Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội đánh giá tác động của quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế huyện ba tri đến thu ...

Tài liệu đánh giá tác động của quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế huyện ba tri đến thu nhập của các thành viên vay vốn

.DOCX
85
7
103

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ THANH HOA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN BA TRI ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC THÀNH VIÊN VAY VỐN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ THANH HOA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN BA TRI ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC THÀNH VIÊN VAY VỐN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Nguyễn Thị Thanh Hoa là học viên cao học khóa 25 chuyên ngành Ngân hàng theo hướng ứng dụng. Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân tôi đã cố gắng nghiên cứu tài liệu, trao đổi, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của giảng viên hướng dẫn khoa học để hoàn thành khóa luận. Tôi xin cam đoan bản thân là tác giả của luận văn này với tên đề tài là “Đánh giá tác động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế huyện Ba Tri đến thu nhập của các thành viên vay vốn”. Tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực do bản thân trực tiếp khảo sát và xử lý. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 11 năm 2017 Người thực hiện luận văn Nguyễn Thị Thanh Hoa MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục hình vẽ, đồ thị Tóm tắt CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VI MÔ VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ..............................................................................5 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VI MÔ...............................................................................5 2.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH TÀI CHÍNH VI MÔ TRÊN THẾ GIỚI.................................7 2.3. MỘT SỐ MÔ HÌNH TÀI CHÍNH VI MÔ Ở VIỆT NAM.......................................8 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ...................................................................................................................................................13 3.1. GIỚI THIỆU VỀ QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH BẾN TRE................................................................................................................................................13 3.1.1. Mục đích hoạt động của Quỹ.......................................................................................13 3.1.2. Nhiệm vụ hoạt động của Quỹ......................................................................................13 3.1.3. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ...................................................................................14 3.1.4. Kết quả hoạt động của Quỹ...........................................................................................14 3.1.5. Quy chế hoạt động của Quỹ..........................................................................................14 3.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN BA TRI..........................................................................................15 3.3. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA QUỸ............................................19 3.3.1. Thuận lợi và mặt đạt được.............................................................................................19 3.3.2. Hạn chế và khó khăn........................................................................................................20 CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN BA TRI............................................................................................................21 4.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU............................................................................................21 4.2. CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN THEO ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC THÀNH VIÊN..................................................27 4.3. LỢI ÍCH CỦA CÁC THÀNH VIÊN KHI THAM GIA VÀO QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ............................................................................................34 4.4. MỘT SỐ KHÓ KHĂN KHI VAY VỐN CỦA QUỸ...............................................37 4.5. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA GIA ĐÌNH CÁC THÀNH VIÊN VAY VỐN..................................................................................39 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH....................................................46 5.1. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN THU NHẬP ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN VAY VỐN CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN BA TRI 46 5.2. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP..........................................49 5.2. KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................................52 5.2.1. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Bến Tre...........................................................................52 5.2.2. Đối với Sở, Ban, Ngành của Tỉnh..............................................................................54 5.2.3. Đối với các doanh nghiệp, công ty bảo hiểm........................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CBTD : Cán bộ tín dụng CP : Chính phủ DA AMD : Dự án thích ứng biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long DBRP : Phát triển kinh doanh với người nghèo HTTDTW : Hỗ trợ tín dụng Trung ương IFAD : Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế (International Fund for Agricultural Development) LHPN : Liên hiệp phụ nữ LHPN VN : Liên hiệp phụ nữ Việt Nam MFI : Tổ chức tài chính vi mô (Microfinance Institution) NHCS : Ngân hàng chính sách NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NTM : Nông thôn mới TCVM : Tổ chức tài chính vi mô TDH : Tổ chức phi chính phủ TYM : Quỹ Tình thương (Tau Yeu May) UBND : Ủy ban nhân dân VN : Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Đặc điểm của các thành viên vay vốn..................................................... 22 Bảng 4.2: Đặc điểm của các hộ gia đình vay vốn.................................................... 23 Bảng 4.3: Đặc điểm của các hộ vay vốn chính sách................................................ 24 Bảng 4.4: Diện tích đất ở và đất canh tác của các hộ vay vốn................................. 25 Bảng 4.5: Mục đích sử dụng vốn vay từ Quỹ.......................................................... 26 Bảng 4.6: Đánh giá mức lãi suất............................................................................. 30 Bảng 4.7: Đánh giá về chi tiêu và tiết kiệm............................................................. 31 Bảng 4.8: Đánh giá về thu nhập.............................................................................. 32 Bảng 4.9: Lợi ích khi tham gia vào Quỹ................................................................. 35 Bảng 4.10: Tình hình tham gia hụi.......................................................................... 36 Bảng 4.11: Lý do các hộ không tiếp tục vay vốn của Quỹ năm 2017......................40 Bảng 4.12: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình.................................. 41 Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình Probit về các nhân tố tác động đến thu nhập của các thành viên vay vốn...................................................................................... 42 DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình: Đánh giá mức vay......................................................................................................................24 TÓM TẮT Xóa đói giảm nghèo là hoạt động mà Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm, coi trọng và trở thành mục tiêu xuyên suốt của quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo trong thời gian qua Nhà nước ta đã triển khai nhiều chương trình, dự án và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân vươn lên thoát nghèo bền vững. Với những bài học kinh nghiệm được đúc kết thông qua các mô hình xóa đói giảm nghèo hiệu quả ở nhiều nước trên thế giới và thực tiễn của đất nước, thời gian qua Việt Nam cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong công cuộc giảm nghèo. Đặc biệt với mô hình hỗ trợ vốn cho phụ nữ nghèo được thực hiện bởi các tổ chức tài chính vi mô đang phát triển ngày càng mạnh mẽ đã giúp phụ nữ nghèo chủ động sử dụng vốn tham gia vào sản xuất, tự tạo thu nhập và tự khẳng định bản thân thay vì trông chờ vào người khác. Tỉnh Bến Tre cũng là một trong những nơi mà mô hình hỗ trợ vốn cho phụ nữ phát triển kinh tế được chú trọng và triển khai rộng rãi ở nhiều địa phương trong đó có huyện Ba Tri. Đề tài với mục tiêu đánh giá lại quá trình hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế huyện Ba Tri đồng thời chỉ ra những nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các thành viên vay vốn. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và triển khai phương hướng thực hiện để giải pháp đạt hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy chương trình tín dụng vi mô cũng có những tác động tích cực đến thu nhập và đời sống các gia đình phụ nữ. Đồng thời, đề tài còn chỉ ra tác động mạnh mẽ của số tiền vay và mục đích vay đến thu nhập bình quân của hộ vay vốn tuy nhiên số người phụ thuộc và số năm vay vốn lại có tác động tiêu cực. 1 CHƯƠNG 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nghèo đói là trong những vấn nạn và thách thức chính của mỗi quốc gia vì nó gây ra cho con người những khó khăn, chật vật và thiếu thốn trong cuộc sống về mọi mặt như chăm sóc về y tế, giáo dục,v.v. từ đó có thể thúc đẩy con người phạm tội ác và thậm chí tự sát. Nghèo đói thường xảy ra đối với những người có thu nhập thấp trong xã hội đặc biệt là vùng nông thôn tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn khá cao do phần lớn người dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức do đó chủ yếu họ vay từ các nguồn không chính thức để phục vụ cho sản xuất cũng như tiêu dùng điều đó dẫn đến thực tế là họ có thể rơi vào nợ sâu và vỡ nợ. Trong thời gian qua, nhận thức sâu sắc được vấn đề này Việt Nam đã không ngừng nổ lực, đẩy mạnh thực hiện các biện pháp xóa đói giảm nghèo như hỗ trợ vốn, cây giống, vật nuôi để người nghèo có điều kiện tham gia sản xuất, vươn lên thoát nghèo. Tỉnh Bến Tre hòa trong xu hướng chung nhằm cải thiện đời sống của những người nghèo trong Tỉnh, những năm gần đây nhiều chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo đã được các cấp lãnh đạo quan tâm, tiến hành triển khai và thực hiện rộng rãi ở nhiều địa phương cụ thể là dự án phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre (gọi tắt là DBRP Bến Tre) được chính phủ Việt Nam và Quỹ Quốc tế về Phát triển Nông nghiệp (IFAD) ký vào tháng 1/2008 mục tiêu cuối cùng của dự án là nhằm giảm nghèo bền vững và công bằng cho người nghèo nông thôn góp phần phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống cho người dân của Tỉnh. Dự án cũng đã được khảo sát đánh giá trên đối tượng là các hộ nông nghiệp – nông thôn và các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp (Báo cáo dữ liệu khảo sát của hệ thống theo dõi đánh giá M&E, 2011). Đặc biệt trong số các dự án xóa đói giảm nghèo đó là sự ra đời của “Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tỉnh Bến Tre” nói chung và huyện Ba Tri nói riêng vào ngày 2 28/6/2013. Là cột mốc quan trọng góp phần mang đến niềm vui cho những phụ nữ nghèo, thu nhập thấp, thiếu vốn sản xuất tại huyện Ba Tri. Trải qua nhiều năm hoạt động, “Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế huyện Ba Tri” đã không ngừng mở rộng phạm vi ra các xã của huyện, tìm kiếm và hỗ trợ kịp thời các đối tượng để cho vay là những hộ nghèo, cận nghèo, những người có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn và thiệt thòi trong xã hội, đặc biệt là phụ nữ nhằm mục đích tạo việc làm, tăng thu nhập, hạn chế vay nặng lãi cũng như chơi hụi cho người nghèo nói chung và phụ nữ của huyện Ba Tri nói riêng. Với những thành công đã đạt được thì hoạt động của Quỹ cũng còn gặp nhiều khó khăn như số lượng thành viên trong quý I/2017 không đạt được mục tiêu so với kế hoạch, nhiều thành viên rời khỏi quỹ, một số gặp khó khăn trong nghĩa vụ trả nợ (Báo cáo tổng kết của Hội LHPN huyện Ba Tri Quý I, 2017). Đặc biệt là còn một số lượng lớn các thành viên có thu nhập không thay đổi được đánh giá qua khảo sát 160 thành viên vay vốn của Quỹ cho thấy mục tiêu cải thiện thu nhập của các hộ gia đình chưa thật sự có hiệu quả vì có hơn 50% chị em vay vốn có thu nhập không thay đổi so với trước đây. Như vậy đâu là những nguyên nhân tác động đến thu nhập của các thành viên vay vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Quỹ thì đề tài “Đánh giá tác động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế huyện Ba Tri đến thu nhập của các thành viên vay vốn” sẽ góp phần giải quyết vấn đề này. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá tình hình hoạt động của Quỹ trong thời gian qua; Đánh giá tác động của quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế đến chi tiêu, tiết kiệm và thu nhập bình quân của các hộ nhận vốn; - Chỉ ra những nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của các thành viên vay vốn từ Quỹ; - Đề xuất giải pháp và kế hoạch triển khai thực hiện để góp phần cải thiện thu nhập cho các gia đình vay vốn. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Trong thời gian qua “Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế của huyện Ba Tri” hoạt động như thế nào? - Đâu là nguyên nhân và là những yếu tố tác động mạnh đến thu nhập bình quân của các gia đình nhận vốn từ Quỹ? - Những biện pháp nào nên được đề xuất và triển khai thực hiện nhằm góp phần cải thiện thu nhập của những thành viên vay vốn? 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chọn mẫu và thu thập số liệu Quy mô mẫu: Tiếp cận theo phương pháp định lượng dựa vào mô hình hồi quy. Theo Green (1999) và Tabachnick & Fidell (2007) nếu dữ liệu là dạng chéo thì quy mô mẫu được xác định là: n  50 + 8k; với k là số biến độc lập trong mô hình. Như vậy kích thước mẫu được chọn là n  50 + 8 x 6 = 98 tuy nhiên để đảm bảo mức độ tin cậy và đại diện đề tài sẽ tiến hành khảo sát 160 thành viên vay vốn của Quỹ được sử dụng cho mục đích sản xuất dựa vào giấy đề nghị cấp tín dụng. Việc thu thập số liệu trong đề tài được tiến hành từ quá trình điều tra phỏng vấn trực tiếp các cán bộ tín dụng và 160 thành viên vay vốn của Quỹ. Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất và phân tầng theo danh sách các thành viên vay vốn của Quỹ trong các năm 2012, 2013, 2014, 2015 và 2016 và đến đầu năm 2017 vẫn còn sử dụng vốn. Nghiên cứu chọn 6 xã của huyện có số lượng thành viên vay vốn tương đối nhiều bao gồm các xã Tân Hưng, An Ngãi Tây, An Đức, An Hòa Tây, Tân Thủy và Bảo Thuận để tiến hành phỏng vấn trực tiếp qua phiếu điều tra. + Phương pháp xử lý số liệu Sau quá trình khảo sát, thu thập thông tin tác giả đã tiến hành xử lý thống kê bằng phương pháp thống kê kết hợp với thống kê mô tả để đánh giá hoạt động cũng như tác động của Quỹ đến các hộ gia đình vay vốn. + Song song đó đề tài còn sử dụng phần mềm Stata nhằm hỗ trợ việc phân tích số liệu và mô hình hồi quy probit để lượng hóa các yếu tố tác động đến thu nhập của các hộ gia đình vay vốn từ Quỹ. Mô hình chọn biến phụ thuộc là xác suất 4 tăng thu nhập của các thành viên vay vốn, đây là biến không liên tục và nhận hai giá trị 0 và 1 nên đề tài sử dụng mô hình probit. e Hàm probit có dạng: P = 1e Với y = i X i (  và X là các vector) P thể hiện thu nhập bình quân của hộ vay vốn: P = 0 thu nhập không thay đổi và P = 1 thu nhập tăng. Xi là các biến độc lập ảnh hưởng đến thu nhập của gia đình các thành viên vay vốn từ Quỹ bao gồm tuổi của thành viên vay vốn, số người phụ thuộc trong gia đình, số năm vay, mức vay, việc tham gia các chương trình tập huấn và tài sản được hình thành từ thu nhập của nguồn vốn dự án. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VI MÔ VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VI MÔ “Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế” là một trong những chương trình do Hội LHPN trực tiếp điều hành với hoạt động chủ yếu là cung cấp các khoản tín dụng vi mô hướng vào người nghèo, thu nhập thấp nhằm mục tiêu cải thiện mức sống bằng việc tạo thu nhập và việc làm. Theo Ngân hàng Grameen (Bangladesh): “Tín dụng vi mô là những khoản cho vay nhỏ được cấp cho người nghèo để họ thực hiện phương án kinh doanh của chính mình nhằm tạo ra thu nhập cho bản thân và nuôi sống gia đình. Khách hàng mục tiêu bao gồm những phụ nữ kinh doanh tại gia có thu nhập thấp và các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo”. Cùng với quan điểm trên Microcredit Summit Campaign cho rằng: “Tín dụng vi mô là chương trình cung cấp tín dụng cho cá nhân và các dịch vụ tài chính, kinh doanh khác (bao gồm tiết kiệm và hỗ trợ kĩ thuật) đối với các cá nhân rất nghèo”. Theo The Microcredit Sumit (1997) thì “Tín dụng vi mô còn được xem là chương trình mở rộng các khoản cho vay nhỏ đối với người nghèo giúp họ tự thực hiện dự án để tạo ra thu nhập, tự chăm sóc bản thân và gia đình”. Hay với Otero (1999) đã phát biểu: “Tín dụng vi mô là việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho người có thu nhập thấp và rất nghèo. Các dịch vụ tài chính nói chung bao gồm tiết kiệm và tín dụng, nhưng cũng có thể bao gồm các dịch vụ khác như bảo hiểm và các dịch vụ thanh toán”. Mặt khác, Scheriner and Colombet (2001) đã định nghĩa: “Tín dụng vi mô là một nổ lực để cải thiện việc tiếp cận các khoản tiền gởi nhỏ và các khoản vay nhỏ cho các hộ gia đình nghèo bị các ngân hàng bỏ qua”. Hay “Tín dụng vi mô được xem như là sự gia tăng về tiết kiệm, khoản cho vay và các sản phẩm dịch vụ tài chính với số lượng nhỏ cho các hộ gia đình nghèo, cận nghèo ở khu vực thành thị và 6 bán thành thị để tăng mức thu nhập và cải thiện đời sống” (Reserve Bank of India – Master Circular, 2011). Mặc dù có nhiều quan điểm về Tín dụng vi mô nhưng tụ chung lại thì Tín dụng vi mô là các khoản cho vay nhỏ đối với các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, có thu nhập thấp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm và cải thiện đời sống của bản thân và gia đình. Nhìn chung tín dụng vi mô quan tâm đến những gia đình thiếu điều kiện vay từ nguồn vốn chính thức do không có tài sản thế chấp. Xuất phát từ đặc điểm này đã tạo ra một số hệ lụy tồn tại trong quan hệ tín dụng vi mô như bất cân xứng thông tin dẫn đến việc lựa chọn ngược hay rủi ro đạo đức dễ gây ra vỡ nợ đối với người cho vay. Lựa chọn ngược là tình huống bất cân xứng thông tin xảy ra trước khi tiến hành giao dịch, bên vay vốn có thể che dấu, bóp méo thông tin theo hướng có lợi cho mình kết quả người có rủi ro cao lại vay được nợ (Stiglitz, 1975). Còn rủi ro đạo đức là vấn đề bất cân xứng thông tin sau giao dịch, là nguy cơ người đi vay sẽ tham gia vào những hoạt động có không mong muốn có thể giảm khả năng thanh toán nợ (Stiglitz, 1975). Do đó để hạn chế khả năng không chi trả được nợ đối với người vay các tổ chức tài chính vi mô thường sử dụng các biện pháp như: + Phát tín hiệu (Signaling): Có nghĩa là để nhận được nguồn vốn từ các tổ chức tài chính vi mô đòi hỏi người vay phải tích lũy thành tích tín dụng tốt, chứng minh được tính khả thi của phương án sản xuất và tiềm năng trả nợ của mình (Stiglitz, 1975). + Cơ chế sàng lọc (Screening): Các tổ chức tài chính vi mô có thể sàng lọc khách hàng bằng cách đặt ra các điều khoản trong hợp đồng để ngăn ngừa bên đi vay tham gia vào các hoạt động rủi ro cao. Hoặc có thể dùng biện pháp động viên bằng hình thức cưỡng chế cắt tín dụng nếu người vay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chi trả lãi và gốc (Stiglitz, 1975). Như vậy trong thực tế các tổ chức tài chính vi mô trên thế giới đã vận dụng các biện pháp này trong hoạt động của mình như thế nào? 7 2.2. MỘT SỐ MÔ HÌNH TÀI CHÍNH VI MÔ TRÊN THẾ GIỚI Từ lâu nhiều nước trên thế giới đã sử dụng tài chính vi mô như một công cụ hiệu quả thực hiện giảm nghèo. Ở nhiều Châu lục tài chính vi mô bắt đầu phát triển vào cuối thập niên 90, đánh dấu bằng sự ra đời của Grameen đã tạo bước chuyển mới trong các chính sách hỗ trợ người nghèo từ tín dụng trợ cấp sang mô hình thị trường và phát triển bền vững. Bangladesh là nước tiên phong trong việc đưa ra chương trình tín dụng vi mô để giảm nghèo và tạo ra những bước chuyển mới trong đời sống, kinh tế của người dân nông thôn. Ngân hàng Grameen do Giáo sư Muhammad Yunus khởi xướng vào năm 1974 như một dự án cung cấp dịch vụ ngân hàng cho những hộ gia đình nghèo nhất, giúp họ tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp ở nông thôn Bangladesh (Chowdhury et al. 2002). Trong một nghiên cứu của Chowdhury et al. (2002) đã cho thấy cơ chế hoạt động của ngân hàng Grameen theo mô hình “nhóm tự quản” gồm 5 người, khoản vay đầu tiên dành cho hai người, rồi tiếp theo đến người thứ ba, thứ tư và người cuối cùng. Thêm vào đó hàng tuần nhân viên tín dụng sẽ gặp các nhóm để chia sẻ những kinh nghiệm làm ăn hoặc quản lý chi tiêu. Đặc biệt khi một thành viên trong nhóm không trả được nợ thì ngân hàng sẽ từ chối tất cả các khoản vay của các thành viên còn lại trong nhóm. Do đó, người vay bị hối thúc bắt buộc phải làm ăn để trả nợ, thành viên sẽ cảm thấy ngại ngùng nếu không trả được nợ góp phần gia tăng khả năng trả nợ. Với mô hình hoạt động này đã tạo ra những hiệu quả hỗ trợ vốn tốt để những người nghèo, có thu nhập thấp vươn lên thoát nghèo thay vì trong chờ Chính phủ trợ cấp như trước. Tiếp nối thành công của ngân hàng Grameen, Swayam Krishi Sangam thực hiện cho vay ở cấp xã đối với những phụ nữ nghèo ở Ấn Độ không vì lợi nhuận. Hình thức tín dụng thực hiện theo nhóm gồm “5 thành viên”, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính như: Cho vay tạo thu nhập, các khoản cho vay trung hạn, hỗ trợ tang, cho vay nhà ở, bảo hiểm nhân thọ.v.v. với đối tượng chủ yếu là phụ nữ 8 nghèo đã giúp nhiều chị em vươn lên thoát nghèo (Vinay Jawahar and Anasuya Sengypta, 2012). Một mô hình hoạt động tín dụng vi mô khác không theo nhóm tự quản nhưng cũng khá thành công đã giúp hàng ngàn người dân Ấn Độ có được tiết kiệm và nguồn vốn để sản xuất và sinh hoạt. Điển hình là ngân hàng Sewa với hoạt động nhận tiền gởi và cho vay, chỉ tập trung cho vay cá nhân và hoạt động chủ yếu dựa trên sự tín nhiệm của “Ngân hàng Saathi” – là khách hàng đồng hành giới thiệu các khách hàng tiềm năng tiếp cận nguồn vốn của Sewa. Để vay vốn tại Sewa khách hàng phải mở tài khoản tiết kiệm ít nhất 6 tháng và suốt thời gian đó phải đảm bảo thường xuyên gởi tiết kiệm vào tài khoản, hoặc khách hàng vẫn có thể vay vốn khi có tài sản thế chấp hay được bảo lãnh bởi bên thứ ba. Với mô hình hoạt động này các cá nhân muốn vay vốn tại Sewa phụ thuộc rất nhiều vào ngân hàng Saathi nên dẫn đến sự lạm dụng lợi thế thông tin của họ đến người vay. Các ngân hàng Saathi yêu cầu 10% đến 15% số tiền vay được cấp như là một khoản hoa hồng bổ sung thông tin giúp khách hàng vay vốn làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của ngân hàng Sewa. Với những thành công đáng khích lệ của các tổ chức TCVM thế giới trong việc giúp người nghèo, có thu nhập thấp nâng cao mức sống sẽ là bài học và sự lựa chọn cho các Tổ chức TCVM Việt Nam trên con đường kéo giảm tỷ lệ đói nghèo. 2.3. MỘT SỐ MÔ HÌNH TÀI CHÍNH VI MÔ Ở VIỆT NAM Các hoạt động tín dụng vi mô của các tổ chức phi chính phủ và phi tổ chức tín dụng ở Việt Nam ngày được triển khai rộng rãi thông qua các đoàn thể xã hội, hội phụ nữ để tiếp cận được với người nghèo. Đến nay các dịch vụ tài chính vi mô được cung cấp bởi ba nhóm: chính thức, bán chính thức và phi chính thức. Trong một nghiên cứu của Vũ Mạnh Hùng và Trần Thị Kim Anh (2015) đã đề cập: “Tổ chức tài chính vi mô khu vực chính thức gồm: Hợp tác xã tín dụng, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, Quỹ tín dụng Trung ương. Tổ chức tài chính vi mô bán chính thức gồm Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Cụ chiến binh và Đoàn thanh niên. Tổ chức tài chính vi mô khu vực không chính thức là tổ chức do 9 một nhóm người đứng ra tổ chức góp vốn cho vay luân phiên để giải quyết khó khăn trong đời sống với mục tiêu tương trợ. Trong đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam (2011) “Chính phủ Việt Nam đã đặt mục tiêu xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô an toàn, bền vững hướng đến phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững đến năm 2020”. Để đạt mục tiêu này Việt Nam đã không ngừng nổ lực vận động các cấp, ngành và đoàn thể tham gia và kết quả bước đầu vào ngày 16/6/2013, tại Italia, Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) đã công nhận Việt Nam là một trong 38 quốc gia trên thế giới có thànhtích nổi bật trong đấu tranh xóa đói giảm nghèo (Giảm nghèo - thành tích nổi bật của Việt Nam, 2014). Theo số liệu của NHNN Việt Nam tính đến hết năm 2015 có ba tổ chức tài chính vi mô được NHNN cấp phép hoạt động đó là Tổ chức tài chính vi mô TNHH một thành viên Tình Thương (TYM), Tổ chức tài chính vi mô M7 và Thanh Hóa MFI. Hội LHPN Việt Nam đã thành lập tổ chức TCVM đầu tiên ở Việt Nam với tên gọi là tổ chức TCVM TNHH MTV Tình Thương, chủ yếu cung cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính để giúp các cá nhân và hộ gia đình đặc biệt là những phụ nữ ở vùng nông thôn cải thiện chất lượng cuộc sống và vươn lên thoát nghèo. Với sứ mệnh này, TYM MFI không ngừng đổi mới, tạo ra những sản phẩm tín dụng và dịch vụ phù hợp giúp các chị em phụ nữ có được nguồn vốn dễ dàng để chủ động tham gia sản xuất, vươn lên thoát nghèo. Phạm vi hoạt động của TYM gồm Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, thanh Hóa và Nghệ Tĩnh (Hội thảo định hướng phát triển ngành TCVM Việt Nam, 2016). Phương thức hoạt động của TYM cho vay tín dụng nhỏ tối đa 30.000.000đ trả gốc lãi hàng tuần, được gửi tiết kiệm tối thiểu 10.000đ và tham gia quỹ tương trợ để được hỗ trợ khi nằm viện/phẫu thuật hoặc có người thân trong gia đình qua đời, đặc biệt có chương trình xóa nợ hoàn toàn với mức góp 200.000đ. Bên cạnh đó để tập hợp hội viên và giúp họ tham gia các hoạt động thuận lợi nhất, TYM đã thành 10 lập các cụm ở các thôn – có từ 30 đến 80 thành viên, hàng tháng ngoài thu lãi, tiết kiệm, triển khai cấp phát vốn Hội còn tổ chức lồng ghép sinh hoạt chuyên đề tùy theo nhu cầu về nâng cao năng lực sản xuất hoặc các thành viên trong cụm sẽ chia sẻ với nhau về kinh nghiệm làm kinh tế, chăm lo gia đình, thảo luận các vấn đề chung của địa phương và xã hội. Cán bộ TYM cũng hướng dẫn các chị em ghi chép sổ sách, quản lý chi tiêu của gia đình và thực hiện sản xuất sao cho hiệu quả. Các chị em phụ nữ có cùng ngành nghề được TYM tổ chức các buổi tọa đàm chuyên đề với các giảng viên là cán bộ của Hội hoặc chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp. Mặt khác TYM còn tổ chức nhiều đợt để các thành viên của Hội tham quan và tiếp cận các mô hình sản xuất có hiệu quả ở các tỉnh lân cận và nhân rộng một số mô hình hiệu quả như trồng thanh long, nuôi giun quế, nuôi vịt đàn,v.v. Với vai trò đồng hành cùng các thành viên trên bước đường phát triển, TYM đã hình thành thêm bộ phận tư vấn và hỗ trợ phát triển kinh doanh. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường đầu ra là khâu then chốt để cải thiện thu nhập, đời sống của các thành viên vay vốn. TYM đã hỗ trợ thành viên với một số hoạt động như thành lập nhóm sở thích, tập huấn và chuyển giao công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu, giới thiệu sản phẩm kết nối thị trường thông qua các chuỗi cửa hàng, hội chợ (Sức sống từ những mô hình mới, cách làm hay – Nxb Phụ nữ, Hội LHPN Việt Nam). Tổ chức tài chính vi mô M7 được thành lập với mục đích hỗ trợ vốn để các chị em phụ nữ nghèo ở Sơn La và Quảng Ninh phát triển kinh tế. Để thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo, M7 MFI sử dụng vốn tự có và vốn huy động nhằm hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo, thu nhập thấp đặc biệt là phụ nữ vùng dân tộc thiểu số và ở miền núi. Dựa trên mô hình của ngân hàng Grameen, M7 MFI thực hiện hoạt động cho vay theo nhóm đoàn kết cùng với Hội phụ nữ các cấp trong việc triển khai, giám sát các khoản tín dụng đến các hội viên. Các hội viên vay vốn đều phải gởi khoản tiết kiệm bắt buộc tối thiểu là 10.000đ vào các buổi họp cụm (2 tuần/lần) như một khoản thế chấp và chỉ được rút khi rời khỏi nhóm. Ngoài ra, M7 – MFI còn khuyến khích các hội viên gởi tiết kiệm tự nguyện với mức lãi suất thường cao hơn 11 NHTM là 0,5%/năm cũng như phối hợp với công ty bảo hiểm Bảo Việt cung cấp các sản phẩm bảo hiểm vi mô đến các hội viên. Một tổ chức tài chính vi mô khác cũng đã hoạt động khá hiệu quả trong suốt quá trình hình thành và phát triển là Thanh Hóa MFI – là một trong những tổ chức TCVM được cấp phép hoạt động. Tương tự như các tổ chức TCVM khác, Thanh Hóa MFI cũng cung cấp sản phẩm tín dụng cho các nhóm đoàn kết không cần tài sản thế chấp nhưng phải gởi tiết kiệm bắt buộc định kỳ vào mỗi tháng. Tuy nhiên khác với M7 MFI các thành viên vay vốn được rút khoản tiết kiệm bắt buộc trong trường hợp khẩn cấp với điều kiện số dư tiết kiệm phải lớn hơn hoặc bằng 300.000đ. Ngoài ra, các chương trình truyền thông với những chủ đề về sức khỏe, bình đẳng giới và bảo vệ môi trường cũng được Thanh Hoa MFI thực hiện thông qua việc kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nước. Bên cạnh đó Thanh Hóa MFI còn cung cấp các sản phẩm bảo hiểm vốn vay với vai trò đại lý của công ty bảo hiểm Bưu Điện. Với mỗi khoản vay từ Thanh Hóa MFI các thành viên được bảo hiểm vốn vay trong các trường hợp tử vong, liệt toàn thân sẽ được công ty bảo hiểm Bưu Điện bồi thường toàn bộ dư nợ còn lại. Song song đó chương trình tín dụng vi mô cũng được quan tâm đặc biệt của Chính Phủ Việt Nam thông qua hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), với đối tượng vay vốn hầu hết là hộ gia đình nghèo, gia đình chính sách, có hoàn cảnh khó khăn.v.v. Về phương thức cho vay vốn tín dụng chủ yếu thông qua các Tổ tiết kiệm và vay vốn của các Hội đoàn thể ở địa phương gồm: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên (Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, 2013). Nhờ sự phối hợp tham gia của các đoàn thể vốn tín dụng được chuyển tải đến đúng đối tượng, được giám sát ngay tại cơ sở, gắn liền với các hoạt động khuyến nông – lâm – ngư, hướng dẫn hội viên cách làm ăn, sử dụng vốn đúng mục đích và tiết kiệm chi phí hoạt động cho vay. Qua trên cho thấy Chính phủ ngày càng quan tâm và triển khai rộng rãi chương trình tín dụng vi mô trong việc xóa đói giảm nghèo cho người dân đặc biệt là phụ nữ nghèo đã mang lại những kết quả rất khả quan, giúp họ có thêm điều kiện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan