BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ HOÀNG NGUYÊN THẢO
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH
BỊ THU HỒI ĐẤT CHO DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP THẠNH LỘC,
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ HOÀNG NGUYÊN THẢO
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH BỊ THU
HỒI ĐẤT CHO DỰ ÁN KHU CÔNG NGHIỆP THẠNH LỘC, TỈNH
KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI
TP. Hồ Chí Minh- Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luâ ̣n văn nàylà do bản thân tôi thực hiện, từ việc tiến hành
khảo sát các số liệu thực tế, cho đến việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả của
từng nội dung nghiên cứu. Các số liệu, các thông tin đã thu thập và được thể hiện
trong luận văn là hoàn toàn chính xác, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn chế nên trong quá trình tổng hợp, đánh giá kết
quả không tránh khỏi những sai sót và trong cách hành văn cũng còn những điểm
chưa diễn đạt logic, khoa học, mong quý thầy, cô thông cảm./.
Học viên
Võ Hoàng Nguyên Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC HỘP
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. ......................................................................................................
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU.............................................................................
1.1. Vấn đề nghiên cứu ...................................................................................
1.2.
Câu hỏi nghiên cứu ......................................
1.3.
Mục tiêu nghiên cứu ....................................
1.3.1
Mục tiêu chung .
1.3.2
Mục tiêu cụ thể .
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............
1.4.1
Đối tượng nghiê
1.4.2
Phạm vi nghiên
1.5.
Nội dung nghiên cứu ...................................
1.6.
Cấu trúc luận văn .........................................
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................
CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................................
2.1.
Sở hữu đất đai và thu hồi đất theo pháp luật
2.1.1
Sở hữu đất đai ..
2.1.2
Thu hồi đất .......
2.2.
Chính sách thu hồi đất .................................
2.3.
Sinh kế và sinh kế bền vững ........................
2.3.1
Khái niệm sinh k
2.3.2
Sinh kế bền vững
2.3.3
Khung lý thuyết
2.4.Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm liên qua
CHƯƠNG 3 .....................................................................................................
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................
3.1.Thông tin dữ liệu nghiên cứu ......................
3.1.1
Thông tin dữ liệu
3.1.2
Thông tin dữ liệu
3.1.3
Chọn mẫu nghiê
3.2.Phương pháp phân tích dữ liệu ....................
CHƯƠNG 4 .....................................................................................................
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................
4.1.Giới thiệu khu vực nghiên cứu ....................
4.2.Đánh giá các nguồn vốn sinh kế của HGĐ tạ
4.2.1. Nguồn vốn con người ......................................................................
4.2.2. Nguồn vốn xã hội ............................................................................
4.2.3. Nguồn vốn tự nhiên .........................................................................
4.2.4. Nguồn vốn vật chất .........................................................................
4.2.5. Nguồn vốn tài chính ........................................................................
4.3.Chiến lược sinh kế của các HGĐ ................
4.4.Kết quả sinh kế ............................................
4.5.Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong th
GPMB của Nhà nước ...................................................................................
4.5.1. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác BT, GPMB ....................
4.5.2. Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện các chính sách BT,
GPMB của Nhà nước ...............................................................................
CHƯƠNG 5 .....................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .................................................
5.1. Kết luận....................................................................................................62
5.2. Hàm ý chính sách.....................................................................................65
5.2.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương..................................65
5.2.2. Đối với doanh nghiệp........................................................................68
5.2.3. Đối với người dân............................................................................. 68
5.3. Hạn chế của nghiên cứu...........................................................................69
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BT, GPMB
BTCT
BTXM
CĐ-ĐH
CSHT
DFID
KCN
QH
QLKT
TC
TH
THCS
THPT
TP.HCM
UBND
DANH MỤC BẢNG
BẢNG
Bảng 1
Tì
Bảng 2
Th
Bảng 3
Ph
Bảng 4
Th
Bảng 5
Th
Bảng 6
Th
thu
Bảng 7
Ph
dụ
Bảng 8
Ch
đấ
Bảng 9
Th
đấ
Bảng 10
Ph
Bảng 11
Kh
củ
DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH
Hình 1
Kh
Hình 2
Cơ
Hình 3
Bả
Hình 4
Th
Hình 5
Kế
Hình 6
Qu
Hình 7
Tỷ
Hình 8
Th
Hình 9
Th
Hình 10
Th
Hình 11
Kh
cu
Hình 12
Ph
Hình 13
Cơ
Hình 14
Cơ
DANH MỤC HỘP
HỘP
Hộp 1
Ph
Hộp 2
Th
Hộp 3
M
ng
Hộp 4
Th
HG
Hộp 5
Đề
Hộp 6
Th
Hộp 7
Cả
Hộp 8
Ph
Hộp 9
Ph
Hộp 10
Ph
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phụ lục 6
Phụ lục 7
Phụ lục 8
Phụ lục 9
Phụ lục 10
Phụ lục 11
Phụ lục 12
Phụ lục 13
Phụ lục 14
Phụ lục 15
Phụ lục 16
Phụ lục 17
Phụ lục 18
Phụ lục 19
Phụ lục 20
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Dự án Khu công nghiệp (KCN) Thạnh Lộc, huyện Châu Thành là 01 trong
05 dự án KCN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đưa vào quy hoạch
(QH) phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Việc QH phát triển KCN Thạnh Lộc đã góp phần không nhỏ trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Châu thành nói riêng và tỉnh Kiên Giang
nói chung, đồng thời góp phần giải quyết công ăn, việc làm cho hàng ngàn lao
động ở địa phương.
Tuy nhiên, song song với những thành quả đạt được thì điều đầu tiên cần
phải quan tâm là vấn đề bồi thường (BT), giải phóng mặt bằng (GPMB), tạo quỹ
đất sạch để kêu gọi thu hút đầu tư vào KCN. Đây mới chính là công việc hết sức
quan trọng trong một dự án, bởi việc thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp đến các
quyền lợi về tài sản, nơi sinh sống, công việc của người dân có đất bị thu hồi.
Đề tài “Đánh giá thực trạng sinh kế của hộ gia đình bị thu hồi đất cho dự
án KCN Thạnh Lộc, tỉnh Kiên Giang” là tổng hợp những nội dung cần thiết mà
tác giả đi sâu nghiên cứu trên cơ sở sử dụng khung sinh kế bền vững (DFID,
1999), để phân tích, đánh giá và tìm hiểu rõ thực trạng đời sống kinh tế - xã hội
của các hộ gia đình (HGĐ) sau khi bị thi hồi đất.
Từ kết quả phân tích cho thấy có sự thay đổi lớn về tài sản sinh kế của đa
số các các HGĐ, đời sống của họ ngày càng thay đổi theo hướng cải thiện tốt
hơn so với trước khi bị thu hồi đất. Vấn đề quan trọng là chính sách BT, GPMB
đã được triển khai thực hiện khá tốt, kịp thời và đầy đủ, từ đó góp phần cải thiện
được đời sống của các HGĐ có đất bị thu hồi.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn một số HGĐ gặp khó khăn sau khi bị thu
hồi đất, đa phần các hộ này thuộc diện không có sở hữu đất đai mà chỉ ở tạm
trên đất người khác, hoặc sở hữu diện tích đất ít, nên sau khi bị thu hồi, chỉ nhận
được phần hỗ trợ từ chính sách hỗ trợ BT, GPMB của Nhà nước. Trong khi, dự
án QH KCN Thạnh Lộc chưa có QH khu tái định cư kèm theo, chính vì vậy đời
sống kinh tế của các HGĐ này là rất khó khăn sau khi bị thu hồi đất. Việc tìm
kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp đối với các HGĐ sau khi bị thu hồi đất
cũng tương đối khó khăn, do trình độ văn hóa còn hạn chế.
Trên cơ sở phân tích về thực trạng đời sống kinh tế - xã hội của các HGĐ bị
thu hồi đất thuộc dự án QH KCN Thạnh Lộc, tôi đề xuất 03 nhóm giải pháp
nhằm góp phần ổn định đời sống, giúp họ có được chiến lược sinh kế ngày càng
bền vững hơn trong tương lai.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Việc QH phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là một
trong những giải pháp quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ trong GDP toàn tỉnh, góp
phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Xuất phát từ
mục tiêu trên, tỉnh Kiên Giang đã tập trung và tăng cường đẩy mạnh đầu tư phát
triển 05 KCN, với tổng diện tích 759 ha, được phân bố tại các huyện: Châu
Thành, An Biên, Kiên Lương và thị xã Hà Tiên 1. Tuy nhiên, đối mặt với những
khó khăn trong việc QH phát triển các KCN là vấn đề thu hồi đất nông nghiệp,
sẽ làm ảnh hưởng không ít đến đời sống, thu nhập, việc làm của các hộ dân khu
vực nông thôn chuyên sống bằng nghề nông.
Thực tế đã chứng minh, việc thu hồi đất nông nghiệp để triển khai đầu tư
xây dựng KCN trên cả nước nói chung, đã cho thấy: cuộc sống của người dân
sau khi bị thu hồi đất có nhiều thay đổi, một số hộ có cuộc sống ổn định, tìm
được nghề nghiệp mới và sống tốt hơn, nhưng cũng có một số hộ gặp nhiều khó
khăn, mất đất canh tác, không tìm được việc làm, cuộc sống không ổn định.
Vậy, việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp để giúp người dân có cuộc sống ổn
định sau khi mất tài sản sinh kế là một trong những vấn đề rất bức xúc của các
cấp chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
phương án thu hồi đất để QH KCN.
Từ năm 2011 đến năm 2015, UBND huyện Châu Thành đã ban hành 04
quyết định thu hồi đất trên địa bàn xã Thạnh Lộc để QH phát triển KCN theo
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Châu Thành nói riêng và tỉnh
Kiên Giang nói chung. Tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là khoảng 132
ha, với hơn 250 hộ dân bị mất đất sản xuất, tuy tỷ lệ mất đất sản xuất có sự khác
nhau, có hộ mất nhiều, có hộ mất ít, nhưng nhìn chung đời sống của những hộ
1
Xem phụ lục 1
2
dân này đã có sự thay đổi lớn. Vấn đề trọng tâm mà bản thân muốn đi sâu tìm
hiểu là sau khi bị thu hồi đất các hộ dân sẽ sinh sống, làm ăn như thế nào? Chính
quyền địa phương cần có những giải pháp gì để giúp người dân sống tốt hơn sau
khi bị thu hồi đất? Từ những vướng mắc trên, tôi quyết tâm thực hiện đề tài
nghiên cứu “Đánh giá thực trạng sinh kế của HGĐ bị thu hồi đất cho dự án
KCN Thạnh Lộc, tỉnh Kiên Giang”.
Với góc độ bài viết này, tôi muốn đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình đời
sống, việc làm, đặc biệt là sự thay đổi về thu nhập của người dân sau khi bị thu
hồi đất nông nghiệp và thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp trong điều kiện không
còn đất canh tác. Trên cơ sở phân tích tình hình thực tế, tôi sẽ đề xuất một số
giải pháp nhằm giúp cho người dân tìm kiếm được việc làm mới, ổn định cuộc
sống.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Hoạt động sinh kế của người dân khu vực QH KCN Thạnh Lộc hiện nay
diễn ra như thế nào?
Người dân có những thuận lợi, khó khăn gì và cần hỗ trợ gì về việc làm và
các dịch vụ công khác từ phía chính quyền địa phương?
Chính quyền địa phương cần phải làm gì nhằm giúp cho người dân chuyển
đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu sinh kế của người dân sau việc thu hồi đất nông nghiệp để QH
xây dựng KCN Thạnh Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Qua nghiên
cứu, phân tích sẽ giúp chúng ta tìm ra các giải pháp và cơ chế chính sách hỗ trợ
phù hợp nhằm giúp cho người dân xây dựng được các chiến lược sinh kế bền
vững.
3
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu thực trạng sinh kế của HGĐ bị thu hồi đất nông nghiệp thuộc khu
vực QH KCN Thạnh Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, việc làm, thu
nhập và các khó khăn, thuận lợi của họ.
Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho người dân tìm kiếm được việc làm
mới, ổn định cuộc sống, đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế của HGĐ nông thôn bị thu hồi
đất và khả năng thích ứng của họ.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên các
HGĐ bị ảnh hưởng thu hồi đất nông nghiệp thuộc khu vực KCN Thạnh Lộc,
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được thu thập từ năm
2010-2015, số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016.
1.5. Nội dung nghiên cứu
Mô tả chính sách và các giải pháp đền bù, giải tỏa, hỗ trợ di dời tái định cư
của Chính quyền địa phương.
Mô tả đời sống kinh tế - xã hội (việc làm, thu nhập, tài sản,…) của các hộ
gia đình tại thời điểm hiện tại (có so sánh với năm trước khi giải tỏa thu hồi đất).
Đánh giá các khó khăn, thuận lợi của HGĐ hiện nay (việc làm, thu nhập,
điều kiện CSHT kỹ thuật, CSHT xã hội, v.v); mong muốn của người dân đối với
chính quyền.
Đề xuất chính sách hỗ trợ, rút ra bài học kinh nghiệm cho các dự án khác.
1.6. Cấu trúc luận văn
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Chương này trình bày vấn đề nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết
cấu luận văn.
4
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày tổng quan về lý thuyết
đất đai, các chính sách thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam; sinh kế, khung phân
tích sinh kế và các nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày các phương
pháp phân tích dữ liệu, việc lựa chọn mẫu nghiên cứu cho đề tài.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về kết quả
thu thập dữ liệu; đánh giá đời sống kinh tế - xã của các HGĐ bị thu hồi đất; đánh
giá các khó khăn, thuận lợi của HGĐ hiện nay và mong muốn của người dân đối
với chính quyền; đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện chính sách
BT, GPMB KCN Thạnh Lộc của chính quyền địa phương.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết
quả mà đề tài đạt được, đề xuất chính sách hỗ trợ, rút ra bài học kinh nghiệm cho
các dự án khác.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Sở hữu đất đai và thu hồi đất theo pháp luật Việt Nam
2.1.1 Sở hữu đất đai
Nước ta vốn là nước nông nghiệp, nông dân chiếm đại bộ phận trong dân
cư, thì đất đai có vị trí hết sức quan trọng trong đời sống xã hội, nó là một nguồn
tài sản có giá trị nhất và là một loại tư liệu quan trọng để đạt được mục tiêu sinh
kế.
Có rất nhiều tài liệu nói về vai trò của đất đai đối với xã hội, nhưng theo Trần
Tiến Khai (2014): “Đất đai được xem là nguồn lực tự nhiên quan trọng nhất đối với
người dân sống ở vùng nông thôn, đặc biệt là người nghèo, vì đất đai là phương
tiện tạo ra sinh kế, tự cung tự cấp, thu nhập và là nguồn tạo ra việc làm cho lao
động gia đình, là nguồn tạo ra của cải và chuyển của cải này cho thế hệ sau”. Hay
hiểu theo cách khác, thì đất đai là nguồn lực quan trọng bên cạnh các tài sản sinh
kế khác như lao động, vốn con người, là tài sản bảo đảm tạo ra thu nhập và là tài
sản thế chấp chủ yếu để tiếp cận tín dụng (Heltberg, 2001).
Điều 53 Hiến Pháp năm 2013 đã khẳng định rõ: “Đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Điều 4, Luật
Đất đai 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất theo quy định của luật này”.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách
về đất đai và đã được bổ sung, sửa đổi nhiều lần để ngày càng phù hợp với tình
hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên cơ sở Hiến pháp năm
2013 và Luật đất đai năm 2003, năm 2013, Chính phủ đã ban hành hàng loạt các
văn bản liên quan đến đất đai như:
6
-
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
-
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về QH sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
-
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
-
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
-
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
-
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
-
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
-
Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động
bị thu hồi đất nông nghiệp.
Ngoài ra Bộ Tài nguyên và Môi trường còn ban hành nhiều văn bản cụ thể
hóa việc thi hành các Nghị định của Chính phủ về lĩnh vực đất đai, có thể kể đến
là:
-
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của
Bộ
Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của
7
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
-
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
-
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
-
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;
-
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Các chính sách này đã quy định cụ thể từng lĩnh vực, từng nội dung có liên
quan đến đất đai để các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện cho
thống nhất, tuy nhiên tùy tình hình thực tế mà từng địa phương cụ thể hóa thành
các nội dung chi tiết để triển khai thực hiện cho phù hợp trên địa bàn của mình.
2.1.2 Thu hồi đất
Theo Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết
định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Luật cũng
quy định các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi
đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng; thu hồi đất do
vi phạm pháp luật về đất đai.
2.2. Chính sách thu hồi đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì “Bồi thường về đất là việc
Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người
- Xem thêm -