Dạy học bất phương trình bậc nhất hai ẩn và những ứng dụng trong toán học (môn đại số - lớp 10)
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
DẠY HỌC BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN VÀ NHỮNG
ỨNG DỤNG TRONG TOÁN HỌC
(Môn ĐẠI SỐ - Lớp 10)
1) Lí do chọn đề tài:
- Bất phương trình bậc nhất hai ẩn là một mảng kiến thức hay và quan trọng ở trường phổ thông, có
nhiều ứng dụng trong thực tế.
- Vấn đề tìm miền nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn có lien quan chặt chẽ đến Quy hoạch
tuyến tính. Đó là một nghành toán học có nhiều ứng dụng trong đời sống và kinh tế.
- Việc giải bài toán bất phương trình bậc nhất hai ẩn được ứng dụng vào việc tìm cực trị của biểu thức
P(x,y)= ax + by (b ≠ 0 )trên một miền đa giác phẳng lồi.
- Việc nắm vững kiến thức về bất phương trình bậc nhất hai ẩn sẽ giúp học sinh có thể quy những bài
toán kinh tế trong đời sống về toán học.
2) Mục đích của đề tài:
-Tìm hiểu Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn đã được đưa vào sách giáo khoa như thế nào và đưa vào
cùng với mạng lưới tri thức nào?
-Việc áp dụng của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn vào bài toán kinh tế như thế nào?
-Phương pháp tìm cực trị có thể áp dụng vấn đề hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn như thế nào?
-Đưa ra một giáo án tiêu biểu cho việc dạy học bài Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai
ẩn.
3) Phương pháp nghiên cứu:
-Bàn về vấn đề bất phương trình hai ẩn và những ứng dụng của nơ trong toán học
-Phân tích việc các tác giả sách giáo khoa đưa vấn đề Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn vào chương
trình theo hai hướng: đưa vào cùng mạng lưới tri thức nào, bố cục và nội dung bài Bất phương trình bậc
nhất hai ẩn trong sách Đại số 10 ra sao.
-Phân loại những dạng bài tập,tiếp cận bài toán kinh tế và một phương pháp tìm cực trị mà sách giáo
khoa đưa vào.
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 1
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
Nội Dung Nghiên Cứu
A>
BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN VÀ NHỮNG ỨNG DỤNG TRONG TOÁN HỌC
A.1.Bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Bất phương trình bậc nhất hai ẩn là bất phương trình có một trong các dạng ax
+ by +c < 0,ax + by +c > 0, ax + by + c ≤ 0 , ax + by +c ≥ 0
trong đó a, b, c là những số thực cho trước sap cho a2 +b2 ≠ 0; x và y là các ẩn.
Mỗi cặp số ( x0 ;y0) sao cho ax0 + by0 + c < 0 gọi là một nghiệm của bất
phương trình ax + by + c <0
Như vậy trong mặt phẳng toạ độ, mỗi nghiệm của bất phương tình bậc nhất hai ẩn được biểu diễn bởi
một điểm và tập nghiệm của nó được biểu diễn bởi một tập hợp điểm.Ta gọi tập hợp điểm đó là miền
nghiệm của bất phương trình.
Việc xác định miền nghiệm của một bất phương trình bậc nhất hai ẩn (hay biểu diễn hình học tập
nghiệm của nó) trong mặt phẳng toạ độ dựa trên định lý được thừa nhận sau:
Trong mặt phẳng toạ độ, đường thẳng (d): ax + by + c =0 chia mặt phẳng thành hai nửa mặt
phẳng .Một trong hai nửa mặt phẳng ấy (không kể bờ (d)) gồm các điểm có toạ độ thoã mãn bất
phương trình ax + by +c >0, nửa mặt phẳng còn lại (không kể bờ (d)) gồm các điểm có toạ độ thoã
mãn bất phương trình ax + by + c <0
Từ định lý ,ta suy ra:
Nếu (x 0; y0 ) là một nghiệm của bất phương trình ax + by +c > 0 (hay ax + by + c<0) thì nửa
mặt phẳng (không kể bờ (d)) chứa điểm M(x0 ;y0) chính là miền nghiệm của bất phương trình ấy.
Vậy để xác định miền nghiệm của bất phương trình ax + by + c < 0, ta làm như sau:
-Vẽ đường thẳng (d) : ax + by + c =0;
-Xét một điểm M(x0; y0) không nằm trên (d).
Nếu ax0 + by0 + c <0 thì nửa mặt phẳng (không kể bờ (d)) chứa điểm M là miền nghiệm của bất
phương trình ax + by +c <0
Nếu ax0 + by0 + c <0 thì nửa mặt phẳng ( không kể bờ (d)) không chứa điểm M là miền nghiệm
của bất phương trình ax + by +c <0.
Đối với các bất phương trình dạng ax + by +c ≤ 0 hoặc ax + by + c ≥ 0 thì miền nghiệm là nửa mặt
phẳng kể cả bờ.
A.2.Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn gồm một số bất phương trình bậc nhất hai ẩn x,y mà ta phải tìm
nghiệm chung của chúng.
Trong mặt phẳng toạ độ,ta gọi tập hợp các điểm có toạ độ thoã mãn mọi bất phương trình trong hệ là
miền nghiệm của hệ.Vậy miền nghiệm của hệ là giao các miền nghiệm của các bất phương trình
trong hệ.
Để xác định miền nghiệm của hệ,ta dung phương pháp biểu diễn hình học như sau:
-Với mỗi bất phương trình trong hệ,ta xác định miền nghiệm của nó và gạch bỏ miền còn lại.
-Sau khi làm như trên lần lượt đối với tất cả các bất phương trình trong hệ trên cùng một mặt phẳng
toạ độ,miền còn lại không bi gạch chính là miền nghiệm của hệ bất phương tình đã cho.
Sau đây là một ví dụ minh hoạ về cách giải hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn:
Giải hệ bất phương trình sau:
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 2
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
3 x − y + 3 > 0
−2 x + 3 y − 6 < 0 (1)
2 x + y + 4 > 0
Trước hết, ta vẽ ba đường thẳng:
(d1): 3x - y + 3 = 0;
(d2): -2x + 3y - 6 = 0;
(d3): 2x + y + 4 = 0.
Sau khi tô màu các miền không thích hợp, miền không bị tô màu trên hình vẽ (không kể biên) là
miền nghiệm của hệ (I).
Vậy nghiệm của hệ bất phương trình đã cho phần không tô màu trong đồ thị trên.
A.3. Ứng dụng của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn trong một phương pháp tìm cực trị của biểu
thức P(x;y) = ax +by trên một miền đa giác lồi.
Ta có bài toán:Tìm giá trị nhỏ nhất hay lớn nhất của biểu thức P(x ;y ) = ax + by (b≠0) trên một
miền đa giác phẳng lồi (kể cả biên)
Bài toán đó có nghĩa là:
Cho biểu thức P (x; y) =ax +by (b≠0) và một miền đa giác lồi (S),kể cả biên, trong mặt phẳng toạ
độ Oxy.Hãy tìm giá trị nhỏ nhất (hay lớn nhất ) của P(x; y) với (x ;y) là toạ độ của các điểm thuộc
(S).
Cách giải.Ta luôn có thể giả thiết rằng b>0, bởi vì nếu b< 0 thì ta có thể nhân hai vế với -1 và bài
toán tìm giá trị nhỏ nhất (hay lớn nhất) của P(x; y) sẽ trở thành bài toán tìm giá trị lớn nhất (hay
nhỏ nhất) của -P(x; y) = -ax + b’y, trong đó b’ = -b >0.
Tập các điểm (x; y) để P(x; y) nhận giá trị p là đường thẳng ax +by = p; hay y= −
a
p
x+ .
b
b
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 3
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
Đường thẳng này có hệ số góc bằng −
a
p
và cắt trục tung tại điểm M( 0; m) với m =
b
b
Ký hiệu đường thẳng này là (dm).Vì b > 0 nên việc tìm giá trị nhỏ nhất (hay lớn nhất) của P (x; y) = p
với (x; y)
∈
(S) quy về việc tìm giá trị nhỏ nhất (hay lớn nhất) của m=
p
,tức là tìm điểm M ở vị trí
b
thấp nhất (hay cao nhất) trên trục tung sao cho đường thẳng ( dm) có ít nhất một điểm chung với (S).
Từ đó chú ý rằng ( dm) có hệ số góc bằng -
a
không đổi.Ta đi đến cách làm sau :
b
.Khi tìm giá trị nhỏ nhất của P( x; y), ta cho đường thẳng (d m) chuyển động song song với chính nó
từ một vị trí nào đó ở phía dưới miền (S) và đi lên cho đến khi (d m )lần đầu tiên đi qua một điểm (x0;
y0) nào đó của (S).Khi đó ,m đạt giá trị nhỏ nhất và tương ứng với nó là giá trị nhỏ nhất của P(x ; y).
Đó là
P(x0 ; y0) = ax0 + by0.
.Khi tìm giá trị lớn nhất của P(x ; y) ,ta cho đường thẳng (d m) với hệ số góc −
a
b
chuyển động
song song với chính nó từ một vị trí nào đó trên miền (S) và đi xuống cho đến khi (d m ) lần đầu tiên
đi qua một điểm (x0; y0) nào đó của (S).Khi đó , m đạt giá trị lớn nhất và tương ứng với nó là giá trị
lớn nhất của P(x; y). Đó là
P(x0 ;y0) = ax0 + by0.
Qua cách làm trên ,ta thấy rằng P(x ; y ) đạt giá trị nhỏ nhất ( hay lớn nhất ) tại một đỉnh nào đó của
đa giác (S).
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 4
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
y
dm
x
O
Áp dụng:Tìm giá trị nhỏ nhất của T(x; y) = 4x + 3y trong miền đa giác lồi sau
0 ≤ x ≤ 10
0 ≤ y ≤ 9
2 x + y ≥ 14
2 x + 5 y ≥ 30
Ta có đa giác sau : (là phần không tô màu)
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 5
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
Áp dụng cách làm trên ,ta thấy khi (d m) đi qua đỉnh A(5; 4) thì m nhỏ nhất . Điều đó có nghĩa là T(x;
y) đạt gía trị nhỏ nhất khi x= 5 và y = 4.Khi đó ,T(5; 4) = 32
A4. Áp dụng của hệ bất phương trình hai ẩn vào bài toán kinh tế
Ta có bài toán kinh tế sau :
Người ta dự định dùng hai loại nguyên liệu để chiết xuất ít nhất 140kg hoá chất A và 9kg chất B.Từ
mỗi tấn nguyên liệu loại I giá 4 triệu đồng ,có thể chiết xuất được 20 kg chất A và 0,6 chất B.Từ mỗi
tấn nguyên liệu loại II giá 3 triệu đồng ,có thể chiiết xuất được 10 kg chất A và 1,5 kg chất B.Hỏi
phải dùng bao nhiêu tấn nguyên liệu mỗi loại để chi phí mua nguyên liệu là ít nhất ,biết rằng cơ sở
cung cấp nguyên liệu chỉ có thể cung cấp không quá 10 tấn nguyên liệu loại I và không quá 9 tấn
nguyên liệu loại II?
Phân tích bài toán:Nếu sử dụng x tấn nguyên liệu loại I và y tấn nguyên liệu loại II thì theo giả
thiết,có thể chiết xuất được (20x + 10y) kg chất A và (0,6x +1,5y)kg chất B.Theo giả thiết,x và y
phải thoã mãn các điều kiện:
0 ≤ x ≤10
0 ≤ y≤ 9
20x +10y ≥ 140 hay 2x +y ≥ 14
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 6
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
0,6x + 1,5y ≥ 9 hay 2x + 5y ≥ 30
Tổng số tiền mua nguyên liệu là T(x ;y) = 4x+ 3y.
Bài toán đã cho trở thành :Tìm các số x và y thoã mãn hệ bất phương trình
0 ≤ x ≤ 10
0 ≤ y ≤ 9
(II)
2
x
+
y
≥
14
2 x + 5 y ≥ 30
Sao cho T(x ; y)= 4x + 3y có giá trị nhỏ nhất
Bài toán dẫn đến hai bài toán nhỏ sau :
Bài toán 1 :Xác định tập hợp (S) các điểm có toạ độ (x ;y) thoã mãn hệ (II)
Bài toán 2 :Trong tất cả các điểm thuộc (S),tìm điểm (x ; y) sao cho T(x ; y) có gí trị nhỏ nhất.
Việc giải bài toán 1 chính là việc xác định miền nghiệm cuả hện bất phương trình (II) mà ta đã lâp
được.
Giải bài toán 2 ta đã trình bày trong phần áp dụng tìm giá trị cực đại trong miền đa giác lồi ở trên.
Vậy , để chi phí nguyên liệu ít nhất ,cần sử dụng 5 tấn nguyên liệu loại I và 4 tấn nguyên liệu loại II
(khi đó ,chi phí tổng cộng là 32 triệu đồng)
A5.Một ứng dụng của hệ bất phương tình bậc nhất hai ẩn trong bài toán Quy hoạch tuyến tính :
Quy hoạch tuyến tính là một trong những lớp bài toán tối ưu được nguyên cứu trọn vẹn cả về phương
diện lý thuyết lẫn thực hành.
Quy hoạch tuyến tính bắt nguồn từ những nguyên cứu của nhà toán học Nga nổi tiếng,Viện sĩ
Kantorovicla L.V.
Một trong những phương pháp giải bài toán quy hoạch tuyến tính là phương pháp đơn hình, đây
là một phương pháp do nhà toán học Dantzig công bố năm 1974,dựa trên phương pháp tìm cực trị
trong miền đa giác.Thuật toán có hai giai đoạn :
Giai đoạn 1 :tìm một phương án cực biên ( một đỉnh).
Giai đoạn 2 :kiểm tra điều kiện tối ưu đối với phương án tìm được ở giai đoại 1
Ta xét bài toán Quy hoạch tuyến tính dưới dạng chuẩn với hai biến số sau :
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 7
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
c1x1 + c2x2 → max
ai1 x1 + ai 2 x2 ≤ bi , i = 1,.., m
D=
x j ≥ 0, j = 1, 2
Từ ý nghĩa hình học ta biết rằng mỗi bất phương trình tuyến tính ai1x1 + ai2x2 ≤ bi xác định một
nửa mặt phẳng.
Như vậy miền ràn buộc D được xác định như là giao của m nửa mặt phẳng và sẽ là một đa giác
lồi trên mặt phẳng.Phương trình c1x1 + c2x2 = α khi α thay đổi sẽ xác định trên mặt phẳng các
đường song song với nhau mà ta sẽ gọi là các đường mức (với giá trị mức α).Mỗi điểm
x = ( x1 , x2 ) ∈ D sẽ nằm trên một đường mức α = c1 x1 + c2 x2 .
Bài toán đặt ra có thể phát biểu theo ngôn ngữ hình học như sau:trong số các đường mức cắt tập
D,hãy tìm đường mức với giá trị mức lớn nhất.
r
Nếu dịch chuyển song song các đường mức theo hướng vectơ pháp tuyến của chúng n = (c1 , c2 )
thì giá trị mức sẽ tăng,nếu dịch chuyển theo hướng ngược lại thì giá trị mức sẽ giảm.Vì vậy để
giải bài toán đặt ra,ta có thể tiến hành như sau.
Bắt đầu từ một đường mức cắt D,ta dịch chuyển song song các đường mức theo hướng vectơ
pháp tuyến (c1 ,c2) cho đến khi việc dịch chuyển tiếp theo làm cho đường mức không còn cắt D
nữa thì dừng. Điểm của D(có thể nhiều điểm )nằm trên đường mức cuối cùng này sẽ là lời giải tối
ưu cần tìm, còn giá trị hàm mục tiêu tại đó chính là giá trị tối ưu của bài toán.
Ví dụ:Xét bài toán:
F(x)_= 4x + 5y → max
2 x + y ≤ 8
x + 2 y ≤ 7
y ≤ 3
x ≥ 0, y ≥ 0
Xét đường mức: 4x +5y =10. Đường mức
này sẽ đi qua hai điểm (0,2) và (2.5, 0).Ta
có x* =(3,2). Fmax =22.
Và x* sẽ là một đỉnh của D.
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 8
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
y
n
x*
**
O
x
B.PHÂN TÍCH BÀI BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN TRONG
SÁCH GIÁO KHOA
Phân tích sách giáo khoa
Chúng ta sẽ đi vào phân tích sách Giáo khoa lớp 10 (Ban A_ ban khoa học tự nhiên)- Nhà xuất bản giáo
dục 2006.
Bố cục chung của sách:
Chương I : Mệnh đề.Tập hợp.
Chương II : Hàm số bậc nhất và hàm số bậc hai.
Chương III : Phương trình.Hệ phương trình.
Chương IV : Bất đẳng thức.Bất phương trình.
Chương V : Thống kê.
Chương VI : Cung và Góc lượng giác.Công thức lượng giác.
Như vậy, ta có thể thấy nội dung các chương trong sách này nhiều hơn ở SGK chỉnh lý hợp nhất
năm 2000: có thêm chương Thống kê, chương Góc lượng giác và công thức lượng giác.
Trong đó, bài Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn nằm trong bố cục của chương
IV:
§1. Bất đẳng thức
§2. Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất một ẩn.
§3. Dấu của nhị thức bậc nhất.
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 9
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
§4. Bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
§5. Dấu của tam thức bật hai.
Và cách phân bổ từng bài trong chương II hợp lý về bố cục của chương,vì:
-Chương III học về phương trình và hệ phương trình.Chương IV học về bất đẳng thức và hệ bất
phương trình.Học sinh sẽ tiếp cận từ bất phương trình đến việc xác định các tập nghiệm,giao các tập
nghiệm,dấu các nhị thức,tam thức,từ đó sẽ tiếp cận hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
- Rõ ràng cách phân bổ nội dung các chương và từng bài học trong chương IV như trên đã giảm bớt
những phần không cần thiết và giúp học sinh đào sâu phần trọng tâm của từng chương, từng bài, nắm
vững những kiến thức quan trọng.
Phân tích nội dung §5.Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn:
Phân tích bố cục: bài học được trình bày gồm 3 ý:
1. Bất phương trình bậc nhất hai ẩn và miền nghiệm của nó.
2. Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
3. Một ví dụ áp dụng vào bài toán kinh tế.
∆ Như vậy ta nhận thấy tác giả đã có cách trình bày bài hết sức ngắn gọn, hợp lý, thể hiện rõ
trọng tâm của bài học mà học sinh cần nắm vững. Việc đã được trang bị những kiến thức trong
những bài học trước nên phần trình bày lý thuyết và áp dụng được tác giả dàn trải đều.
Việc thể hiện được trọng tâm của bài học ngay trong bố cục của bài là một sự thành công rất
đáng chú ý, vì như vậy cả giáo viên và học sinh đều có thể nhìn thấy ngay trọng tâm của bài và đặt
đúng mục tiêu cho việc dạy, việc học.
Phân tích nội dung:
(trích dẫn nội dung sách: in nghiêng)
1.a.Bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Ta cũng gặp những bất phương trình có nhiều ẩn số,chẳng hạn
2x + y3 – z <3 ; 3x + 2y <1
Khi x = -2 ; y= 1; z=0 thì vế trái của bất phương trình thứ nhất có giá trị nhỏ hơn vế phải của nó,ta nói
bộ ba số (x; y; z) = (-2 ; 1 ; 0) l2 một nghiệm của bất phương trình này.
Tương tự, cặp số (x; y) = (1 ; -2) là một nghiệm của bất phương trình thứ hai.
Sau khi minh hoạ những bất phương trình cụ thể,tác giả đưa ra định nghĩa về bất phương trình bậc nhất hai
ẩn.
Bất phương trình bậc nhất hai ẩn x, y là bất phương trình có dạng tổng quát là:
ax + by ≤ c (1)
(ax + by ≥ c, ax + by < c, ax + by >c )
trong đó a, b, c là những số thực đã cho, a và b không đồng thời bằng 0; x và y là các ẩn
số.
∆ Định nghĩa được phát biểu ngắn gọn nhưng đầy đủ về các dạng , điều kiện các hằng số, giúp cho học
sinh có cái nhìn trực quan về bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
1.b.Biểu diễn tập nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 10
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
Cũng như bất phương trình bậc nhất một ẩn,các bất phương trình bậc nhất hai ẩn thường có vô số
nghiệm và để mô tả tập nghiệm của chúng,ta sử dụng phương pháp biểu diễn hình học
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, tập hợp các điểm có tọa độ là nghiệm của bất phương trình
(1) được gọi là miền nghiệm của bất phương trình đó.
Người ta đã chứng minh được rằng trong mặt phẳng tọa độ Oxy, đường thẳng ax + by = c chia mặt
phẳng thành hai nửa mặt phẳng, một trong hai nửa mặt phẳng đó là miền nghiệm của bất phương trình
ax+ by ≤ c, nửa mặt phẳng kia là miền nghiệm của bất phương trình ax + by ≥ c.
∆ Phần này sách giáo khoa chưa rõ ràng trong việc mô tả miền nghiệm của bất phương trinh bậc nhất hai
ẩn. Ở đây, mỗi bất phương trình đều có mang dấu “=” nên đường thẳng ax + by = c cùng thuộc miền
nghiệm của cả hai bất phương trình.Do đó, để tránh dẫn tới sai lầm cho học sinh thì tác giả cần trình bày
miền nghiệm của mỗi bất phương trình gồm nửa mặt phẳng kể cả bờ là đường thẳng ax + by =c.
Từ đó ta có quy tắc thực hành biểu diễn hình học tập nghiệm( hay biểu diễn miền nghiệm ) của bất
phương trình ax + by ≤ c nh ư sau (tương tự cho bất phương trình ax + by c):
Bước 1. Trên mặt phẳng toạ độ Oxy,vẽ đường thẳng Δ:
ax + by = c.
Bước 2. Lấy một điểm M(x0; y0) không nằm trên Δ (ta thường lấy tại gốc toạ độ O)
Bước 3.Tính ax0 + by0 và so sánh ax0 + by0 với c.
Bước 4.Kết luận
Nếu ax0 + by0 c thì nửa mặt phẳng bờ không chứa M0 là miền nghiệm của ax +by ≤ c
CHÚ Ý:
Miền nghiệm của bất phương trình ax + by c bỏ đi đường thẳng ax + by =c là miền nghiệm
của bất phương trình ax +by 0
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 12
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
1c.Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
Tương tự hệ bất phương trình một ẩn
Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn gồm một số bất phương trình bậc nhất hai ẩn x,y mà ta phải
tìm nghiệm chung cuả chúng.Mỗi nghiệm chung đó được gọi là một nghiệm của hệ bất phương trình
đã cho.
Cũng như bất phương trình bậc nhất hai ẩn,ta có thể biểu diễn hình học tập nghiệm của hệ bất
phương trình bậc nhất hai ẩn.
Ví dụ 2. Biểu diễn hình học tập nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
3x + y ≤ 6
x+ y ≤ 4
x ≥ 0
y ≥ 0
Giải.Vẽ các đường thẳng
(d1): 3x +2y =6
(d2): x+ y = 4
(d3) : x= 0 (trục tung)
(d4) : y =0 (trục hoành)
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 13
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
Vì điểm M0(1 ; 1) có toạ độ thoã mãn tất cả các bất phương trình trong hệ trên nên ta tô đậm các nửa mặt
phẳng bờ (d1) ; (d2) ;(d3) ; (d4) không chứa điểm M0.Miền không bị tô đậm(hình tứ giác OCIA kể cả 4 cạnh
AI, IC, CO, OA ) trong hình vẽ là miền nghiệm của hệ đã cho.
Hoạt động của học sinh :
Biểu diễn hình học tập nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
2x − y ≤ 3
2 x + 5 y ≤ 12 x + 8
∆ Cách giải hệ bất phương trình được sách giáo khoa trình bày rõ ràng, đây là một trong những cách
giải hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn,học sinh có thể tham khảo cách trinh bày này và áp dụng cho
những bài tập sau này.
Như vậy ta có thể thấy việc đan xen giữa lý thuyết và hình ảnh minh hoạ khiến cho học sinh có thể
nắm bắt lý thuyết một cách sinh động,nắm vững những cơ chế ,công cụ khi tiếp cận những dạng toán
về hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
Và nếu như mảng kiến thức dừng lại ở đây thì có lẽ học sinh sẽ không thấy được những ứng dụng rộng
rãi của lý thuyết đã học ,cũng như những cái hay ,tầm quan trọng của hệ bất phương trình đã học,việc
đưa vào sách giáo khoa thí điểm mảng kiến thức ‘áp dụng vào bài toán kinh tế’ là một việc làm hết
sức quan trọng trong việc liên hệ giữa toán học và đời sống đối với học sinh,giúp học sinh tiếp nhận
những thuộc tính của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn một cách lâu dài,tránh sự ghi nhớ máy móc
như trước đây.
1.d. Áp dụng vào bài toán kinh tế
Giải một số bài toán kinh tê thường dẫn đến việc xét nhưng hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn và
giải chúng.Loại bài toán này được nguyên cứu trong ngành toán học có tên gọi là Quy hoạch tuyến
tính.Sau đây ta sẽ xét một bài toán đơn giản thuộc loại đó
Bài toán 1
Một phân xưởng có hai máy đặc chủng M1, M2 sản xuất hai loại sản phẩm kí hiệu là I và II. Một tấn sản
phẩm laọi I lãi 2 triệu đồng, một tấn sản phẩm loại II lãi 1,6 triệu đồng. Muốn sản xuất một tấn sản phẩm
loại I phải dùng máy M1 trong 3 giờ và máy M2 trong 1 giờ. Muốn sản xuất một tấn sản phẩm loại II phải
dùng máy M1 trong 1 giờ và máy M2 trong 1 giờ. Một máy không thể dùng để sản xuất đồng thời hai loại
sản phẩm. Máy M1 làm việc không quá 6 giờ trong một ngày, máy M2 một ngày chỉ làm việc không quá 4
giờ.Hãy đặt kế hoạch sản xuất sao cho tổng số tiền lãi cao nhất..
Giải.Gọi x,y theo thứ tự là số tấn sản phẩm loại I,loại II sản xuất trong một ngày (x ≥ 0, y ≥ 0) .Như vậy
tiền lãi mỗi ngày là L= 2x + 1,6y (triệu đồng) và số giờ làm việc (mỗi ngày ) của máy M1 là 3x +y và
máy M2 là x +y.
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 14
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
Vì mỗi ngày máy M1 chỉ làm việc không quá 6 giờ ,máy M2 không quá 4 giờ nên x,y phải thoã mãn hệ bất
phương trình :
3x + y ≤ 6
x+ y ≤ 4
x ≥ 0
y ≥ 0
(2)
Bài toán trở thành:
Trong các nghiệm của hệ bất phương trình (2), tìm nghiệm (x = x0 ; y = y0) sao cho L = 2x + 1,6y lớn
nhất.
Miền nghiệm của hệ bất phương trình (2) là tứ giác OAIC kể cả miền trong (gọi là miền tứ giác OAIC)
xem ví dụ ở mục III hình 30.
Người ta chứng minh được rằng biểu thức L= 2x + 1,6y đạt đuợc giá trị lớn nhất tại một trong các đỉnh
tứ giác OAIC .Tính giá trị của biểu thức L= 2x +1,6y tại tất cả các đỉnh của tứ giác OAIC,ta thấy L lớn
nhất khi x =1, y=3.
Vậy để có số tiền lãi cao nhất ,mỗi ngày cần sản xuất 1 tấn sản phẩm loại I và 3 tấn sản phẩm loại III
∆ Đây là một sự chuyển đổi tích cực trong chương trình sách giáo khoa,trong việc đưa những lĩnh vực liên
quan của toán học vào mảng kiến thức mà học sinh cần tiếp thu.Việc biết được những ứng dụng và tầm
quan trọng của công cụ toán học trong thực tiễn giúp học sinh có cái nhìn đa chiều hơn về toán học,tránh
việc học suông,ghi nhớ máy móc của học sinh.
Cuối bài học là bài đọc thêm về ‘phương pháp tìm cực trị của biểu thức F= ax + by trên một miền đa
giác’. Đây là một mảng kiến thức dành cho những học sinh đã nắm vững những lý thuyết đã được trình
bày trong phần bài học;qua đó tạo điều kiện cho học sinh linh hoạt trong các phương pháp tìm cưc trị, đây
là một phương pháp khá đơn giản , đựơc sách giáo khoa trình bày cô đọng ,dễ hiểu.
∆ Nhận xét chung:
Nhìn chung,nội dung bài học tác giả trình bày rõ ràng và mạch lạc.Việc đưa vào những hình ảnh trực quan
,ví dụ minh hoạ giúp cho học sinh và giáo viên chủ động trong hoạt động hoạ tập.
Phân tích bài tập: (bài 1 - 3/ trang 99-100)
Trong sách giáo khoa có 3 bài tập,chia làm hai loại.
a) Loại thứ nhất: Biểu diễn hình học tập nghiệm của các bất phương trình
1.
Biểu diễn hình học tập nghiệm của các bất phương trình bậc nhất hai ẩn sau
a) –x + 2+ 2( y- 2) < 2( 1- x)
b)3( x- 1) +4(y – 2) < 5x – 3
2.
Biểu diễn hình học tập nghiệm của các hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn sau
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 15
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
x − 2y < 0
a) x + 3 y > − 2
y− x< 3
x y
3 + 2 −1< 0
1 3y
≤2
b) x + −
2 2
x ≥ 0
b) Loại thứ hai: Bài toán kinh tế.
3.Có ba nhóm máy A, B, C dùng để sản xuất ra hai loại sản phẩm I và II. Để sản xuất một đơn
vị sản phẩm mỗi loại phải lần lượt dùng các máy thuộc các nhó khác nhau. Số máy trong một
nhóm và số máy của từng nhóm cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm thuộc mỗi loại
được cho trong bảng sau
Nhóm
Số máy trong mỗi nhóm
Số máy trong từng nhóm để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm
Loại I
Loại II
A
10
2
2
B
4
0
2
C
12
2
4
Một đơn vị sản phẩm I lãi 3 nghìn đồng ,một đơn vị sản phẩm lọai II lãi 5 nghìn đồng .Hãy lập
phương án để việc sản xuất hai loại sản phẩm trên có lãi cao nhất.
∆ Nhận xét phần bài tập:
Nhìn chung phần bài tập phù hợp với học sinh ,bám sát những lý thuýêt đã học;nếu học sinh đọc
kỹ lý thuyết , áp dụng những phương pháp giải toán mà sách giáo khoa đã trình bày thì có thể hoàn
thành hết phần bài tập trong sách giáo khoa
Kết luận rút ra:
Trên cơ sở phân tích những nội dung mà sách giáo khoa đã trình bày,ta có thể thấy những ý tưởng
đổi mới chương trình theo xu hướng giảng dạy mới tích cực.Khác với chương trình giảng dạy
trước đây chỉ nhấn manh về tư duy,chương trình thí điểm chú ý đến khả năng quan sát thực
nghiệm( quan sát đồ thị,dự đoán,thực hành,…)thuận theo nhiều công trình nguyên cứu đã chứng tỏ
việc phát triển tư duy không thể tách rời với rèn luyện , khả năng thực nghiệm, hơn nữa ,hoạt động
thực nghiệm còn làm dễ dàng hơn cho việc lĩnh hội và ghi nhớ kiến thức,cho phép phát huy tính tích
cực hoạt động và gây hứng thú cho học sinh.
Một mục tiêu quan trong nữa của việc biên soạn sách giáo khoa mới mà ta có thể thấy được là: giảm
nhẹ lý thuyết kinh viện,bỏ bớt một số bài tập không có tác dụng thiết thực như giải những hệ bất
phương trình có chứa tham số,coi trọng ghi nhận trực giác.Những bài tập trong sách giúp học sinh
cũng cố kiến thức đã học , được tác giả chọn lọc rất hợp lý.
Tóm lại, ý tưởng đổi mới của chương trình của sách giáo khoa thí điểm là góp phần đổi mới phương
pháp dạy học.Nội dung và cấu trúc của bài học tạo thuận lợi cho việc sử dụng các thiết bị dạy học và
ứng dụng công nghệ thông tin( trình bày đồ thị).
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 16
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
C>
TÌNH HUỐNG DẠY HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THÔNG:
Giáo án tham khảo
Chương IV:
Phương trình và bất phương trình bậc hai.
Bài:
§4.BẤT PHƯƠNG TRÌNH.HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN
---------Giáo sinh thực tập:
HUỲNH QUANG HỮU
Trường thực tập:
THPT Nguyễn Trãi
Lớp thực tập:
10A3
Giáo viên hướng dẫn:
Cô Nguyễn Thị Bích Nga
---o0o--I> Mục đích yêu cầu:
- Học sinh hiểu Định nghĩa Bất phương trình,hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
(Liên hệ với việc vẽ đường thẳng,xác định bờ)
- Học sinh biết xác định miền nghiệm,giao các miền nghiệm trên đồ thị. Áp dụng giải các bài toán kinh
tế.
II> Trọng tâm bài học:
- Xác định miền nghiệm của bất phương trình.
- Giải hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
- Giải bài toán kinh tế bằng việc áp dụng của hệ bất phương trình bậc nhất 2 ẩn.
III> Phương pháp giảng dạy:
Phương pháp “Vấn đáp gợi mở” kết hợp với “Hoạt động nhóm”.
IV> Tài liệu: sách giáo khoa Đại số 10 (Trần Văn Hạo(chủ biên).
Tham khảo: sách phân ban (sách Bồi dưỡng Toán 10), phương pháp dạy học Toán.
V> Các bước lên lớp:
1) Ổn định lớp
2) Kiểm tra bài cũ
3) Dạy bài mới
4) Tóm tắt kiến thức vừa học
5) Ra bài tập về nhà
Phương pháp gợi mở
Nội dung bài dạy
+ Ôn lại định lý về dấu của nhị thức bậc nhất:
+Giải bất phương trình:
3 −2x
Nhị thức f(x)= ax + b có giá trị cùng dấu với hệ
<0
số a khi x lấy các giá trị trong khoảng
(3 x −1)( x − 4)
b
− ;+∞ ,trái dấu với hệ số a khi x lấy các giá
a
b
trị trong khoảng − ∞;− .
a
Thể hiện định lý trên bằng bảng xét dấu nhị thức
như thế nào?
§4.BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 17
Chuyên đề PPGD
HAI ẨN
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
§4.BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT
HAI ẨN
.
I. Bất phương trình bậc nhất hai ẩn
I Bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Giới thiệu về các bất phương trình chứa nhiều ẩn
-Tìm những giá trị (x, y, z) thoã (1) và (x , y) số:
thoã (2).
2x + y3 –z <3 (1) ; 3x + 2y <1 (2)
-Cho ví dụ cụ thể bất phương trình bậc nhất hai
ẩn và những giá trị của ẩn thoã những bất Định nghĩa bất phương trình bấc nhất hai ẩn
phương trình đó?
Bất phương trình bậc nhất hai ẩn x, y là bất
phương trình có dạng tổng quát là:
ax + by ≤ c (1)
(ax + by ≥ c, ax + by < c, ax
+ by >c )
trong đó a, b, c là những số thực đã cho, a và b
không đồng thời bằng 0; x và y là các ẩn số.
II.Biểu diễn hình học tập nghiệm của bất phương
trình bậc nhất hai ẩn
II.Biểu diễn hình học tập nghiệm của bất phương
trình bậc nhất hai ẩn
Trong mặt phẳng toạ độ Oxy,tập hợp các diểm
có toạ độ là nghiệm của bất phương trình (1)
được gọi là miền nghiệm của nó.
+Người ta đã chứng minh được rằng trong mặt
phẳng tọa độ Oxy, đường thẳng (d): ax + by = c
chia mặt phẳng thành hai nửa mặt phẳng, một
trong hai nửa mặt phẳng ấy (kể cả bờ (d)) gồm
các điểm có tọa độ thỏa mãn bất phương trình ax
-Biểu diễn hình học tập nghiệm của những bất + by ≥ c, nửa mặt phẳng còn lại ( kể cả bờ (d))
phưong trình bậc nhất hai ẩn đã cho ví dụ.
gồm các điểm có tọa độ thỏa mãn bất phương
Xác định phương trình đường thẳng ,vẽ phương trình ax + by ≤ c.
trình đường thẳng,biểu diễn tập nghiệm bằng
đường gạch chéo
+Từ đó ta có quy tắc thực hành biểu diễn hình
học tập nghiệm( hay biểu diễn miền nghiệm )
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 18
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
của bất phương trình ax + by ≤ c nh ư sau
(tương tự cho bất phương trình ax + by c):
III.Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
-Biểu diễn hình học tập nghiệm hệ bất phương
trình bậc nhất hai ẩn trong sách giáo khoa.
Có lấy những giá trị nghiệm trên đương thẳng
không?
Biểu diển tập nghiệm như thế nào?
Bước 1. Trên mặt phẳng toạ độ Oxy,vẽ
đường thẳng Δ:
ax + by = c.
Bước 2. Lấy một điểm M(x0; y0) không
nằm trên Δ (ta thường lấy tại gốc toạ độ
O)
Bước 3.Tính ax0 + by0 và so sánh ax0 +
by0 với c.
Bước 4.Kết luận
Nếu ax0 + by0 c thì nửa mặt phẳng bờ
không chứa M0 là miền nghiệm của ax +by ≤ c
.III.Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn gồm
một số bất phương trình bậc nhất hai ẩn
x,y mà ta phải tìm nghiệm chung cuả
chúng.Mỗi nghiệm chung đó được gọi là
một nghiệm của hệ bất phương trình đã
cho.
Cũng như bất phương trình bậc nhất hai ẩn,ta
có thể biểu diễn hình học tập nghiệm của hệ bất
phương trình bậc nhất hai ẩn
IV. Áp dụng vào bài toán kinh tế
Bài toán có mối liên hệ như thế nào đối với hệ
bất phương trình bậc nhất hai ẩn?
Những phương án để có số tiền lãi cao có xác
định được không?
Phương án náo mang lại số tiền lãi cao nhất?
IV. Áp dụng vào bài toán kinh tế
Học sinh đọc bài toán trong sách giáo khoa
Tham khảo cách giải của sách giáo khoa
Giải một số bài toán kinh tê thường dẫn đến
việc xét nhưng hệ bất phương trình bậc nhất
hai ẩn và giải chúng.Loại bài toán này được
nguyên cứu trong ngành toán học có tên gọi
là Quy hoạch tuyến tính.Sau đây ta sẽ xét
một bài toán đơn giản thuộc loại đó
Bài toán 1
Một phân xưởng có hai máy đặc chủng M1, M2
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 19
Chuyên đề PPGD
GVHD: Cô Lê Thị Hoài Châu
sản xuất hai loại sản phẩm kí hiệu là I và II. Một
tấn sản phẩm laọi I lãi 2 triệu đồng, một tấn sản
phẩm loại II lãi 1,6 triệu đồng. Muốn sản xuất
một tấn sản phẩm loại I phải dùng máy M1
trong 3 giờ và máy M2 trong 1 giờ. Muốn sản
xuất một tấn sản phẩm loại II phải dùng máy M1
trong 1 giờ và máy M2 trong 1 giờ. Một máy
không thể dùng để sản xuất đồng thời hai loại
sản phẩm. Máy M1 làm việc không quá 6 giờ
trong một ngày, máy M2 một ngày chỉ làm việc
không quá 4 giờ.Hãy đặt kế hoạch sản xuất sao
cho tổng số tiền lãi cao nhất..
Giải.Gọi x,y theo thứ tự là số tấn sản phẩm loại
I,loại II sản xuất trong một ngày (x ≥ 0, y ≥ 0)
.Như vậy tiền lãi mỗi ngày là L= 2x + 1,6y (triệu
đồng) và số giờ làm việc (mỗi ngày ) của máy
M1 là 3x +y và máy M2 là x +y.
Vì mỗi ngày máy M1 chỉ làm việc không quá 6
giờ ,máy M2 không quá 4 giờ nên x,y phải thoã
mãn hệ bất phương trình :
3x + y ≤ 6
x+ y ≤ 4
x ≥ 0
y ≥ 0
(2)
Bài toán trở thành:
Trong các nghiệm của hệ bất phương trình (2),
tìm nghiệm (x = x0 ; y = y0) sao cho L = 2x +
1,6y lớn nhất.
Miền nghiệm của hệ bất phương trình (2) là tứ
giác OAIC kể cả miền trong (gọi là miền tứ giác
OAIC) xem ví dụ ở mục III hình 30.
Người ta chứng minh được rằng biểu thức L= 2x
+ 1,6y đạt đuợc giá trị lớn nhất tại một trong
các đỉnh tứ giác OAIC .Tính giá trị của biểu
thức L= 2x +1,6y tại tất cả các đỉnh của tứ giác
Huỳnh Quang Hữu – SV lớp 3B
Trang 20
- Xem thêm -