Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề xuất một số phương pháp ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm đạt hiệu quả cao tr...

Tài liệu đề xuất một số phương pháp ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm đạt hiệu quả cao trong môn địa lý phục vụ thi tốt nghiệp thpt ở trường thpt lê hồng phong bim sơn thanh hóa

.DOC
24
32
140

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ XUẤT MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ÔN TẬP VÀ LÀM BÀI THI TRẮC NGHIỆM ĐẠT HIỆU QUẢ CAO TRONG MÔN ĐỊA LÍ PHỤC VỤ THI TỐT NGHIỆP THPT Ở TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG - THỊ XÃ BỈM SƠN - TỈNH THANH HÓA Người thực hiện: Đinh Thị Lý Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hồng Phong SKKN thuộc môn: Địa lí THANH HOÁ NĂM 2020 0 1 MỤC LỤC 1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................2 1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................2 1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3 2.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................3 2.1.1. Vai trò của thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan..........................3 2.1.2. Nhiệm vụ và phương hướng thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan.. .4 2.2. Thực trạng của vấn đề....................................................................................4 2.3. Các giải pháp thực hiện..................................................................................5 2.3.1. Thay đổi cách thức quản lý.....................................................................5 2.3.1.1. Đối với Ban giám hiệu......................................................................5 2.3.1.2. Đối với tổ, nhóm chuyên môn...........................................................6 2.3.2. Thay đổi tư duy người dạy - người học...................................................6 2.3.2.1. Đối với người dạy.............................................................................6 2.3.2.2. Đối với người học.............................................................................6 2.3.3. Thay đổi cách học, cách ôn tập...............................................................7 2.3.3.1. Tránh “học tủ”.................................................................................7 2.3.3.2. Ôn tập theo chủ đề............................................................................7 2.3.3.3. Rèn luyện cách sử dụng Atlat, bảng số liệu, biểu đồ........................7 2.3.3.4. Ghi nhớ những gì là “nhất” trong Địa lí.........................................9 2.3.3.5. Ôn tập thông qua thực tiễn...............................................................9 2.3.3.6. “Trăm hay không bằng tay quen”....................................................9 2.3.4. Thay đổi cách làm bài thi........................................................................9 2.3.4.1. Phải tìm được “từ chìa khóa” trong câu hỏi.................................10 2.3.4.2. Tự trả lời trước, đọc đáp án sau....................................................11 2.3.4.3. Dùng phương pháp loại trừ............................................................12 2.3.4.4. Đọc lần lượt từng đáp án, đối chiếu với yêu cầu của câu hỏi và bảng số liệu (biểu đồ) để lựa chọn đáp án phù hợp nhất............................14 2.3.4.5. Phương pháp phỏng đoán..............................................................16 2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm..............................................................17 2.4.1. Hiệu quả kinh tế....................................................................................17 2.4.2. Hiệu quả xã hội.....................................................................................17 2.4.2.1. Đối với hoạt động của tổ chuyên môn............................................17 2.4.2.2. Đối với giáo viên............................................................................18 2.4.2.3. Đối với học sinh.............................................................................18 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................19 3.1. Kết luận........................................................................................................19 3.2. Kiến nghị......................................................................................................19 3.2.1. Đối với nhà trường................................................................................19 3.2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo...........................................................20 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................21 DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..............................22 2 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Với hình thức thi trắc nghiệm cùng với sự thay đổi trong cách học, cách ôn tập cũng như cách làm bài thi đã đem lại một số ưu điểm như: - Với đặc trưng là một môn khoa học xã hội, khi chuyển từ hình thức thi tự luận sang hình thức thi trắc nghiệm, các em học sinh cảm thấy việc học trở nên nhẹ nhàng, bớt căng thẳng hơn, đồng thời cũng rèn luyện cho các em khả năng tư duy nhanh, phản ứng linh hoạt trước những vấn đề Địa lí đặt ra. - Bài kiểm tra hay bài thi trắc nghiệm có rất nhiều câu hỏi khác nhau nên có thể kiểm tra được một cách hệ thống và toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh, tránh được tình trạng “dạy tủ”, “học tủ”. - Có thể tiến hành kiểm tra đánh giá trên diện rộng trong một khoảng thời gian ngắn. Hơn nữa sự phân phối điểm trải trên một phổ rất rộng nên có thể phân biệt được rõ ràng trình độ của học sinh. - Tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách chính xác để từ đó điều chỉnh lại phương pháp học tập của mình sao cho phù hợp hơn. - Ngoài ra, với hình thức thi trắc nghiệm có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong việc chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra, vì vậy việc chấm bài sẽ nhanh hơn và đảm bảo tính chính xác, khách quan trong việc đánh giá kết quả của học sinh. Kiểm tra, đánh giá là một trong những khâu rất quan trọng không thể tách rời của quá trình dạy học, đồng thời là động lực để thúc đẩy sự đổi mới của quá trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá cung cấp những thông tin phản hồi về quá trình học tập, từ đó giúp học sinh điều chỉnh quá trình học tập của bản thân. Giúp phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động của người học. Kiểm tra đánh giá còn cung cấp cho các nhà quản lí những thông tin phản hồi hữu ích để quản lí cùng đạt mục tiêu dạy học. Địa lí lớp 12 là môn học có nhiều khả năng bồi dưỡng cho học sinh khối lượng tri thức phong phú cả về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, cả những năng lực cần thiết trong cuộc sống, cũng như bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan khoa học và những đặc điểm nhận thức đúng đắn. Bên cạnh đó Địa lí lớp 12 là môn thi tốt nghiệp THPT với hình thức trắc nghiệm, việc thiết kế các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo định hướng phát triển năng lực trong môn Địa lí ở trường THPT đối với giáo viên vẫn còn gặp nhiều khó khăn[3]. Từ những lí do trên tôi nhận thấy việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo phát triển năng lực rất cần thiết, phục vụ cho quá trình dạy học bộ môn Địa lí ở trường THPT. Vì vậy, tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài "Đề xuất một số phương pháp ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm đạt hiệu quả cao trong môn Địa lí phục vụ thi tốt nghiệp THPT ở trường THPT Lê Hồng Phong - Thị xã Bỉm Sơn - Tỉnh Thanh Hóa". 1.2. Mục đích nghiên cứu Giảng dạy và ôn thi môn Địa lí lớp 12 nhằm giúp học sinh đạt kết quả cao trong kì thi tốt nghiệp THPT, cụ thể trong chủ đề Địa lí các ngành kinh tế. Nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm 2 kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh trong dạy học Địa lí lớp 12, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở trường THPT Lê Hồng Phong - Bỉm Sơn - Thanh Hóa. Qua quá trình tìm hiểu, tham khảo, điều tra, thống kê, phân tích các tư liệu; thực tiễn xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học Địa lí lớp 12 ở một số trường THPT, tôi nhận thấy phần lớn giáo viên chưa thực sự quan tâm và hiểu rõ quy trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, đồng thời câu hỏi trắc nghiệm khách quan chưa được quan tâm sử dụng nhiều trong quá trình dạy học, ngoài kiểm tra định kì và tổng kết (nhưng cũng chỉ chiếm khoảng 40-60% số điểm bài kiểm tra). Các câu hỏi sử dụng trong kiểm tra đánh giá được giáo viên xây dựng và lấy từ các tài liệu tham khảo, internet. Mục đích của bài kiểm tra tập trung vào phân loại học lực học sinh theo điểm số, chủ yếu là kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức, chưa quan tâm đến đánh giá năng lực học sinh. Đa phần các giáo viên gặp khó khăn trong việc xác định và đánh giá các năng lực cần hình thành cho học sinh và phân biệt mức độ của câu hỏi theo cấp độ tư duy của học sinh (biết/hiểu/vận dụng). Chính vì vậy, việc đề xuất một số phương pháp ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm đạt hiệu quả cao trong môn Địa lí phục vụ thi tốt nghiệp THPT ở trường THPT Lê Hồng Phong - Bỉm Sơn theo định hướng phát triển năng lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí 12 - THPT là một việc làm thiết thực và cần thiết[3]. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đề xuất một số phương pháp ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm đạt hiệu quả cao trong môn Địa lí phục vụ thi tốt nghiệp THPT, cụ thể trong chủ đề “Địa lí các ngành kinh tế” - Thời gian: Năm học 2019 - 2020 - Không gian: Phạm vi áp dụng trong dạy học cho học sinh lớp 12 trường THPT Lê Hồng Phong - Thị xã Bỉm Sơn - Tỉnh Thanh Hóa. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Giải pháp của tôi bao gồm 3 nội dung. Cụ thể: Nội dung 1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về nhiệm vụ và phương pháp xây dựng thành công hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học Địa lí 12 THPT một cách hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Nội dung 2. Khảo sát tình hình học tập đầu năm của học sinh lớp 12 thông qua một số bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Nội dung 3. Thực nghiệm chọn ôn tập kiểm tra một chủ đề về “Địa lí các ngành kinh tế” vì đây là một chủ đề quan trọng với lượng kiến thức nhiều hơn cả về lí thuyết và thực hành trong môn Địa lí 12 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong dạy học Địa lí theo hướng phát triển năng lực của học sinh. 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Vai trò của thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan Theo như phương án tổ chức kì thi tốt nghiệp THPT năm 2017 mà Bộ Giáo dục và đào tạo đã công bố thì Địa lí là một môn nằm trong bài thi tổ hợp 3 Khoa học xã hội, và được thi dưới hình thức trắc nghiệm. Điều này được xem là thay đổi lớn nhất và cũng gây lo lắng nhiều nhất cho học sinh khi mà môn Địa lí nhiều năm nay thi dưới hình thức tự luận. Mặc dù cũng đã được làm quen với hình thức thi trắc nghiệm thông qua các bài kiểm tra, các kì thi ở trường, tuy nhiên trước sự thay đổi của một kì thi quan trọng như vậy thực sự cũng gây ra không ít khó khăn cho việc dạy và học của các giáo viên và học sinh. Hình thức thi thay đổi bắt buộc cách thức quản lý của nhà trường; cách dạy của giáo viên; cách học, cách ôn tập cũng như cách làm bài thi của học sinh phải thay đổi sao cho phù hợp nhất nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong dạy học địa lí có thể giúp học sinh “hình thành” kiến thức mới, “luyện tập”, “củng cố kiến thức”. Ưu điểm của câu hỏi trắc nghiệm khách quan là có thể bao quát được nội dung kiến thức lớn, chứ không chỉ tập trung vào một vài vấn đề trọng tâm như câu hỏi tự luận. Từ đó học sinh có thể “phát hiện được những lỗ hổng kiến thức để kịp thời sửa chữa, điều chỉnh phương pháp học tập nhằm đạt kết quả tốt nhất”, đồng thời giáo viên có cơ sở để điều chỉnh “phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra, đánh giá” phù hợp[3]. 2.1.2. Nhiệm vụ và phương hướng thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan Về kiến thức: Tiếp tục hoàn thiện kiến thức của học sinh về Địa lí Việt Nam đã được học ở lớp 9. Học xong nội dung chương trình Địa lí lớp 12 học sinh cần biết được đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam; những vấn đề đặt ra với cả nước nói chung và với các vùng, các địa phương nơi học sinh sinh sống nói riêng. Về mặt kỹ năng: Củng cố và phát triển cho học sinh các kĩ năng chuyên biệt bộ môn địa lí như: + Kĩ năng học tập và nghiên cứu Địa lí: vẽ lược đồ, biểu đồ; phân tích sử dụng bản đồ, Atlat, biểu đồ, lát cắt, số liệu thống kê; quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí... + Kỹ năng thu thập, xử lí, tổng hợp và thông báo thông tin địa lí. + Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề cuộc sống phù hợp với khả năng mỗi học sinh. Về mặt thái độ, tình cảm: Góp phần hình thành bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước; tôn trọng các thành quả lao động của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại ở học sinh. Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí. Có ý thức tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai đất nước, sẵn sàng tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng[3]. 2.2. Thực trạng của vấn đề Thực tế trong những năm học 2017-2018; 2018-2019 khi giảng dạy tại trường THPT Lê Hồng Phong bản thân tôi vẫn còn lúng túng để tìm ra phương pháp ôn tập giúp cho học sinh làm bài thi trắc nghiệm trong môn Địa lí phục vụ thi tốt nghiệp THPT lớp 12 như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất nên kết quả còn nhiều 4 hạn chế, học sinh lớp 12 của tôi đi thi THPT Quốc Gia trong 2 năm học 2017-2018; 2018-2019 đạt kết quả chưa cao đặc biệt chưa có em nào đạt được điểm 10. Ưu điểm - Khi kiểm tra và chấm bài không mất nhiều thời gian và nhanh cho kết quả; - Nội dung kiến thức kiểm tra rộng hơn câu hỏi tự luận; - Đảm bảo tính khách quan, công bằng trong thi và chấm bài; - Dễ sử dụng phương pháp thống kê trong xử lí kết quả kiểm tra. Từ đó phát hiện độ đồng đều trong kết quả kiểm tra từng lớp học. - Cách tiến hành và phương tiện kiểm tra đơn giản, có thể sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình xây dựng (kiểm tra độ phân biệt, tính giá trị và độ tin cậy) và kiểm tra, đánh giá (phần mềm đảo đề và xử lí kết quả kiểm tra). Nhược điểm - Vì không đánh giá được khả năng vận dụng của học sinh nên trắc nghiệm khách quan hạn chế phần nào tư duy sáng tạo của học sinh; - Cái giáo viên thu được là kết quả suy nghĩ của học sinh, chứ không phải quá trình phân tích, xử lí thông tin và khả năng tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh; - Ít góp phần phát triển ngôn ngữ nói và viết của học sinh. - Không tránh khỏi tình trạng may rủi vì học sinh có thể đoán mò đáp án theo cảm tính[3]. 2.3. Các giải pháp thực hiện 2.3.1. Thay đổi cách thức quản lý 2.3.1.1. Đối với Ban giám hiệu Do việc thi THPT Quốc gia theo hình thức tự luận đã diễn trong nhiều năm nay, vì thế giáo viên đã quen với cách thức ôn tập cho nên lãnh đạo nhà trường quản lý việc ôn tập chủ yếu dựa trên các thủ tục hành chính như yêu cầu nộp kế hoạch dạy ôn, đề cương chi tiết, kí giáo án ôn tập hàng tuần theo thông lệ. Nhưng với hình thức thi mới, để đạt được kết quả cao thì cách thức quản lý của ban giám hiệu cũng phải thay đổi cho phù hợp. Đây có thể được coi là nhân tố quyết định đến sự thành công của nhà trường. Để làm tốt điều này: - Ban giám hiệu cần phải có kế hoạch cụ thể và dài hơi ngay từ khi tiếp nhận thông tin về việc đổi mới thi tốt nghiệp THPT, phổ biến tới các giáo viên trong nhà trường, tổ chức họp bàn, kịp thời nắm bắt những khó khăn của giáo viên. - Cử giáo viên tham gia các đợt tập huấn do ngành tổ chức đồng thời chủ động đào tạo cho giáo viên các kĩ năng cơ bản liên quan đến việc dạy và soạn câu hỏi trắc nghiệm để ngay từ ban đầu đã có một đội ngũ giáo viên vừa “hồng” vừa “chuyên”, không những không bị lúng túng, bỡ ngỡ trước xu thế mà còn nhanh chóng hòa nhập, làm chủ xu thế. - Hướng dẫn các tổ chuyên môn tăng cường trao đổi về cách thức ra đề mới của Bộ cũng như yêu cầu các tổ chuyên môn soạn thảo “ngân hàng” câu hỏi trắc nghiệm vừa đáp ứng theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ, vừa phù hợp với năng lực học sinh nhà trường. Tích cực đôn đốc, kiểm tra tránh tình trạng “đánh trống bỏ dùi”. 5 - Tạo môi trường làm việc thân thiện, tích cực để giáo viên học tập, phát huy năng lực, tránh gây áp lực. 2.3.1.2. Đối với tổ, nhóm chuyên môn - Cần tích cực trao đổi chuyên môn, đào tạo đội ngũ, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng thành viên trong tổ nhóm. Tập hợp hệ thống câu hỏi trắc nghiệm thành bộ đề cương cho học sinh ôn tập. Tất cả các giáo viên trong tổ, nhóm đều cần được tạo điều kiện tham gia soạn thảo câu hỏi sau đó đem ra thảo luận, phát hiện và tiến hành sửa những thiếu sót về mặt nội dung cũng như kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm. Nhóm trưởng chuyên môn cần phát huy vai trò là “linh hồn” của nhóm trong việc phân công nhiệm vụ, tổng hợp tài liệu và thảo luận, kịp thời phát hiện những điểm mạnh, yếu của từng giáo viên trong tổ, nhóm để bố trí công việc hợp lý, mang lại hiệu quả cao. - Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá học sinh bằng hình thức trắc nghiệm, thống nhất % trắc nghiệm trong đề kiểm tra 15 phút, đề 1 tiết, đề học kì, các đề thi. Nên tăng tỉ lệ dần dần để cả giáo viên và học sinh dễ tiếp cận[3]. 2.3.2. Thay đổi tư duy người dạy - người học 2.3.2.1. Đối với người dạy - Cần nhanh chóng tiếp thu xu thế mới, phân tích những điểm mạnh và hạn chế của xu thế mới để tự đưa ra được phương thức ôn tập cho phù hợp. Đồng thời cũng cần khắc phục tư tưởng ngại khó, ngại khổ hay có suy nghĩ cho rằng thi theo hình thức nào cũng giống nhau. - Người dạy cần nhận thức rõ rằng thi theo hình thức trắc nghiệm có nhiều điểm khác biệt so với thi theo hình thức tự luận trước kia, ngoài phổ kiến thức rộng hơn thì còn đòi hỏi người học cần tư duy nhanh hơn, phản ứng linh hoạt hơn do đó việc rèn luyện những kĩ năng mới là không thể không thực hiện. Nếu người dạy chỉ chăm chăm dạy theo lối cũ, cố gắng ngồi nhét những kiến thức mà mình cho là trọng tâm trong chương trình, bỏ qua việc rèn luyện các kĩ năng về biểu đồ, Atlat, kĩ năng làm bài thì học sinh sẽ vô cùng lúng túng trước cách thi mới. Vì vậy ngay từ trong tư duy người dạy phải đặt vấn đề đổi mới, tìm tòi phương pháp ôn tập mới lên hàng đầu. Ngoài ra, người dạy cũng nên thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, tài liệu với bạn bè, đồng nghiệp để hoàn thiện bản thân, tránh tư tưởng “dấu dốt” hay “giữ làm của riêng”[3]. 2.3.2.2. Đối với người học Cũng như người dạy, người học cũng cần phải cập nhật xu thế mới, cần tránh tư tưởng thi trắc nghiệm dễ hơn thi tự luận, không cần học nhiều, không cần tư duy nhiều chỉ cần chọn ¼ đáp án là được. Thi trắc nghiệm chỉ khác thi tự luận ở chỗ thay vì phải tự viết ra đáp án đúng thì đề thi đã cho sẵn đáp án nhưng để có thể trả lời vừa đúng, vừa nhanh, thí sinh phải nắm vững, hiểu rõ, hiểu sâu các kiến thức lí thuyết đã được học trong phạm vi chương trình; đồng thời, phải có những kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá trình luyện tập; có khả năng phân tích linh hoạt, sáng tạo các tình huống thường gặp. Nếu chỉ dựa vào những suy diễn đơn giản, thí sinh sẽ không thể trả lời đúng câu trắc nghiệm đã đặt ra hoặc mất rất nhiều thời gian mới tìm ra được phương án trả lời đúng. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả toàn bộ bài làm trắc nghiệm của thí sinh. Vì vậy, 6 người học cần xác định không thể lơ là, chủ quan hay có tư tưởng “khoanh bừa”, cũng như không “học tủ”. 2.3.3. Thay đổi cách học, cách ôn tập 2.3.3.1. Tránh “học tủ” Nếu như với hình thức thi tự luận trước đây, học sinh cần nắm thật chắc kiến thức và học cách trình bày theo các bước cho đúng trình tự thì bây giờ yêu cầu thêm nữa đó là phải học kiến thức rộng hơn. Đề thi theo lối trắc nghiệm có khả năng bao quát chương trình hơn, phổ kiểm tra rộng hơn so với thi tự luận, vì thế “học tủ” là điều cấm kị. Điều này đòi hỏi học sinh phải ôn tập kĩ càng hơn, không được bỏ qua bất kì phần nào trong sách giáo khoa, từ kênh chữ đến kênh hình, kể cả các bài thực hành, bài đọc thêm. Học sinh cũng cần tăng cường rèn luyện những kĩ năng địa lý mà trước kia ít được chú trọng như kĩ năng giải thích, kĩ năng so sánh, kĩ năng nhận dạng biểu đồ hay một số kĩ năng khai thác Atlat. 2.3.3.2. Ôn tập theo chủ đề Cần tránh quan điểm sai lầm cho rằng trắc nghiệm chỉ kiểm tra được khả năng ghi nhớ chi tiết mà không kiểm tra được các kĩ năng tư duy bậc cao. Vì vậy, để chuẩn bị tốt cho kì thi trắc nghiệm, học sinh cần có phương pháp ôn tập cho phù hợp, ôn tập một cách bao quát để nắm chắc toàn bộ nội dung kiến thức, kĩ năng chương trình chứ không phải là nhồi nhét vào đầu thật nhiều chi tiết rời rạc. Kế thừa những ưu điểm phương pháp cũ, để bao quát kiến thức thì việc ôn tập theo chủ đề bằng hệ thống các sơ đồ tư duy vẫn đạt hiệu quả cao. Riêng đối với chủ đề Địa lí các ngành kinh tế thì tôi vẫn sử dụng hệ thống các sơ đồ tư duy như trên để giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức về điều kiện phát triển các ngành kinh tế của nước ta (ngành nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; ngành công nghiệp; ngành dịch vụ). Tuy nhiên, với hình thức thi trắc nghiệm, song song với việc ôn tập bằng sơ đồ tư duy, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc. Học sinh cần dành thời gian đọc đi đọc lại các nội dung trong sách giáo khoa, đánh dấu lại những nội dung cơ bản, số liệu cần chú ý để ghi nhớ. Mỗi dòng trong sách giáo khoa đều có thể trở thành một câu hỏi trắc nghiệm chính vì vậy học sinh không thể bỏ qua dù là các chi tiết nhỏ[3]. 2.3.3.3. Rèn luyện cách sử dụng Atlat, bảng số liệu, biểu đồ * Đối với Atlat: Trong quá trình học cũng như ôn tập, tôi luôn luôn hướng dẫn học sinh khai thác Atlat một cách triệt để nhất bởi “Atlat là cuốn sách thứ 2 của Địa lí”, cũng là tài liệu quan trọng mà học sinh được sử dụng trong phòng thi. Việc sử dụng Atlat thường xuyên không chỉ giúp ghi nhớ, khắc sâu kiến thức mà còn củng cố kĩ năng sử dụng Atlat, huy động kiến thức làm bài thi đạt kết quả cao. Có thường xuyên sử dụng Atlat thì các em mới nhận biết được nhanh chóng các đối tượng thể hiện trên bản đồ, các phương pháp thể hiện đối tượng đó trên bản đồ, từ đó việc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm cũng trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. 7 Ngược lại, tôi cũng luôn lưu ý với học sinh rằng Atlat không phải là tất cả, không phải cứ mang Atlat vào phòng thi là có thể giải quyết được tất cả các câu hỏi địa lý, tránh tư tưởng ỷ lại, lười học, lười suy nghĩ của một số học sinh[9]. * Đối với bảng số liệu, biểu đồ: Ngoài kiểm tra kĩ năng khai thác Atlat, đề thi cũng sẽ có phần trắc nghiệm kiểm tra kĩ năng phân tích bảng số liệu, nhận dạng biểu đồ nên tôi cũng rất chú trọng nội dung này trong quá trình ôn tập chủ đề Địa lí các ngành kinh tế. Không giống như hình thức thi tự luận, ở hình thức thi trắc nghiệm học sinh không phải mất thời gian để vẽ biểu đồ, nhưng ngược lại các em phải nhận dạng thật nhanh các dạng biểu đồ. Để học sinh trả lời tốt các câu hỏi liên quan đến nội dung này, trong quá trình ôn tập tôi đã tăng cường hướng dẫn các em nhận dạng biểu đồ thông qua những dấu hiệu đặc trưng nhất, ví dụ cụ thể như: + Với yêu cầu thể hiện quy mô, cơ cấu, hay sự chuyển dịch cơ cấu của các đối tượng địa lí thì dạng biểu đồ thích hợp là tròn hoặc miền. Nếu yêu cầu thể hiện sự biến động của các đối tượng từ 3 năm trở xuống sẽ chọn dạng biểu đồ tròn, từ 4 năm trở lên sẽ chọn dạng biểu đồ miền. + Với yêu cầu thể hiện tốc độ tăng trưởng của các đối tượng địa lí thì biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ đường. + Với yêu cầu thể hiện tình hình phát triển của các đối tượng địa lí thì dạng biểu đồ thường chọn là biểu đồ cột. Nếu chỉ thể hiện một đối tượng địa lí thì chọn biểu đồ cột đơn, 2 đối tượng địa lí trở lên thì chọn biểu đồ cột kép hoặc biểu đồ dạng kết hợp cột - đường. Đi kèm với biểu đồ, bảng số liệu cũng có những dạng câu hỏi nhận xét, so sánh. Đây là dạng câu hỏi không quá khó nhưng lại hay gây ra sự nhầm lẫn nếu học sinh không tập trung. Để làm được học sinh cần đọc đáp án và quan sát thật kĩ bảng số liệu để trả lời, có những bài cần phải tính toán cụ thể mới có thể chọn được đáp án đúng. Ngoài ra trong phần rèn luyện kĩ năng Địa lí cho học sinh còn nội dung tính toán, xử lí số liệu liên quan đến một số công thức tính toán trong Địa lí. Để làm tốt các câu hỏi này, điều đầu tiên là phải cung cấp cho học sinh một số công thức tính toán trong Địa lí, cụ thể đối với chủ đề Địa lí các ngành kinh tế có một số công thức như: + Năng suất = Sản lượng (tạ/ha) Diện tích + GDP bình quân theo đầu người = Tổng GDP (USD/người) Số dân Sản lượng lương thực + Sản lượng lương thực = (kg/người) bình quân đầu người Số dân + Cán cân xuất nhập khẩu = xuất khẩu - nhập khẩu Diện tích rừng x 100 (%) Diện tích đất tự nhiên Khối lượng luân chuyển + Cự li vận chuyển trung bình = (km) Khối lượng vận chuyển + Độ che phủ rừng = 8 Có được công thức tính thì việc tính toán sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Thế nhưng, điều đặc biệt cần lưu ý khi làm dạng câu hỏi này đó là học sinh phải lưu ý đơn vị của các đối tượng địa lí đã cho trước và đơn vị mà yêu cầu đề bài cần đưa ra để quy đổi sao cho phù hợp nhất. Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh cách nhận xét bảng số liệu và tính toán là điều rất cần thiết. Công việc này cần phải được làm thường xuyên để hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh [9][1] [2] . 2.3.3.4. Ghi nhớ những gì là “nhất” trong Địa lí Trong Địa lí có một số đối tượng đặc biệt, có thể là nhiều nhất, ít nhất, phát triển nhất, kém phát triển nhất,… hay những nét đặc trưng nổi bật nhất của từng khu vực, từng vùng miền. Vì vậy, khi ôn tập tôi cũng cố gắng nhấn mạnh để học sinh có thể ghi nhớ nhanh. Việc làm này có thể giúp các em trả lời nhanh những câu hỏi trắc nghiệm mà chưa cần tới việc phải đọc hết đáp án của câu hỏi đó. Ví dụ: - Vùng có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất nước ta là Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng vùng có năng suất lúa cao nhất là Đồng bằng sông Hồng vì Đồng bằng sông Hồng có trình độ thâm canh cao nhất. - Độ che phủ rừng lớn nhất nước ta là Tây Nguyên, thứ 2 là Bắc Trung Bộ, thứ 3 là Trung du miền núi Bắc Bộ - Vùng có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất nước ta là Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận. - Các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Bộ - Cà phê là cây chủ lực của vùng Tây Nguyên, chè là cây chủ lực của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. - Số lượng trâu nhiều nhất nước ta là Trung du miền núi Bắc Bộ, vì trâu có khả năng thích nghi với khí hậu lạnh và điều kiện chăn thả trong rừng ở vùng này. 2.3.3.5. Ôn tập thông qua thực tiễn Với đối tượng nghiên cứu đặc trưng của bộ môn Địa lí là các hiện tượng tự nhiên và hiện tượng kinh tế - xã hội đó là những đối tượng rất gần gũi, quen thuộc với đời sống hằng ngày. Chính vì vậy, trong quá trình học cũng như ôn tập, bên cạnh những kiến thức cơ bản có trong sách giáo khoa, học sinh cũng cần phải thu thập thêm kiến thức từ thực tiễn mỗi ngày thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, ti vi,… để cập nhật những vấn đề mới nhất liên quan đến chương trình học. Điều này cũng góp phần không nhỏ trong quá trình học tập đối với môn Địa lí. 2.3.3.6. “Trăm hay không bằng tay quen” Đứng trước một cách thức thi mới thì điều tất yếu là buộc phải tập làm quen với nó và không phải ai cũng có thể thích ứng ngay với cái mới. Điều này cần thời gian để tích lũy kinh nghiệm. Chính vì vậy, để học sinh làm quen dần và thích nghi với hình thức thi mới, tôi đã luôn cố gắng biên soạn các để kiểm tra dựa trên ma trận đề chi tiết mà Bộ đã đưa ra để học sinh củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng, đồng thời cũng giúp các em tự đánh giá được kết quả học tập của mình, từ đó có phương hướng điều chỉnh việc học cho phù hợp. Học sinh được làm nhiều câu hỏi trắc nghiệm thì sẽ tìm được những lỗi mà mình thường gặp cũng như tìm được các phương pháp giải tối ưu cho bài thi trắc nghiệm. 9 2.3.4. Thay đổi cách làm bài thi Ở bài thi trắc nghiệm thường sẽ là những bài giải nhanh và không quá rườm rà, yêu cầu kiến thức rộng và bao quát hơn. Như vậy, nếu trước đây phương pháp làm bài cần “chậm và chắc” thì giờ phải đổi ngay từ “chậm” thành “nhanh”. Giải nhanh chính là chìa khóa để có được điểm cao ở môn trắc nghiệm. Để học sinh trả lời chính xác và nhanh các câu hỏi trắc nghiệm, tôi đã hướng dẫn học sinh một số phương pháp sau: 2.3.4.1. Phải tìm được “từ chìa khóa” trong câu hỏi Từ chìa khóa hay còn gọi là “key” trong mỗi câu hỏi chính là mấu chốt để giải quyết vấn đề. Mỗi khi đọc câu hỏi xong, điều đầu tiên là phải tìm được từ chìa khóa nằm ở đâu. Điều đó sẽ giúp cho việc định hướng vấn đề mà câu hỏi hướng đến và đáp án sẽ gắn liền với từ chìa khóa ấy. Đây được xem là cách để giải quyết câu hỏi một cách nhanh nhất và tránh bị lạc đề hay nhầm dữ liệu đáp án. Ví dụ: Câu 1: Nhân tố có ý nghĩa hàng đầu tạo nên những thành tựu to lớn của ngành chăn nuôi nước ta trong thời gian qua là: A. Nhiều giống gia súc gia cầm có chất lượng cao được hội nhập B. Nhu cầu thị trường trong và ngoài nước ngày càng tăng C. Thú y phát triển đã ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh D. Nguồn thức ăn cho chăn nuôi ngày càng được đảm bảo tốt hơn Đáp án: D (từ chìa khóa: “Nhân tố hàng đầu - ngành chăn nuôi”) Câu 2: Cho bảng số liệu: Diện tích và sản lượng lúa nước ta, giai đoạn 2005 - 2014 Năm 2005 2009 2011 2014 Diện tích (nghìn ha) 7 329,2 7 437,2 7 655,4 7 816,2 Sản lượng (nghìn tấn) 35 832,9 38 950,2 42 398,5 44 974,6 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam, 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016) Để thể hiện tốc độ tăng trưởng diện tích và sản lượng lúa nước ta giai đoạn 2005 - 2014, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất? A. Biểu đồ kết hợp B. Biểu đồ miền C. Biểu đồ đường B. Biểu đồ cột Đáp án: D (từ chìa khóa: “tốc độ tăng trưởng”) Câu 3: Năng suất lúa ở Đồng bằng sông Hồng cao nhất cả nước vì Đồng bằng sông Hồng có A. lịch sử trồng lúa nước lâu đời nhất B. dân số đông nên nhu cầu lương thực lớn C. sản xuất công nghiệp phát triển mạnh D. trình độ thâm canh cao nhất Đáp án: D (từ chìa khóa: “năng suất lúa ở ĐBSH cao nhất”) Câu 4: Điều kiện nào dưới đây của vùng biển nước ta thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản? A. Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế B. Đường bờ biển dài, nhiều bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn C. Nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm D. Nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt Đáp án: B (từ chìa khóa: “phát triển ngành nuôi trồng thủy sản”) 10 Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, hãy cho biết mặt hàng nào sau đây không phải là mặt hàng xuất khẩu của nước ta? A. Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản B. Tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu) C. Hàng thủ công nhẹ và tiểu thủ công nghiệp D. Hàng nông - lâm - thủy sản Đáp án: B (Từ chìa khóa: “Atlat trang 24 - không - mặt hàng xuất khẩu”) Câu 6: Vùng có ngành thủy sản kém phát triển nhất nước ta là A. Trung du miền núi Bắc Bộ C. Duyên hải Nam Trung Bộ B. Đồng bằng sông Cửu Long D. Tây Nguyên Đáp án: D (từ chìa khóa: “thủy sản kém phát triển nhất”) 2.3.4.2. Tự trả lời trước, đọc đáp án sau Theo tôi, phương pháp này là khá cần thiết đối với các môn học xã hội, trong đó có môn Địa lí khi mà các đáp án thường “na ná” nhau, khiến học sinh rất dễ bị rối. Sau khi đọc xong câu hỏi, học sinh nên tự đưa ra câu trả lời trước rồi đọc tiếp phần đáp án xem có phương án nào giống với câu trả lời của mình đưa ra hay không. Không nên vội vàng đọc đáp án ngay vì như thế rất dễ bị phân tâm nếu như kiến thức không thực sự chắc chắn. Trong chủ đề Địa lí các ngành kinh tế thuộc chương trình Địa lí lớp 12 có rất nhiều câu hỏi mà đáp án “na ná” nhau, thường gây nên sự bối rối và dễ dẫn đến sự lựa chọn nhầm lẫn. Vì vậy, áp dụng phương pháp này cũng phần nào góp phần giúp học sinh lựa chọn kết quả đúng hơn. Ví dụ: Câu 1: Nguyên nhân chủ yếu làm cho đàn trâu nước ta không tăng mà có xu hướng giảm là vì? A. điều kiện khí hậu không thích hợp cho trâu phát triển B. nuôi trâu hiệu quả kinh tế thấp hơn nuôi bò. C. đàn trâu bị chết nhiều do dịch bệnh D. nhu cầu sức kéo giảm Đáp án: D (Học sinh tự trả lời được câu hỏi dựa vào mục đích của việc nuôi trâu ở nước ta trước kia và hiện nay có sự khác nhau) Câu 2: Đây không phải là một đặc điểm quan trọng của các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay? A. Có thế mạnh lâu dài để phát triển B. Có tác động đến sự phát triển của các ngành khác C. Đem lại hiệu quả kinh tế cao D. Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm Đáp án: D (Học sinh tự trả lời được câu hỏi dựa vào khái niệm các ngành công nghiệp trọng điểm: là những ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có tác động mạnh đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác) Câu 3: Cho biểu đồ: 11 Năm 2014 Biểu đồ trên thế hiện nội dung nào sau đây? A. Giá trị sản xuất các nhóm cây trồng B. Cơ cấu giá trị sản xuất các nhóm cây trồng C. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các nhóm cây trồng D. Tình hình biến động giá trị sản xuất các nhóm cây trồng Đáp án: B (Học sinh nhìn biểu đồ có thể trả lời ngay được nội dung: Biểu đồ tròn thể hiện đặc trưng là cơ cấu của các đối tượng địa lí) Câu 4: Cho bảng số liệu sau: Diện tích và sản lượng lúa của cả nước, Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long Vùng Diện tích (Nghìn ha) Sản lượng (Nghìn tấn) 2000 2014 2000 2014 Đồng bằng sông Hồng 1212,6 1079,6 6586,6 6548,5 Đồng bằng sông Cửu Long 3945,8 4249,5 16702,7 25245,6 Cả nước 7666,3 7816,2 32529,5 44974,6 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thống kê 2016) Theo bảng số liệu trên, năng suất lúa của cả nước năm 2014 là A. 57,5 tạ/ha B. 5,94 tạ/ha C. 60,7 tạ/ha D. 59,4 tạ/ha Đáp án: A (Áp dụng công thức tính năng suất = sản lượng/diện tích, lưu ý đơn vị đổi từ tấn sang tạ) Câu 5: Quốc lộ 1A nước ta không đi qua vùng kinh tế nào sau đây? A. Đồng bằng sông Cửu Long C. Duyên hải Nam Trung Bộ B. Tây Nguyên D. Trung du miền núi Bắc Bộ Đáp án: B (Học sinh xem atlat trang 23 (giao thông) có thể tự trả lời được Tây Nguyên là vùng duy nhất nước ta không có đường quốc lộ 1A chạy qua)[5][6][7]. 2.3.4.3. Dùng phương pháp loại trừ Đây là phương pháp hữu hiệu khi chưa tìm được câu trả lời chính xác cho câu hỏi trắc nghiệm. Mỗi câu hỏi trắc nghiệm thường có 4 đáp án, các đáp án lại thường không khác nhau nhiều lắm về mặt nội dung, tuy nhiên vẫn có cơ sở để có thể dùng phương pháp loại trừ. Thay vì tìm phương án đúng thì hãy tìm 12 phương án sai, loại trừ được càng nhiều phương án sai thì đáp án lựa chọn sẽ càng có khả năng chính xác cao hơn. Đối với chủ đề Địa lí các ngành kinh tế, theo tôi phương pháp này được sử dụng tương đối nhiều vì đây có thể nói là chủ đề khó nhất trong tất cả các chủ đề của chương trình Địa lí 12 khi mà các đáp án của câu hỏi trắc nghiệm thường không khác nhau nhiều về mặt nội dung. Mặt khác lại có những câu hỏi liên quan đến kĩ năng thực hành khai thác Atlat hay nhận xét bảng số liệu. Vì vậy đây cũng được coi là phương pháp khá hữu hiệu để học sinh giải quyết các câu hỏi liên quan đến chủ đề này. Ví dụ: Câu 1: Cho bảng số liệu: Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước qua các năm (Đơn vị: tạ/ha) Vùng 1995 2000 2013 Đồng bằng sông Hồng 36,9 42,4 57,6 Đồng bằng sông Cửu Long 44,4 55,2 60,6 Cả nước 40,2 42,3 59,4 Để thể hiện năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước qua các năm thì biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất? A. Biểu đồ đường C. Biểu đồ cột B. Biểu đồ miền D. Biểu đồ tròn Đáp án: C (Loại trừ bằng cách: yêu cầu đề bài không có cụm từ “cơ cấu” loại 2 dạng biểu đồ miền và biểu đồ tròn - tức đáp án B và D; không có cụm từ “tốc độ tăng trưởng” loại biểu đồ đường - tức đáp án A) Câu 2: Nhận định nào sau đây không đúng về ý nghĩa của việc phát triển đánh bắt hải sản xa bờ ở nước ta? A. Khẳng định chủ quyền biển đảo B. Góp phần bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ. C. Phòng tránh được thiên tai. D. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ. Đáp án: C (Các đáp án A, B, D đều nói lên ý nghĩa của việc phát triển đánh bắt hải sản xa bờ ở nước ta, nhưng yêu cầu của câu hỏi là tìm nhận định không đúng) Câu 3: Cho bảng số liệu sau: Sản lượng một số sản phẩm của ngành công nghiệp nước ta giai đoạn 2005 - 2014 Năm 2005 2010 2012 2014 Than (nghìn tấn) 34093 44835 42083 41086 Dầu (nghìn tấn) 18519 15014 16739 17392 Khí tự nhiên (triệu m3) 6440 9402 9355 10210 13 Hãy cho biết nhận xét nào sau đây đúng về sản lượng một số sản phẩm của ngành công nghiệp nước ta giai đoạn 2005 - 2014? A. Sản lượng tăng liên tục và tăng nhanh B. Sản lượng dầu tăng liên tục và tăng nhanh C. Sản lượng khí tự nhiên tăng liên tục và tăng nhanh D. Sản lượng than và khí tự nhiên đều tăng nhưng có biến động Đáp án: D (Loại trừ các phương án sai A, B, C vì nó không đúng với tiến trình trong bảng số liệu) Câu 4: Đặc điểm nào sau đây không đúng với cơ cấu công nghiệp theo ngành của nước ta? A. Tương đối đa dạng B. Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác C. Nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm D. Giảm tỉ trọng công nghiệp chế biến Đáp án: D (Các đáp án A, B, C đều là đặc điểm đúng với cơ cấu ngành công nghiệp nước ta, nhưng yêu cầu của câu hỏi là tìm đặc điểm không đúng) Câu 5: Nguồn thức ăn cho chăn nuôi nào sau đây được lấy từ ngành trồng trọt? A. Thức ăn chế biến công nghiệp B. Đồng cỏ tự nhiên C. Phụ phẩm ngành thủy sản D. Hoa màu, lương thực Đáp án: D (Các đáp án A,B,C cũng được sử dụng cho ngành chăn nuôi nhưng không phải được lấy từ ngành trồng trọt) 2.3.4.4. Đọc lần lượt từng đáp án, đối chiếu với yêu cầu của câu hỏi và bảng số liệu (biểu đồ) để lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Đây là phương pháp đặc biệt mang lại hiệu quả đối với những câu hỏi nhận xét bảng số liệu hoặc nhận xét sự biến động của các đối tượng thể hiện trên biểu đồ. Dạng câu hỏi này không quá khó đối với học sinh nhưng lại rất hay dẫn đến sự nhầm lẫn trong việc lựa chọn đáp án, dễ làm học sinh “bị rối” và mất thời gian nếu không thật tập trung. Để làm tốt những dạng câu hỏi này, trước hết học sinh phải đọc và hiểu được yêu cầu của câu hỏi, sau đó đọc lần lượt từng đáp án, đối chiếu với bảng số liệu hoặc biểu đồ để lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Thậm chí có những câu hỏi học sinh không cần đọc hết tất cả các đáp án đã có thể có ngay câu trả lời đúng (Nếu phương án đúng được đưa lên đầu tiên - phương án A). Trong chủ đề Địa lí các ngành kinh tế, số lượng câu hỏi liên quan đến nội dung khai thác Atlat cũng như nhận xét biểu đồ, bảng số liệu là tương đối nhiều. Vì vậy học sinh áp dụng tốt phương pháp này sẽ giúp các em bình tĩnh, tập trung, lựa chọn chính xác đáp án và cũng phần nào tiết kiệm được thời gian để giải những câu hỏi khác. Ví dụ: Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, hãy cho biết phát biểu nào sau đây đúng về sự thay đổi giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta? 14 A. Tỉ trọng khu vực Nhà nước giảm, tỉ trọng khu vực Ngoài Nhà nước tăng, tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng. B. Tỉ trọng khu vực Nhà nước giảm, tỉ trọng khu vực Ngoài Nhà nước tăng, tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không tăng. C. Tỉ trọng khu vực Nhà nước giảm, tỉ trọng khu vực Ngoài Nhà nước tăng, tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm. D. Tỉ trọng khu vực Nhà nước giảm, tỉ trọng khu vực Ngoài Nhà nước giảm, tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng. Đáp án: A (Quan sát biểu đồ trong Atlat trang 21, đọc đáp án A sẽ nhận thấy đáp án đúng ngay, phù hợp với yêu cầu của câu hỏi, không nhất thiết phải đọc tới các đáp án còn lại) Câu 2: Cho biểu đồ sau: Sản lượng lúa nước ta, giai đoạn 2005 - 2014 Nhận xét nào sau đây không đúng về sản lượng lúa nước ta giai đoạn 2005 - 2014? A. Lúa hè thu tăng liên tục. B. Sản lượng lúa các vụ không đồng đều. C. Lúa đông xuân tăng liên tục D. Lúa mùa luôn có sản lượng cao nhất. Đáp án: D (Học sinh đọc lần lượt từng đáp án và đối chiếu với biểu đồ cũng như yêu cầu của câu hỏi: Đáp án A, B, C đối chiếu với biểu đồ đều đúng nhưng yêu cầu đề bài là chọn đáp án không đúng) Câu 3: Cho bảng số liệu sau: Số lượt hành khách vận chuyển phân theo ngành vận tải của nước ta, giai đoạn 2005 - 2014 (Đơn vị: Triệu lượt người) Năm Đường sắt Đường bộ Đường thủy Đường hàng không 2005 12,8 1173,4 156,9 6,5 2010 11,2 2132,3 157,5 14,2 15 2014 12,0 2863,5 156,9 24,4 Nhận xét nào sau đây đúng về sự thay đổi số lượt hành khách vận chuyển phân theo ngành vận tải của nước ta giai đoạn 2005 - 2014? A. Đường sắt tăng liên tục B. Đường bộ có xu hướng giảm C. Đường thủy giảm liên tục D. Đường hàng không tăng liên tục Đáp án: D (Đọc lần lượt từng đáp án, đối chiếu với bảng số liệu và yêu cầu đề bài “nhận xét đúng”: Đáp án A - nhận xét sai; Đáp án B - nhận xét sai; Đáp án C - nhận xét sai) Câu 4: Cho bảng số liệu sau: Diện tích một số cây công nghiệp hàng năm của nước ta giai đoạn 2005 - 2014 (Đơn vị: Nghìn ha) Năm 2005 2010 2012 2014 Mía 266,3 269,1 301,9 305,0 Lạc 269,6 231,4 219,2 208,7 Đậu tương 204,1 197,8 119,6 109,4 Theo bảng số liệu trên, hãy cho biết nhận xét náo sau đây không đúng về diện tích một số cây công nghiệp hàng năm nước ta giai đoạn 2005 - 2014? A. Diện tích mía lớn nhất và có xu hướng giảm. B. Diện tích mía lớn nhất và có xu hướng tăng, tăng liên tục. C. Diện tích lạc đứng thứ 2 và có xu hướng giảm. D. Diện tích đậu tương nhỏ nhất và có xu hướng giảm. Đáp án: A (Đọc lần lượt từng đáp án và đối chiếu với bảng số liệu và yêu cầu đề bài - “nhận xét không đúng”: Đáp án A - không đúng với số liệu trên bảng nhưng phù hợp với nội dung câu hỏi nên sẽ lựa chọn đáp án này. Học sinh không cần đọc tiếp các đáp án còn lại) 2.3.4.5. Phương pháp phỏng đoán Có thể nói đây không phải là phương pháp hay để làm các câu hỏi trắc nghiệm. Tuy nhiên khi không chắc chắn về câu trả lời của mình thì việc phỏng đoán một cách logic và khoa học cũng là một giải pháp cho học sinh. Nhận thấy phương án nào khả thi hơn và đủ tin cậy hơn thì khoanh vào phiếu trả lời. Việc sử dụng phương án này sẽ khó có thể mang lại kết quả cao cho học sinh mà nó mang yếu tố may mắn nhiều hơn. Trong chủ đề Địa lí các ngành kinh tế, số lượng các câu hỏi để học sinh áp dụng phương pháp này không nhiều. Ví dụ: Câu 1: Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta là A. có nhiều ngư trường trọng điểm B. có nhiều bãi cá ven bờ C. có nhiều vũng vịnh, đầm phá ven biển D. có diện tích mặt nước lớn 16 Đáp án: D Câu 2: Ngành công nghiệp không thể thiếu đối với sự phát triển của các ngành công nghiệp khác ở nước ta là A. công nghiệp năng lượng B. công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm C. công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng D. công nghiệp cơ khí chính xác Đáp án: A Câu 3: Nguyên nhân quan trọng nhất khiến năng suất lúa nước ta tăng nhanh là do A. sử dụng nhiều máy móc nên công nghiệp chế biến phát triển nhanh chóng B. sử dụng nhiều giống mới, năng suất cao C. sử dụng nhiều vật tư nông nghiệp D. phát triển thủy lợi Đáp án: B Câu 4: Thế mạnh của vị trí địa lí nước ta trong khu vực Đông Nam Á sẽ được phát huy cao độ nếu biết kết hợp xây dựng các loại hình giao thông vận tải nào sau đây? A. Đường biển và đường sắt B. Đường ô tô và đường biển C. Đường hàng không và đường biển D. Đường ô tô và đường sắt Đáp án: C Trên đây là một số phương pháp mà tôi cho là khá hiệu quả trong quá trình ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm. Tuy nhiên học sinh cần phải biết vận dụng một cách linh hoạt và phối hợp giữa các phương pháp với nhau thì mới có thể mang lại kết quả cao nhất. Có được các phương pháp giải rồi, trong quá trình làm bài thi trắc nghiệm, tôi cũng luôn lưu ý với học sinh một số yếu tố thuộc về kĩ năng như: - Phân bố thời gian hợp lí: Theo như thông báo của Bộ Giáo dục thì bài thi Địa lí gồm có 40 câu, thời gian làm bài là 50 phút. Như vậy, học sinh có khoảng hơn 1 phút (1’15”) để trả lời một câu hỏi. Nếu qua khoảng thời gian đã định này mà vẫn chưa tìm ra được đáp án thì nên bỏ qua câu này để làm sang câu khác và có thể quay trở lại câu hỏi này sau. - Tận dụng tối đa thời gian làm bài: Đề thi gồm 40 câu hỏi trong thời gian 50 phút. Học sinh cố gắng hoàn thành trong vòng 40 phút. Khoảng thời gian còn lại nên tập trung rà soát lại toàn bộ nội dung bài làm, xem lại những câu hỏi mà đáp án còn thấy nghi ngờ, băn khoăn. - Không được bỏ trống phương án trả lời: Trong bài thi trắc nghiệm, điểm số của các câu hỏi là như nhau. Vì vậy, với những câu hỏi mà học sinh không tìm được đáp án chính xác thì nên chọn một đáp án bất kì chứ không được bỏ trống, vì với hình thức thi này cũng có một phần nhỏ dành cho sự may mắn. - Làm tuần tự từ đầu cho đến cuối bài thi: Theo hình thức thi mới này thì các câu hỏi trong đề thi trắc nghiệm sẽ được sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó. Chính vì vậy học sinh không cần phải đọc hết toàn bộ đề thi để lọc ra những câu hỏi dễ để làm trước mà sẽ đọc và làm lần lượt từ câu thứ nhất cho đến hết. Điều 17 này sẽ góp phần tạo nên sự bình tĩnh, tâm lí thoải mái cho học sinh trong quá trình làm bài thi[5][6][7][8]. 2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm 2.4.1. Hiệu quả kinh tế - Sáng kiến không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng lại có ý nghĩa kinh tế bởi nó góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực phục vụ lao động sản xuất, đặc biệt là nguồn lao động trong tương lai. - Sáng kiến cũng góp phần như là một tài liệu bổ ích để đồng nghiệp và các em học sinh tham khảo, học tập. 2.4.2. Hiệu quả xã hội 2.4.2.1. Đối với hoạt động của tổ chuyên môn Góp phần làm phong phú nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, tăng cường thảo luận, trao đổi; tăng cường tình đồng nghiệp. Tận dụng sức mạnh trí tuệ của tập thể, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đưa tổ chuyên môn ngày càng vững mạnh hơn. 2.4.2.2. Đối với giáo viên Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp, có không gian để sáng tạo, để thể hiện bản thân, để trải nghiệm từ đó hình thành thái độ chia sẻ những khó khăn, thử thách với đồng nghiệp, sống cởi mở, chân thành. Trau dồi kinh nghiệm và kiến thức, tự hoàn thiện bản thân, nâng cao tay nghề và uy tín, ôn thi đạt kết quả cao. 2.4.2.3. Đối với học sinh Đổi mới phương pháp ôn thi tốt nghiệp phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm trong nhà trường góp phần tích cực phát triển năng lực cho các em học sinh: Trí tuệ, khả năng tư duy linh hoạt, sáng tạo, hình thành và phát triển phẩm chất, phong cách lao động khoa học, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên tạo tiền đề cho môn học khác và việc học tập sau phổ thông. Đặc biệt, sáng kiến góp phần thay đổi cách học, cách ôn tập và cách làm bài thi đạt hiệu quả cho học sinh để các em tự tin vào kì thì tốt nghiệp THPT sắp tới, mở ra cơ hội trúng tuyển cao vào các trường Đại học, Cao đẳng; từ đó giúp các em có điều kiện học tập nâng cao trình độ, tăng cơ hội có việc làm góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để minh chứng cho tính hiệu quả của sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát kết quả học tập môn Địa lí của học sinh lớp 12 trường THPT Lê Hồng PhongThị Xã Bỉm Sơn, năm học 2018 - 2019 sau quá trình thực hiện áp dụng các giải pháp mới của sáng kiến, cụ thể ở một số lớp như sau: Bảng 1: Khảo sát kết quả điểm kiểm tra 1 tiết học kì I môn Địa lí lớp 12C1, 12C3, 12C7 trường THPT Lê Hồng Phong Tổng Số HS xếp Số HS xếp Số HS xếp Số HS xếp Lớp số loại giỏi loại Khá loại Trung bình loại Yếu HS (TBM ≥ 8,0) (TBM từ 6,5 - 8,0) (TBM từ 5,0 - 6,4) (TBM < 5,0) 12C1 38 20 14 4 0 12C3 39 25 12 2 0 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất