Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông t...

Tài liệu đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

.PDF
95
8
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ THỊ CHUYÊN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ THỊ CHUYÊN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8 62 01 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đào Thanh Vân THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ phát triển nông thôn “Đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” đã được triển khai nghiên cứu tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn là công trình nghiên cứu độc lập. Đề tài đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho việc viết luận văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngoài ra, nguồn số liệu điều tra thực tế ở địa bàn nghiên cứu đã được xử lý. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Lý Thị Chuyên ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Tập thể thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; cán bộ Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Phòng Thống Kê; Cán bộ và nhân dân các xã Yến Dương, Khang Ninh, Hà Hiệu đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Đào Thanh Vân - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, nghiên cứu để hoàn thành luận văn của mình. Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả luận văn Lý Thị Chuyên năm 2019 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn ........................ 4 1.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm lao động nông thôn Việt Nam ........... 4 1.1.2. Việc làm và vấn đề thất nghiệp ............................................................... 6 1.1.3. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .......................................... 8 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm ................................... 11 1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên Thế giới và ở Việt Nam ................................................................................... 14 1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 14 1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn một số tỉnh ở nước ta................................................................................................... 17 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 20 1.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 20 1.3.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 21 1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tổng quan cho huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................. 22 iv Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 24 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 24 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 27 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 33 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33 2.3.1. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu ...................................................... 33 2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................... 34 2.3.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ..................................................... 35 2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 36 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39 3.1. Thực trạng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể ...................... 39 3.1.1. Tình hình dân số của huyện .................................................................. 39 3.1.2. Thực trạng lực lượng lao động theo độ tuổi.......................................... 41 3.1.3. Thực trạng lực lượng lao động theo trình độ văn hóa........................... 42 3.1.4. Thực trạng lao động theo trình độ chuyên môn .................................... 44 3.1.5. Lao động tham gia làm việc theo các nhóm ngành kinh tế................... 46 3.2. Thực trạng lao động và việc làm, các yếu tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm tại vùng nghiên cứu ............................................................ 47 3.2.1. Thông tin chung về điều tra thu thập số liệu thực tế............................. 47 3.2.2. Thực trạng lao động vùng điều tra ........................................................ 48 3.2.3. Thực trạng việc làm trong vùng điều tra ............................................... 51 3.2.4. Thu nhập của các hộ .............................................................................. 56 3.2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc làm ................................................. 57 3.3. Các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới việc làm cho lao động nông thôn huyện Ba Bể, Bắc Kạn .......................................................... 65 3.3.1. Những thuận lợi..................................................................................... 65 3.3.2. Những khó khăn và tồn tại .................................................................... 67 3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 68 v 3.4. Các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể trong thời gian tới .................................................. 69 3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................... 69 3.4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm góp phần tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể ............................................................... 73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79 1. Kết luận ....................................................................................................... 79 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải CĐ - ĐH : Cao đẳng - Đại học CMKT : Chuyên môn kĩ thuật CN : Công nghiệp DV : Dịch vụ DVTM : Dịch vụ thương mại HTX : Hợp tác xã KCN : Khu công nghiệp KT - XH : Kinh tế - Xã hội LĐ : Lao động LĐ-TB-XH : Lao động - Thương binh - Xã hội NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NN : Nông nghiệp SX : Sản xuất TB : Trung bình THCN : Trung học chuyên nghiệp THCS & THPT : Trung học cơ sở và Trung học phổ thông TM - DV : Thương mại - Dịch vụ TTCN : Tiểu thủ công nghiệp XK : Xuất khẩu vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Một số cây trồng chính của huyện từ 2016 - 2018 .............................. 28 Bảng 3.1. Dân số trung bình phân theo xã/thị trấn của huyện Ba Bể giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................. 39 Bảng 3.2. Dân số huyện Ba Bể phân theo giới tính, thành thị và nông thôn....... 40 Bảng 3.3. Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động huyện Ba Bể năm 2018 .............. 41 Bảng 3.4. Trình độ văn hoá của lao động huyện Ba Bể giai đoạn 2016 - 2018........... 42 Bảng 3.5. Trình độ chuyên môn của người lao động huyện Ba Bể (2016 - 2018) ............................................................................ 44 Bảng 3.6. Tỷ lệ % lao động trong các ngành nghề huyện Ba Bể ........................ 46 Bảng 3.7. Tổng hợp phiếu điều tra ở vùng nghiên cứu ....................................... 47 Bảng 3.8. Độ tuổi và giới tính của lao động nông thôn ở vùng nghiên cứu ........ 48 Bảng 3.9. Trình độ văn hóa của lao động ở vùng nghiên cứu ............................. 49 Bảng 3.10. Trình độ chuyên môn kỹ thuật ở vùng nghiên cứu ............................. 50 Bảng 3.11. Lĩnh vực sản xuất ở vùng nghiên cứu ................................................. 52 Bảng 3.12. Thời gian làm việc của người lao động ở vùng nghiên cứu ................ 53 Bảng 3.13. Nguyên nhân thiếu việc làm vùng ở vùng nghiên cứu ........................ 54 Bảng 3.14. Làm thêm của lao động ở vùng nghiên cứu ........................................ 55 Bảng 3.15. Thu nhập của lao động ở vùng nghiên cứu ......................................... 56 Bảng 3.16. Ảnh hưởng của trình độ CMKT đến việc làm và thu nhập của người lao động ở vùng nghiên cứu...................................................... 58 Bảng 3.17: Ảnh hưởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập của người lao động .................................................................................... 61 Bảng 3.18: Ảnh hưởng của vốn vay đến sản xuất và thu nhập.............................. 62 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Tỷ lệ % trình độ văn hóa theo vùng khảo sát ............................................49 Hình 3.2. Nguyên nhân thiếu việc làm......................................................................54 Hình 3.3. So sánh ảnh hưởng của CMKT đến việc làm ...........................................60 Hình 3.4. So sánh ảnh hưởng của CMKT đến thu nhập ...........................................60 ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Tên tác giả: Lý Thị Chuyên 2. Tên luận văn: Đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn. 3. Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16 4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Nhằm đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đề tài “Đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” được lựa chọn thực hiện. Đề tài sử dụng các các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp, phương pháp điều tra phỏng vấn, phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp SWOT phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc giải quyết việc làm trên địa bàn huyện. Địa bàn nghiên cứu của đề tài là 3 xã đại diện cho 3 vùng của huyện (gồm: xã Yến Dương, xã Khang Ninh, xã Hà Hiệu). Thu thập thông tin bằng việc sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn trực tiếp 150 hộ, trong đó mỗi xã điều tra 50 hộ, việc lựa chọn hộ để điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên, các hộ điều tra đại diện cho tổng thể, đáp ứng được yêu cầu của đề tài. Các kết quả nghiên cứu của đề tài là: (1) Về thực trạng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể: - Năm 2018 số người trong độ tuổi lao động chiếm đến 56,9% tổng số dân cư toàn huyện. Số người có khả năng lao động trên 50 tuổi chỉ chiếm 11,5%. Tại thời điểm điều tra, số người trong độ tuổi từ 15 - 19 tuổi và từ 40 49 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn cả (gần 50% ở 2 nhóm tuổi). Số người lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm đại đa số (chiếm từ 78,7% đến 80,5%). - Tỷ lệ lao động trong các ngành nghề giai đoạn từ 2016 đến 2018 có sự chuyển dịch từ ngành nông lâm, thủy sản sang ngành thương mại - dịch vụ và x công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Giảm tỷ lệ lao động trong ngành nông, lâm, thủy sản từ 67,58% năm 2016 xuống còn 64,72% năm 2018. Tăng tỷ lệ lao động trong các ngành công nghiệp (từ 15,37% năm 2016 lên 16,47% năm 2018) và ngành thương mại, dịch vụ (từ 17,05% năm 2016 lên 18,81% năm 2018). (2) Về thực trạng lao động và việc làm, các yếu tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm tại vùng nghiên cứu: - Trong vùng nghiên cứu, số lao động là nam chiếm 52,74%, lao động là nữ chiếm 47,26%. Độ tuổi của lực lượng lao động nằm trong khoảng từ 15 tuổi đến trên 50 tuổi, trong đó lao động trong độ tuổi từ 20 tuổi đến 29 tuổi có tỷ lệ cao nhất (39,73%). Số người lao động trên 50 tuổi trong nhóm điều tra chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,11%). Số lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm đến 46,58%. - Lao động thuần nông chiếm 71,9%; dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 23,3%; ngành nghề khác chiếm 4,8%. - Thu nhập bình quân/lao động như sau: dưới 1 triệu đồng/tháng là 57 người, chiếm 39% (trong đó có lao động thu nhập thấp nhất là 550.000đ/tháng); từ 1 đến 2 triệu đồng/tháng là 61 người, chiếm 41,8%; trên 2 triệu đồng 28 người, chiếm 19,2% (lao động thu nhập cao nhất là 4.500.000 đ/tháng). (3) Các yếu tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới việc làm cho lao động nông thôn: - Các yếu tố thuận lợi chủ yếu như: Chính sách quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước và UBND tỉnh; nguồn lao động dồi dào,… - Một số khó khăn như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm; Tiếp cận thông tin kinh tế của hộ còn thấp; Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của người lao động còn thấp; Chưa phát triển các trung tâm dịch vụ việc làm,.. (4) Các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện: - Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước đối với vấn đề GQVL. - Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ. - Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn. - Đẩy mạnh chương trình hợp tác xuất khẩu lao động. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một đất nước có khoảng 70% dân số sinh sống ở nông thôn. Mặc dù tiến trình đô thị hóa ở Việt Nam đã và đang diễn ra nhưng đến nay lao động nông thôn vẫn được xem là đông đảo, hiện chiếm khoảng 67,8% lực lượng lao động cả nước (Tổng cục thống kê, 2018). Theo báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2018 của Tổng cục thống kê, năm 2018 cả nước có gần 54,0 triệu lao động có việc làm và khoảng 1,11 triệu lao động thất nghiệp, trong đó có đến 86,0 % lao động thiếu việc làm hiện sinh sống ở khu vực nông thôn (Tổng cục thống kê, 2018). Chính vì vậy, giải quyết được vấn đề việc làm cho lao động ở vùng nông thôn là nhiệm vụ cấp bách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhiều chính sách như chính sách đất đai, chính sách tín dụng nông thôn, chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn... đã được ban hành, tuy nhiên hiệu quả còn chưa cao. Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ (thuộc Trung du và miền núi phía Bắc) tiếp giáp 4 tỉnh gồm Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Diện tích đất tự nhiên của Bắc Kạn là 485.941 ha. Dân số hiện nay trên 308.300 người, gồm 7 dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa, Sán Chay, trong đó dân tộc thiểu số chiếm tới hơn 80% (UBND tỉnh Bắc Kạn, 2018). Do địa hình chia cắt khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi cao, đường giao thông đi lại rất khó khăn, trình độ dân trí thấp, không đồng đều nên tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, thu hẹp khoảng cách về phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có sự trợ giúp một phần về điều kiện sản xuất sẽ góp phần nâng cao nhận thức để người nghèo, hộ nghèo vươn lên thoát nghèo và làm giàu. 2 Huyện Ba Bể nằm ở phía tây bắc của tỉnh Bắc Kạn cách trung tâm thành phố Bắc Kạn khoảng 60 km. Ba Bể là huyện thuần nông với 28.728 lao động, chiếm 55,9% dân số toàn huyện (Niên giám thống kê huyện Ba Bể, 2018). Mặc dù có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong phú, khai thác du lịch từ hồ Ba Bể nhưng hoạt động nông nghiệp vẫn là hoạt động kinh tế chủ yếu của huyện. Quá trình đô thị hóa ít nhiều ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất của huyện nên diện tích đất nông nghiệp có xu hướng thu hẹp. Hoạt động nông nghiệp lại mang tính thời vụ nên lao động trên địa bàn huyện có nhiều thời gian rảnh rỗi, thiếu việc làm. Giai đoạn 2016 - 2020 huyện đặt ra mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%; hàng năm lao động qua đào tạo phấn đấu đạt khoảng 250 - 300 lao động, tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo của huyện lên mức 80% vào năm 2020; Phấn đấu mỗi năm có từ 70 người đi lao động xuất khẩu,... (UBND tỉnh Bắc Kạn, 2018). Để có thể thực hiện được mục tiêu này, trước hết cần đánh giá một cách đầy đủ hiện trạng việc làm của lao động trong huyện, nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm bền vững cho người lao động nông thôn. Chính vì những lý do nêu trên, đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” được đề xuất lựa chọn thực hiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện, đề tài đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng lao động và việc làm trên địa bàn huyện Ba Bể trong giai đoạn 2016 - 2018. 3 - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn huyện Ba Bể. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Thực trạng việc làm - Giải pháp tạo việc làm cho người lao động 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. - Về thời gian: Số liệu về thực trạng việc làm và tình hình tạo việc làm cho lao động nông thôn trong thời gian năm 2016 - 2018. Các số liệu điều tra phỏng vấn thực hiện trong năm 2018. 4. Ý nghĩa của đề tài 4.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học Việc thực hiện đề tài giúp rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, xử lý và phân tích số liệu, viết báo cáo, ứng dụng các kiến thức đã học trong thực tiễn thực hiện. 4.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn - Đề tài cung cấp nguồn dữ liệu thông tin về tình hình lao động việc làm nói riêng và tình hình kinh tế xã hội nói chung tại địa phương. Từ đó có căn cứ đề xuất và thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế bền vững tại địa phương. - Đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho học tập, nghiên cứu chuyên ngành phát triển nông thôn. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn 1.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm lao động nông thôn Việt Nam * Khái niệm nông thôn và đặc điểm nông thôn: Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ (về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn), “nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân cấp xã”. Đây là vùng sinh sống của cộng đồng dân cư, trong đó cộng đồng này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường nông thôn. Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu nhằm phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng sống của dân cư nông thôn. Nông thôn Việt Nam có nhiều nét đặc trưng với những đặc điểm nổi bật như sau: (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2014): - Địa bàn trải dài với điều kiện tự nhiên đa dạng đã tạo nên những thế mạnh đặc trưng cho các vùng nông thôn Việt Nam. - Nông thôn giữ vai trò là vành đai xanh đối với đô thị, góp phần cân bằng sinh thái giữa vùng nông thôn và thành thị. - Nông nghiệp - nông thôn có vai trò cung cấp nguyên liệu và nguồn lực cho phát triển kinh tế. - Thay đổi quỹ đất do các hoạt động kinh tế xã hội. * Khái niệm lao động và lao động nông thôn: Lao động là hoạt động hữu ích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần cần thiết để thoả mãn những nhu cầu của cá nhân, của một nhóm người, của cả doanh nghiệp hoặc nói chung là của toàn xã hội khác 5 Theo khái niệm của Liên Hợp quốc:“Lao động là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”. Lao động nông thôn (LĐNT) là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông thôn. LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn. * Đặc điểm của lao động nông thôn (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014): Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau: - Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Đây là đặc điểm đặc thù không thể xóa bỏ được của lao động nông thôn. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xáo bỏ được trong quá trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng - Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động. - Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế. - Lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động. Tất cả những hạn chế trên cần được xem xét kỹ khi đưa ra giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn. 6 1.1.2. Việc làm và vấn đề thất nghiệp * Khái niệm về việc làm và thất nghiệp - Khái niệm việc làm: Theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam “Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” (Luật Lao động, 2012). Như vậy, giải quyết việc làm đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội. Theo đó, việc làm là các hoạt động lao động được hiểu như sau: + Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho công việc đó. + Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng hiện vật. Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và các thành viên trong gia đình. Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm. Hai điều kiện này có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen chân vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan điểm của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm. - Khái niệm về thất nghiệp: Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thất nghiệp (theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao 7 động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm”. Như vậy, những người thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế. Một người thất nghiệp phải có 3 điều kiện: Đang mong muốn và tìm việc làm; Có khả năng làm việc; Hiện đang chưa có việc làm. * Phân loại thất nghiệp Thất nghiệp được phân thành các loại sau: + Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số lao động ở trong tình trạng không có việc làm. + Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. + Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cầu - cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó. + Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lượng cầu đối với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thường mang lại kết quả tích cực. Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp có thể chia thành: + Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó người lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh con) thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời. + Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao động. 8 Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình: + Thất nghiệp trá hình: Là hiện tượng xuất hiện khi người lao động được sử dụng ở dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xẩy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp. Thất nghiệp loại này thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động. Với các cách hiểu như trên, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng chưa làm việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để xem xét một người được coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” như kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ. Vì vậy đánh giá đúng thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân làm gia tăng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn, đưa ra giải pháp nhằm hạn chế tình trạng trên là vấn đề rất cấp bách. 1.1.3. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn * Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “người thiếu việc làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu thêm việc làm” (ILO, 2016). Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng: “Người thiếu việc làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm” (Mahendra, 2000). + Tổng số giờ làm việc/tuần < 40 giờ + Có nhu cầu làm việc thêm giờ + Nhưng không có việc để làm + Nhưng không tìm được việc làm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan