đến giữa đường thì bỗng dưng cả 3 chiếc la bàn đều không còn chỉ về
phương Bắc nữa mà lệch đi tới 6-7o, nếu đem so với việc định hướng bằng sao Bắc
đẩu vào ban đêm. Thủy thủ và sĩ quan trên tàu hoang mang đòi quay về.
Christophe Colomb phải trấn an họ bằng cách bí mật điều chỉnh hướng đi của tàu.
Nhưng rồi sự việc bại lộ. Các thuyền viên nghi ngờ về mục tiêu của nhà thám hiểm
vĩ đại này, họ cho rằng ông có những toan tính riêng. Ông đã phải giải thích rằng,
vì sao Bắc đẩu đang di chuyển vị trí nên kim la bàn hơi lệch khỏi phương BắcNam địa lý. Khi Colomb khám phá ra châu Mỹ (nhưng lúc đó ông vẫn tin là thuộc
đất Ấn Độ) thì kỳ lạ thay, kim la bàn lại chỉ về đúng hướng Bắc thực.
Chính vì độ từ thiên thay đổi khác nhau trên mặt đất, nên đã gây ra nỗi kinh
hoàng cho sĩ quan và thủy thủ của Christophe Colomb.
Hình 1.2. William Gilbert (1544-1603)- tác giả cuốn “De Magnet”.
Ngành khoa học về địa từ chỉ ra đời năm 1600 khi William Gilbert, nhà vật
lý hoàng gia thời nữ hoàng Elizabeth I, xuất bản cuốn sách De Magnete. Trong
cuốn sách này lần đầu tiên, W. Gilbert chỉ ra rằng về thực chất, Trái đất là một
chiếc nam châm khổng lồ. Ông đã đưa ra giả thuyết cho rằng Trái đất là một quả
cầu nhiễm từ đồng nhất, nguồn gốc và đặc điểm nhiễm từ của Trái đất nằm chính
trong bản thân nó. Nếu ta giả thiết rằng momen từ tập trung ở trong một chiếc nam
châm nằm cách tâm Trái đất khoảng 400 km thì hướng của chiếc nam châm này
tạo với trục quay của Trái đất một góc khoảng 11,5o. Trường do nam châm tạo nên
gọi là trường lưỡng cực. Cực từ của bán cầu Bắc nằm cách cực địa lý 1900 km.
Góc lệch giữa kinh tuyến địa lý và kinh tuyến từ do kim la bàn chỉ gọi là góc từ
thiên. Chúng ta có thể hình dung ra các đường sức không nhìn thấy của trường địa
từ như hình 1.3 nếu tưởng tượng rằng Trái đất có một thanh nam châm trong lòng
của nó và hướng từ Bắc xuống Nam.
Hình 1.3. Trường lưỡng cực của Trái đất.
1.1.2. Đặc điểm:
1.1.2.1.
Các thành phần của trường địa từ:
Trường lưỡng cực thể hiện gần đúng nhất từ thực của Trái đất. Hiện tại, trục
lưỡng cực tạo với trục địa lý một góc 11,5o. Cũng như mọi trường vector khác, các
đại lượng quan tâm là độ lớn và hướng của trường tại các điểm khác nhau trên mặt
đất và không gian xung quanh. Khi treo một kim nam châm bằng một sợi dây để
nó có thể quay theo bất cứ hướng nào, kim nam châm sẽ nằm song song với đường
sức địa phương của trường địa từ và chỉ về hướng Bắc.
Trường địa từ được mô tả bằng các tham số sau (xem hình 1.4):
hướng Bắc
(địa lý)
X
D
I
Z
H
Y
hướng
Đông
hướng
vào tâm
Trái đất
F
F – Cường độ toàn phần
D – Độ từ thiên
I – Độ từ khuynh
H – Thành phần nằm ngang
Z – Thành phần thẳng đứng
Hình 1.4. Các thành phần của trường địa từ.
Tham số mô tả hướng của trường địa từ:
Độ từ thiên D: góc giữa phương Bắc từ và phương Bắc địa lý.
+ Góc D được tạo thành giữa kinh tuyến địa lý (hướng Bắc) và thành phần
nằm ngang H của vector trường toàn phần F.
- Xem thêm -