Quảng Bình, ngày 22 tháng 11 nm
211
I.
Mục tiêu:
1. Nêu được một số năng lực có thể hình thành và phát triển
cho học sinh thông qua môn Toán.
2. Mô tả được một số hoạt động dạy học môn Toán để hình
thành và phát triển năng lực cho học sinh.
3. Thực hành thiết kế, tổ chức một hoạt động dạy học môn Toán
để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.
4. Có ý thức rèn luyện nâng cao năng lực bản thân. Thường
xuyên áp dụng các phương pháp dạy học, các hoạt động dạy
học tích cực để nâng cao năng lực cho học sinh.
II. Nội dung:
1. Năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho học
sinh tiểu học
2. Các nguyên tắc cơ bản trong dạy toán theo hướng phát
triển năng lực học sinh tiểu học
3. Tổ chức hoạt động dạy học toán ở tiểu học theo hướng
phát triển năng lực cho học sinh
4. Thực hành dạy bài: Diện tích hình tròn (Toán 5 SGK
hiện hành, trang 99; HD học Toán 5 theo MHTHM, trang
22) theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.
5. Phân tích các năng lực toán học được phát triển trong
quá trình tổ chức dạy bài: Diện tích hình tròn cho học sinh.
1. Năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho học
sinh tiểu học
Việc 1. Thảo luận nhóm, nêu một số năng lực có thể hình thành
và phát triển cho học sinh thông qua môn Toán (ghi vào giấy
A0) (10 phút)
Việc 2. Trình bày trước lớp
Việc 3. Trao đổi, bổ sung
Năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu
học là:
1. Năng lực tư duy toán học
2. Năng lực giải quyết vấn đề
3. Năng lực giao tiếp toán học
4. Năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện học toán.
1. Năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho học
sinh tiểu học
1.1. Năng lực tư duy:
Là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, trừu tượng hóa,
khái quát hóa, tưởng tượng, suy luận-giải quyết vấn đề, xử lý và
linh cảm trong quá trình phản ánh, phát triển tri thức và vận
dụng chúng vào thực tiễn. Năng lực tư duy của học sinh tiểu
học trong quá trình dạy học toán thể hiện qua các thao tác chủ
yếu: Phân tích và tổng hợp; so sánh và tương tự; đặc biệt hóa
và khái quát hóa.
2.2. Năng lực giải quyết vấn đề:
Là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức,
hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những
tình huống có vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục,
giải pháp thông thường.
Đây là một trong những năng lực mà môn Toán có nhiều thuận
lợi để phát triển cho học sinh thông qua tiếp nhận khái niệm,
quy tắc toán học, đặc biệt là qua giải toán.
1. Năng lực toán học cần hình thành và phát triển cho học
sinh tiểu học
1.3. Năng lực giao tiếp toán học:
Là khả năng sử dụng các dạng ngôn ngữ nói, viết và biểu diễn
toán học để thuyết trình và giải thích làm sáng tổ vấn đề toán
học. Năng lực giao tiếp liên quan tới việc sử dụng ngôn ngữ
toán học (chữ, ký hiệu, biểu đồ, các liên kết loogic,..) kết hợp
với ngôn ngữ thông thường. Năng lực này được thể hiện qua
việc hiểu các văn bản toán học, đặt câu hỏi, trả lời câu hỏi, lập
luận khi giải toán,…
1.4. Năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện học toán (bao
gồm các phương tiện thông thường và bước đầu làm quen với
sử dụng công nghệ thông tin)
2. Các nguyên tắc cơ bản trong dạy toán theo hướng
phát triển năng lực học sinh tiểu học
2.1. HS phải được học thông qua việc quan sát các sự vật, hiện
tượng của thế giới thực tại xẩy ra hằng ngày, gần gũi với đời
sống, dễ cảm nhận đối với các em; các em sẽ thực hành để qua
đó thu nhận được kiến thức mới.
2.2. HS phải trải qua quá trình tìm hiểu, suy nghĩ và lập luận;
đưa ra tranh luận trước tập thể những ý nghĩ và lập luận của
mình, từ đó HS tự điều chỉnh nhận thức và lĩnh hội tri thức mới.
2.3. Những HĐ do GV đề xuất cho HS được tổ chức theo một
tiến trình dạy học nhằm nâng cao dần mức độ tiếp thu tự lực và
sáng tạo của các em. Các HĐ này phải làm cho các ND học tập
được nâng cao lên và dành phần lớn HĐ ở trường cho sự tự
chủ của HS
2.4. Qua các HĐ, HS chiếm lĩnh dần dần các khái niệm toán học
và kĩ năng thực hành, đồng thời củng cố và phát triển ngôn ngữ
viết và nói.
3. Tổ chức hoạt động dạy học toán ở tiểu học theo hướng
phát triển năng lực cho học sinh (gợi ý tiến trình dạy học)
Bước 1: Tình huống xuất phát/câu hỏi nêu vấn đề:
Đây là một tình huống do GV chủ động đưa ra như cách dẫn
nhập vào bài học.
Lưu ý:
1. Câu hỏi nêu vấn đề phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với
HS.
2. Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học và phải phù
hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò
mò, thích tìm tòi của HS.
3. GV không dùng câu hỏi đóng đối với câu hỏi nêu vấn đề.
3. Tổ chức hoạt động dạy học toán ở tiểu học theo hướng
phát triển năng lực cho học sinh (gợi ý tiến trình dạy học)
Bước 2: Giúp HS bộc lộ ý tưởng ban đầu.
Đây là bước quan trọng của quá trình dạy học theo hướng phát
triển năng lực cho HS.
Lưu ý:
1. Để hình thành ý tưởng ban đầu, GV có thể yêu cầu HS nhắc
lại những kiến thức cũ đã học có liên quan đến kiến thức mới
của bài học.
2. Khi HS trình bày ý tưởng ban đầu GV có thể gợi ý cho HS có
nhiều hình thức biểu hiện: bằng lời, bằng viết hay vẽ,…để biểu
hiện suy nghĩ.
3. Tổ chức hoạt động dạy học toán ở tiểu học theo hướng
phát triển năng lực cho học sinh (gợi ý tiến trình dạy học)
Bước 3: Đề xuất phương án thực hành/giải quyết vấn đề.
Từ ý tưởng ban đầu của HS, GV giúp HS đề xuất phương án
đặt các câu hỏi giải quyết vấn đề.
Lưu ý:
1. GV gợi ý để HS xoáy sâu vào những sự khác biệt liên quan
đến kiến thức trọng tâm của bài học.
2. GV cần khéo léo chọn lựa 1 số ý tưởng ban đầu khác biệt
trong lớp để giúp HS so sánh, từ đó giúp các em đặt câu hỏi liên
quan đến bài học.
3. Tổ chức hoạt động dạy học toán ở tiểu học theo hướng
phát triển năng lực cho học sinh (gợi ý tiến trình dạy học)
Bước 4: Tiến hành giải quyết vấn đề.
Từ các phương án giải quyết vấn đề mà HS nêu ra, GV khéo
léo nhận xét và gợi ý để HS lựa chọn phương án tiến hành.
Lưu ý:
1. Ưu tiên thực hiện các phương án thực hành trực tiếp trên vật
thật (nếu được), nếu không thì sử dụng mô hình hoặc quan sát
tranh vẽ.
2. Khi HS thực hành (cá nhân, cặp đôi, nhóm,…) GV bao quát
lớp, quan sát từng em/nhóm. Nếu thấy HS hoặc nhóm nào làm
sai thì GV chỉ nhắc nhở, gợi ý riêng cho HS/nhóm đó làm lại cho
đúng theo yêu cầu.
3. Tổ chức hoạt động dạy học toán ở tiểu học theo hướng
phát triển năng lực cho học sinh (gợi ý tiến trình dạy học)
Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức.
Mặc dù đã hoàn thành bước 4, tuy nhiên kiến thức vẫn chưa có
hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học, nên GV có
nhiệm vụ tóm tắt, kết luận để HS ghi vào vở coi như là kiến thức
bài học.
Lưu ý:
Có trường hợp có thể không có bước 5 (nếu ở bước 4 các câu
hỏi được giải quyết, kiến thức hình thành có hệ thống chuẩn
xác).
4. Thực hành dạy bài: Diện tích hình tròn (Toán 5, trang 99)
theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.
I. Mục tiêu.
Sau khi học xong bài này HS đạt được các yêu cầu sau:
- Có biểu tượng về diện tích hình tròn, nắm vững quy tắc tính diện
tích hình tròn và công thức tính.
- Vận dụng quy tắc vào việc tính diện tích các hình tròn có số đo
(bán kính, đường kính, chu vi) cho trước.
- Tích cực hợp tác trong nhóm, cẩn thận và sáng tạo trong thực
hành.
II. Chuẩn bị.
1. GV: Các hình tròn bằng giấy bìa có bán kính 20cm; giấy, bút
dạ.
2. HS: Vở ghi chép, thước, kéo, hình tròn bằng giấy bìa có bán
kính 20cm và hình tròn ở bộ đồ dùng học tập,..
4. Thực hành dạy bài: Diện tích hình tròn theo hướng phát
triển năng lực cho học sinh.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu (trình bày phần tiến trình BH)
Việc 1: Thảo luận nhóm để thiết kế phần tiến trình bài học theo
hướng phát triển năng lực cho HS với các nội dung sau:
1. Khởi động:
2. Bài mới:
Bước 1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề.
Bước 2. Giúp HS bộc lộ ý tưởng ban đầu.
Bước 3. Đề xuất phương án tính diện tích hình tròn có bán kính
20cm.
Bước 4. Thực hành giải quyết vấn đề.
Bước 5. Kết luận, hợp thức hóa kiến thức.
Việc 2: Đại diện nhóm trình bày thiết kế phần tiến trình bài học.
Việc 3: Cả lớp cùng chia sẻ.
4. Thực hành dạy bài: Diện tích hình tròn theo hướng phát
triển năng lực cho học sinh.
III. Gợi ý các hoạt động dạy học chủ yếu
1. Khởi động:
- Đưa hình tròn bằng bìa có bán kính 20cm và gọi 2 HS lên bảng:
+ HS1 cầm hình tròn chỉ rõ đường kính và nêu cách tính chu vi
của hình tròn đó; HS2 nêu kết quả tính chu vi hình tròn
+ Các HS còn lại nêu kết quả tính chu vi của hình tròn đó vào vở
nháp.
- HS3 nêu cách tính diện tích hình bình hành.
2. Bài mới:
Bước 1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề.
- GV yêu cầu HS lấy ra hình tròn từ bộ đồ dùng học tập và chỉ cho
nhau cùng thấy diện tích hình tròn, sau đó chọn 1 HS cầm hình
tròn lên bảng hoặc đứng tại chỗ chỉ ra phần diện tích hình tròn cho
cả lớp cùng xem.
- GV nêu vấn đề “Các em đã biết chu vi hình tròn và cách tính chu
vi hình tròn. Vậy làm thế nào để tính được diện tích hình tròn?”
4. Thực hành dạy bài: Diện tích hình tròn (Toán 5, trang 99)
theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.
2. Bài mới:
Bước 2. Giúp HS bộc lộ ý tưởng ban đầu.
- GV gợi ý HS: Chu vi hình tròn bằng bán kính nhân 2 rồi nhân với
3,14 hoặc đường kính nhân với 3,14. Vậy diện tích hình tròn có
liên quan đến các số liệu: bán kính, đường kính, chu vi, số 3,14
hay không?
- HS đưa ra các ý tưởng ban đầu (hoạt động này diễn ra 1 cách tự
nhiên trong suy nghĩ của HS, không nhất thiết phải diễn đạt bằng
ngôn ngữ), chẳng hạn:
+ “Diện tích hình tròn có bằng chu vi nhân với 3,14?”
+ “Phải chăng diện tích hình tròn bằng bán kính nhân đường kính
rồi nhân với 3,14?”
+ Có khi nào “Diện tích hình tròn bằng bán kính nhân bán kính rồi
nhân với 3,14?”
4. Thực hành dạy bài: Diện tích hình tròn (Toán 5, trang 99)
theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.
2. Bài mới:
Bước 3. Đề xuất phương án tính diện tích hình tròn có bán
kính 20cm.
- GV gợi ý HS: Nên chia hình tròn đã cho thành các phần bằng
nhau, rồi cắt hình tròn theo đường kẻ đã được phân chia thành các
phần bằng nhau rồi ghép các mảnh đó lại thành hình có hình dạng
đã học mà đã biết cách tính diện tích hình đó.
- HS thảo luận để đưa ra phương án nên chia hình tròn thành mấy
phần bằng nhau.
4. Thực hành dạy bài: Diện tích hình tròn (Toán 5, trang 99)
theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.
2. Bài mới:
Bước 4. Thực hành giải quyết vấn đề.
- HS tiến hành cách thao tác:
+ Cắt hình tròn thành các phần bằng nhau (6 phần, 8 phần, 12
phần, 16 phần,..)
+ Ghép các mảnh hình thành các hình quen thuộc (hình chữ nhật,
hình bình hành,…)
- HS lập luận:
+ Hình sau khi ghép có dạng hình bình hành
+ Diện tích hình bình hành là: S = a x h
+ Hình vừa ghép được có chiều cao chính là bán kính của hình
tròn, có đáy là nữa chi vi của hình tròn.
+ Bán kính hình tròn là 20cm, nữa chu vi bằng bán kính nhân 3,14.
+ Vậy diện tích hình tròn có bán kính 20cm là: 20 x 20 x 3,14 =
1256 (cm2)
4. Thực hành dạy bài: Diện tích hình tròn (Toán 5, trang 99)
theo hướng phát triển năng lực cho học sinh.
2. Bài mới:
Bước 5. Kết luận, hợp thức hóa kiến thức.
- Đại diện nhóm trình bày cách tiến hành và kết quả tính diện tích
hình tròn có bán kính 20cm.
- Nhận xét, chỉnh sửa ngôn từ, kiến thức nếu cần
- Cho HS dự đoán quy tắc tính diện tích hình tròn.
- GV chốt quy tắt tính diện tích hình tròn, HS ghi vào vở
Kết thúc phần hình thành kiến thức mới, tiếp theo GV tổ chức cho
HS thực hành bài tập trong SGK để củng cố rồi dặn dò và nhận xét
tiết học.
- Xem thêm -