BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
--------------------------------------
HỒ NGỌC HUY
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẾN NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG LÂN CẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. Hồ Chí Minh, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------------------------------HỒ NGỌC HUY
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẾN NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG LÂN CẬN
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CÔNG KHẢI
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Hồ Ngọc Huy
năm 2017
-ii-
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quý Thầy Cô Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright cho tôi học tập trong một môi trường chuẩn mực và luôn hỗ trợ người học.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Công Khải luôn khuyến khích,
góp ý, hướng dẫn tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn những lãnh đạo, chuyên gia, và nhân viên Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, Hội May – Thêu – Đan Thành Phố Hồ Chí Minh, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt
Nam, và các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn đã hỗ trợ và cung cấp cho tôi nhiều thông tin có
giá trị.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, và các anh chị bạn bè học viên MPP7
và MPP8 luôn động viên và hỗ trợ tôi hoàn thành nghiên cứu.
-iii-
TÓM TẮT
Ngành dệt may là một ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam. Đề cập đến dệt may Việt
Nam thì không thể không nói đến vùng TP.HCM – Bình Dương – Đồng Nai. Tuy nhiên, như
IPP/CIEM (2013) chỉ ra cụm ngành dệt may vùng TP.HCM "khá ngắn” với giá trị gia tăng thấp
chủ yếu dựa vào lợi thế chi phí lao động giá rẻ. Sự lệ thuộc nguyên phụ liệu nhập khẩu cũng một
phần chính tạo ra giá trị gia tăng của ngành dệt may thấp. Từ năm 2013 đến nay, nhiều chính
sách đã được ban hành hướng đến giải quyết vấn đề này, đến nay hai thách thức trên vẫn còn
hiện hữu. Xuất phát từ nghiên cứu của IPP/CIEM (2013), bài viết này sử dụng tiếp cận cụm
ngành kết hợp chuỗi giá trị để đánh giá tác động của một số chính sách đến NLCT của cụm
ngành vùng TP.HCM.
Bài viết có hai kết quả chính gồm: Đầu tiên, điều chỉnh quan điểm phát triển vào năm 2014 của
Chính phủ vẫn nhấn mạnh đến giải pháp. Hệ quả của quan điểm phát triển thiếu một tầm nhìn rõ
ràng là một số chính sách cần ưu tiên đã không thực thi (nâng cấp cụm ngành và chuỗi giá trị)
hoặc tình trạng mẫu thuẫn mục tiêu giữa các chính sách (quy định thuế xuất nhập với mục tiêu
gia tăng tỷ lệ nội địa hóa). Nên hạn chế chính của cụm ngành tiếp tục tồn tại là các DN may lệ
thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu và tập trung ở khâu gia công. Thứ hai, vùng TP.HCM đã
chứng kiến nhiều đầu tư mới vào khu vực thượng nguồn, nhưng chưa tạo ra các liên kết giữa khu
vực thượng nguồn và sản xuất may xuất khẩu. Do đặc trưng phần lớn các DN thượng nguồn có
mối liên hệ với VINATEX chưa tạo ra một thị trường nguyên phụ liệu cạnh tranh, kết nối cần
thiết với các DN dẫn đầu. Ngoài ra, hiệp hội đã thể hiện vai trò tốt hơn trong liên kết cụm ngành.
Dù là tiền đề DN tiếp cận với thị trường khó tính, nhóm chính sách liên quan đến lao động tiềm
ẩn tác động gia tăng chi phí lớn đến DN trong ngắn hạn. Trong khi đó, hoạt động chống hàng giả
chưa theo kịp những thay đổi của thị trường nên tình trạng hàng giả vẫn phổ biến ở thị trường
nội địa. Cuối cùng, hoạt động đào tạo nguồn nhân lực nhân lực chưa tạo nguồn cung chất lượng
phục vụ các hoạt động nâng cấp của DN khi thiếu liên kết giữa các cơ sở đào tạo với DN.
Dựa vào kết quả phân tích, ba khuyến nghị chính sách được đề xuất gồm: (1) đổi mới quan điểm
phát triển ngành, (2) gia tăng liên kết cụm ngành, (3) cải thiện hiệu lực chính sách.
Từ khóa: Đánh giá tác động chính sách, năng lực cạnh tranh, cụm ngành, chuỗi giá trị, dệt
may.
-iv-
MỤC LỤC
Tóm tắt.........................................................................................................................................................iii
Mục lục.........................................................................................................................................................iv
Danh mục viết tắt.........................................................................................................................................v
Danh mục hình............................................................................................................................................vi
Danh mục bảng.........................................................................................................................................vii
Danh mục phụ lục....................................................................................................................................viii
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu............................................................................................................1
1.1. Bối cảnh chính sách.............................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................................................2
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu................................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................................2
1.6. Bố cục nghiên cứu...............................................................................................................................3
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước...........................................................4
2.1. Cơ sở lý thuyết.....................................................................................................................................4
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước.......................................................................................................7
Chương 3. Đánh giá tác động chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành.....................14
3.1. Đánh giá quan điểm phát triển ngành dệt may.............................................................................14
3.2. Đánh giá tác động chính sách đến chuỗi giá trị............................................................................20
3.3. Đánh giá tác động chính sách đến cụm ngành..............................................................................39
Chương 4. Kết luận và khuyến nghị chính sách...................................................................................45
4.1. Kết luận...............................................................................................................................................45
4.2. Khuyến nghị chính sách...................................................................................................................46
4.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................................................................48
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................................49
Phụ lục........................................................................................................................................................53
-v-
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
AGTEK
Textile Garment Embroidery Kni
ASEAN
Association of Southeast Asian N
BHXH
BHYT
CIEM
Central Institute for Economic M
CMT
Cut, Make và Trim
DN
DNNN
DNNVV
EVFTA
EU-Vietnam Free Trade Agreeme
FDI
Foreign Direct Investment
FOB
Free On Board
GSO
General Statistics Office of Vietn
IPP
Institute of Public Policy
LĐ–TBXH
NLCT
OBM
Original Brand Manufacturing
ODM
Original Design Manufacturing
PCI
Provincial Competitiveness Index
TP.HCM
TPP
Trans-Pacific Partnership
UBND
USD
United States Dollar
USFIA
United States Fashion Industry A
VCCI
Vietnam Chamber of Commerce
VCOSA
Vietnam Cotton và Spinning Asso
VINATEX
Vietnam National Textile and Ga
VITAS
Vietnam Textile Association
VND
-vi-
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tác động chính sách công đến các nhân tố mô hình kim cương ........................................5
Hình 2.2. Mô tả chuỗi giá trị toàn cầu dệt may.......................................................................................6
Hình 2.3. Tiếp cận chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm..............................................................7
Hình 3.1. Xuất nhập khẩu hàng dệt kim với 3 đối tác lớn nhất.........................................................22
Hình 3.2. Mức lương tối thiếu theo vùng 2013 - 2017........................................................................32
Hình 3.3. Số lượng lao động ngành may trong vùng TP.HCM.........................................................33
-vii-
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. So sánh các quan điểm phát triển ngành dệt may..............................................................15
Bảng 3.2. Tài sản cố định ngành dệt các địa phương vùng TP.HCM...............................................27
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp ngành dệt các địa phương vùng TP.HCM ........................27
Bảng 3.4. Bảng xếp hạng chỉ số năng lực logistics của một số quốc gia cạnh tranh ......................40
Bảng 3.5. Cấu trúc điểm thành phần chỉ số năng lực logistics của Việt Nam .................................41
-viii-
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu phát triển ngành.......................................................................53
Phụ lục 2. Danh mục phỏng vấn.............................................................................................................54
Phụ lục 3. Mô tả phỏng vấn đối với doanh nghiệp..............................................................................55
Phụ lục 4. Các loại hình doanh nghiệp dệt may theo chức năng.......................................................56
Phụ lục 5. Nâng cấp trong chuỗi giá trị toàn cầu.................................................................................57
Phụ lục 6. Tóm tắt một số nghiên cứu vấn đề môi trường của ngành dệt may Việt Nam .............58
Phụ lục 7. Quy hoạch ngành theo vùng và địa phương.......................................................................59
Phụ lục 8. Năng lực sản xuất thượng nguồn nội địa 2013 – 2017.....................................................60
Phụ lục 9. Quy định của Chính phủ về lương tối thiểu đối với người lao động..............................61
Phụ lục 10. Mức lương công nhân nhà máy Việt Nam so với các nước..........................................62
Phụ lục 11. Thách thức sản xuất và buôn bán sản phẩm may mặc giả.............................................63
-1-
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh chính sách
Việt Nam tiếp tục chứng tỏ vị thế của một cường quốc sản xuất sản phẩm may mặc lớn. Năm
2016, Việt Nam là nước xuất khẩu may mặc lớn thứ tư thế giới với kim ngạch đạt khoảng 28,1 tỷ
USD (Cục Xuất nhập khẩu, 2017). Dù Hoa Kỳ đã rút khỏi TPP, Việt Nam ngày càng sản xuất
dệt may nhiều lớn cho thị trường này, thể hiện bằng xu hướng nguồn hàng đang là “Trung Quốc
cộng Việt Nam cộng Nhiều nước khác” thay thế cho “Trung Quốc cộng Nhiều nước khác”; Cụ
thể, khoảng 88% DN phân phối cho thị trường Hoa Kỳ sử dụng nguồn hàng từ Việt Nam, với tỷ
trọng 11–30% tổng giá trị hoặc khối lượng nguồn hàng của DN (Sheng Lu và USFIA, 2017).
Ngoài ra, theo dự báo của WB (2016), ngành dệt may sẽ tiếp tục thuộc nhóm bốn ngành xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Xét khía cạnh giá trị gia tăng, ngành dệt may vẫn phản ánh sự phát triển thiếu bền vững. Ngoại
1
trừ tỷ lệ nội địa hóa , các chỉ tiêu phát triển ngành dệt may năm 2015 đều đạt được như kim
ngạch xuất khẩu, lao động, và sản phẩm chủ yếu (chi tiết Phụ lục 1). Giá trị gia tăng tương đối
thấp một phần do sự lệ thuộc nguyên phụ liệu nhập khẩu cho hoạt động xuất khẩu. Đến nay,
Frederick (2017) chỉ ra ngành này đang đối mặt hai thách thức chính là phụ thuộc vào nguyên
phụ liệu nhập khẩu và cạnh tranh phần lớn dựa vào mức giá thấp. Trong khi đó, nhiều văn bản
chính sách cũng đã đề cập giải pháp cho vấn đề này như Quy hoạch phát triển ngành đến năm
2020; Đề án Tái cơ cấu ngành công thương; Chương trình đồng bộ phát triển và nâng cấp cụm
ngành và chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
Đề cập đến dệt may Việt Nam không thể không nói đến vùng TP.HCM – Bình Dương – Đồng
Nai, sau đây gọi là vùng TP.HCM. Do vùng TP.HCM đóng góp vào toàn ngành hơn 56% giá trị
xuất khẩu công nghiệp, 35% kim ngạch xuất khẩu và gần 30% lực lượng lao động trong năm
2011 (IPP/CIEM, 2013). Nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) chỉ ra cụm ngành dệt may vùng
TP.HCM “khá ngắn” tập trung may gia công với giá trị gia tăng thấp, chủ yếu dựa vào lợi thế chi
phí lao động giá rẻ. Với bối cảnh trên, bài viết này muốn đánh giá chính sách đã tác động gì đến
NLCT ngành dệt may thông qua đại diện tiêu biểu là cụm ngành vùng TP.HCM trong giai đoạn
vừa qua.
1
Cần lưu ý có thể tỷ lệ nội địa hóa được hiểu là tỷ lệ giá trị gia tăng, được tính bằng tỷ phần xuất khẩu ròng (là
giá trị xuất khẩu trừ nhập khẩu cho xuất khẩu) so với tổng kim ngạch xuất khẩu (xem thêm Phụ lục 1). Ngoài ra, tỷ
lệ nội địa hóa thấp hơn 4 điểm phần trăm so các mục tiêu 55%.
-2Xuất phát từ nghiên cứu IPP/CIEM (2013), bài viết này trình bày tác động của ba nhóm chính
sách có tác động lớn NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM gồm: sản xuất nguyên phụ
liệu nội địa, nhân lực phục vụ nâng cấp và điều kiện cầu trong nước.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này hướng đến đánh giá tác động của các chính sách đến NLCT của cụm ngành dệt
may vùng TP.HCM. Trên cơ sở phân tích, một số khuyến nghị chính sách được thảo luận để
nâng cao NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM nói riêng và ngành dệt may Việt Nam
nói chung.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài phân tích này tập trung trả lời cho hai câu hỏi chính sau:
Câu hỏi 1. Chính sách đã tác động gì đến NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM?
Câu hỏi 2. Những chính sách nào cần được khuyến khích để thực hiện nâng cấp chuỗi giá trị và
hoàn thiện cụm ngành dệt may vùng TP.HCM?
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các chính sách có tác động đến NLCT của cụm ngành dệt may vùng
TP.HCM. Nghiên cứu này lựa chọn phân tích một số chính sách có tác động lớn tương ứng ba
nhóm chính là sản xuất nguyên phụ liệu nội địa, nhân lực phục vụ nâng cấp và điều kiện cầu
trong nước; cụ thể gồm: phát triển công nghiệp hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực, chính sách liên
quan đến lao động, dịch vụ logistics và thủ tục hải quan, xúc tiến thương mại, phát triển thị
trường nội địa và chống hàng giả, và hoạt động của hiệp hội. Vùng TP.HCM gồm ba địa phương
là TP.HCM, Bình Dương, và Đồng Nai. Phạm vi nghiên cứu giới hạn là các chính sách được ban
hành trong giai đoạn năm 2013 – 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính gồm tổng quan các nghiên cứu trước kết hợp phỏng
vấn sâu đối với đại diện hiệp hội VITAS, AGTEK và một số DN. Khung phân tích là lý thuyết
về cụm ngành của Michael Porter kết hợp chuỗi giá trị toàn cầu của Gary Gereffi.
-3Nguồn dữ liệu sơ cấp chính gồm 10 phỏng vấn sâu DN. Mô tả các DN được phỏng vấn thể hiện
tại Phụ lục 2; Câu hỏi phỏng vấn DN được trình bày tại Phụ lục 3; Mỗi phỏng vấn được kéo dài
từ 1 – 2 giờ. Phỏng vấn các DN nhằm xác định các nhóm chính sách chính tác động đến DN dệt
may quan tâm. Nhóm DN được hiệp hội giới thiệu (trừ 3 DN liên hệ trực tiếp) là nhóm DN đã và
đang hoạt động có giá trị gia tăng cao như thực hiện các chức năng phức tạp ODM, OBM hoặc
thực hiện nâng cấp quy trình và nâng cấp sản phẩm trong chức năng CMT hoặc FOB. Ngoài ra,
các hội thảo mà tác giả tham dự do hiệp hội tổ chức hoặc liên kết tổ chức từ tháng 1/2016 đến
6/2016; Những phỏng vấn đại diện VITAS và AGTEK cũng cung cấp một số đánh giá thực tế về
một số chính sách có liên quan tại vùng TP.HCM.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cập gồm nghiên cứu học thuật liên quan đến ngành dệt may Việt
Nam và nâng cấp công nghiệp ở ngành dệt may, cũng như báo cáo của một số tổ chức liên quan
như WB, ILO, VCCI, và Bộ Công Thương. Các nghiên cứu và báo cáo này là cơ sở đối chiếu
với các chính sách trong giải quyết các thách thức của cụm ngành. Hoạt động tổng hợp và phân
tích chính sách được dựa trên các văn bản quy định liên quan được hệ thống thành nhóm chính
sách có liên quan, và một số trả lời các cơ quan truyền thông của các cơ quan chức năng được sử
dụng bổ sung.
1.6. Bố cục nghiên cứu
Nghiên cứu trình thành 4 phần tương ứng 4 chương. Phần đầu tiên và phần cuối cùng lần lượt
trình bày tổng quan nghiên cứu và kết luận. Chương 2 trình bày khung lý thuyết về cụm ngành
và chuỗi giá trị toàn cầu, cùng với tổng quan nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) và một số nghiên
cứu liên quan khác. Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu, gồm so sánh các quan điểm phát
triển cũng như đánh giá tác động của một số chính sách tác động đến các khu vực của chuỗi giá
trị và cụm ngành.
-4-
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu chính sách cải thiện NLCT
ngành dệt may. Đầu tiên, lý thuyết năng lực cạnh tranh và cụm ngành của M.E. Porter được giới
thiệu. Tiếp cận chính sách dựa vào cụm ngành phản ánh đòi hỏi đặt sự phát triển ngành trong
tương tác toàn diện của nhiều lĩnh vực thay vì một chính sách ưu đãi cho một ngành thường dẫn
đến bóp méo cạnh tranh. Sau đó, lý thuyết chuỗi giá trị phản ánh việc phân chia lợi ích giữa các
DN đối sản phẩm dệt may. Phần cuối cùng tổng hợp một số nghiên cứu trước chỉ ra kinh nghiệm
thực thi chính sách tại Trung Quốc cũng như một số nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị dệt
may Việt Nam.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Năng lực cạnh tranh và cụm ngành
Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết NLCT và cụm ngành của Michael E. Porter. NLCT được đo
lường bằng năng suất – giá trị gia tăng do một đơn vị lao động hoặc vốn tạo ra trong một đơn vị
thời gian (Porter, 1998). Theo Porter (1998, 2008), cụm ngành là “sự tập trung về mặt địa lý của
các DN, các nhà cung ứng và các DN có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành
có liên quan và các thể chế hỗ trợ (như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương
mại) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”. Cụm ngành tác động
gia tăng cạnh tranh và thúc đẩy hợp tác. Nhờ tạo ra hiệu ứng mạng lưới và lan tỏa, năng suất,
hiệu quả, đổi mới, hoạt động thương mại hóa và khởi nghiệp được tăng lên (IPP/CIEM, 2013).
NLCT của một địa phương thường đánh giá cùng với Mô hình kim cương của Porter (1998),
gồm: (i) những điều kiện nhân tố đầu vào, (ii) bối cảnh chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh, (iii)
những điều kiện cầu, và (iv) những ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan.
Xét vai trò chủ động nhất, nhà nước hình thành hệ thống chính sách kinh tế dựa vào thúc đẩy
những cụm ngành có tiềm năng phát triển. Tiếp cận chính sách dựa vào cụm ngành tạo ra
chương trình nghị sự cho nhiều bên hữu quan như chính phủ, DN, các cơ sở đào tạo,… trong
việc khuyến khích hoạt động đổi mới thay cho khuynh hướng trợ cấp thường bóp méo thị trường
(Porter, 2008). Mô hình này được trình bày chi tiết theo nghiên cứu IPP/CIEM (2013). Vậy,
phần phân tích sẽ so sánh quan điểm phát triển của Chính phủ với tiếp cận cụm ngành.
-5Hình 2.1. Tác động chính sách công đến các nhân tố mô hình kim cương
Nguồn: (Porter, 1998).
Mục đích nghiên cứu là phân tích tác động của Nhà nước đến NLCT của cụm ngành, được minh
họa như Hình 2.1. Vai trò của nhà nước có thể là tích cực hoặc tiêu cực thông qua tác động đến
các thành tố trong cụm ngành (Porter, 1998). Nếu chính sách giúp gia tăng các nhân tố trong mô
hình kim cương thì cụm ngành có tiềm năng phát triển hơn, hoặc ngược lại là tác động kìm hãm
của chính sách. Ngẫu nhiên là một yếu tố khác tác động đến các nhân tố trong mô hình kim
cương. Tuy nhiên, bài viết nhằm đề xuất giải pháp chính sách nâng cao NLCT, nên không đề cập
yếu tố ngẫu nhiên mà tập trung xem xét tác động chính sách đến cụm ngành.
2.1.2. Chuỗi giá trị toàn cầu
Chuỗi giá trị toàn cầu bổ sung cho tiếp cận cụm ngành, do hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm dệt may diễn ra ở quy mô toàn cầu. Chuỗi giá trị được hiểu là quá trình sản xuất sản phẩm
từ ý tưởng ban đầu đến sản phẩm cuối cùng được tiêu dùng (Gereffi, 1999). Chuỗi giá trị dệt
may do người mua chi phối (Gereffi, 1999), và phân công trong chuỗi chịu ảnh hưởng chính bởi
hai yếu tố gồm chi phí thấp và nhà phân phối (Gereffi và Lee, 2016). Các nước kém phát triển
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu bằng sản xuất thành phẩm, cụ thể DN thường bắt đầu ở mức đơn
giản nhất là gia công (CMT), sau đó có thể chuyển lên các chức năng với giá trị cao hơn.
-6Hình 2.2. Mô tả chuỗi giá trị toàn cầu dệt may
Nguồn: (Abdulsamad và cộng sự, 2015).
Tính đa dạng của loại hình DN sản xuất tương ứng với từng loại hình chuỗi gắn với DN dẫn đầu
như thương hiệu, thương hiệu có nhà máy sản xuất, hoặc nhà bán lẻ với kênh phân phối riêng
(Abdulsamad và cộng sự, 2015). Văn phòng đại diện, công ty cung cấp trung gian, hoặc đại diện
ủy quyền thường đóng vai trò kết nối giữa khu vực hạ nguồn với các nước sản xuất. DN thực
hiện hoạt động trong chuỗi khi hội tụ các nguồn lực về tài chính, công nghệ, và nhân lực (xem
Hình 2.2, chi tiết Phụ lục 4). Nếu DN tìm được nguồn hàng thì DN bán sản phẩm hoàn chỉnh
(FOB) với giá trị gia tăng cao hơn. Quá trình này gọi là nâng cấp chức năng (chi tiết Phụ lục 5).
Các nấc thang giá trị cao tiếp theo lần lượt, DN thường bán sản phẩm hoàn thiện do DN tự thiết
kế (ODM) và DN bán sản phẩm với thương hiệu riêng (OBM).
Hai tiếp cận, cụm ngành và chuỗi giá trị, bổ khuyết cho nhau trong phân tích cải thiện NLCT của
ngành dệt may. Cụm ngành với lợi thế tập trung địa lý của cụm ngành tạo cơ hội giảm chi phí
giao dịch cho các tổ chức, đặc biệt là DN. Trong khi đó, chuỗi giá trị lựa chọn DN sản xuất dựa
vào các yếu tố chi phí sản xuất, khối lượng đơn hàng, thời gian giao hàng, và tiêu chuẩn chất
lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vậy, cụm ngành và chuỗi giá trị tương tác với nhau ảnh
hưởng đến việc DN thực hiện việc nâng cấp.
-72.2. Tổng quan các nghiên cứu trước
2.2.1. Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của cụm ngành vùng TP.HCM
IPP/CIEM (2013) là nghiên cứu đánh giá NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM sử dụng
khung phân tích kết hợp cụm ngành với chuỗi giá trị toàn cầu.
Hình 2.3. Tiếp cận chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm
Xú
xuấ
Thông tin
thị trường
và công
bố thông
tin
Cơ sở hạ
tầng
chuyên
biệt
Nguồn: (IPP/CIEM, 2013; Porter, 2008).
Nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) đã so sánh quan điểm phát triển ngành dệt may của Chính phủ
so với tiếp cận cụm ngành và chuỗi giá trị. Hình 2.3 mô tả mô hình tiếp cận chính sách dựa vào
cụm ngành. Dựa vào luận điểm quan trọng được rút ra từ lý thuyết và thực tiễn phát triển công
nghiệp là “cách thức cạnh tranh quan trọng hơn ngành cạnh tranh” (Porter, 2008), bài viết chỉ ra
những khác biệt cơ bản trong quan điểm phát triển ngành của chính phủ. Cũng cần lưu ý rằng
nhà nước phát triển cụm ngành cần dựa những đặc trưng đang tồn tại ở cụm ngành, không thể
xây dựng cụm ngành dựa theo ý chí của ngành nước và phát triển cụm ngành đòi hỏi hệ các
nhiều hoạt động từ chính sách đến các bên hữu quan để cải thiện NLCT của cụm ngành. Phần
phân tích quan điểm phát triển (trong chương sau) sẽ trình bày phần nội dung này của IPP/CIEM
(2013) cùng việc cập nhật thêm những quan điểm phát triển mới trong quy hoạch ngành hiện tại.
-8Nhóm nghiên cứu IPP/CIEM (2013) đã vẽ và đánh giá vẽ sơ đồ cụm ngành TP.HCM dựa trên dữ
liệu thống kê, điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nhận được 188 phiếu phản hồi từ
2
DN , và phân tích định tính. Kết quả nghiên cứu chỉ ra chuỗi giá trị vùng TP.HCM “vừa ngắn”,
tập trung ở khâu gia công giá trị thấp. Tiếp cận cụm ngành phản ánh cụm ngành vùng TP.HCM
đã hình thành nhưng liên kết rời rạc, NLCT hạn chế và thiếu bền vững chủ yếu dựa vào chi phí
lao động giá rẻ. Một đặc trưng của cụm ngành là tính phân tầng rõ rệt, ở tầng cao nhất số ít
DNNN lớn và FDI lớn đã làm việc việc trực tiếp với chuỗi giá trị toàn cầu, ở tầng thấp nhất và
phần lớn DN nhỏ và siêu nhỏ với giá trị gia tăng thấp, và tầng còn lại là nhóm DN vừa.
Bài viết IPP/CIEM (2013) cũng đánh giá một số chính sách cụ thể tác động đến ngành ở hai cấp
độ Chính phủ và chính quyền địa phương. Các nhóm chính sách được bài viết phân tích chi tiết
gồm: chính sách hội nhập, chính sách thuế, thủ tục hải quan, chính sách tỷ giá, chính sách tín
dụng, chính sách liên quan đến lao động, chính sách đất đai, chính sách môi trường.
Chính sách đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, theo IPP/CIEM (2013), là nhân tố quan trọng
nhất tạo ra sự phát triển của ngành dệt may vùng TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung từ
thập niên 1990s đến nay. Do, mở rộng thị trường xuất khẩu, cải cách môi trường đầu tư đã tác
động thu hút đầu tư nước ngoài và các DN nội địa (khu vực tư nhân) tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu, đặc biệt là khâu sản xuất may mặc.
Đến giai đoạn này, khi các hiệp định thương mại thế hệ mới như TPP chuẩn bị được thực thi,
nhóm yếu tố chính sách đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế dường như không còn hiệu lực
mạnh như trước. Thay vào đó, khả năng Chính phủ và DN tận dụng cơ hội và đầu tư nước ngoài
để hoàn thiện cụm ngành là yếu tố sẽ quyết định tương lai phát triển của ngành. Ngược lại, đa số
DN trong ngành tiếp tục mắc kẹt trong “bẫy gia công” và “bẫy công nghệ thấp” – DN đơn thuần
chỉ làm gia công với trình độ giản đơn cho các DN nước ngoài. Đồng nghĩa, Việt Nam đồng
nghĩa nơi mà các DN khai thác nguồn lao động giá rẻ. Cần lưu ý rằng, DN có thể vượt ra khỏi
hai bẫy trên thông qua quá trình nâng cấp – dịch chuyển lên các hoạt động có giá trị gia tăng cao
hơn.
Một môi trường kinh doanh vùng TP.HCM lành mạnh hơn trước được hình thành dựa vào các
chính sách cải cách thủ tục hành chính, chính sách miễn giảm thuế, chính sách đối xử bình đẳng
giữa các nhà đầu tư… Việc thu hút và phát triển các sản phẩm dệt may của vùng TP.HCM chưa
có một cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các địa phương để tạo thành chuỗi sản xuất liên hoàn.
2
Trong tổng số 485 phiếu phát ra còn có 12 phiếu phản hồi bị loại do mâu thuẫn về lo-gíc thông tin.
-9Chính sách thuế được IPP/CIEM (2013) phân tích gồm chính sách thuế xuất khẩu, thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập DN. Tăng trưởng xuất khẩu dệt may một phần được giải thích do mức
thuế suất xuất khẩu 0%. Tuy nhiên, vật tư nguyên liệu nhập để gia công xuất khẩu được miễn
thuế nhập khẩu. Ngoài ra, các quy định chung tạo điều kiện khuyến khích DN phát triển với
khuynh hướng giảm thuế thu thập DN theo lộ trình và cho phép DN chuyển lỗ.
IPP/CIEM (2013) đánh giá những bước tiến của thủ tục hải quan giảm chi phí và thời gian cho
hoạt động xuất nhập khẩu của DN bằng việc đơn giản hóa thủ tục giấy tờ và triển khai bước đầu
thủ tục hải quan điện tử. Hoạt động này vẫn cần nhiều cải thiện như cơ sở hạ tầng, hoạt động
phối hợp và khả năng DN trong thực hiện hải quan điện tử. Trong đó, hoạt động của dịch vụ
logistics giữa các địa phương chưa đáp ứng nhu cầu lưu thông và trung chuyển hàng hóa.
Phân tích của IPP/CIEM (2013) chưa tìm thấy bằng chứng tác động rõ rệt chính sách tỷ giá,
quản lý ngoại hối lên hoạt động xuất khẩu dệt may. IPP/CIEM (2013) đánh giá chính sách tín
dụng liên quan như: chính sách điều chỉnh hạ trần lãi suất, gia hạn thời gian nộp thuế thu nhập
DN và thuế giá trị gia tăng trong Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
chính sách hỗ trợ lãi suất (4%/năm tối đa 24 tháng) cho cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung,
dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên, các
chương trình này không đánh giá tác động chi tiết, có thể do thường không tiếp cận thông tin
đánh giá của các cơ quan chức năng.
Chính sách liên quan đến lao động được IPP/CIEM (2013) đề cập liên quan đến những quy
định về bảo vệ quyền lợi người lao động gồm mức lương, giờ làm thêm, chế độ nghỉ ngơi và
khám sức khỏe, phí bảo hiểm, phí công đoàn. Tuy nhiên, bài viết chưa xem xét tác động điều
chỉnh các chính sách lao động đến nhóm đối tượng DN hướng đến thị trường nội địa.
Chính sách đất đai được thảo luận gồm điều kiện áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất mà dệt may
là một trong số các ngành được hưởng các ưu tiên. Chính sách môi trường tập trung thảo luận
gia tăng chi phí nước thải công nghiệp theo quy định, từ đó đề xuất đến ảnh hưởng đến chi phí
sản xuất của các DN dệt nhuộm. Một nguyên tắc xác định chi phí môi trường là người gây ô
nhiễm càng lớn chịu chi phí càng lớn.
Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đánh giá chi tiết tác động chính sách vào NLCT cụm ngành dệt
may vùng TP.HCM ở một số nhân tố như lao động khi các quy định bảo vệ quyền lợi người lao
động được thực hiện chặt chẽ hơn, khuyến khích sản xuất nguyên phụ liệu, và cải thiện điều kiện
- Xem thêm -