lOMoARcPSD|17838488
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
HỌC PHẦN: KHAI THÁC TÀU
ĐỀ TÀI: TỔ CHỨC CHUYẾN ĐI CHO TÀU PHUONG NAM 57
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TOÀN CẦU THEO
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN CHUYẾN
GVHD
: PHẠM VIỆT HÙNG
TÊN SINH VIÊN
: NGÔ ĐÌNH ĐẠT
ĐÀO VĂN HAI
TRẦN HOÀNG NGỌC DIỆP
VŨ HỒNG HẢI
PHẠM THÁI ĐỨC DUY
NGUYỄN TIẾN ĐẠT
LỚP
: KTB58DH
NHÓM 2
HẢI PHÒNG - 2020
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN
ĐỒ ÁN MÔN HỌC NHÓM N02 2020-2021
KHAI THÁC TÀU - 15388
Nhóm: N02
1. Ngô Đình Đạt
(Nhóm trưởng)
2. Trần Hoàng Ngọc Diệp
(Nhóm phó)
3. Đào Văn Hai
(Thành viên)
4. Vũ Hồng Hải
(Thành viên)
5. Nguyễn Tiến Đạt
(Thành viên)
6. Phạm Thái Đức Duy
(Thành viên)
Lớp KTB58-ĐH - MSV: 74226
Lớp KTB58-ĐH - MSV: 75446
Lớp KTB58-ĐH - MSV: 73305
Lớp KTB58-ĐH – MSV: 75862
Lớp KTB58-ĐH - MSV: 74238
Lớp KTB58-ĐH - MSV: 75046
Tên đề tài: Tổ chức chuyến đi cho tàu PHUONG NAM 57 của công
ty cổ phần phát triển Toàn Cầu theo hợp đồng vận chuyển chuyến.
I/
Dữ liệu tính toán
1- Thông tin về hàng hóa
OFFER 1
CGO/QTY: 2500 MT Ciment in bag 10% Moloo
Loading port: 1sbp Hai Phong, Viet Nam
Discharging port: 1sbp Phu My, Viet Nam
LYCN: 23 th -27th, OCT
L/D rate: 2000MT/2500MT PWWD SHEXUU
FRT Rate: 10USD/MT- FIOS, BSS1/1
COMM: 2.5 Pet
OFFER 2
CGO/QTY: 2700 MT Rice in bag, 5% Moloo
Loading port: 1sbp Hai Phong, Viet Nam
Discharging port: 1sbp Phu My, Viet Nam
LYCN:25th-29th OCT
L/D rate: 2000MT/2500MT PWWD SHEXUU
FRT Rate: 9USD/MT- FIOS, BSS1/1
COMM: 2.5 Pet
2
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
2- Thông tin về tàu
PHUONG NAM 57: Tự do tại cảng Hai Phòng vào 20/OCT.
II/ Yêu cầu:
Chương 1. Giới thiệu chung về công ty
1.1. Sơ lược hình thành phát triển của Công ty
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.3. Kết quả kinh doanh của Công ty
1.4. Thị trường thuê tàu chuyến
Chương 2. Tính toán lựa chọn phương án tối ưu và ký kết hợp đồng vận
chuyển
2.1. Phân tích các số liệu ban đầu, đánh giá khả năng thực hiện đơn chào hàng
2.1.1. Tính chất của hàng hóa
2.1.2. Phân tích tình hình bến cảng
2.1.3. Phân tích tình hình tuyến đường
2.1.4. Phân tích tình hình phương tiện vận chuyển
2.2. Bố trí tàu theo các đơn chào hàng và tính toán các chỉ tiêu hiệu quả
2.2.1. Đánh giá khả năng thực hiện đơn chào hàng
a. Điều kiện về thời gian tàu có mặt tại cảng
b. Điều kiện thỏa mãn trọng tải tàu
2.2.2. Thời gian chuyến đi
2.2.3. Dự tính chi phí, doanh thu, lợi nhuận chuyến đi
a. Chi phí Cố định
b. Chi phí Biến đổi
c. Lợi nhuận chuyến đi
2.3.4. Lập luận lựa chọn phương án tối ưu và ký kết hợp đồng vận chuyển
Chương 3. Tổ chức chuyến đi
3.1. Lập Fixture Note
3.2. Lập kế hoạch chuyến đi
3.3. Tập hợp các chứng từ chuyến đi; Quyết toán chuyến đi, dự tính Net profit.
Kết luận
P.Trưởng bộ môn
Giảng viên hướng
dẫn
ThS. Hồ Thị Thu Lan
TS. Phạm Việt Hùng
3
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................7
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN PHÁT TRIỂN
TOÀN CẦU..........................................................................................................8
1.
Chi tiết công ty..........................................................................................8
2.
Ngành nghề kinh doanh............................................................................9
3. Chiến lược kinh doanh của công ty trong giai đoạn tiếp theo.....................11
4. Thị trường thuê tàu chuyến.........................................................................12
4.1. Khái niệm về tàu chuyến......................................................................12
4.2. Thị trường thuê tàu chuyến..................................................................12
4.3. Công tác tổ chức khai thác tàu chuyến.................................................18
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU VÀ KÝ KẾT
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN.............................................................................21
2.1. Phân tích các số liệu ban đầu, đánh giá khả năng thực hiện đơn chào hàng
.........................................................................................................................21
2.1.1. Đơn chào hàng...................................................................................21
2.1.2. Tính chất của hàng hóa......................................................................22
2.1.3. Lựa chọn tàu......................................................................................24
2.1.4. Đánh giá khả năng thực hiện đơn chào hàng....................................30
2.1.5. Tình hình tuyến đường và bến cảng..................................................32
2.2. Lập luận lựa chọn phương án tối ưu và ký kết hợp đồng vận chuyển.....33
2.2.1. Thời gian chuyến đi...........................................................................33
2.2.2. Dự tính chi phí, doanh thu, lợi nhuận chuyến đi...............................37
CHƯƠNG III: TỔ CHỨC CHUYẾN ĐI............................................................54
3.1. LẬP FIXTURE NOTE.............................................................................54
3.2. LẬP KẾ HOẠCH CHUYẾN ĐI..............................................................56
3.3 Tập hợp các chứng từ chuyến đi; Quyết toán chuyến đi, dự tính Net profit.
.........................................................................................................................62
3.3.1.Tập hợp các chứng từ chuyến đi............................................................62
KẾT LUẬN.........................................................................................................66
4
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26
3.1
Tên bảng
Thông tin về công ty
Ngành nghê kinh doanh
Danh mục thời hạn kiểm tra phân cấp
Danh mục thời hạn kiểm tra theo luật
Các giấy chứng nhận đã được đăng kiểm Việt Nam cấp
Thời gian tàu chạy theo các phương án
Thời gian đỗ của tàu theo các phương án
Thời gian chuyến đi của tàu theo các phương án
Bảng tính chi phí khấu hao, sửa chữa lớn, sửa chữa
thường xuyên, vật rẻ mau hỏng của tàu PHƯƠNG
NAM 57 theo từng đơn
Bảng tính số tiền bảo hiểm của tàu PHƯƠNG NAM 57
theo từng đơn hàng
Bảng tính chi phí lương và chi phí tiền ăn cho thuyền
viên trên tàu PHƯƠNG NAM 57 theo từng đơn hàng
Bảng tính chi phí quản lý của tàu PHƯƠNG NAM 57
theo từng đơn hàng
Bảng tổng hợp chi phí cố định cho từng đơn hàng
Bảng tính chi phí nhiên liệu
Bảng tính trọng tải phí
Bảng tính phí bảo đảm hàng hải
Bảng tính phí hoa tiêu
Bảng tính phí tàu hỗ trợ
Bảng tính phí buộc cởi dây
Bảng tính phí cầu tàu
Bảng tính phí đóng mở nắp hầm hàng
Bảng tính phí vệ sinh hầm hàng
Bảng tính phí cung cấp nước ngọt
Tổng hợp các khoản phí, lệ phí cảng biển trong nước
Bảng tính phí hoa hồng
Bảng tổng hợp chi phí biến đổi chuyển đi theo từng đơn
Bảng tổng hợp chi phí cho cả chuyến đi theo từng đơn
Bảng tính lợi nhuận của tàu PHƯƠNG NAM 57 theo
từng đơn hàng
Bảng tổng hợp doanh thu cả chuyến đi
5
Downloaded by hây hay (
[email protected])
Trang
lOMoARcPSD|17838488
3.2
Bảng tổng hợp chi phí cả chuyến đi
6
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
LỜI MỞ ĐẦU
Vận tải biển chính là một yếu tố quan trọng và có vai trò đặc biệt đối với sự
phát triển của kinh tế thế giới, nhất là những hoạt động buôn bán xuyên lục địa
của các nước với nhau. Hình thành từ rất sớm trên thế giới, vận tải đường biển
chính là một phương thức giao thông để chuyển hàng hóa đường dài của con
người ngay từ thế kỷ thứ V TCN. Từ đó cho đến nay,phương thức vận chuyển
này ngày càng quan trọng hơn và trở thành thiết yếu của sự phát triển kinh tế thế
giới.Vận tải có thể bằng nhiều con đường như đường bộ, đường sắt, đường sông,
đường biển, đường hàng không, đường ống.
Vận tải đường biển cũng là yếu tố cơ bản để góp phần làm thay đổi cơ cấu
hàng hóa cũng như cơ cấu thị trường trên toàn thế giới, tạo nên một sự chuyển
dịch hàng hóa sản phẩm giữa nước này sang nước khác và nó cũng có sự ảnh
hưởng đến sự cân bằng về công nghệ kỹ thuật trên toàn thế giới.
Do diện tích thế giới ¾ là các biển và đại dương nên ngành vận tải biển là
ngành chủ yếu trong quá trình lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế
giới. Khối lượng hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển chiếm hơn 80%
tổng lương hàng được vận chuyển trên thế giới. Phương thức vận tải bằng đường
biển ngày càng có nhiều ưu thế hơn so với các phương thức vận tải khác. Đội
tàu biển là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngành kinh tế vận tải biển. Vì vậy cần tìm cách để khai thác tốt hơn đội tàu
biển chính là tìm cách để góp phần phát triển ngành kinh tế biển. Trong đó công
tác quản lý và khai thác đội tàu là vô cùng quan trọng, mục tiêu cuối cùng của
mọi công ty vận tải biển là đạt được lợi nhuận lớn nhất, chi phí bỏ ra nhỏ nhất.
Thiết kế môn học em xin trình bày đề tài Tổ chức chuyến đi cho đội tàu
của Công ty Cổ Phần Phát Triển Toàn Cầu .
Nội dung của thiết kế bao gồm:
1- Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Phát triển Toàn Cầu
2- Phân tích các số liệu ban đầu, đánh giá khả năng thực hiện đơn chào hàng
3- Lựa chọn tàu bố trí có lợi để ký kết hợp đồng vận chuyển
4- Lập Fixture Note
5- Lập kế hoạch chuyến đi
6- Tập hợp các chứng từ chuyến đi; Xây dựng mức thưởng /phạt làm hàng;
Quyết toán chuyến đi, dự tính Net profit.
7
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN
PHÁT TRIỂN TOÀN CẦU
1. Chi tiết công ty
BẢNG 1.1: Thông tin về công ty
Tên quốc tế
Tên viết tắt
GLOBAL DEVELOPMENT JOINT STOCK
CORPORATION
GDC
Mã số thuế
0200735315
Đại diện pháp luật
Vũ Thị Ngọc Châm
Nơi đăng ký giấy
phép kinh doanh
Địa chỉ
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hải Phòng
Điện thoại
Xóm An Thắng, Xã An Lư, Huyện Thuỷ Nguyên,
Hải Phòng, Việt Nam
0313874206
Fax
0313972245
Website
www.phuongnamshipping.vn
Email
[email protected]
Ngày cấp giấy phép:
25/04/2007
Ngày hoạt động
25/04/2007
Quản lý bởi
Chi cục Thuế Huyện Thuỷ Nguyên
Loại hình DN
Công ty cổ phần ngoài NN
Tình trạng
Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
Ngành nghề chính
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
-Từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn không ngừng nỗ lực mở rộng,
phát triển và đổi mới đội tàu. Đội tàu hiện tại của GDC rất đa dạng gồm các tàu
chở hàng rời, tàu dầu sản phẩm hiện đại hoạt động không hạn chế trong các
tuyến trong nước và quốc tế.
8
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
-Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là vận tải biển. GDC không chỉ
là chủ tàu, quản lý và khai thác tàu mà còn tham gia vào các hoạt động thuê tàu,
đại lý, giao nhận, mua bán tàu, liên doanh, liên kết,…
-Công ty cung cấp lực lượng thuyền viên đủ năng lực và kinh nghiệm cho
các chủ tàu trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, Công ty cũng thực hiện sửa
chữa tàu tại các khu vực có cảng biển quốc tế lớn của Việt Nam và nước ngoài.
Đội ngũ cán bộ, thuyền viên, công nhân sửa chữa của GDC có đầy đủ năng lực
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.
-Công ty luôn chú trọng bổ sung và cập nhật Bộ luật Quản lý An toàn
Quốc tế (ISM Code) và tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho đội ngũ cán bộ văn
phòng và thuyền viên.
-Với bề dày truyền thống và sự tận tâm với khách hàng GDC tự hào là
một trong những công ty vận tải biển hàng đầu của Việt Nam, phục vụ đông đảo
khách hàng trong và ngoài nước.
2. Ngành nghề kinh doanh
BẢNG 1.2: Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh
1
Đóng tàu và cấu kiện nổi
Mã số
3011
2
Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí
3012
3
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô
3315
tô, xe máy và xe có động cơ khác)
4
Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
4511
5
Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống)
4512
6
Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
4513
7
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có
4530
động cơ khác
8
Bán mô tô, xe máy
4541
9
Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy
4542
1
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
4543
9
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
0
11
1
2
1
3
1
4
1
5
1
Đại lý, môi giới, đấu giá
4610
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và
4620
động vật sống
Bán buôn gạo
4631
Bán buôn thực phẩm
4632
Bán buôn đồ uống
4633
Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào
4634
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
4651
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
4652
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
4659
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên
4661
quan
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
2
2
2
3
2
4
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
4662
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
4663
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
4669
Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh
4721
Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
4722
Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
4723
Bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng
4724
chuyên doanh
10
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
2
5
Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên
doanh
2
6
4741
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị
viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh
2
7
4730
Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên
4742
4752
doanh
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác
2
8
trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh
trong các cửa hàng chuyên doanh
2
9
Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên
4932
Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại
0
3
1
3
2
3
3
thành (trừ vận tải bằng xe buýt)
4
4933
5011
Vận tải hành khách đường bộ khác
5012
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
5021
Vận tải hành khách ven biển và viễn dương
5022
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
5210
Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa
5221
Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
5222
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt
5224
và đường bộ
3
4773
4931
doanh
3
4772
5229
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
5510
Bốc xếp hàng hóa
5610
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
5621
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
3
5
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
5630
Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường
7310
11
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
3
6
3
7
xuyên với khách hàng (phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới...)
Dịch vụ phục vụ đồ uống
7912
Quảng cáo
7920
Đại lý du lịch
3
8
Điều hành tua du lịch
Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du
3
7911
lịch
9
4
0
4
1
4
2
4
3
4
4
4
5
4
6
4
7
4
8
12
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
4
9
5
0
3. Chiến lược kinh doanh của công ty trong giai đoạn tiếp theo
Mặc dù hiệu quả dự án trong giai đoạn này chưa cao nhưng dự báo trong
giai đoạn tiếp theo khả năng tăng nhu cầu vận chuyển của tuyến đường này là
rất cao do nền kinh tế đang phục hồi sau khủng hoảng kinh tế. Vì vậy công ty
nên tiếp tục khai thác trên các tuyến đường, sắp xếp lịch trình tàu cho phù hợp
với nhu cầu vận chuyển. Đồng thời, tăng cường cạnh tranh với các hãng tàu
cùng khai thác trên tuyến đường, có thể bằng cách giảm cước phí, tăng tốc độ
vận chuyển hàng hóa, nhằm chiếm lĩnh thị phần vận tải trên tuyến.
Đáp ứng nhu cầu vận chuyển qua các cảng khác nhau, công ty sẽ nghiên
cứu, tính toán chi phí và lợi nhuận có thể đạt được để quyết định có nên ghé vào
các cảng khác trên tuyến không.
4. Thị trường thuê tàu chuyến
4.1. Khái niệm về tàu chuyến
Tàu chuyến là loại tàu hoạt động không theo tuyến cố định, không có lịch
trình chạy tàu được công bố từ trước mà theo yêu cầu của người thuê tàu trên cơ
sở của các loại hợp đồng thuê tàu chuyến.
Hình thức khai thác tàu chuyến là một trong những hình thức phổ biến
nhất hiện nay đối với hầu hết các nước có đội tàu buôn vận chuyển hàng hoá
bằng đường biển. Hình thức này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nước đang phát
triển có đội tàu còn nhỏ bé, hệ thống cảng chưa phát triển, nguồn hàng không ổn
định. Các loại hàng được chuyên chở bằng tàu chuyến thường là nguyên liệu,
nhiên liệu, các loại quặng, than đá và sản phẩm nông nghiệp. Khối lượng hàng
giữa các chuyến đi không ổn định, phụ thuộc vào các hợp đồng hay các đơn
hàng (yêu cầu của chủ hàng). Thông thường các lô hàng trong hợp đồng vận tải
13
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
tàu chuyến là những lô hàng có khối lượng lớn, thuê chở nguyên tàu cho một
chủ hàng. Tàu có thể tận dụng tối đa hoặc lãng phí sức chở tuỳ thuộc vào tình
hình cụ thể. Chủ tàu có thể xem xét nhiều phương diện để ra quyết định nên hay
không ký kết các hợp đồng vận chuyển. Các tàu có thể chờ đợi một cơ hội thích
hợp hơn về nguồn hàng và giá cước để có một khoản thu nhập cao hơn. Vấn đề
ở đây là phải tìm hiểu thị trường để có quyết định hợp lý nhất
4.2. Thị trường thuê tàu chuyến
a) Nguồn cung của thị trường vận tải tàu chuyến
- Tàu hàng bách hoá: dùng để vận chuyển các loại hàng hoá công
nghiệp, có bao bì, giá trị hàng tương đối cao. Tàu này có nhiều tầng boong
(Multi decks), nhiều hầm hàng, có thiết bị làm hàng riêng được bố trí trên tàu,
tốc độ từ12 - 18 hải lý/ giờ. Trọng tải thường dưới 20.000 DWT, dung tích đơn
vị từ 1,6 đến 2,0 M3/T. Tàu hàng bách hóa không chở container được, chở hàng
khô không thuận tiện cho việc cơ giới hoá xếp dỡ. Loại tàu này thường phải đỗ
ở cảng dài ngày do mức giải phóng tàu thấp. Loại tàu này vẫn còn tồn tại nhưng
giảm dần về số lượng, chỉ còn khoảng trên 3 triệu DWT vì không thích hợp với
xu thế phát triển của công nghệ tải biển hiện đại. Loại tàu này hiện nay vẫn có
thể được bổ sung vào đội tàu định tuyến trên một số thị trường nhất định.
- Tàu hàng tổng hợp: loại này giống tàu bách hoá (được xếp chung vào
nhóm tàu bách hóa) nhưng có ít hầm hàng và ít tầng boong so với tàu bách hoá
(thường là hai tầng boong – Tweendecker), có thể chuyên chở được cả container.
Loại này có thể chở được cả hàng khô và hàng có bao gói mà tính kinh tế của
tàu vẫn đảm bảo. Loại tàu này hiện nay vẫn có thể được bổ sung vào đội tàu
định tuyến trên một số thị trường nhất định.
- Tàu chở hàng khô khối lượng lớn: thường dùng để vận chuyển các
loại hàng khô đổ đống như: Than đá, ngũ cốc, quặng, phốt phát, phân bón, v.v
Loại tàu này thường có một tầng boong, nhiều hầm hàng, trọng tải lớn đến
200.000 DWT, tốc độ từ 13 - 16 hải lý/giờ. Trên tàu có các cần cẩu riêng và gầu
ngoạm để xếp dỡ hàng hóa.
- Tàu kết hợp: được dùng để chuyên chở hai hoặc nhiều loại hàng. Các
14
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
loại tàu này có thể đạt tới 150.000 DWT, tốc độ từ 14 - 16 hải lý/giờ. Các loại
hàng được chuyên chở trên các tàu này gồm: Quặng, than, ngũ cốc, phốt phát,
dầu mỏ (Ore, Coal, Grain, phosphates, Crude Oil).
- Tàu chở dầu: đây là loại tàu có trọng tải lớn nhất, có thể tới 500.000
DWT, chúng được chia làm 6 loại sau đây: Handy (10.000 - 50.000 DWT);
Panamax (50.000 - 70.000 DWT); Aframax (70.000 - 100.000 DWT); Suezmax
(100.000 - 200.000 DWT); VLCC (200 - 300.000 DWT; ULCC ( 300.000
DWT).
- Tàu chở các sản phẩm dầu (Products Tankers): dùng để chở dầu nhẹ,
các loại xăng.
- Tàu chở ga hoá lỏng: dùng để chở khí hoá lỏng tự nhiên (Liquefied
Nature Gas) và dầu khí hoá lỏng (Liquefied Petrolium Gas). Loại hàng này được
vận chuyển ở điều kiện nhiệt độ dưới 00C, thậm chí đến - 1630C.
- Tàu chở hoá chất lỏng: đây là tàu chở hàng nguy hiểm, độc hại, bởi vậy
thường là các tàu nhỏ có kết cấu đặc biệt để phòng ngừa các thiệt hại tới môi
trường. Các tàu chở chất lỏng thường có hệ thống bơm trên tàu để làm hàng.
Nhìn chung, các tàu chuyến thường có tốc độ thấp, cỡ trọng tải khác nhau tùy
thuộc vào tuyến hoạt động và nguồn hàng trên tuyến. Tàu chuyến hoạt động trên
một phạm vi không gian rộng lớn, vận chuyển giữa các khu vực địa lý khác
nhau phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu, các tàu hoạt động độc lập không cần có
tàu cùng kiểu dự trữ để thay thế khi cần thiết.
b) Nhu cầu hàng hóa trong thị trường vận tải tàu chuyến
Thương mại đường biển bằng tàu chuyến bao gồm nhiều loại hàng hóa khác
nhau.
Theo hoạt động kinh tế, hàng hóa được chia thành các nhóm chủ yếu
sau đây:
- Thương mại năng lượng: nhóm hàng hóa này chiếm 45% của mậu dịch
đường biển, bao gồm dầu thô, sản phẩm của dầu, ga hóa lỏng và than đá để sử
dụng trong phát điện. Những sản phẩm này cạnh tranh với nhau và hàng năng
15
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
lượng phi thương mại như năng lượng hạt nhân.
- Thương mại hàng nông nghiệp: bao gồm 12 mặt hàng, chiếm 13%
thương mại đường biển, là những sản phẩm hoặc nguyên liệu thô của ngành
nông nghiệp. Chúng bao gồm các loại ngũ cốc như lúa mì, lúa mạch, thức ăn gia
súc, đường, mật đường, hàng đông lạnh, dầu mỡ và phân bón. Ngành thương
mại này liên quan tới nhu cầu về thức ăn, chúng phụ thuộc vào thu nhập và dân
số khu vực.
- Thương mại công nghiệp kim loại: nhóm mặt hàng này chiếm 25%
thương mại đường biển, bao gồm các loại nguyên liệu và các sản phẩm của
ngành thép và kim loại không chứa sắt (quặng sắt, than dùng trong ngành luyện
kim, quặng kim loại không chứa sắt, sản phẩm thép và phế liệu).
- Sản phẩm lâm nghiệp: là những nguyên liệu công nghiệp chủ yếu sử
dụng cho việc chế tạo giấy, bìa carton, và trong ngành xây dựng. Nhóm này bao
gồm gỗ (gỗ cây và gỗ xẻ), bột gỗ, gỗ dán, giấy và các sản phẩm đa dạng khác
của gỗ. Ngành thương mại này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của sự sẵn có về tài
nguyên rừng.
- Nguyên liệu công nghiệp khác: bao gồm nhiều loại nguyên liệu khác
nhau để phục vụ cho các ngành sản xuất khác nhau, gồm: xi măng, muối, thạch
cao, cát khoáng, hóa chất, và nhiều loại khác. Tổng thương mại về nhóm hàng
này chiếm khoảng 9% trong thương mại đường biển.
- Những ngành công nghiệp khác: nhóm thương mại này bao gồm những
ngành sản xuất như dệt may, giày da, máy móc, tư liệu sản xuất,…
Theo tính chất, hàng hóa được chia thành các nhóm sau:
- Hàng lỏng:
Trên phương diện khai thác tàu, hàng lỏng là những mặt hàng được vận
chuyển bằng các tàu chuyên dụng chở xô chất lỏng. Hàng lỏng trong Vận tải
biển được hiểu rằng chất lỏng sẽ trực tiếp được chứa trong các khoang chứa
hàng của tàu. Thị trường vận chuyển hàng lỏng trên thế giới gồm các mặt hàng
như: dầu thô, dầu sản phẩm, khí thiên nhiên lỏng và dầu khí hoá lỏng, hoá
16
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
chất,nước ngọt. Hàng lỏng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lượng hàng vận
chuyển bằng đường biển (khoảng hơn 1/3 tổng lượng luân chuyển bằng đường
biển).
- Hàng khô đổ đống khối lượng lớn (Homogennous Cargoes)
Thị trường hàng khô khối lượng lớn trên thế giới gồm 5 loại chủ yếu (5
Major Bulk cargo):
+ Quặng sắt (Iron Ore): vận chuyển từ Brazil, Úc tới Trung Quốc, Nhật
Bản, Tây Âu;
+ Than (Coal): vận chuyển chủ yếu từ Úc, Trung Quốc, Nam Phi tới Tây
Âu (30%), Nhật Bản (25%), Indonesia, Colombia, Nga;
+ Quặng Bô- xít nhôm (Bauxite): vận chuyển chủ yếu từ Úc, Tây Phi tới
Châu Âu và Mỹ;
+ Quặng Phốt phát (Rock Phosphate): vận chuyển chủ yếu từ Trung
Đông, Châu Phi tới Viễn Đông;
+ Ngũ cốc (Grain): vận chuyển chủ yếu là đậu nành (Soybean), lúa mỳ
(Wheat), đại mạch (Barley), ngô (Maize), lúa kê (Sorghum), mạch đen (Rye),
yến mạch (Oats) từ Bắc Mỹ, Đông Nam Mỹ, Ấn Độ, Úc tới Nhật Bản, Hàn
Quốc, Tây Âu, Nga, Trung Quốc, Trung Đông.5 loại hàng khô khối lượng lớn
chiếm tỷ trọng thứ hai trong tổng lượnghàng vận chuyển bằng đường biển
(khoảng 1/3 tổng lượng hàng vận chuyển bằng đường biển).
Hàng khô thứ cấp (Heterogeneous/ Minor dry bulks), bao gồm:
- Thép thành phẩm (Steel): từ Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc tới Tây Âu;
- Lâm sản (Forest products): từ Úc, Newziland, Indonesia tới Viễn Đông;
- Phân hoá học (Fertilizers): gồm Ure, Sulphur, Phosphate;
- Sản phẩm nông nghiệp (Gạo, đường, khoai tây...) từ Brazil, Úc, Thái
Lan, Việt Nam tới Châu Phi, các nước trên Thái Bình Dương.
c) Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu của vận tải biển
Kinh tế thế giới
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới là nhân tố quan trọng nhất ảnh
17
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
hưởng đến cầu của vận tải biển. Do vậy, khi đánh giá các xu hướng trong thị
trường vận tải biển, cần phải có kiến thức cập nhật về sự phát triển của nền kinh
tế thế giới. Đặc biệt là khi nghiên cứu về thị trường tàu chuyến cần nghiên cứu
về sự biến động của giá cước và các chu kỳ kinh doanh cùa nền kinh tế thế giới.
Thời vụ vận chuyển
Tính thời vụ của 1 số ngành thương mại là một nguyên nhân quan trọng
gây ra sự biến động về cầu trong thời kỳ ngắn hạn, hầu hết các sản phẩm nông
nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố về mùa (mùa thu hoạch ngũ cốc,
đường và hoa quả). Nhân tố thời vụ có tác động không cân xứng lên thị trường
tự do. Việc vận chuyển những mặt hàng nông nghiệp theo mùa rất khó để lập kế
hoạch, vì vậy chủ những mặt hàng này phải dựa hoàn toàn vào thị trường thuê
tàu tự do để đáp ứng yêu cầu của họ, Kết quả là những biến động của thị trường
ngũ cốc lại có ảnh hưởng đến thị trường thuê tàu nhiều hơn là một số ngành
thương mại lớn như quặng sắt
Những thay đổi của cấu trúc thị trường mậu dịch:
- Những thay đổi về cầu của loại hàng cụ thể (hoặc những sản phẩm được
sản xuất);
- Những thay đổi về nguồn cung cấp hàng hóa;
- Những thay đổi do tái bố trí các nhà máy dẫn đến làm thay đổi các
phương thức trao đổi thương mại;
- Những thay đổi trong các chính sách vận tải của chủ hàng.
Khoảng cách vận chuyển bình quân của hàng hóa
Cầu về vận chuyển hàng hóa bằng đường biển phụ thuộc vào quãng
đường mà hàng hàng hóa được chuyên chở (không gian của thị trường mua bán
hàng hóa). Yếu tố quãng đường này được xem như là “khoảng cách bình quân”
trong thương mại đường biển. Trong những thập kỷ qua, hầu hết các ngành
thương mại đều có sự thay đổi khoảng cách vận chuyển trung bình, điều đó đồng
nghĩa với việc cơ cấu thị trường hàng hóa đang thay đổi theo các khu vực địa lý
theo hướng ngày càng hợp lý hơn. Một số mặt hàng vận chuyển xa càng có lợi,
18
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
song một số mặt hàng lại bất lợi.
Những sự kiện về chính trị
Cầu vận chuyển bằng đường biển có liên quan đến những ảnh hưởng của
chính trị, khi có những thay đổi về chính trị (nội chiến, quốc hữu hóa tài sản
nước ngoài hoặc các cuộc đình công) thì sẽ có xu hướng mang lại những thay
đổi bất ngờ về cầu. Vì vậy, bất cứ một nhận định nào về sự phát triển của thị
trường vận tải biển đều phải chú tâm tới những sự kiện chính trị quan trọng. Các
nhà phân tích thị trường thường không có kinh nghiệm nắm bắt các sự kiện này
nên có rất ít những dự báo về thị trường đề cập đến những yếu tố như vậy.
Chi phí vận chuyển
Chi phí vận chuyển là nhân tố trực tiếp và có ý nghĩa quyết định đến sự
thay đổi của cầu vận tải trong dài hạn. Khi chi phí vận chuyển tăng cao đến mức
các chủ hàng không thể trả đủ tiền cước thì cầu có xu hướng giảm để đảm bảo
chiến lược kinh doanh và sự tồn tại của các nhà buôn hàng hóa. Khi giá cả nhiên
liệu tăng thì chi phí vận tải cũng tăng theo, ngoài ra các yếu tố khác như thuế
cước, điều kiện tự nhiên cũng ảng hưởng đến chi phí vận chuyển. Do vậy, tốc độ
tăng chi phí trên các tuyến thương mại hàng hải không giống nhau.
4.3. Công tác tổ chức khai thác tàu chuyến
a) Các đơn chào trong khai thác tàu chuyến
Đơn chào tàu
Đơn chào tàu do chủ tàu hoặc người khai thác tàu hoặc đại lý lập gửi cho
người thuê tàu hoặc người môi giới để chào bán sản phẩm vận tải của mình. Đơn
chào tàu có thể chào chung cho cả đội tàu: thường vào đầu năm hoặc đầu kỳ,
chủ tàu hoặc người khai thác lập bản danh sách các tàu thuộc đội tàu của mình
quản lý hoặc khai thác gửi tới người thuê hoặc người môi giới nhằm tìm hàng
cho các tàu của mình. Trước mỗi chuyến đi của tàu, chủ tàu hoặc người khai
thác tàu phải lập đơn chào tàu gửi người thuê tàu/người môi giới để tìm hàng
cho tàu trong từng chuyến đi cụ thể, ở cảng tự do hoặc khu vực lân cận cảng tàu
tự do nhằm tìm hàng phù hợp cho tàu để vận chuyển. Đơn chào tàu phải nêu tên
19
Downloaded by hây hay (
[email protected])
lOMoARcPSD|17838488
tàu, quốc tịch, năm đóng, các đặc trưng kinh tế - kỹ thuật của tàu, cảng tàu tự do
và khoảng thời gian dự kiến tự do, có thể nêu phù hợp với vận chuyển tuyến
nào…
Đơn chào hàng
Đơn chào hàng thường do người thuê tàu (có thể là chủ hàng hoặc đại lý,
người môi giới vận tải) lập và gửi cho người vận chuyển để chào về nhu cầu vận
chuyển hàng hóa của mình từ cảng này đến cảng khác. Đơn chào hàng làm cơ sở
cho việc ký kết hợp đồng vận chuyển. Nó thường có nội dung cơ bản: hàng hóa
vận chuyển (tên hàng, khối lượng vận chuyển và dung sai), cảng xếp, cảng dỡ,
thời hạn xếp hàng, mức xếp, mức dỡ, dự kiến giá cước vận chuyển…
b) Hợp đồng thuê tàu
Khái quát về hợp đồng thuê tàu chuyến
Hợp đồng thuê tàu chuyến là hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường
biển, trong đó người chuyên chở cam kết sẽ chuyên chở hàng hóa từ một hay
một số cảng này đến một hay một số cảng khác để giao cho người nhận, còn
người thuê tàu cam kết sẽ thanh toán cước phí theo đúng như thỏa thuận của hợp
đồng.
Như vậy hợp đồng thuê tàu chuyến là một văn bản cam kết giữa người
thuê tàu và người cho thuê tàu, sự cam kết đó do hai bên tự nguyện thỏa thuận,
đàm phán thống nhất và được ghi lại. Vì vậy, hợp đồng thuê tàu chuyến có giá
trị pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở và người thuê chuyên
chở. Người chuyên chở trong hợp đồng thuê tàu chuyến có thể là chủ tàu nhưng
cũng có thể không phải là chủ tàu mà chỉ là người thuê tàu của người khác để
kinh doanh lấy cước. Người thuê tàu để chuyên chở hàng hóa có thể là người
xuất khẩu và cũng có thể là người nhập khẩu theo điều kiện cơ sở giao hàng
được áp dụng trong hợp đồng mua bán ngoại thương. Trong thực tế người thuê
tàu và người cho thuê tàu rất ít khi trực tiếp ký kết hợp đồng với nhau. Trong
thuê tàu nói chung và thuê tàu chuyến nói riêng, người ta thường thông qua đại
lý hoặc người môi giới để tiến hành việc thuê tàu. Người môi giới hay đại lý
20
Downloaded by hây hay (
[email protected])