Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Đánh giá thực hành sử dụng máy khí dung của người bệnh copd tại trung tâm hô hấp...

Tài liệu Đánh giá thực hành sử dụng máy khí dung của người bệnh copd tại trung tâm hô hấp bệnh viện bạch mai năm 2022

.PDF
39
1
58

Mô tả:

CHUYÊN NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN i LỜI CẢM ƠN Thời gian qua, em đã nhận được sự tận tình chỉ dẫn của các Thầy, Cô giáo trường Đại học điều dưỡng Nam Định, các Thầy, Cô đã luôn ở bên, đồng hành, giúp đỡ, động viên emtrong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học, các phòng ban và các thầy cô giáo Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã cho em kiến thức, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ em trong thời gian học tập tại trường. Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ths. Vũ Thị Là, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là người thầy đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ em xuyên suốt thời gian viết và hoàn thành chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc bệnh viện, Ban Giám đốc Trung tâm Hô hấp đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho em được theo học tại trường. Em cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa I – khóa 9, những người đã dành cho em tình cảm và nguồn động viên sâu sắc từ khi theo học ở trường. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Người cam đoan Đỗ Thị Huyền ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan chuyên đề “Đánh giá thực trạng thực hành sử dụng máy khí dung của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) tại Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2022” là một đánh giá độc lập của bản thân không có sự sao chép của người khác Chuyên đề này là một sản phẩm mà tôi đã nỗ lực nghiên cứu đánh giá trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tế tại bệnh viện. Trong quá trình viết bài có tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của Ths. Vũ Thị Là – Trường Đại học điều dưỡng Nam Định Tôi xin cam đoan nếu có vấn đề gì không đúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Người cam đoan Đỗ Thị Huyền MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................... 3 1.1.Cơ sở lý luận. ........................................................................................... 3 1.1.1.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ............................................................3 1.1.2. Chẩn đoán và phân loại giai đoạn COPD .......................................................4 1.1.3. Nguyên tắc điều trị COPD..................................................................................7 1.2. Cơ sở thực tiễn. ...................................................................................... 9 1.2.1. Thế nào là khí dung thuốc giãn phế quản .....................................................10 1.2.2. Các chỉ định của khí dung thuốc giãn phế quản gồm những gì ..................10 1.2.3. Khí dung thuốc giãn phế quản chống chỉ định trong trường hợp nào… ...11 1.2.4. Những tác dụng phụ có thể có khi phun khí dung thuốc giãn phế quản....11 1.2.5. Quy trình phun khí dung thuốc giãn phế quản ............................................11 CHƯƠNG 2 MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................. 13 2.1. Giới thiệu về Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai ......................... 13 2.2. Thực trạng thực hành sử dụng máy khí dung của người bệnh COPD tại Trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch Mai ....................................................... 15 2.2.1 Thông tin chung về người bệnh. .......................................................... 16 2.2.2. Thực trạng thực hành sử dụng máy khí dung ...........................................18 Chương 3 BÀN LUẬN .................................................................................. 21 3.1. Thực trạng thực hành sử dụng máy khí dung của người bệnh COPD tại .................................................................................................................. 21 3.2. Đề xuất một số giải pháp để cải thiện khả năng thực hành sử dụng máy khí dung ở người bệnh COPD tại bệnh viện Bạch Mai .............................. 24 KẾT LUẬN .................................................................................................... 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 27 iii DANH MỤC VIẾT TẮT COPD: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. GOLD: Chiến lược toàn cầu về Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease) FEV1: Thể tích thở ra mạnh trong một giây. (Forced Expisatory Volum in one second) WHO:Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại mức độ khó thở theo thang điểm mMRC ......................... 5 Bảng 1.2. Phân loại mức độ tắc nghẽn đường thở ............................................ 6 Bảng 1.3. Lựa chọn thuốc điều trị COPD theo khuyến cáo của GOLD ........... 8 Bảng 2.1. Thực trạng thực hành lắp ráp và vận hành máy khí dung của người bệnh COPD ..................................................................................................... 18 Bảng 2.2. Thực trạng thực hành chuẩn bị thuốc của người bệnh COPD ....... 19 Bảng 2.3. Thực trạng thực hành khí dung của người bệnh COPD ................. 19 Bảng 2.4. Thực trạng thực hành tháo bỏ mask và vệ sinh bảo quản máy khí dung của người bệnh COPD ........................................................................... 20 v DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Đặc điểm về giới tính ................................................................. 16 Biểu đồ 2.2. Đặc điểm về tuổi......................................................................... 16 Biểu đồ 2.3: Khảo sát trình độ học vấn của COPD đang điều trị tại Trung ... 17 tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai ................................................................. 17 Biểu đồ 2.4 : Khảo sát nghề nghiệp của COPD đang điều trị tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai .............................................................................. 17 vi DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Thang điểm CAT .............................................................................. 5 Hình 1.2. Mức độ nặng COPD theo chức năng thông khí, triệu chứng lâm sàng (phân loại theo GOLD 2014). ........................................................................... 6 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đang là gánh nặng y tế, kinh tế và có xu hướng gia tăng ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), COPD sẽ trở thành nguyên nhân thứ 3 gây tử vong trên thế giới vào năm 2030 [14]. Ở Việt Nam, một nghiên cứu dịch tễ năm 2010 cho thấy tỷ lệ mắc COPD chiếm tới 2,2% dân số cả nước [5]. Người bệnh COPD thường chiếm 25% số giường bệnh tại khoa hô hấp [4]. Trong phác đồ điều trị COPD, các thuốc khí dung dạng phun sương đóng vai trò quan trọng do hiệu quả cao và ít tác dụng phụ toàn thân [2],[8]. Mỗi thuốc khí dung đều có quy trình sử dụng riêng qua nhiều bước, do đó người bệnh cần có kỹ thuật sử dụng đúng để có hiệu quả tối đa. Tuy nhiên người bệnh mắc sai sót khi sử dụng các dạng thuốc khí dung hiện nay rất phổ biến. Tỷ lệ mắc lỗi trong kỹ thuật sử dụng có thể lên tới 90% số người bệnh. Sai sót này ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu quả điều trị của phác đồ thuốc khí dung [6]. Bên cạnh kỹ thuật sử dụng các thuốc khí dung, tuân thủ điều trị là vấn đề cần đặc biệt quan tâm với bệnh mạn tính như COPD. Vai trò của tuân thủ điều trị trong COPD đã được chứng minh là giúp tối ưu hoá hiệu quả điều trị, giảm chi phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh [2],[7], [8]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu về tuân thủ điều trị của người bệnh COPD cho kết quả không mấy khả quan. Tỷ lệ tuân thủ trong điều trị thực tế (10-40%) thấp hơn nhiều so với công bố trong y văn (40-60%) và thử nghiệm lâm sàng (7090%) [6]. Trong khi đó, so với các bệnh mạn tính khác, tuân thủ trong điều trị COPD thấp hơn đáng kể [9]. Từ những thực trạng trên, kỹ thuật sử dụng các dạng thuốc khí dung và tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh COPD đang là mối quan tâm của các nhà chuyên môn, đặc biệt trong các chương trình chăm sóc người bệnh quy mô lớn. Tại Việt Nam, cho đến nay chưa có công bố về thực trạng kỹ thuật sử dụng máy khí dung và tuân thủ điều trị trên người bệnh COPD tham gia chương trình Quốc gia. Tỷ lệ sai sót khi dùng máy khí dung và tỷ lệ tuân thủ hiện nay ra sao 2 đang là câu hỏi được các nhà chuyên môn và quản lý chương trình đặt ra. Mặt khác, yếu tố nào liên quan tới việc dùng chưa đúng và chưa tuân thủ của người bệnh cũng cần được phân tích để phục vụ cho công tác tư vấn và can thiệp triển khai tiếp theo trong định hướng của chương trình. Xuất phát từ những thực tế đó, chuyên đề này được thực hiện với các mục tiêu sau: Mục tiêu 1:đánh giá thực hành sử dụng máy khí dung của người bệnh COPD tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai năm 2022. Mục tiêu 2.Đề xuất một số giải pháp để cải thiện khả năng thực hành sử dụng máy khí dung ở người bệnh COPD tại bệnh viện Bạch Mai. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1.Cơ sở lý luận. 1.1.1.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) 1.1.1.1.Khái niệm và dịch tễ. Khái niệm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” của Bộ Y tế năm 2015: “Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh lý hô hấp mạn tính có thể dự phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không có khả năng hồi phục hoàn toàn, sự cản trở thông khí này thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi với các hạt bụi hoặc khí độc hại mà trong đó có khói thuốc lá. Ở Việt Nam, một nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 25000 người lớn từ 15 tuổi trở lên tại 70 điểm thuộc 48 tỉnh thành phố, đại diện cho dân số Việt Nam từ tháng 9/2006 đến tháng 6/2007 cho thấy: tỷ lệ mắc COPD chung toàn quốc ở tất cả các lứa tuổi nghiên cứu là 2,2%, tỷ lệ mắc COPD ở nam là 3,4% và ở nữ là 1,1%. Tỷ lệ mắc COPD ở lứa tuổi trên 40 tuổi là 4,2%, trong khi ở nhóm dưới 40 tuổi tỷ lệ chỉ là 0,4%. Tỷ lệ mắc COPD ở miền Bắc là cao nhất 3,1% so với miền Trung là 2,2% và miền Nam là 1,0% [5]. 1.1.1.2. Gánh nặng bệnh tật và kinh tế Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm có 3 triệu người tử vong do COPD, WHO cũng dự báo COPD sẽ trở thành nguyên nhân thứ 3 gây tử vong trên thế giới vào năm 2030 [10]. Tại Việt Nam, trong tổng số người tử vong, tỷ trọng do bệnh không lây nhiễm tăng từ 56% năm 1990 lên 72% năm 2010, trong đó, bệnh đường hô hấp mạn tính chiếm 6% [1]. COPD gây gánh nặng lớn cho y tế Việt Nam, người bệnh COPD thường chiếm 25% số giường bệnh tại khoa Hô hấp [4]. COPD có tên trong danh sách các bệnh không lây nhiễm gây gánh nặng bệnh tật, tử vong cao cần được hệ thống y tế ưu tiên giải quyết. 4 1.1.2. Chẩn đoán và phân loại giai đoạn COPD 1.1.2.1. Chẩn đoán xác định bệnh COPD Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” của Bộ Y tế năm 2015 [2], các người bệnh có tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ mắc COPD cần được chuyển đến các cơ sở y tế có đủ điều kiện để làm các xét nghiệm chẩn đoán xác định. Các yếu tố nguy cơ: - Hút thuốc lá, thuốc lào. - Ô nhiễm môi trường trong, ngoài nhà. - Tiếp xúc khói, khí, bụi nghề nghiệp. - Khó thở tăng dần. Ho kéo dài. - Khạc đờm mạn tính. Đo chức năng thông khí: đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ nặng COPD. Biểu hiện rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn sau nghiệm pháp giãn phế quản: chỉ số Gaensler (FEV/FVC) < 70%; FEV1 không tăng hoặc tăng dưới 12%. Xquang phổi: COPD giai đoạn sớm có thể có hình ảnh Xquang bình thường. Giai đoạn muộn và điển hình có hội chứng phế quản và hình ảnh khí phế thũng. Điện tâm đồ: ở giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của tăng áp động mạch phổi và suy tim phải. 1.1.2.2. Phân loại mức độ nặng của bệnh COPD Theo GOLD, phân loại giai đoạn COPD dựa vào các yếu tố sau: mức độ khó thở xác định bởi thang điểm mMRC (modified Medical Research Council) và ảnh hưởng của COPD lên cuộc sống bằng thang điểm CAT (COPD Assessment Test), số đợt cấp phải nhập viện trong năm, chức năng thông khí. Từ các yếu tố trên người bệnh được phân làm 4 giai đoạn A, B, C, D. Phân loại mức độ khó thở theo thang mMRC được trình bày trong bảng 1.1: 5 Bảng 1.1. Phân loại mức độ khó thở theo thang điểm mMRC Bậc Mô tả khả năng thở của người bệnh 0 Khó thở khi gắng sức 1 Khó thở khi đi bộ nhanh hoặc leo dốc thấp 2 Khó thở dẫn đến đi bộ chậm hơn người cùng tuổi hoặc phải dừng lại khi đi cùng tốc độ với người cùng tuổi 3 Phải dừng lại để thở khi đi bộ khoảng 100m hoặc vài phút 4 Khó thể đến mức không thể rời khỏi nhà, khó thở khi thay quần áo Thang điểm CAT (hình 1.1): gồm 8 câu hỏi, người bệnh tự đánh giá mứcđộ từ nhẹ tới nặng, mỗi câu đánh giá có 6 mức độ tương ứng với mức điểm từ 05. Hình 1.1. Thang điểm CAT Mức độ tắc nghẽn đường thở dựa theo chức năng thông khí được trình bày trong bảng 6 Bảng 1.2. Phân loại mức độ tắc nghẽn đường thở Giai đoạn I (nhẹ) II (trung bình) III (nặng) IV (rất nặng) Giá trị FEV1 sau test giãn phế quản FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết 50 ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết 30% ≤ FEV1 < 50% trị số lý thuyết FEV1 < 30% trị số lý thuyết Mức độ nặng của bệnh COPD được chia thành 4 giai đoạn (A, B, C, D)trình bày trong hình Hình 1.2. Mức độ nặng COPD theo chức năng thông khí, triệu chứng lâm sàng (phân loại theo GOLD 2014). 7 1.1.3. Nguyên tắc điều trị COPD 1.1.3.1. Mục tiêu điều trị Do đặc điểm tự nhiên của COPD, vấn đề phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, đối với những người bệnh đã được chẩn đoán mắc COPD, mục tiêu điều trị chính là ngăn chặn hoặc giảm thiểu mức độ tiến triển của bệnh. Mục tiêu cụ thể: - Ngăn chặn tiến triển của bệnh - Giảm triệu chứng của bệnh - Cải thiện tuân thủ chế độ luyện tập của người bệnh - Cải thiện tình trạng sức khoẻ tổng thể - Phòng ngừa và điều trị tình trạng nặng lên của bệnh - Phòng ngừa và điều trị các biến chứng - Giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong 1.1.3.2. Biện pháp không dùng thuốc Các biện pháp không dùng thuốc theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” của Bộ Y tế năm 2015 bao gồm [2]: Ngừng tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ: khói thuốc lá, thuốc lào, bụi, khói bếp củi than, khí độc,… Cai nghiện thuốc lá, thuốc lào: ngừng hút thuốc là biện pháp rất quan trọng để không làm nặng thêm bệnh COPD. Tiêm vắc xin phòng nhiễm trùng đường hô hấp Phục hồi chức năng hô hấp 1.1.3.3. Biện pháp dùng thuốc Hiện nay mục tiêu chính của việc dùng thuốc trong điều trị COPD là để kiểm soát triệu chứng và giảm biến chứng, bao gồm cả tần suất và mức độ nặng của các đợt cấp, cải thiện tình trạng sức khoẻ tổng thể và tăng cường khả năng hoạt động thể lực của người bệnh. Lựa chọn thuốc điều trị theo khuyến cáo của GOLD được trình bày trong bảng 1.3 [2],[12]. 8 Bảng 1.3. Lựa chọn thuốc điều trị COPD theo khuyến cáo của GOLD Mức độ Lựa chọn ưu tiên Lựa chọn thay thế Lựa chọn khác có thể nặng A B C SAMA khi cần hoặc LAMA hoặc LABA SABA khi cần hoặc (SABA + SAMA) LAMA hoặc LABA LAMA + LABA ICS + (LABA hoặc LAMA) Theophylin Theophylin + (SABA và/hoặc SAMA) Theophylin + Ức chế + LAMA + LABA phosphodiesterase 4 + (SABA và/hoặc SAMA) (ICS + LAMA) hoặc (ICS + LABA + LAMA) hoặc (ICS + D ICS + (LABA và/hoặc LAMA) LABA + ức chế Carbocystein + (SABA phosphodiesterase hoặc (LAMA + 4) và/hoặc SAMA) + Theophylin LABA) hoặc (LAMA + ức chế phosphodiesterase 4) (Ghi chú: SABA: thuốc kích thích beta-adrenergic tác dụng nhanh, SAMA: thuốc kháng cholinergic tác dụng nhanh, LABA: thuốc kích thích betaadrenergic tác dụng kéo dài, LAMA: thuốc kháng cholinergic tác dụng kéo dài, ICS: corticosteroid dùng đường hít). 9 1.2. Cơ sở thực tiễn. COPD là bệnh mạn tính, không thể chữa khỏi, người bệnh COPD phải dùng thuốc điều trị lâu dài nên các thuốc dạng phun xịt được khuyến cáo nhiều hơn các thuốc dạng uống do có hiệu quả cao và ít tác dụng phụ hơn [2],[6]. Liệu pháp khí dung thường được chỉ định để kiểm soát bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) tại nhà và cơ sở điều trị nội trú có thể có giá trị đối với những người bệnh lớn tuổi, gặp khó khăn với ống hít cầm tay, yêu cầu liều điều trị cao hoặc mắc các bệnh đi kèm. Khoảng một nửa số người bệnh vẫn khó thở mặc dù đã dùng thuốc giãn phế quản liều cao bằng ống hít định lượng có áp suất (pMDI) hoặc ống hít bột khô (DPI), thu được lợi ích từ điều trị bằng máy xông khí dung. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng liệu pháp khí dung có một vai trò trong việc quản lý COPD nặng trong cộng đồng, với tác động tích cực đến chất lượng cuộc sống. Việc sử dụng đúng thiết bị hít rất quan trọng để đạt được liệu pháp thành công. Tuy nhiên việc sử dụng thiết bị hít đặt ra những thách thức cho người lớn tuổi và liên quan đến việc kết quả sức khỏe dưới mức tối ưu. Trong khi việc sử dung Bình hít định liều có áp suất (pMDIs)và bình hít khô (DPI) được nghiên cứu rộng rãi, việc sử dụng máy khí dung lại ít được chú ý hơn. Trong một số nghiên cứu điều tra việc sử dụng máy khí dung ở người bệnh COPD tại nhà và cơ sở điều trị nội trú, các vấn đề người bệnh sử dụng máy đã gặp phải và báo cáo lại bao gồm khi lắp ráp thiết bị khí dung và đánh giá thời gian để máy khí dung chuyển từ dạng lỏng sang dạng sương. Vệ sinh thiết bị không đầy đủ sau khi sử dụng máy. Trong khi một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc sử dụng máy khí dung không đúng cách có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại trong điều trị COPD trên thế giới. Thuốc khí dung dạng phun sương có nhiều lợi thế hơn thuốc uống do thuốc được đưa trực tiếp tới niêm mạc đường thở, chỉ cần liều thấp để đạt được hiệu quả điều trị, giảm thiểu được các tác dụng bất lợi mà thời gian để thuốc phát huy tác dụng cũng ngắn hơn. 10 Sử dụng máy khí dung đúng cách cũng đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý người bệnh COPD và sử dụng thuốc khí dung cũng quan trọng . Thực trạng sai sót trong kỹ thuật sử dụng máy khí dung thường do người bệnh sử dụng chưa đúng cách bước và chưa dùng thuốc đúng theo hướng dẫn. Các yếu tố liên quan tới kỹ thuật thực hành sử dụng máy khí dung. Một số nghiên cứu phân tích các yếu tố liên quan tới kỹ thuật sử dụng máy khí dung đã được thực hiện. Các yếu tố thường được đưa vào phân tích bao gồm các yếu tố về người bệnh (tuổi, giới tính, trình độ học vấn, mức độ bệnh, bệnh mắc kèm), yếu tố giáo dục người bệnh về kỹ thuật sử dụng máy khí dung. Kết quả giữa các nghiên cứu có thể giống hoặc khác nhau, một số yếu tố được tìm ra là có liên quan có ý nghĩa đến kỹ thuật sử dụng máy của người bệnh ở nghiên cứu này nhưng ở nghiên cứu khác thì lại không ảnh hưởng. 1.2.1. Thế nào là khí dung thuốc giãn phế quản. Khí dung thuốc giãn phế quản là hình thức đưa thuốc giãn phế quản dưới dạng sương mù, các hạt có kích thước từ 1- 5 micromet vào khí phế quản để điều trị. Trong điều trị bệnh lý co thắt cơ trơn phế quản, các thuốc giãn phế quản dạng xịt, hít, khí dung (gọi chung là thuốc dạng phun – hít) thường được ưu tiên sử dụng vì: – Thuốc đến trực tiếp niêm mạc đường thở nên cho tác dụng nhanh, tối ưu – Liều của thuốc thấp, ít gây tác dụng phụ – Thuốc nằm chủ yếu tại niêm mạc đường thở và chỉ ngấm vào máu với nồng độ rất thấp. – Giúp cung cấp thêm một lượng nước vào đường thở, có tác dụng làm loãng đờm và tạo thuận lợi cho việc khạc đờm của người bệnh. 1.2.2. Các chỉ định của khí dung thuốc giãn phế quản gồm những gì. Khí dung thuốc giãn phế quản nhìn chung được chỉ định cho những trường hợp có co thắt phế quản gây khó thở cho người bệnh trong các trường hợp bệnh lý sau: 11 – Người bệnh mắc các bệnh lý: hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). – Giãn phế quản trong đợt cấp (có co thắt phế quản). – Người bệnh sau khi rút ống nội khí quản có biểu hiện co thắt thanh khí quản. 1.2.3. Khí dung thuốc giãn phế quản chống chỉ định trong trường hợp nào. – Không sử dụng phương pháp khí dung thuốc giãn phế quản với những người bệnh dị ứng với các thành phần có trong thuốc giãn phế quản. 1.2.4. Những tác dụng phụ có thể có khi phun khí dung thuốc giãn phế quản. Như tất cả thuốc khác, thuốc giãn phế quản cũng có một số tác dụng phụ, dưới đây là một số tác dụng phụ phổ biến: – Ho, khô miệng. – Run (ví dụ: run bàn tay), căng thẳng thần kinh, đau đầu, chuột rút, cảm giác tim đập mạnh liên hồi. – Đánh trống ngực, cảm giác ốm, buồn nôn, nhức đầu, co giật. – Tác dụng phụ hiếm gặp: giãn mạch ngoại biên, loạn nhịp tim, hạ kali máu, tăng glucose và acid béo tự do trong máu, phản ứng quá mẫn (dị ứng). 1.2.5. Quy trình phun khí dung thuốc giãn phế quản. Mỗi lần khí dung thuốc giãn phế quản mất khoảng 15-20 phút tùy thuộc vào máy sử dụng để phun khí dung. Thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Rửa tay bằng xà phòng hoặc sát khuẩn tay nhanh Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ và thuốc: – Máy phun khí dung – Dụng cụ đựng thuốc (tùy thuộc từng loại máy – Dụng cụ thở (mask thở) – Thuốc dãn phế quản – Nước muối sinh lý vô trùng (Natrichlorid 0.9%) Lưu ý: Các dụng cụ này phải được làm sạch, để khô sau lần sử dụng trước đó Bước 3: Pha thuốc – Lấy thuốc vào trong dụng cụ đựng 12 – Pha nước muối sinh lý sao cho đảm bảo thể tích tối thiểu theo yêu cầu của từng loại máy và dụng cụ đựng Bước 4: Tiến hành thở khí dung – Lắp hệ thống đựng thuốc, dây dẫn vào máy, chỉnh chế độ phun phù hợp (tùy thuộc từng loại máy) – Đeo mask thở sao cho ôm khít mặt, phần mask phải che kín được mũi miệng – Điều chỉnh máy và hít thở. – Lưu ý: hướng dẫn người bệnh kỹ thuật hít + Hít sâu bằng miệng + Ngưng lại 1- 2 giây + Thở chậm ra bằng mũi Bước 5: Vệ sinh sau khi thở – Vệ sinh toàn bộ dụng cụ sử dụng và để khô – Súc họng sau 15 phút thở khí dung
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng