Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội đánh giá tính bền vững của nợ công và mối quan hệ giữa nợ với tăng trưởng kinh ...

Tài liệu đánh giá tính bền vững của nợ công và mối quan hệ giữa nợ với tăng trưởng kinh tế tại việt nam

.DOCX
107
5
83

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----  ----- NGUYỄN CÔNG TOÀN ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA NỢ CÔNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO TP. HỒ CHÍ MINH – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn không sao chép của bất cứ nghiên cứu nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. TP.HCM, ngày 15 tháng 05 năm 2017 Tác giả Nguyễn Công Toàn MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề............................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 3 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................ 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 3 1.6. Cấu trúc luận văn.................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................... 5 2.1. Nợ công................................................................................................ 5 2.1.1. Khái niệm nợ công............................................................................... 5 2.1.2. Phân loại nợ công................................................................................. 7 2.1.3. Rủi ro của nợ công............................................................................... 8 2.1.4. Tính bền vững của nợ công.................................................................. 9 2.2 Các phương pháp đánh giá tính bền vững của nợ...............................10 2.2.1. Phân tích cây nhị phân của Manasse và Roubini (2005)....................10 2.2.2. Khung phân tích của WB và IMF về tính bền vững của nợ................13 2.2.3. 2.3. Mô hình nợ bền vững Jaime de Pines................................................. 14 Tăng trưởng kinh tế............................................................................ 19 2.3.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế............................................................ 19 2.3.2. Các mô hình tăng trưởng.................................................................... 20 2.4. Mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế..............................25 2.4.1. Tổng quan các lý thuyết..................................................................... 25 2.4.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm............................................. 34 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA NỢ....................................... 41 3.1. Thực trạng nợ công hiện nay.............................................................. 41 3.1.1. Tình hình vay nợ................................................................................ 41 3.1.2. Tình hình sử dụng nợ công................................................................. 44 3.1.3. Rủi ro nợ công.................................................................................... 46 3.2. Đánh giá tính bền vững của nợ công Việt Nam..................................48 3.2.1. Phân tích nợ Việt Nam với phương pháp cây nhị phân......................48 3.2.2. Ứng dụng khung phân tích của WB và IMF về tính bền vững của nợ cho trường hợp Việt Nam................................................................................ 49 3.2.3. Ứng dụng mô hình Jaimes de Pinies trong trường hợp Việt Nam......50 CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ VỚI TĂNG TRƯỞNG TẠI VIỆT NAM........................................................................ 57 4.1. Khung phân tích................................................................................. 57 4.2. Mô hình kinh tế lượng........................................................................ 59 4.3. Dữ liệu................................................................................................ 63 4.3.1. Đo lường biến và nguồn số liệu............................................................. 63 4.3.2. 4.4. Thống kê mô tả dữ liệu....................................................................... 65 Kết quả thực nghiệm.......................................................................... 71 4.4.1. Kiểm định đa cộng tuyến.................................................................... 71 4.4.2. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư........................... 71 4.4.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư.................................... 72 4.4.4. Phân tích kết quả hồi quy................................................................... 73 4.5. Hạn chế của mô hình và hướng nghiên cứu tiếp theo.........................78 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH........................................... 79 5.1. Kết luận:............................................................................................. 79 5.2. Khuyến nghị chính sách..................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Việt Tên đầy đủ tiếng Anh ADB Ngân hàng phát triển châu Á Asian Development Bank DSF Khung phân tích bền vững nợ Debt Sustainability Framework FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment FEM Mô hình tác động cố định Fixed Effects Model GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product GMM Phương pháp Mô-men tổng quát General Method of Moments GNP Tổng sản phẩm quốc gia Gross National Product GSO Tổng cục thống kê General Statistic Office IMF Quỹ tiền tệ quốc tế Iternational Monetary Fund MoF Bộ Tài Chính Ministry of Finance ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức Official Development Assistance OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất Ordinary Least Squares SNA Hệ thống tài khoản quốc gia System of National Accounts WB Ngân hàng thế giới World Bank WDI Các chỉ số phát triển thế giới World Development Indicators WEO Báo cáo triển vọng kinh tế toàn cầu World Economic Outlook WLS Bình phương tối thiểu có trọng số Weighted Least Square DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Ngưỡng an toàn nợ theo DSF Bảng 2.2: Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ngưỡng nợ trên thế giới. Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu nợ nước ngoài của Việt Nam và các nước đang phát triển Bảng 3.2: Nợ công Việt Nam Bảng 3.3: Phân loại nợ công theo nguồn, 2010-2014 (tỉ đồng) Bảng 3.4: Tăng trưởng và chỉ số ICOR của các quốc gia trong từng thời kỳ Bảng 3.5: Các chỉ số nợ của Việt Nam, 2015 Bảng 3.6: Nợ Việt Nam so với ngưỡng an toàn của DSF Bảng 3.7: Nợ, xuất khẩu, nhập khẩu và lãi suất Bảng 3.8: Mô phỏng các kịch bản nợ Bảng 3.9: Mô phỏng các kịch bản nợ Bảng 4.1: Kỳ vọng dấu của các biến Bảng 4.2: Nguồn dữ liệu cho các biến Bảng 4.3: Thống kê mô tả dữ liệu Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến Bàng 4.5: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình Bảng 4.8: Bảng kết quả hồi quy mô hình tăng trưởng – nợ công DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Các thành phần của khu vực công theo định nghĩa của IMF Hình 2.2: Mô hình cây nhị phân Hình 2.3: Trục tọa độ Jaime De Pinies Hình 2.4: Đường cong Laffer về nợ Hình 3.1: Tỷ lệ tổng nợ công/GDP của các nước (%) Hình 3.2: ICOR của Việt Nam qua các năm Hình 3.3: Cơ cấu kỳ hạn trái phiếu chính phủ bằng nội tệ chưa đáo hạn Hình 3.4: Mô phỏng các kịch bản nợ Hình 4.1: Khung phân tích Hình 4.2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm (1990-2015) Hình 4.3: Kim ngạch xuất khẩu và GDP Việt Nam qua các năm (1990-2015) Hình 4.4: Đầu tư chính phủ và đầu tư tư nhân qua các năm (1990-2015) Hình 4.5: FDI và ODA qua các năm (1990-2015) Hình 4.6: Sai số ước lượng OLS mô hình (1 cho nợ công tuyến tinh Hình 4.7: Sai số ước lượng WLS mô hình (1 cho nợ công tuyến tinh Hình 4.8: Sai số ước lượng OLS mô hình (2 nợ công phi tuyến Hình 4.9: Sai số ước lượng WLS mô hình (2 nợ công phi tuyến 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Để tài trợ cho đầu tư và chi tiêu công, các chính phủ có thể gia tăng vay mượn hoặc đánh thuế cao hơn cho sản lượng đầu ra của nền kinh tế. Tuy nhiên, đánh thuế cao sẽ bóp méo cấu trúc giá cả, tạo ra các vấn đề vốn giữa các thế hệ, và thậm chí nó có thể gây ra sự chuyển dịch nguồn lực vốn đầu tư ra khỏi quốc gia. Do đó, các chính phủ thường phải vay mượn nợ để tài trợ cho thâm hụt ngân sách.. Nợ công hiện đang đóng một vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, chi đầu tư phát triển ở Việt Nam. Tuy nhiên, với sự thâm hụt ngân sách kéo dài, vay nợ liên tục qua phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường nội địa, và vay mượn nợ ưu đãi từ nước ngoài đã dẫn đến tỷ lệ nợ trên GDP tăng nhanh. Trong 4 năm từ 2010 đến 2014, nợ công của Việt Nam đã tăng gấp đôi từ 889 nghìn tỷ 1 đồng lên trên 1,8 triệu tỷ đồng (gần 86 tỷ USD chiếm 60,3% GDP) . Tỷ lệ nợ công cao và tăng nhanh đã đặt ra các câu hỏi về tính an toàn của nợ công ở Việt Nam. Ở các quốc gia đang phát triển, nợ nội địa ít được quan tâm so với nợ nước ngoài. Phát hành nợ nội địa sẽ giúp quốc gia tránh được những cú sốc không mong muốn từ khu vực kinh tế bên ngoài, và loại bỏ rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, nợ nội địa có thể tạo hiệu ứng chèn lấn đầu tư tư nhân. Khi chính phủ vay mượn trong thị trường nội địa, họ sử dụng khoản tiết kiệm tư nhân cho các hoạt động đầu tư, phúc lợi. Số vốn còn lại trên thị trường cho vay sẽ sụt giảm làm gia tăng chi phí tiếp cận nguồn vốn đối với những người đi vay tư nhân. Điều này làm giảm dần nhu cầu đầu tư tư nhân, vì vậy tích lũy vốn cũng như tăng trưởng kinh tế bị suy giảm. Như vậy nợ nội địa được đánh giá là có chi phí đắt đỏ so với những khoản vay ưu đãi của thị trường vốn bên ngoài, điều này có thể khiến cho nợ nước ngoài gia tăng nhanh chóng và nó cũng tiềm tàng nhiều rủi ro cho nền kinh tế. 1 Bản tin nợ công số 4, Bộ Tài chính MoF (2016) 2 Ở Việt Nam, nợ nước ngoài có khuynh hướng gia tăng nhanh trong những năm gần đây cũng tiềm tàng nguy cơ khủng hoảng nợ. Nợ sẽ trở nên kém an toàn nếu lãi suất thế giới tăng tương đối so với lãi suất trong nước, hoặc khi đồng tiền trong nước bị phá giá hay lạm phát trong nước cao tương đối so với thế giới. Một thách thức đối với Việt Nam hiện nay là làm sao để duy trì được tăng trưởng cao và bền vững. Cuộc khủng hoảng 2008 đã cho thấy Việt Nam dễ bị tổn thương hơn trước những biến động của thị trường thế giới khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Đặc biệt, quá trình này cũng làm bộc lộ rõ hơn những điểm yếu cố hữu của nền kinh tế Việt Nam, đó là mô hình tăng trưởng phụ thuộc nhiều vào đầu tư công, tín dụng và yếu tố vốn, lao động. Việc vay nợ của Việt Nam thời gian qua cũng không ngoài mục đích hỗ trợ cho đầu tư để kích thích tăng trưởng. Tuy nhiên, việc vay nợ ở Việt nam có thực sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay chỉ làm gia tăng gánh nặng trả nợ là một câu hỏi cần xem xét. Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trước đây xem xét mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu là không đồng nhất. Nhiều nghiên cứu cho thấy nợ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng Cunningham (1993), Siddiqui và Malik (2001), Alfredo Schclanek (2004), Safia & Shabbir (2009), Andrea F Presbitero (2010), Vanlalramsanga (2012). Một số khác lại cho thấy nợ có tác động tích cực đến tăng trưởng Singh (1999), Muhammad Ayyoub (2012. Gần đây, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy mối quan hệ phi tuyến giữa nợ và tăng trưởng kinh tế Chowdhury (2001), Pattilo (2002), Carmen M. Reinhart và Kenneth S. Rogoff (2010), Natia Kutivadze (2011), Checherita và Rother (2012), Hemantha Kumara, N.S.Cooray (2013). Tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa nợ và tăng trưởng. Nguyễn Hoàng Bảo và Đoàn Kim Thành (2009) đã cho thấy tác động tuyến tính tiêu cực của nợ với tăng trưởng. Sử Đình Thành (2012) phân tích mối quan hệ tuyến tính và tìm ra ngưỡng nợ công cho Việt Nam là 75,8% GDP. Có thể thấy các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam dựa trên nhiều cách tiếp cận khác nhau và kết 3 quả thu được cũng không thống nhất. Nghiên cứu này một lần nữa nhằm xem xét mối quan hệ giữa nợ công với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Trong bối cảnh nợ công tăng nhanh như hiện nay và rủi ro nợ công tăng cao, việc đánh giá tính an toàn của nợ là không thể bỏ qua. Do đó, nghiên cứu cũng đồng thời đánh giá tính bền vững nợ công trong giai đoạn hiện nay và đưa ra một số kịch bản nợ có thể xảy ra trong các năm tới. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm xem xét tính bền vững của nợ công Việt Nam đồng thời tìm hiểu mối quan hệ giữa quy mô nợ và tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những gợi ý và để xuất nhằm tăng hiệu quả sử dụng nợ cũng như nâng cao tính bền vững của nợ công Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này bao gồm 2 câu hỏi nghiên cứu:  Nợ công Việt Nam liệu có bền vững trong hiện tại và tương lai gần?  Trong bối cảnh Việt Nam, nếu tồn tại mối quan hệ giữa quy mô nợ công và tăng trưởng kinh tế thì mối quan hệ này diễn ra như thế nào? 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành cho Việt Nam trong giai đoạn 1990-2015. Đối tượng nghiên cứu là nợ công và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng nhiều khung phân tích và mô hình khác nhau để đánh giá tính bền vững của nợ công bao gồm khung phân tích nợ bền vững theo quan điểm của Ngân hàng Thế Giới (WB) và Quỹ Tiền Tệ Quốc tế (IMF năm 2006, cây nhị phân của Manasse và Roubini (2005), và mô hình hệ phương trình đồng thời dạng tĩnh lược của Jaim de Pines (1989). 4 Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy có trọng số (weighted least squares regression) để đánh giá mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế trong trường hợp của Việt Nam. Bên cạnh nợ công, các biến vĩ mô khác cũng đưa vào xem xét trong một tổng thể các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. 1.6. Cấu trúc luận văn Nghiên cứu bao gồm 5 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 trình bày các khái niệm và lý thuyết liên quan đến nợ công, nợ bền vững, tăng trưởng kinh tế và các kết quả nghiên cứu về tác động của quy mô nợ công đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của các tác giả trên thế giới. Chương 3 trình bày thực trạng và đánh giá tính bền vững của nợ công Việt Nam. Chương 4 trình bày nghiên cứu thực nghiệm đánh giá mối quan hệ giữa nợ và tăng trưởng tại Việt Nam. Chương 5 đưa ra kết luận và gợi ý chính sách. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương này của nghiên cứu nhằm mục tiêu hệ thống hóa các lý thuyết về nợ công và tăng trưởng, đồng thời trình bày tổng quan các lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế. 2.1. Nợ công Nợ công là nợ của khu vực công. Nợ công phát sinh do chi tiêu của các cấp chính quyền lớn hơn các khoản thu nên phải vay nợ đề bù đắp những chênh lệch. Do đó, quy mô thâm hụt của nợ công thường đúng bằng quy mô của thâm hụt ngân sách tích lũy qua các năm. Phần này sẽ trình bày khái niệm, các cách phân loại và rủi ro của nợ công. 2.1.1. Khái niệm nợ công Nợ công có thể hiểu một cách đơn giản là nợ của khu vực công. Cần phải phân biệt giữa nợ công và nợ quốc gia. Nợ quốc gia là nợ của các đối tượng mang quốc tịch của một quốc gia, bao gồm cả nợ của khu vực công và nợ khu vực tư nhân không được bảo lãnh. Hiện nay có khá nhiều cách định nghĩa khác nhau về nợ công. Theo cách tiếp cận của World Bank (2002), nợ công được định nghĩa là tổng tất cả các khoản nợ trong nước và nước ngoài của khu vực công bao gồm chính phủ trung ương và các bộ; các bang, tỉnh thành hoặc các cấp chính quyền địa phương tương đương; các cơ quan nhà nước tự điều hành như doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp liên doanh với tư nhân mà nhà nước sở hữu phần lớn; các nghĩa vụ nợ của các tổ chức công cộng nằm ngoài chính quyền trung ương bất kể có sự bảo đảm hay không bảo đảm của chính phủ. Theo IMF (2010), nợ công là nghĩa vụ trả nợ của khu vực công. Kèm theo là định nghĩa chi tiết về khu vực công, bao gồm chính phủ và các tổ chức công 6 Khu vực công Khu vực chính phủ chính phủ Trung ương Khu vực các tổ chức công Các tổ chức công phi tài chính Các tổ chức công tài chính Chính quyền Liên bang Ngân hàng Trung ương Chính quyền Địa phương Các tổ chức nhà nước nhận tiền gửi (trừ NHTW) Các tổ chức tài chính công khác Hình 2.1: Các thành phần của khu vực công theo định nghĩa của IMF Nguồn: IMF (2013), Public Sector Debt Statistics. Guide for Compilers and Users 2 3 Ở Việt Nam, theo Luật quản lý nợ công, số 29/2009/QH12 của Quốc hội ban hành vào năm 2009, nợ công bao gồm: (a) Nợ chính phủ; (b) nợ được chính phủ bảo lãnh và (c) nợ chính quyền địa phương. Trong đó: - Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh chính phủ 2 http://www.tffs.org/pdf/method/2013/psds2013.pdf (trang 8) 3 http://www.moit.gov.vn/vn/Pages/VanBanDieuHanh.aspx?TypeVB=1&vID=9518 7 hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. - Nợ được chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được chính phủ bảo lãnh. - Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) ký kết, phát hành hoặc ủy quyền phát hành. Quan điểm về nợ công của mỗi quốc gia cũng không hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng khái niệm về nợ công của Việt Nam là hẹp hơn so với định nghĩa của các tổ chức tài chính khác trên thế giới - khái niệm nợ công của Việt Nam không bao gồm nợ của các doanh nghiệp nhà nước. Ở các nước phát triển khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm một tỉ trọng rất nhỏ nên về cơ bản, nợ công và nợ chính phủ là tương đương nhau. Tuy nhiên, ở Việt Nam khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế, nên khái niệm về nợ công của Việt Nam hiện nay chỉ tương đương với khái niệm nợ chính phủ. 2.1.2. Phân loại nợ công Có nhiều cơ sở và tiêu chí để phân loại nợ công khác nhau. Có thể phân loại theo các tiêu chí như: 4 Theo nguồn gốc địa lý. Có thể phân loại nợ công gồm nợ nước ngoài và nợ trong nước. Theo loại tiền tệ cho vay: Nợ bằng nội tệ hoặc nợ bằng ngoại tệ. 4 CIEM (2013 Thông tin chuyên đề: Đầu tư công, nợ công và mức độ bền vững ngân sách ở Việt Nam. http://www.vnep.org.vn/Upload/SO 05 Chuyen de Dau tu cong no cong Final.pdf (trang 3) 8 Theo thời hạn vay: Nợ công vay dưới 1 năm là nợ ngắn hạn, dưới 10 năm là nợ trung hạn và trên 10 năm là nợ dài hạn. Theo tiêu chí phương thức huy động. Theo phương thức huy động vốn thì nợ công được phân thành hai loại là nợ công vay từ những thỏa thuận vay trực tiếp và nợ công từ công cụ nợ (phát hành bởi những cơ quan có thầm quyền) Theo trách nhiệm đối với chủ nợ. Theo trách nhiệm đối với chủ nợ thì nợ công được phân loại thành nợ công phải trả (của chính phủ, chính quyền địa phương và nợ công bảo lãnh (chính phủ bảo lãnh cho người vay nợ) Theo tính chất ưu đãi của khoản vay. Nợ công được phân loại theo cách này có ba vốn loại là nợ công từ vay ODA, nợ công từ vốn vay ưu đãi và nợ thương mại thông thường. 2.1.3. Rủi ro của nợ công Trong nghiên cứu về khả năng xảy ra khủng hoảng nợ của các nước trên thế giới, Manasse và Roubini (2005 đã trình bày ba rủi ro cơ bản của nợ công chính là: (a) rủi ro thanh toán; (b) rủi ro thanh khoản; (c) rủi ro bất ổn các yếu tố vĩ mô. Rủi ro thanh toán xảy ra khi một quốc gia không có khả năng chi trả các khoản nợ của nó. Khi rơi vào tình trạng thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại, một quốc gia này phải vay nợ để bù đắp các khoản thâm hụt của mình. Rủi ro thanh toán có xảy ra hay không phụ thuộc vào tổng nợ của nền kinh tế trong mối tương quan với khả năng trả nợ của nó. Khả năng trả nợ của một nền kinh tế có thể được đo lường bởi: thu nhập của nền kinh tế, kim ngạch xuất khẩu hoặc nguồn thu của chính phủ. Một khoản nợ được xem là có khả năng thanh toán khi mà giá trị chiết khấu (discount) của dòng ngân sách trong tương lai lớn hơn hoặc bằng với giá trị hiện tại ròng (NPV) của tổng nợ công. Tương tự như vậy, đối với các khoản nợ công nước ngoài, do vay mượn bằng ngoại tệ nên phải thực hiện chi trả bằng ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ được thu chủ yếu thông qua giá trị xuất khẩu ròng của nền kinh tế. Do đó, một quốc gia có khả năng thanh toán là quốc gia có giá trị chiết khấu (Present 9 value) của cán cân thương mại dự kiến lớn hơn hoặc bằng với giá trị hiện tại (NPV) của tổng nợ nước ngoài. Để có thể tránh được rủi ro thanh toán, tại một số thời điểm ngân sách và thương mại cần phải thặng dư để có thể bù đắp được khoản nợ phải trả trong tương lai. Khả năng thanh khoản là khả năng chính phủ có thể trả các khoản nợ của mình một cách nhanh chóng. Khoản nợ của một quốc gia có khả năng thanh toán thôi thì chưa đủ, mà cần phải có cả khả năng thanh khoản. Rủi ro thanh khoản thường đến từ nợ ngắn hạn, tức là tiền chưa xài kịp đã đến hạn phải trả và rủi ro này chủ yếu là từ các khoản vay nước ngoài. Theo Roubini (2005 , rủi ro thanh khoản có nhiều khả năng xảy ra khi tỉ lệ nợ ngắn hạn trên dự trữ ngoại hối vượt quá 1,3 lần. Bên cạnh đó, những bất ổn từ các yếu tố kinh tế vĩ mô có thể ảnh hưởng xấu đến nợ công. Các yếu tố vĩ mô này bao gồm tăng trưởng, thu ngân sách chính phủ, lạm phát và tỉ giá. Tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu hàng đầu của các quốc gia đang phát triển ngoài ra nó còn là điều kiện để các quốc gia này có thể tiếp cận với các nguồn tài chính từ các thị trường vốn quốc tế. Do đó nếu tăng trưởng thấp thì sẽ rất khó vay nợ. Chính sách tài khóa cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, nếu nguồn thu ngân sách dồi dào sẽ giúp giảm thâm hụt và giảm rủi ro của nợ. Lạm phát cao hay việc nội tệ bị phá giá cũng khiến cho những khoản nợ nước ngoài tăng cao và tăng nguy cơ vỡ nợ. Nhưng ngược lại nếu nội tệ bị định giá cao cũng gây ra khó khăn cho xuất khẩu, làm giảm thu ngoại hối và cũng làm gia tăng rủi ro với nợ nước ngoài. 2.1.4. Tính bền vững của nợ công Theo IMF (2011), nợ được xem là bền vững khi người đi vay được kỳ vọng là có khả năng tiếp tục trả nợ mà không cần phải thực hiện các khoản điều chính lớn và phi thực tế trong cán cân thu nhập - chi tiêu. Tính bền vững của nợ do đó được thể hiện thông qua khả năng thanh toán, khả năng thanh khoản và khả năng điều chỉnh một cách giới hạn trong chi tiêu và doanh thu và do đó quyết định mức sẵn lòng trả của một quốc gia. Có thể thấy việc đánh giá tính bền vững theo định nghĩa của IMF 10 không hề dễ dàng và có phần khá mơ hồ. Hiện tại vẫn chưa có một cơ sở thống nhất để có thể đo lường khả năng thanh toán, khả năng thanh khoản và khả năng điều chỉnh thu chi từ đó đánh giá được tính bền vững của nợ của một quốc gia. Hơn nữa, tính bền vững và an toàn của nợ không chỉ phụ thuộc vào hiện tại của quốc gia vay nợ mà còn chịu ảnh hưởng bởi những biến động kinh tế toàn cầu. Chi phí tài trợ luôn thay đổi theo thời gian và khó dự đoán trước. Đặc biệt, nó có thể tăng lên khi bùng phát nợ và có thể tạo ra một vòng luẩn quẩn. Kết quả là một khoản nợ có thể bền vững trong hôm nay nhưng có thể ngày mai không bền vững và ngược lại. Như vậy, có thể thấy vấn đề về nợ công và tính bền vững của nợ công đã được thảo luận từ rất lâu, nhưng đến thời điểm hiện nay, chưa có một khái niệm về tính bền vững của nợ công được xác định rõ ràng. Mặc dù, các nhà nghiên cứu có thể thống nhất ý kiến về tính trạng nợ công tuyệt đối bền vững và tuyệt đối không bền vững, song rất khó để đưa ra chính xác khi nào ngưỡng bền vững bị phá vỡ. Điều này không có nghĩa là không có phương pháp đánh giá tính bền vững nợ công một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Phần tiếp theo của nghiên cứu này sẽ trình bày một số cách tiếp cận để đánh giá tính bền vững của nợ. 2.2 Các phương pháp đánh giá tính bền vững của nợ 2.2.1. Phân tích cây nhị phân của Manasse và Roubini (2005) Manasse và Roubini (2005 đã sử dụng phương pháp Cây Nhị phân để thực hiện phân tích rủi ro nợ công. Phương pháp này nhằm mục tiêu chỉ ra nguy cơ mà một nước có khả năng rơi vào khủng hoảng nợ dựa trên những bằng chứng thực nghiệm trong quá khứ. Dựa vào số liệu quan sát hàng năm của 47 nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn 19702002, Manasse và Roubini đã tiến hành xây dựng cây thực nghiệm nhị phân, nhằm phân tích rủi ro của nợ công. Đầu tiên, dựa trên số liệu nợ nước ngoài, các quốc gia được chia thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất với tỷ lệ nợ lớn hơn 49,7% GDP với xác suất khủng hoảng 20,5% - 11 45,4%. Nhóm thứ hai với tỷ lệ nợ nước ngoài thấp hơn 49,7% GDP với xác suất vỡ nợ là 9,7%. Nhóm thứ nhất lại tiếp tục được chia thành 2 nhánh theo tỷ lệ lạm phát: lớn hơn 10,5% và thấp hơn 10,5%. Các quốc gia với có tỷ lệ lạm phát cao có nguy cơ rơi vào khủng hoảng nợ cao nhất với xác suất 66,8%. Hơn một nửa các trường hợp khủng hoảng trong mẫu nghiên cứu đều rơi vào trường hợp này. Nhóm quốc gia có khả năng khủng hoảng nợ cao thứ nhì là những quốc gia có quy mô nợ nước ngoài ở mức trung bình 19-49,7% GDP, nhưng đồng thời có tỷ lệ nợ ngắn hạn cao (trên 130% dự trữ ngoại hối), tỉ giá cứng nhắc và bất ổn chính trị. Nhóm quốc gia này có xác suất rơi vào khủng hoảng lên tới 41,5%. Ngược lại, những quốc gia có rủi ro thấp là những nước có nợ nước ngoài thấp, tỉ lệ nợ ngắn hạn bé hơn 130% dự trữ ngoại hối và tỉ lệ nợ công nước ngoài bé hơn 210% thu ngân sách, cùng với nền kinh tế không nằm trong tình trạng suy thoái. 58,4% những quốc gia không xảy ra khủng hoảng nợ thoả mãn các điều kiện này. Dựa theo quy tắc này, có thể phân loại quốc gia vào vùng khủng hoảng hoặc vùng an toàn. Các quan sát trong một nốt nào đó được phân vào vùng khủng hoảng nếu xác suất xảy ra khủng hoảng của nốt đó lớn hơn xác suất xảy ra khủng hoảng trung bình của toàn mẫu. Tương tự như vậy đối với các nốt được phân vào vùng an toàn. 12 Hình 2.2: Mô hình cây nhị phân
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan