Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược đánh giá tình trạng di căn các nhóm hạnh trong ung thư biểu mô của phổi tại bv k...

Tài liệu đánh giá tình trạng di căn các nhóm hạnh trong ung thư biểu mô của phổi tại bv k giai đoạn 2014 2015

.PDF
60
134
95

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ----------***---------- NGUYỄN THỊ DUYÊN Đánh giá tình trạng di căn các nhóm hạch của ung thư biểu mô phổi tại Bệnh viện K giai đoạn 2014-2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA KHÓA 2009 – 2015 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thúy Hương HÀ NỘI - 2015 LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Đại học, Phòng Công tác Học sinh – Sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội, các thầy cô trong Bộ môn Giải phẫu bệnh đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ Phòng Kế hoạch tổng hợp, khoa Giải phẫu bệnh – tế bào Bệnh viện K đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện khóa luận này. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thúy Hương – Phó trưởng bộ môn Giải phẫu bệnh, Trường Đại học Y Hà Nội, là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành khóa luận này. Sự tận tâm và kiến thức của cô là tấm gương sáng cho em noi theo trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. BS. Nguyễn Văn Chủ, Khoa Giải phẫu bệnh – tế bào, Bệnh Viện K, người đã cho em những ý kiến đóng góp quý báu trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Cuối cùng, em xin cảm ơn những tình cảm chân thành, sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện tốt nhất của những người thân trong gia đình và bạn bè, những người đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian qua. Hà Nội, tháng 06 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Duyên LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận“Đánh giá tình trạng di căn các nhóm hạch của ung thư biểu mô phổi tại Bệnh viện K giai đoạn 2014-2015” là hoàn toàn do em thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thúy Hương được tiến hành dựa trên sự cho phép của Bệnh viện K. Các số liệu, kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây. Nếu có gì sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 06 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Duyên MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3 1.1. Nhắc lại giải phẫu các nhóm hạch của phổi ................................................. 3 1.2. Đặc điểm mô học hạch bạch huyết .............................................................. 6 1.3. Phân loại mô bệnh học ung thư phổi ........................................................... 7 1.4. Đặc điểm mô bệnh học ung thư phổi......................................................... 13 1.4.1. Ung thư biểu mô tế bào vảy ................................................................... 13 1.4.2. Ung thư biểu mô tuyến .......................................................................... 14 1.4.3. Ung thư biểu mô tế bào nhỏ ................................................................... 14 1.4.4. Ung thư biểu mô tế bào lớn ................................................................... 15 1.4.5. Ung thư biểu mô tuyến-vảy ................................................................... 15 1.5. Giai đoạn TNM......................................................................................... 15 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 18 2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 18 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 18 2.2.2. Biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................................. 18 2.2.3. Công cụ, quy trình thu thập số liệu ........................................................ 19 2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 20 2.4. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 20 2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 20 2.6. Khía cạnh đạo đức của đề tài .................................................................... 20 Chương 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ................................................................ 21 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................. 21 3.2. Tình trạng di căn hạch .............................................................................. 22 3.3. Mối liên quan giữa tình trạng hạch và giải phẫu bệnh, lâm sàng ............... 25 Chương 4: BÀN LUẬN ....................................................................................... 33 4.1. Về đối tượng nghiên cứu........................................................................... 33 4.2. Tình trạng di căn hạch .............................................................................. 33 4.3. Mối liên quan giữa tình trạng di căn hạch và giải phẫu bệnh, lâm sàng ..... 37 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt Cs cộng sự DC di căn MBH mô bệnh học PQ-PN phế quản-phế nang UTBM ung thư biểu mô UTP ung thư phổi TKNT thần kinh nội tiết Tiếng Anh AJCC American Joint Committee on Cancer (Ủy ban về ung thư của Mỹ) IARC International Agency for Research on Cancer (Liên hiệp nghiên cứu ung thư quốc tế) IASLC The International Association for the Study of Lung Cancer (Hiệp hội nghiên cứu ung thư phổi quốc tế) WHO World Health Organization (Tổ chức Y Tế Thế Giới) DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Phân loại nhóm giai đoạn TNM ..........................................................17 Bảng 2.1: Biến số và chỉ số nghiên cứu ...............................................................18 Bảng 3.1: Tỷ lệ số hạch di căn .............................................................................22 Bảng 3.2: Số bệnh nhân bị di căn theo vị trí hạch ...............................................23 Bảng 3.3: Mối liên quan giữa số lượng hạch và vị trí di căn ...............................24 Bảng 3.4: Mối liên quan giữa nhóm hạch bị di căn và giới .................................25 Bảng 3.5: Mối liên quan giữa nhóm hạch bị di căn và nhóm tuổi .......................26 Bảng 3.6: Mối liên quan giữa nhóm hạch bị di căn và vị trí u.............................27 Bảng 3.7: Mối liên quan giữa nhóm hạch bị di căn và u phổi phải .....................28 Bảng 3.8: Mối liên quan giữa nhóm hạch bị di căn và u phổi trái .......................29 Bảng 3.9: Mối liên quan giữa nhóm hạch bị di căn và kích thước u ...................29 Bảng 3.10: Mối liên quan giữa nhóm hạch bị di căn và sự xâm lấn lá tạng ........30 Bảng 3.11: Mối liên quan giữa nhóm hạch bị di căn và típ MBH .......................31 Bảng 3.12: Mối liên quan giữa nhóm hạch bị di căn và giai đoạn TNM.............32 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu .................................................21 Biểu đồ 3.2: Phân bố giới của nhóm nghiên cứu .................................................22 Biểu đồ 3.3: Phân bố bệnh nhân theo số nhóm hạch bị di căn ............................24 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ hạch vùng của phổi ...................................................................... 3 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là một trong những bệnh thường gặp và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh ung thư. Theo thống kê của IARC năm 2000 trên toàn thế giới có 1,2 triệu ca mắc mới và 1,1 triệu ca tử vong vì ung thư phổi [1]. Trong năm 2008, trên thế giới có 6 triệu ca ung thư phổi, chiếm 12,7% trong tổng số các bệnh ung thư. Ung thư phổi chiếm hàng đầu trong các bệnh ung thư ở nam giới với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 33,8/100.000 dân, đứng hàng thứ tư ở nữ với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 13,5/100.000 dân. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do UTP tăng liên tục từ năm 1930 đến nay, chủ yếu do hút thuốc lá [2]. Ước tính dựa vào tỷ lệ mắc UTP năm 2000 có đến 85% UTP ở nam giới và 47% UTP ở nữ giới là hậu quả củaviệc hút thuốc lá [1]. Ở Việt Nam, theo ghi nhận ung thư trong chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, năm 2000 có 8.906 ca mới mắc và 10 năm sau, năm 2010 tăng lên tới 20.361 ca mới mắc với tỷ lệ mắc ở nam giới đứng hàng đầu (35,1/100.000), trong khi đó ở nữ giới đứng hàng thứ 3 (13,9/100.000) [3]. Theo số liệu ước tính, tỷ lệ mắc ung thư phổi tới năm 2020 tiếp tục tăng [3]. UTP có độ ác tính cao, tiến triển nhanh, di căn sớm, tiên lượng xấu, tỷ lệ sống thêm 5 năm thường vào khoảng 10% ở hầu hết các nước và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu trên phạm vi toàn cầu. Trong ung thư phổi 8085% thuộc loại không tế bào nhỏ. Triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn, thường xuất hiện ở giai đoạn muộn, không đặc hiệu nên dễ nhầm với các bệnh khác. Bệnh nhân thường đến viện ở giai đoạn muộn (III, IV), không còn chỉ định phẫu thuật. Di căn hạch vùng là một trong những biểu hiện bệnh ở giai đoạn bệnh đã lan tràn. Từ trước tới nay đã có nhiều các nghiên cứu về UTP chủ yếu đề cập đến tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị, các đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn 2 dịch của UTP. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tình trạng căn hạch vùng trong ung thư phổi, một vấn đề quan trọng trong điều trị và tiên lượng, chưa có nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá tình trạng di căn các nhóm hạch trong ung thư biểu mô của phổi tại Bệnh viện K giai đoạn 2014-2015”, nhằm mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ di căn các nhóm hạch của ung thư phổi. 2. Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng di căn hạch với một số đặc điểm giải phẫu bệnh, lâm sàng. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nhắc lại giải phẫu các nhóm hạch của phổi Hạch vùng của phổi trải dài từ thượng đòn đến cơ hoành. Trong ba thập kỉ qua, có hai cách phân loại hạch vùng liên quan đến ung thư phổi. Phân loại thứ nhất do Naruke đưa ra được Hiệp hội ung thư phổi của Nhật Bản công nhận, sử dụng chủ yếu ở Nhật Bản. Phân loại thứ hai do Mountain-Dresler giới thiệu, được Hiệp hội lồng ngực của Mỹ sửa đổi, sử dụng chủ yếu ở Bắc Mỹ và châu Âu. Sự khác biệt chủ yếu của hai phân loại là hạch nằm ở cạnh khí quản, góc phân chia khí phế quản và vùng dưới carina. Hiệp hội nghiên cứu ung thư phổi quốc tế (IASLC) đưa ra phân loại hạch dựa trên hai phân loại trên. Tuy nhiên, việc sử dụng vùng hạch trong phân loại N vẫn cần được tìm hiểu thêm và xác nhận bởi nhiều nghiên cứu trong tương lai [4]. Hình 1.1: Sơ đồ hạch vùng của phổi (Memorial Sloan-Kettering Cancer Center, 2009) 4 Theo IASLC, phân loại hạch vùng được chia như sau [4]: - Vùng thượng đòn: 1- Những hạch cổ thấp trên xương đòn và hõm ức: giới hạn trên đi từ mặt dưới của sụn nhẫn đến bờ trên xương đòn hai bên, ở đường giữa là bờ trên của cán ức. Khí quản chia đôi nhóm này thành hai phần 1L ở bên trái và 1R ở bên phải. - Vùng trung thất trên: 2R- Hạch cạnh khí quản trên phải: giới hạn trên là đỉnh phổi phải và khoang màng phổi, ở đường giữa là bờ trên cán ức. Giới hạn dưới là ngã tư giao giữa tĩnh mạch cánh tay đầu và khí quản. Cùng với hạch 4R, chạy dọc bờ trái của khí quản. 2L- Hạch cạnh khí quản trên trái: giới hạn trên là đỉnh phổi trái và khoang màng phổi trái, giới hạn dưới là bờ trên của cung động mạch chủ. 3a- Hạch trước mạch máu: Bên phải: giới hạn trên là đỉnh ngực, giới hạn dưới ngang mức carina, phía trước là mặt sau xương ức, phía sau là bờ trước của tĩnh mạch chủ trên. Bên trái: giới hạn trên là đỉnh ngực, giới hạn dưới ngang mức carina, phía trước là mặt sau xương ức, phía sau là động mạch cảnh chung trái. 3p- Hạch sau khí quản: phía trên là đỉnh ngực, phía dưới ngang mức carina. 4R- Hạch cạnh khí quản dưới phải: bao gồm các hạch nằm ở bên phải khí quản và trước khí quản, chạy dọc bờ trái khí quản. Giới hạn trên là ngã tư tĩnh mạch cánh tay đầu và khí quản, giới hạn dưới là bờ dưới tĩnh mạch đơn. 4L- Hạch cạnh khí quản dưới trái: bao gồm những hạch nằm bên bờ trái khí quản, phía trên là bờ dưới cung động mạch chủ, phía dưới là bờ trên của động mạch phổi trái. - Hạch vùng động mạch chủ: 5- Hạch dưới động mạch: là những hạch phía dưới động mạch chủ, liên quan với dây chằng động mạch. Phía trên là bờ dưới của cung động mạch chủ, phía dưới là bờ trên của động mạch phổi trái. 5 6- Hạch quanh động mạch chủ (động mạch chủ lên hoặc cơ hoành): là những hạch nằm trước bên động mạch chủ lên và cung động mạch chủ. Giới hạn trên là đường tiếp tuyến với bờ trên cung động mạch chủ, giới hạn dưới là bờ dưới cung động mạch chủ. - Vùng trung thất dưới: 7- Hạch dưới carina: giới hạn trên là carina, giới hạn dưới là mặt trên phế quản thùy dưới phổi trái và mặt dưới của phế quản thùy giữa phổi phải. 8- Hạch cạnh thực quản: bao gồm những hạch nằm cạnh nhau dọc thực quản ở bên phải hay bên trái đường giữa, gồm cả những hạch dưới carina. Giới hạn trên là mặt dưới phế quản thùy dưới phổi phải và mặt dưới của phế quản thùy giữa phổi phải, giới hạn dưới là cơ hoành. 9- Hạch dây chằng phổi: nằm phía trong dây chằng phổi. Phía trên là tĩnh mạch phổi dưới, phía dưới là cơ hoành. - Nhóm N1: 10- Hạch rốn phổi: bao gồm các hạch nằm liền kề các phế quản chính và mạch máu vùng rốn phổi, cả những hạch nằm ở vùng gần tĩnh mạch phổi và động mạch phổi chính. Phía trên là bờ dưới tĩnh mạch đơn ở bên phải và bờ trên thân chung động mạch phổi ở bên trái. Phía dưới là vùng phân chia của các thành phần cuống phổi ở cả hai bên. 11- Hạch liên thùy phổi: nằm giữa nơi xuất phát của các phế quản thùy. Bên phổi phải chia thành hai nhóm là 11s nằm giữa phế quản thùy trên và phế quản thùy giữa, 11i nằm giữa phế quản thùy giữa và phế quản thùy dưới. 12- Hạch thùy: đi theo phế quản thùy. 13- Hạch phân thùy: đi theo phế quản phân thùy. 14- Hạch hạ phân thùy: đi theo phế quản hạ phân thùy. Không có bằng chứng nào hướng dẫn việc đánh số thự tự hạch trong phẫu thuật. Phân loại N được dựa trên việc lấy mẫu hoặc phân tích hạch từ vị trí 2R, 6 4R, 7, 10R, 11R ở bên phải khối u, vị trí 5, 6, 7, 10L, 11L ở bên trái khối u. Hạch vùng 9 rất có giá trị trong u thùy dưới. Hạch vùng ngoại vi từ 12-14 rất có giá trị trong phẫu thuật cắt thùy phổi hay phẫu thuật đường hô hấp lấy mẫu như cắt phân thùy phổi làm giải phẫu bệnh. Nhiều bằng chứng khoa học ủng hộ kiến nghị phân tích mô bệnh học của bệnh phẩm trong phẫu thuật nạo vét hạch rốn phổi hay hạch trung thất thường làm ở 6 vị trí hoặc nhiều hơn, gồm 3 hạch trung thất bao gồm hạch dưới carina và 3 hạch thuộc nhóm N1[4]. 1.2. Đặc điểm mô học hạch bạch huyết Hạch bạch huyết gồm hai thành phần chính: mô chống đỡ và nhu mô hạch - Mô chống đỡ: Hệ thống khung chống đỡ của hạch được cấu tạo bởi mô liên kết trong có chứa các mạch máu, gồm có: vỏ xơ bao bọc toàn bộ hạch. Từ các vỏ xơ có các nhánh tỏa vào trong nhu mô hạch ở vùng ngoại vi của hạch được gọi là các vách xơ. Ở vùng trung tâm của hạch có những dây xơ xuất phát từ các vách xơ, nối với nhau thành lưới. Xen vào giữa những thành phần chống đỡ (vỏ xơ, các vách xơ và dây xơ), mô bạch huyết có một lưới nền mô võng. Trong lỗ lưới của mô võng có lympho bào, tương bào và đại thực bào. - Nhu mô hạch: Vùng vỏ: gồm những trung tâm sinh sản (nang bạch huyết) và mô bạch huyết phân tán. Nang bạch huyết có trung tâm sáng, ngoại vi tối màu, trong nang có nguyên bào lympho và đại thực bào. Vùng cận vỏ: lympho bào T khu trú ở đây, các tiểu tĩnh mạch sau mao mạch với những tế nội mô cao là cửa ngõ cho các tế bào lympho bào T từ máu lọt vào mô bạch huyết. Ngoài ra còn có những tế bào có chức năng trình diện kháng nguyên cho lympho bào. Vùng tủy: những dây tủy nối với nhau thành lưới và liên hệ với các nang bạch huyết ở vùng vỏ. Những tế bào tự do trong các lỗ lưới mô bạch huyết của dây tủy là lympho bào, tương bào và đại thực bào. 7 Nằm giữa vách xơ và nang bạch huyết có khoảng sáng thưa tế bào gọi là xoang dưới vỏ. Một số phương pháp như X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT-Scanner), nội soi phế quản, nội soi trung thất, PET được sử dụng để chẩn đoán hạch di căn trước phẫu thuật. Tuy nhiên, cũng như chẩn đoán xác định ung thư, giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán hạch di căn, ngoài ra phương pháp này còn chẩn đoán được những vi di căn mà các phương pháp khác không phát hiện được cũng như loại trừ các trường hợp dương tính giả. 1.3. Phân loại mô bệnh học ung thư phổi Từ những năm 80 của thế kỷ 20 bắt đầu xuất hiện quan niệm chia ung thư biểu mô phổi thành 2 nhóm lớn là ung thư biểu mô tế bào nhỏ và ung thư biểu mô không tế bào nhỏ. Nhóm thứ nhất chỉ bao gồm típ ung thư biểu mô tế bào nhỏ, nhóm kia bao gồm tất cả các tế típ mô bệnh học còn lại. Sự phân chia đơn giản này bắt nguồn từ thực tế lâm sàng là tất cả các ung thư biểu mô tế bào không nhỏ thích hợp với điều trị bằng phẫu thuật, còn các ung thư biểu mô tế bào nhỏ thì phần lớn thích hợp với xạ trị hay hóa trị. Sự xuất hiện của nhiều phân loại cho thấy tính phong phú về cấu tạo mô học của UTP và đây là vấn đề được rất nhiều người quan tâm, song nó lại tạo ra sự không thống nhất về danh pháp, định nghĩa, cách áp dụng trong thực hành và do vậy, hạn chế khả năng hợp tác quốc tế. Trước thực trạng này, phân loại mô học các u phổi của WHO đã được xuất bản năm 1967 [5][6]. Theo phân loại này chia ung thư biểu mô phổi thành 11 nhóm chính với các thứ típ [6]: 8 1. UTBM dạng biểu bì 6. U carcinoid 2. UTBM tế bào nhỏ không biệt hóa 7. Các u tuyến phế quản 3. UTBM tuyến 4. U trụ UTBM tế bào lớn U biểu mô dạng biểu bì nhầy U đặc với chất giống nhầy Loại khác U đặc với chất giống nhầy ở bên ngoài 8. U nhú của biểu mô bề mặt UTBM tế bào lớn 9. U hỗn hợp và sarcom UTBM UTBM tế bào sáng 10. Sarcom 5. UTBM hỗn hợp tuyến-vảy 11. UTBM không xếp loại Phân loại mô học các u phổi lần thứ 2 đã được công bố năm 1981. Phân loại của WHO lần thứ 3 năm 1999 có các mã hình thái học của phân loại quốc tế các bệnh u (ICD-O) và danh pháp hệ thống hóa về y học(SNOMED). Cụ thể: 1. UTBM tế bào vảy Biến thể: nhú, tế bào sáng, tế bào nhỏ, dạng đáy 2. UTBM tế bào nhỏ Biến thể: UTBM tế bào nhỏ hỗn hợp 3. UTBM tuyến UTBM tuyến chùm nang UTBM tuyến nhú UTBM tiểu PQ-PN: nhầy, không nhầy, típ hỗn hợp nhầy và không nhầy hay típ tế bào trung gian UTBM tuyến dạng đặc có chế nhầy UTBM tuyến với các thứ nhóm hỗn hợp Biến thể: UTBM tuyến thai biệt hóa rõ, UTBM tuyến nhầy dạng keo, UTBM tuyến nang nhầy, UTBM tế bào nhẫn, UTBM tuyến tế bào sáng 9 4. UTBM tế bào lớn Biến thể: UTBM thần kinh nội tiết, UTBM dạng đáy, UTBM dạng u lympho, UTBM tế bào sáng, UTBM tế bào lớn với phenotíp hìnhgậy 5. UTBM tuyến-vảy 6. UTBM với các phần tử sarcom hay dạng sarcom, đa hình UTBM có tế bào hình thoi và/hoặc tế bào khổng lồ (UTBM đa hình, UTBM tế bào hình thoi, UTBM tế bào khổng lồ) Sarcom UTBM U nguyên bào phổi 7. U carcinoid : điển hình và không điển hình 8. UTBM tuyến nước bọt UTBM dạng biểu bì nhầy UTBM nang dạng tuyến Loại khác 9. UTBM không xếp loại Nếu so sánh phân loại lần thứ nhất (1967) và lần thứ hai (1981), người ta dễ dàng nhận thấy về cơ bản hai phân loại này không khác nhau nhiều, song phân loại lần thứ 3 có nhiều thay đổi so với hai phân loại trước đó, nhiều típ/thứ típ mới được thừa nhận và chưa từng có trong các phân loại trước đó.Trong 3 phân loại mô học ung thư phổi và màng phổi của WHO, phân loại cập nhật lần thứ 3 (1999) có nhiều ưu điểm nổi bật so với các phân loại trước đó. Những điểm khác biệt là bảng phân loại không quá phức tạp, không quá chi tiết nên dễ áp dụng (gồm 9 típ), song thể hiện được các đặc điểm về mô bệnh học, phản ánh được tiên lượng bệnh tốt hơn, đặc tính sinh học của tất cả các típ u[5][6]. Năm 2004 WHO đã đưa ra một bảng phân loại mới dựa trên sự tổng hợp của các bảng phân loại trước và mỗi loại mô học đều được mã hóa giúp cho việc chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu được tốt hơn [4]. 10 Ung thư biểu mô ICD UTBM tế bào vảy 8070/3 Nhú 8052/3 Tế bào sáng 8084/3 Tế bào nhỏ 8073/3 Dạng đáy 8083/3 UTBM tế bào nhỏ 8041/3 UTBM tế bào nhỏ tổ hợp UTBM tuyến 8045/3 8140/3 UTBM tuyến, típ hỗn hợp 8255/3 UTBM tuyến nang 8550/3 UTBM tuyến nhú 8260/3 UTBM tuyến tiểu PQ-PN 8250/3 Không chế nhầy 8252/3 Chế nhầy 8253/3 Chế nhầy và không chế nhầy hỗn hợp không xác định 8254/3 UTBM tuyến đặc có chế nhầy 8230/3 UTBM tuyến phôi 8333/3 UTBM nhầy (“dạng keo”) 8480/3 UTBM tuyến nang nhầy 8470/3 UTBM tuyến tế bào nhẫn 8490/3 UTBM tuyến tế bào sáng 8310/3 UTBM tế bào lớn UTBM thần kinh nội tiết tế bào lớn UTBM thần kinh nội tiết tế bào lớn tổ hợp 8012/3 8013/3 8013/3 UTBM dạng đáy 8123/3 UTBM dạng lympho biểu mô 8082/3 UTBM tế bào sáng 8310/3 UTBM tế bào lớn có phenotíp dạng cơ vân 8014/3 11 UTBM tuyến vảy 8560/3 UTBM dạng sarcom 8033/3 UTBM đa hình 8022/3 UTBM tế bào hình thoi 8032/3 UTBM tế bào khổng lồ 8031/3 Carcinosarcoma 8980/3 U nguyên bào phổi 8972/3 U carcinoid 8240/3 U carcinoid điển hình 8240/3 U carcinoid không điển hình 8249/3 Vừa mới đây, năm 2015, WHO vừa công bố một bảng phân loại mới nhất về ung thư phổi [7]. Ở phân loại này các típ/thứ típ có nhiều thay đổi, đưa ra típ mới như u thần kinh nội tiết dựa vào việc tổng hợp các thứ típ của các típ khác có chung đặc điểm thần kinh nội tiết, các thứ típ được phân chia rõ ràng hơn nữa. Ngoài ra, phân loại này còn đưa thêm tổn thương tiền xâm nhập của u giúp các nhà giải phẫu bệnh và lâm sàng thuận lợi hơn trong việc định típ mô học của ung thư phổi. Tuy nhiên, nghiên cứu này được thực hiện từ năm 2014 nên chưa kịp áp dụng bảng phân loại cập nhật này. U biểu mô ICD UTBM tuyến 8140/3 UTBM tuyến Lepidic 8255/3 UTBM tuyến nang 8550/3 UTBM tuyến nhú 8260/3 UTBM tuyến vi nhú 8265/3 UTBM tuyến đặc 8230/3 UTBM tuyến nhầy xâm nhập 8253/3 Không chế nhầy Chế nhầy 12 Các tổn thương tiền xâm nhập Quá sản dạng u tuyến không điển hình 8250/0 UTBM tuyến tại chỗ 8140/2 Không chế nhầy 8410/2 Chế nhầy 8253/2 UTBM tế bào vảy 8070/3 UTBM tế bào vảy sừng hóa 8071/3 UTBM tế bào vảy không sừng hóa 8072/3 Dạng đáy 8083/3 Tổn thương tiền xâm nhập UTBM tế bào vảy tại chỗ 8070/2 U thần kinh nội tiết UTBM tế bào nhỏ UTBM tế bào nhỏ tổ hợp UTBM thần kinh nội tiết tế bào lớn UTBM thần kinh nội tiết tế bào lớn tổ hợp 8041/3 8045/3 8013/3 8013/3 U carcinoid U carcinoid điển hình 8240/3 U carcinoid không điển hình 8249/3 Tổn thương tiền xâm nhập Quá sản tế bào TKNT tự phát lan tỏa 8040/0 UTBM tế bào lớn 8012/3 UTBM tuyến vảy 8560/3 UTBM đa hình 8022/3 UTBM tế bào hình thoi 8032/3 UTBM tế bào khổng lồ 8031/3 Carcinosarcoma 8980/3 U nguyên bào phổi 8972/3
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng