BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
--------------------------
HOÀNG THỊ HUẾ
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN TINH THẦN - VẬN ĐỘNG
CỦA TRẺ DƯỚI 2 TUỔI CÓ MẸ ĐƯỢC BỔ SUNG VI CHẤT
DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ TRONG QUÁ TRÌNH MANG
THAI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số: 62720135
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN, 2019
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯƠC THÁI NGUYÊN
Hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Nguyễn Văn Sơn
2. TS. Nguyễn Hồng Phương
Phản biện 1:..............................................
Phản biện 2:..............................................
Phản biện 3:..............................................
Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Cơ sở tại
trường Đại học Y Dược - Thái Nguyên vào 13 giờ
ngày 07 tháng 04 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường ĐH Y Dược - ĐHTN
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là một cơ thể đang tăng trưởng và phát triển. Sự phát triển tinh thần vận động (TT - VĐ) của trẻ gắn liền với sự trưởng thành của hệ thần kinh. Khoa
học đã chứng minh rằng “thiên tài” không phải dựa vào yếu tố di truyền hay “trời
phú”. Mỗi đứa trẻ sinh ra đều có 100 tỷ tế bào thần kinh, do đó tiềm năng trí tuệ là
như nhau.
Giai đoạn 1000 ngày đầu đời, tính từ khi thụ thai đến khi được tròn hai tuổi, là
giai đoạn tối quan trọng, là những ngày vàng quyết định phần còn lại của cuộc đời
trẻ, cũng như sự phát triển TT-VĐ của trẻ.Hội nghị về chậm phát triển trí tuệ tại
Montreal đã công bố tuyên ngôn về tàn tật trí tuệ cho thấy, tiếp sau yếu tố không
cải tạo được là di truyền, thì suy dinh dưỡng, đặc biệt trong 1000 ngày vàng là
nguyên nhân hàng đầu gây chậm phát triển tinh thần.
Vi chất dinh dưỡng là các chất mà cơ thể chúng ta chỉ cần với một lượng rất
nhỏ nhưng nếu thiếu sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe.
Phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 5 là đối tượng có nguy cơ thiếu hụt các vi chất
dinh dưỡng cao nhất. Thiếu sắt, iốt, folate, vitamin A và kẽm là những tác nhân
phổ biến dẫn đến tăng trưởng kém, suy giảm trí tuệ, biến chứng chu sinh, tăng
nguy cơ mắc bệnh và tử vong. Tại Việt Nam, khẩu phần ăn của trẻ ở nông thôn
chỉ đáp ứng khoảng 30-50% nhu cầu protein động vật, vì thế tình trạng thiếu vi
chất dinh dưỡng còn ở mức cao. Kết quả điều tra về tình trạng thiếu đa vi chất
dinh dưỡng ở trẻ nhỏ tại các vùng nông thôn Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn
Nhiên và cộng sự cho thấy tỷ lệ thiếu kẽm, selen, magie và đồng theo thứ tự là
86,9%, 62,3%, 51,9% và 1,7%. Tương tự, tỷ lệ thiếu máu là 55,6%, tỷ lệ thiếu
vitamin A là 11,3% và thiếu đồng thời từ 2 vi chất trở lên là 79,4%. Trên thế giới
và trong nước đã có nhiều tác giả tìm hiểu về vai trò, cũng như tác động của dinh
dưỡng và vi chất dinh dưỡng lên sự tăng trưởng của trẻ trong giai đoạn 1000 ngày
vàng, tuy nhiên nghiên cứu về lĩnh vực phát triển TT-VĐ của trẻ trong giai đoạn
này còn hạn chế, đặc biệt nghiên cứu tác động của bổ sung vi chất dinh dưỡng cho
bà mẹ từ trước khi mang thai lên sức khỏe bà mẹ và sự phát triển của trẻ còn rất
khiêm tốn. Để tìm hiểu tác động của vi chất dinh dưỡng có ảnh hưởng như thế nào
đến sự phát triển TT – VĐ của trẻ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá sự phát triển tinh thần vận động của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi
chất dinh dưỡng trước và trong quá trình mang thai tại Thái Nguyên”
2. Mục tiêu đề tài:
1. Đánh giá sự phát triển TT-VĐ của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi
chất dinh dưỡng trước và trong khi mang thai tại Thái Nguyên
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển TT-VĐ của trẻ dưới 2
tuổi có mẹ được bổ sung vi chất dinh dưỡng
2
3. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp mới của đề tài
1. Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu theo dõi dọc, được thiết kế khoa
học, với một cỡ mẫu đủ lớn mang tính đại diện, nghiên cứu áp dụng các phương
pháp hiện đại khoa học, tổ chức triển khai bài bản, chặt chẽ và nghiêm túc. Các dữ
liệu thu thập được rất phong phú, có chất lượng cao và đáng tin cậy
2. Kết quả của nghiên cứu đã đóng góp vào bộ số liệu về sự phát triển ở các
lĩnh vực vận động, nhận thức và ngôn ngữ của trẻ em ở Việt Nam.
3. Tìm thấy vai trò của việc bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ từ trước
khi mang thai đối với sự phát triển vận động, nhận thức và ngôn ngữ của trẻ dưới
2 tuổi.
4. Chúng tôi cũng đã thu thập thông tin phong phú về chất lượng của môi
trường hộ gia đình cũng như ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển TT-VĐ của
trẻ nhỏ dưới 2 tuổi
4. Cấu trúc luận án
Luận án được trình bày trong 124 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ
lục), bao gồm các phần: đặt vấn đề (2 trang); tổng quan tài liệu (31 trang); đối
tượng và phương pháp nghiên cứu (22 trang); kết quả nghiên cứu (35 trang);
bàn luận (25 trang); kết luận (2 trang).
Luận án gồm 32 bảng, 7 biểu đồ, 7 hình và sơ đồ. Trong 169 tài liệu tham
khảo có 15 tài liệu tiếng Việt, 154 tài liệu tiếng Anh.
MỘT SỐ PHẦN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về sự phát triển và các giai đoạn phát triển
1.1.1. Khái niệm về sự phát triển của trẻ
Tăng trưởng và phát triển là đặc điểm sinh học cơ bản của trẻ em. Các nghiên
cứu về tăng trưởng và phát triển được xem là nghiên cứu cơ bản của nhi khoa.
1.1.2. Các giai đoạn phát triển
Sự phân chia các giai đoạn phát triển của trẻ là một thực tế khách quan và cần
thiết trong cách tiếp cận với trẻ em, vì mỗi thời kỳ có một số đặc điểm sinh lý,
bệnh lý và sự phát triển riêng. Giai đoạn 1000 ngày đầu đời tính từ khi thụ thai đến
tròn 2 tuổi, là giai đoạn cửa sổ, giai đoạn nhạy cảm nhất với các tác động của dinh
dưỡng, môi trường.
1.2. Nghiên cứu sự phát triển TT-VĐ của trẻ
1.2.1. Tầm quan trọng của nghiên cứu sự phát triển trẻ trước 2 tuổi.
Cơ thể trẻ em là một cơ thể đang lớn, đang phát triển với một tốc độ rất cao
trong 2 năm đầu tiên của cuộc sống. Trong đó não là một cỗ máy kỳ diệu và
3
quan trọng nhất cần được kích thích để phát triển hết khả năng. Sự phát triển của
não không theo đường thẳng tuyến tính mà có những thời điểm quan trọng –
thời kỳ nhạy cảm, thời kỳ phát triển nhất, đó là thời kỳ “cửa sổ của các cơ hội
học” tốt nhất, để chuẩn bị cho những bước phát triển thăng hoa về sau. Giai
đoạn 1000 ngày đầu đời được coi là thời kì vàng cho sự phát triển của trẻ. Đây
cũng là thời điểm can thiệp hiệu quả nhất giúp trẻ mạnh khỏe và phát triển toàn
diện không chỉ trong những năm đầu đời, mà còn tạo nền tảng vững chắc cho trẻ
trong suốt cuộc đời.
1.2.2. Các lĩnh vực phát triển TT-VĐ chính của trẻ
Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng có thể tiếp cận đến sự phát
triển của trẻ nhỏ ở những lĩnh vực chính sau: vận động, nhận thức, ngôn
ngữ và giao tiếp.
1.2.2.1. Lĩnh vực vận động
Giai đoạn từ 0-24 tháng là giai đoạn rất đặc biệt vì mối quan hệ của đứa trẻ với
thế giới xung quanh và xã hội loài người được thay đổi cơ bản cùng với sự phát
triển của vận động đi lại và tiếng nói.Sự phát triển vâṇ động của trẻ nhỏ ảnh hưởng
đến sự phát triển về mặt nhâṇ thức, xã hội của trẻ, cần thiết cho sự phát triển tổng
thể. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, kỹ năng vận động thô do các khối cơ lớn kiểm
soát bao gồm nâng đầu và cất cổ, ngồi, bò, đi và chạy. Các kỹ năng vận động tinh
do các cơ nhỏ chi phối liên quan đến sự cầm nắm, phối hợp vận động - nhận thức,
các bước vận động, và tốc độ vận động.
1.2.2.2. Lĩnh vực nhận thức
Sự phát triển nhận thức là những thay đổi về khả năng trí tuệ bao gồm: học
hỏi, ghi nhớ, lý luận, tư duy, giải quyết vấn đề, sáng tạo, và phát triển ngôn ngữ.
Nhận thức là khả năng con người nhận biết thế giới, thể hiện những mức độ phản
ánh khác nhau. Nghiên cứu trẻ em tìm ra các mốc phát triển nhận thức ở nhiều
nền văn hoá đa dạng, đặc biệt là trong những năm đầu giúp hiểu biết sâu sắc hơn
về sự phát triển nhận thức của con người.Phát triển nhâṇ thức ở trẻ nhỏ bao gồm
bốn cấu phần mô tả phát triển và thể hiêṇ các khả năng trong viêc:̣ khám phá thế
giới xung quanh chúng, giải quyết các vấn đề, ghi nhớ và nhớ được thông tin, bắt
chước và sử dụng trí tưởng tượng của chúng. Phát triển nhâṇ thức của trẻ thường
được coi là sự phát triển về tư duy, lâp̣ luâṇ và hiểu biết
1.2.2.3. Lĩnh vực ngôn ngữ
Phát triển lời nói là một quá trình phức tạp với một sự bắt đầu và kết thúc độc
lập. Đối với nhiều người, ngôn ngữ dường như là một bản năng cơ bản, đơn giản
như thở hoặc nháy mắt. Nhưng trên thực tế, ngôn ngữ là một khả năng phức tạp
4
nhất mà một con người làm chủ được. Quá trình phát triển ngôn ngữ trẻ phụ thuộc
vào một hoặc nhiều nhân tố sau đây: tuổi và sự chín chắn, trẻ càng lớn càng có
nhiều kinh nghiệm hơn và có thể ghi nhớ và lý luận khi liên tưởng đến một ý
tưởng hay một từ..
1.3. Các phương pháp đánh giá sự phát triển TT-VĐ của trẻ.
Tăng trưởng thể chất là sự thay đổi dễ dàng quan sát và đo lường, thì việc đo
lường các lĩnh vực phát triển của trẻ khó khăn hơn rất nhiều, đặc biệt là trẻ nhỏ.
Nghiên cứu sử dụng Thang đánh giá sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Bayley, phiên bản III (Scales of Infant and Toddler Development III) là một
trắc nghiệm chính thức có tính cá nhân, đánh giá sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ từ 1 tháng tuổi đến 42 tháng tuổi. Bayley đánh giá tất cả các khía cạnh của sự
phát triển của trẻ bao gồm năm lĩnh vực phát triển nhận thức, vận động và ngôn
ngữ được hoàn thành trực tiếp với trẻ; cảm xúc - xã hội và hành vi thích ứng được
thực hiện với các bảng hỏi của phụ huynh. Thời gian yêu cầu là 90 phút để thực
hiện bài kiểm tra cho trẻ từ 13 tháng tuổi trở lên. Ghi điểm của Bayley-III đã được
đơn giản hóa từ các phiên bản trước. Ghi điểm cho mỗi mục là 1 (làm được) hoặc
0 (không làm được).
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển TT-VĐ
1.4.1. Dinh dưỡng và sự phát triển TT-VĐ của trẻ
1.4.1.1. Dinh dưỡng và sự phát triển của não
Khi mới sinh trọng lượng não chỉ nặng 350g, đến 1 tuổi nặng 900g, khi 2 tuổi
trong lượng bằng 80% não người trưởng thành và 6 tuổi não đạt 100% kích thước
não người trưởng thành. Khi trẻ sơ sinh ra đời, não bộ đã có tới 100 tỷ tế bào thần
kinh, trong đó vỏ đại não chiếm 14 tỷ tế bào. Dinh dưỡng đầy đủ là cần thiết cho
sự phát triển của não bình thường, đặc biệt quan trọng trong giai đoạn 1000 ngày
đầu đời tính từ khi thụ thai đến tròn 2 tuổi, là thời kỳ quan trọng để hình thành não,
tạo nền tảng cho sự phát triển các kỹ năng nhận thức, vận động và tình cảm xã hội
trong suốt thời thơ ấu và tuổi trưởng thành. Do đó, thiếu hụt chất dinh dưỡng trong
thời gian mang thai và khi sinh con có thể ảnh hưởng đến nhận thức, ngôn ngữ và
hành vi trong suốt phần đời còn lại
1.4.1.2. Suy dinh dưỡng
Nghiên cứu ảnh hưởng của tình trạng suy dinh dưỡng lên sự phát triển TT-VĐ
của trẻ đã được nhiều tác giả quan tâm. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến cho thấy
các lĩnh vực tự nhiên xã hội, vận động tinh, vận động thô và ngôn ngữ đều chậm
hơn ở nhóm có cân nặng theo tuổi thấp. Suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển về nhận thức và hành vi của trẻ. Kết quả ở Nepal,
Trung Quốc, Jamaica, Ấn Độ, Philippines, Malaysia, Việt Nam, Brazil, Thổ Nhĩ
5
Kỳ cũng cho thấy trẻ bị còi cọc khả năng nhận thức kém hơn và điểm thành tích
kém hơn so với trẻ không bị còi cọc. Sự chậm phát triển liên quan đến còi cọc
được ước tính ảnh hưởng đến 34% trẻ em dưới 5 tuổi tại các quốc gia có thu nhập
thấp và trung bình. Trẻ em bị suy dinh dưỡng nặng cấp tính, suy dinh dưỡng mạn
tính, và cân nặng khi sinh nhẹ cân có xu hướng đối mặt với những bất lợi khác
cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của não.
1.4.1.3. Vi chất dinh dưỡng
Vi chất dinh dưỡng là chất mà có thể chỉ cần một lượng rất nhỏ, nhưng có vai
trò rất quan trọng, khi thiếu sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng cho cơ thể,
đặc biệt là trẻ nhỏ. Vi chất dinh dưỡng bao gồm 13 vitamin và 17 khoáng chất cần
thiết. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có trên 2 tỷ người trên thế giới bị thiếu hụt ít
nhất một vi chất dinh dưỡng. Thiếu vi chất dinh dưỡng thường gặp ở trẻ em gồm:
sắt, i ốt, vitamin D, vitamin A, vitamin B12, acid folic và kẽm. Những cá nhân
thiếu một vi chất dinh dưỡng thường có nguy cơ bị thiếu những vi chất dinh
dưỡng khác. Vì vậy, việc bổ sung từng vi chất đơn lẻ không có tác dụng đối với
sự phát triển nhận thức và khả năng vận động nếu cơ thể vẫn còn thiếu hụt các vi
chất dinh dưỡng khác. Các thử nghiệm ngẫu nhiên đã báo cáo tác động tích cực
của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai đối với sự phát triển
của trẻ từ 6 đến 18 tháng, bao gồm phát triển vận động ở Bangladesh và
Tanzania và phát triển nhận thức ở Trung Quốc.
1.4.2. Tình trạng kinh tế xã hội
Tình trạng kinh tế xã hội (SES) là một trong những cấu trúc được nghiên cứu
rộng rãi nhất trong các ngành khoa học xã hội. Một số cách đo SES đã được đề
xuất, nhưng khái niệm được sử dụng nhiều nhất là thu nhập gia đình, giáo dục phụ
huynh và tình trạng nghề nghiệp. Nghiên cứu cho thấy SES có liên quan đến một
loạt các kết quả về sức khoẻ, nhận thức và xã hội ở trẻ em, với những ảnh hưởng
bắt đầu trước khi sinh và tiếp tục vào giai đoạn trưởng thành.
1.4.3. Giáo dục
Khoa học đã chứng minh, giai đoạn 0 - 6 tuổi não trẻ phát triển rất nhanh và có
khả năng tiếp thu giáo dục một cách tốt nhất trong suốt cuộc đời của mình. Đặc
biệt là trong 3 năm đầu đời nếu trẻ được sống trong môi trường chăm sóc, giáo
dục sớm đúng đắn, đa dạng, được cung cấp những trải nghiệm phong phú kích
hoạt não trẻ sớm ngay từ giai đoạn này, trẻ sẽ hình thành hàng tỉ các kết nối và
mạng lưới thần kinh dày đặc trên bộ não, giúp trẻ đạt được những tiềm năng trí lực
tối đa cho cả cuộc đời. Giáo dục sớm là quá trình giáo dục được tiến hành trong
giai đoạn tốt nhất – “giai đoạn vàng, cửa sổ của cơ hội” để phát triển tiềm năng và
trí tuệ con người, vì thế nó mang lại những ảnh hưởng sâu sắc nhất.
6
Chương 2
ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi chất dinh
dưỡng từ trước và trong quá trình mang thai gồm 3 nhóm:
- Nhóm 1: Những trẻ có mẹ được bổ sung folic acid (FA) hàng tuần trước khi
mang thai và sắt + folic acid (IFA) hàng ngày trong quá trình mang thai
- Nhóm 2: Những trẻ có mẹ được bổ sung IFA hàng tuần trước khi mang thai
và IFA hàng ngày trong quá trình mang thai
- Nhóm 3: Những trẻ có mẹ được bổ sung đa vi chất (multiple micronutrient –
MM) hàng tuần trước khi mang thai và IFA hàng ngày khi mang thai
2.1.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẹ
- Những phụ nữ khỏe mạnh đã được bổ sung vi chất dinh dưỡng trước khi
mang thai trong khoảng thời gian từ 3-18 tháng từ một thử nghiệm mù đôi tại
cộng đồng.
- Có thai và dự kiến sinh bắt đầu từ 1/2013
- Bà mẹ đồng ý chấp nhận tham gia nghiên cứu
2.1.1.2. Tiêu chuẩn chọn trẻ
- Những trẻ sinh ra đủ tháng khỏe mạnh
- Không bị dị tật bẩm sinh
- Bà mẹ đồng ý chấp nhận tham gia nghiên cứu
2.1.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu:
- Cặp trẻ sinh đôi
- Những trẻ ngạt nặng sau đẻ có di chứng thần kinh
- Trẻ đẻ non yếu
- Trẻ mắc các bệnh về hệ thần kinh
- Trẻ mắc các dị tật bẩm sinh
- Bà mẹ không đồng ý chấp nhận tham gia nghiên cứu
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành bắt đầu từ năm 2013 đến hết năm 2016
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này được triển khai ở 20 xã thuộc 4 huyện tỉnh Thái
Nguyên Việt Nam
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thuần tập tương lai.
7
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu so sánh trị giá trung bình giữa
các nhóm nghiên cứu:
Trong đó:
n là cỡ mẫu mỗi nhóm (giả thiết các nhóm có cỡ mẫu bằng nhau)
ơ là độ lệch chuẩn của điểm phát triển nhận thức, ước tính =14.5 dựa vào kết
quả của nghiên cứu trước
Difference: sự khác biệt về giá trị trung bình của điểm phát triển nhận thức
giữa các nhóm nghiên cứu dự kiến =3.5
với α = 95% thì Zα/2 = 1,96
với β = 80% thì Zβ=1,04
Thay số vào ta tính được n =350 bà mẹ và trẻ mỗi nhóm, thêm 10% dự kiến
mất mẫu khi theo dõi dọc, làm tròn mẫu mỗi nhóm là 385 bà mẹ và trẻ, như vậy
tổng mẫu của nghiên cứu là 1155 bà mẹ và trẻ. Kết thúc giai đoạn nghiên cứu mẹ
có 1639 trẻ đẻ ra sống, hoàn toàn có thể lựa chọn đủ số mẫu đáp ứng cho nghiên
cứu con.
Bước 1: Chọn các huyện nghiên cứu
Chúng tôi chọn chủ đích 4 huyện vào nghiên cứu dựa trên những đặc điểm về
dân số, địa lý và hành chính gồm:
- Hai huyện miền núi: Huyện Võ Nhai và Huyện Định Hóa
- Hai huyện trung du: Huyện Đại Từ và Huyện Phú Lương
Bước 2: Chọn xã vào nghiên cứu
Chọn ngẫu nhiên 20 xã thuộc 4 huyện (mỗi huyện chọn 5 xã)
Bước 3: Chọn đối tượng nghiên cứu
- Ở nghiên cứu mẹ, từ một thử nghiệm lâm sàng mù đôi tại cộng đồng đã hoàn
thành ở giai đoạn trước. Tổng số có 16196 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở 20 xã,
thuộc 4 huyện. Số phụ nữ này phân bố không đồng đều giữa các huyện và xã trên
địa bàn nghiên cứu.
- Kết thúc điều tra sàng lọc được 5011 phụ nữ đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
nghiên cứu ở 20 xã gồm. Các phụ nữ này được mời tham gia vào một thử nghiệm
lâm sàng mù đôi tại cộng đồng với ba phác đồ được thử nghiệm. Thời gian sử
dụng vi chất trước mang thai dao động trong khoảng 3 - 18 tháng. Các phụ nữ
được chẩn đoán xác định có thai, được chuyển sang uống IFA bổ sung hàng ngày.
- Kết thúc nghiên cứu giai đoạn thử nghiệm lâm sàng mù đôi tại cộng đồng có
1812 phụ nữ mang thai và sinh được 1639 trẻ sống.
8
- Căn cứ vào cỡ mẫu tính toán và tiêu chuẩn chọn mẫu giai đoạn nghiên cứu
con, chúng tôi chon ngẫu nhiên 1169 cặp mẹ con ở cả 3 nhóm vào nghiên cứu
theo dõi dọc để đánh giá sự phát triển TT-VĐ của trẻ từ khi sinh đến 24 tháng tuổi
cũng như các yếu tố liên quan
+ Những cặp mẹ con được sinh bắt đầu từ tháng 1/ 2013
+ Phiếu đồng ý tiếp tục tham gia nghiên cứu của bà mẹ
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1:
- Tỷ lệ đạt được các kỹ năng vận động thô chung, theo tuổi, giới
- Tỷ lệ đạt được các kỹ năng vận động tinh chung, theo tuổi, giới
- Tỷ lệ đạt được các kỹ năng nhận thức chung, theo tuổi, giới
- Tỷ lệ đạt được các kỹ năng ngôn ngữ diễn đạt chung, theo tuổi, giới
- Tỷ lệ đạt được các kỹ năng ngôn ngữ cảm nhận chung, theo tuổi, giới
- Điểm phát triển trung bình (điểm thô và điểm quy chuẩn) các lĩnh vực phát triển
theo tuổi, giới và giữa các nhóm bổ sung vi chất dinh dưỡng
- Mức độ phát triển các kỹ năng vận động, nhận thức và ngôn ngữ chung, theo
tuổi, giới
Mục tiêu 2:
- Các yếu tố liên quan về phía người mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển vận
động, nhận thức và ngôn ngữ của trẻ: trình độ học vấn, dân tộc, nghề nghiệp, thiếu
máu, sức khỏe tâm trí mẹ, nguy cơ trầm cảm, bổ sung vi chất dinh dưỡng trước
khi mang thai…
- Các yếu tố liên quan về phía trẻ ảnh hưởng đến sự phát triển vận động, nhận thức
và ngôn ngữ của trẻ: thiếu máu, nhẹ cân khi sinh, tình trạng dinh dưỡng, bệnh tật…
- Các yếu tố liên quan về phía môi trường phát triển ảnh hưởng đến sự phát
triển vận động, nhận thức và ngôn ngữ của trẻ: môi trường hộ gia đình, tình trạng
kinh tế hộ gia đình, an ninh lương thực hộ gia đình
2.2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu và công cụ đánh giá
* Đánh giá sự phát triển tinh thần - vận động của trẻ
Đánh giá sự phát triển của trẻ ở các lĩnh vực vận động, nhận thức, ngôn ngữ sử
dụng Thang đoBayley phiên bản III.
- Kỹ năng vận động tinh bao gồm các kỹ năng liên quan đến sự cầm nắm, phối
hợp vận động và nhận thức, các bước vận. Các mục đo lường kỹ năng vận động
tinh gồm: chơi với đồ vật, cầm nắm, kỹ năng sử dụng bàn tay và đáp ứng lại các
cảm giác. Tổng điểm thô của tiểu phần vận động tinh là 66 điểm
9
- Kỹ năng vận động thô cơ bản đo lường cử động chân tay và thân người, bao
gồm: ngồi, đứng, vận động bò, trườn, bước tiến, bước lùi, lên xuống cầu thang,
chạy đá bóng có trợ giúp và tự điều khiển cân bằng. Tổng điểm thô của tiểu phần
vận động thô là 72 điểm.
- Kỹ năng nhận thức: bao gồm các mục đánh giá sự phát triển vận động, cảm
giác, khám phá, thao tác, chơi với đồ vật, hình thành khái niệm về số, màu sắc,
kích cỡ, hình khối và trí nhớ. Tổng điểm thô của thang nhận thức là 91 điểm
- Ngôn ngữ cảm nhận: Đánh giá những hành vi tiền ngôn ngữ; phát triển vốn
từ như khả năng xác định các vật hoặc bức tranh được nhắc đến; từ vựng liên quan
như đại từ và giới từ; số ít và số nhiều, khái niệm về thời. Tổng điểm thô của tiểu
phần ngôn ngữ cảm nhận là 49 điểm.
- Ngôn ngữ diễn đạt: Đánh giá giao tiếp tiền ngôn ngữ như bập bẹ bắt chước
cử chỉ chỉ ra mối liên hệ trong bức hình và chơi theo lượt; phát triển từ vựng và
phát triển về hình thái cú pháp. Tổng điểm thô của tiểu phần ngôn ngữ diễn đạt là
48 điểm
- Sau khi đánh giá được điểm thô, so với điểm quy chuẩn áp dụng theo cách
phân loại: < 70 điểm: Mức độ thấp, 70 – 105 điểm: Mức độ trung bình, >105
điểm: Mức độ cao.
* Tình trạng dinh dưỡng của trẻ
- Phân loại tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ WHO 2006, với các chỉ tiêu
thường dùng để đánh giá là: Cân nặng theo tuổi (WAZ), chiều cao theo tuổi
(HAZ), cân nặng theo chiều cao (WHZ)
- Trẻ bình thường khi các chỉ số WAZ, HAZ, WHZ có giá trị trong khoảng từ
-2SD đến + 2SD. Suy dinh dưỡng được ghi nhận khi các chỉ số WAZ, HAZ,
WHZ <-2SD
SDD thể nhẹ cân: Khi cân nặng/tuổi Z-score <-2SD
SDD thể thấp còi: Khi chiều cao/tuổi Z-score <-2SD
SDD thể gày còm: Khi cân nặng/chiều cao theo tuổi Z-score <-2SD
* Thiếu máu của bà mẹ và trẻ:
- Thiếu máu của mẹ: Hemoglobin dưới 120 g/l khi không mang thai, và
Hemoglobin dưới 110 g/l khi mang thai
- Thiếu máu của con: Trẻ sơ sinh Hb dưới 135 g/l, trẻ dưới 2 tuổi Hb giảm
dưới 110g/l
- Dụng cụ: máy Hemocue Hb 301, dụng cụ được định chuẩn định kỳ trước
mỗi buổi khám và làm xét nghiệm.
* Đánh giá nguy cơ trầm cảm của bà mẹ:
10
- Bà mẹ được đánh giá nguy cơ trầm cảm ở thời điểm 12 tháng sau sinh sử
dụng thang điểm đánh giá trầm cảm của Trung tâm Nghiên cứu Dịch tễ học Hoa
Kỳ (Center for Epidemiologic Studies - Depression Scale: CES-D). Thang điểm
này đã được đánh giá và kiểm chứng sử dụng ở Việt nam.
- Thang đo CES - D gồm có 20 mục hỏi, tương ứng mỗi mục có 4 mức độ trả
lời: “Hiếm khi hoặc không bao giờ” = 0; “Đôi khi” = 1; “Khá thường xuyên” = 2
và “Hầu hết thời gian” = 3. Do đó điểm số của thang đo trầm cảm thấp nhất là 0
điểm và cao nhất là 60 điểm. Được đánh giá có nguy cơ trầm cảm khi thang đo
CES-D ≥ 16.
* Tình trạng kinh tế hộ gia đình:
- Sử dụng bộ câu hỏi điều tra kinh tế hộ gia đình để tìm hiểu mức sống trong
gia đình ảnh hưởng đến sự phát triển TT – VĐ của trẻ.
- Sử dụng Phép phân tích thành phần chính (Principal Components Analysis PCA) để tính chỉ số kinh tế hộ gia đình, sau đó chia thành 3 mức: Nghèo, trung
bình và giàu.
* An ninh lương thực hộ gia đình
- Được đánh giá ở thời điểm trẻ 12 tháng tuổi và sử dụng bộ câu hỏi chuẩn của
FANTA/USAID’s.
- An ninh lương thực hộ gia đình đánh giá số lượng, chất lượng và đủ thức ăn
theo sở thích.
* Môi trường hộ gia đình:
- Điều kiện môi trường hộ gia đình sử dụng bộ câu hỏi (HOME inventory):
Thấp: 15 - 24 điểm , Trung bình: 25 – 30 điểm, Cao: 31 – 45 điểm.
* Chỉ số thông minh (IQ) của bà mẹ
- Các bà mẹ sẽ được đánh giá chỉ số thông minh (IQ) bằng test Raven test ở
thời điểm 12 tháng tuổi của con tại nhà.
- Kết quả chỉ số thông minh (IQ) của bà mẹ được chia như sau:
Thấp: 55 - 69 điểm, Trung bình (TB) thấp: 70 - 89 điểm, Trung bình (TB) cao: 90
– 109 điểm, Cao: 110 - 130 điểm
* Bổ sung vi chất trước mang thai:
+ 2800 g Axit folic (FA) hoặc
+ 60 mg sắt và 2800 g axit folic (IFA) hoặc
+ Đa vi chất dinh dưỡng (MM) gồm 60 mg sắt, 2800 g axit folic và 13 vi
chất dinh dưỡng khác
* Thực hành nuôi dưỡng:
Sử dụng các tiêu chí khuyến cáo bởi Tổ chức Y tế Thế giới
- Các chỉ số bú mẹ bao gồm:
11
+ Bú sữa mẹ sớm: bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ
+ Bú mẹ hoàn toàn
+ Thời điểm cai sữa sớm trước 12 tháng tuổi
- Các chỉ số thực hành ăn bố sung bao gồm:
+ Thời điểm bắt đầu cho ăn bổ sung
+ Số lượng bữa ăn hàng ngày
+ Đa dạng hóa bữa ăn:
* Tình hình bệnh tật của con:
+ Nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC):
+ Tiêu chảy:
2.2.5. Đạo đức nghiên cứu
Được sự cho phép triển khai nghiên cứu Hội đồng đạo đức Viện nghiên cứu
Y-Xã hội học sự nhất trí của chính quyền địa phương
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Sự phát triển tinh thần vận động của trẻ
Bảng 3.1.Phát triển TT - VĐ của trẻ lúc 12 tháng
Kỹ năng phát triển
Điểm phát triển
Giới hạn
Điểm thô lúc 12 tháng
Vận động thô
44,67 ± 3,83
26 - 55
Vận động tinh
32,61± 2,78
22 - 41
Nhận thức
47,84 ± 3,76
30 - 58
Giao tiếp cảm nhận
17,69 ± 2,82
7 - 27
Giao tiếp diễn đạt
15,59 ± 3,05
8 - 34
Điểm quy chuẩn lúc 12 tháng
Vận động thô
103,70 ± 12,44
55 - 150
Vận động tinh
107,11 ± 12,21
65- 143
Nhận thức
114,49 ± 10,23
65 - 144
Giao tiếp cảm nhận
105,30 ± 12,49
60 - 142
Giao tiếp diễn đạt
94,27 ± 10,51
70 - 150
Nhận xét: Sự phát triển TT - VĐ của trẻ trong nghiên cứu tại thời
điểm 12 tháng ở tất cả các lĩnh vực vận động, nhận thức và ngôn ngữ đều
đạt tương đương với chuẩn.
12
Biểu đồ 3.1: Sự phát triển TT - VĐ của trẻ thời điểm 12 tháng theo giới
Nhận xét:Tại thời điểm 12 tháng sự phát triển của trẻ trai và gái ở các
kỹ năng vận động thô, vận động tinh,nhận thức, giao tiếp cảm nhận, giao
tiếp diễn đạt là tương đương nhau.
Bảng 3.2.Phát triển TT - VĐ của trẻ lúc 24 tháng
Kỹ năng phát triển
Điểm phát triển
Điểm thô lúc 24 tháng
Vận động thô
58,71 ± 3,39
Vận động tinh
42,63 ± 3,48
Nhận thức
64,61 ± 4,82
Giao tiếp cảm nhận
29,50 ± 4,34
Giao tiếp diễn đạt
32,34 ± 4,52
Điểm quy chuẩn lúc 24 tháng
Vận động thô
106,92 ± 12,36
Vận động tinh
110,26 ± 13,43
Nhận thức
100,24 ± 10,24
Giao tiếp cảm nhận
104,89 ± 11,27
Giao tiếp diễn đạt
103,43 ± 10,32
Giới hạn
46 - 70
32 - 55
44 - 78
14 - 45
13 - 45
70 - 155
75 - 149
65 - 147
70 - 149
65 – 135
Nhận xét: Sự phát triển TT - VĐ của trẻ trong nghiên cứu tại thời
điểm 24 tháng ở tất cả các lĩnh vực vận động, nhận thức và ngôn ngữ đều
đạt tương đương với chuẩn.
13
Biểu đồ 3.2: Sự phát triển TT - VĐ ở thời điểm 24 tháng theo giới
Nhận xét: Tại thời điểm 24 tháng, sự phát triển các lĩnh vực vận động
thô, vận động tinh, nhận thức, giao tiếp cảm nhận, giao tiếp diễn đạt đều
đạt tương đương so với chuẩn ở cả trẻ trai và trẻ gái
Bảng 3.3: Phát triển TT – VĐ giữa các nhóm bổ sung vi chất lúc 12 tháng
Kỹ năng phát triển
Điểm thô lúc 12 tháng
Vận đông thô
Vận động tinh
Nhận thức
Giao tiếp cảm nhận
Giao tiếp diễn đạt
Điểm quy đổi 12 tháng
Vận đông thô
Vận động tinh
Nhận thức
Giao tiếp cảm nhận
Giao tiếp diễn đạt
FA (n= 326) IFA (n= 332) MM (n=369)
P
42,46 ± 3,56
30,59 ± 2,33
45,69 ± 3,31
15,76 ± 2,30
13,55 ± 2,54
44,93 ± 3,28
32,61 ± 2,33
47,81 ± 3,46
17,48 ± 2,35
15,63 ± 2,73
46,36 ± 3,59
34,41 ± 2,23
49,76 ± 3,32
19,58 ± 2,37
17,35 ± 2,59
<0,01
<0,05
<0,001
<0,01
<0,001
98,15 ± 11,76
106,28 ± 12,35
111,97 ± 9,78
103,92 ± 11,62
92,80 ± 10,07
104,65 ± 11,35
106,50 ± 12,42
114,80 ± 10,46
104,65 ± 12,84
93,01 ± 10,72
107,75 ± 12,19
108,40 ± 11,81
116,45 ± 9,97
107,10 ± 12,74
96,70 ± 10,27
<0,01
<0,05
<0,001
<0,01
<0,001
Nhận xét: Tại thời điểm 12 tháng sự phát triển ở của trẻ ở tất cả các
kỹ năng, giữa các nhóm bổ sung vi chất dinh dưỡng đạt tương đương so
với chuẩn ở cả điểm thô và điểm quy đổi. Trong đó, nhóm trẻ có mẹ bổ
sung MM trước mang thai có điểm phát triển tốt hơn so với nhóm IFA và
FA ở tất cả các lĩnh vực phát triển.
14
Bảng 3.4: Phát triển TT – VĐ giữa các nhóm bổ sung vi chất lúc 24 tháng
Kỹ năng phát triển
Điểm thô 24 tháng
Vận đông thô
Vận động tinh
Nhận thức
Giao tiếp cảm nhận
Giao tiếp diễn đạt
Điểm quy đổi 24 tháng
Vận đông thô
Vận động tinh
Nhận thức
Giao tiếp cảm nhận
Giao tiếp diễn đạt
FA (n= 326) IFA (n= 332) MM (n=369)
56,39 ± 2,91
40,28 ± 3,02
62,12 ± 4,78
27,31 ± 4,02
30,13 ± 4,47
P
58,78 ± 2,95
42,84 ± 3,01
64,65 ± 4,32
29,14 ± 3,80
32,17 ± 4,01
60,69 ± 2,82
44,50 ± 3,04
66,76 ± 4,21
31,75 ± 3,98
34,43 ± 4,02
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
100,99 ± 11,28 107,37 ± 12,03
107,05 ± 12,77 111,66 ± 13,69
98,91 ± 10,76 99,71 ± 9,73
102,74 ± 11,22 103,98 ± 10,61
101,28 ± 10,89 103,08 ± 9,82
111,74±11,49
111,84±13,30
101,90±10,02
107,60±11,37
105,65 ± 9,81
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
Nhận xét: Nhóm trẻ có mẹ bổ sung MM trước mang thai có điểm phát
triển tốt hơn so với nhóm IFA và FA ở tất cả các lĩnh vực phát triển.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển TT - VĐcủa trẻ
Bảng 3.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển vận động của trẻ
Đặc điểm của mẹ
Các yếu tố liên quan
Tiểu học
Trình
độ học THCS
THPT
vấn
Đại học
Nông dân
Nghề
nghiệp Nghề khác
Có
Thiếu
máu
Không
Thấp
TB
Thấp
IQ
TB cao
Cao
Có
Trầm
Không
cảm
Bổ
sung vi
chất
FA
IFA
MM
β
12 tháng
p KTC 95%
β
24 tháng
p
KTC 95%
0,94 0,44 -1,42; 3,30 2,02 0,13
2,39 0,07 -0,21; 5,01 1,42 0,33
3,44 0,06 -0,10; 6,98 4,97* 0,01
-0,56; 4,62
-1,44;4,29
1,08; 8,85
1,17 0,32 -1,18; 3,45 0,73 0,56
-1,76;3,24
1,58* 0,05 0,01; 3,15 0,76 0,38
-0,95; 2,49
0,50 0,59 -1,32;2,34 0,14 0,89
0,90 0,35 -0,98; 2,78 0,68 0,52
1,17 0,37 -1,37; 3,71 0,78 0,58
-1,86;2,15
-1,37; 2,74
-2,00; 3,58
4,51* 0,01 1,00; 8,02 1,27 0,52
-2,58; 5,13
3,54* 0,001 1,97; 5,12 1,93* 0,03
4,17* 0,001 2,62; 5,71 2,29* 0,01
0,20; 3,66
0,60; 3,99
15
phát
Môitriển
trường
Đặc điểm của con
Các yếu tố liên quan
Nam
Giới
Nữ
Không
SGA
Có
SDD
Thiếu
máu
Môi
trường
Tình
trạng
kinh tế
Có
Không
Có
Không
Thấp
Trung
bình
Cao
Nghèo
Trung
bình
Giàu
β
12 tháng
p KTC 95%
β
24 tháng
p
KTC 95%
0,81 0,20 -0,44;2,06 1,45* 0,03
0,77; 2,83
-0,58 0,55 -2,52;1,35 -0,52 0,63
-2,65; 1,60
0,80 0,37 -0,94; 2,55 1,85 0,06
-0,65; 3,77
1,47* 0,02 0,19; 2,74 -1,47 0,03 -2,87; -0,07
0,59 0,55 -1,32; 2,51 1,23 0,25
2,01 0,07 -0,18; 4,21 1,57 0,20
-0,87; 3,34
-0,84; 3,98
0,90 0,26 -0,65; 2,47 0,94 0,28
0,73 0,41 -1,02; 2,49 1,88 0,06
-0,77; 2,65
-0,44; 3,81
Nhận xét: Trình độ học vấn, thiếu máu, nguy cơ trầm cảm của bà mẹ
có ảnh hưởng đến sự phát triển vận động của trẻ. Đặc biệt, con của những
bà mẹ được bổ sung MM trước khi mang thai có điểm phát triển vận
động cao hơn so với con những bà mẹ được bổ sung FA.
Sơ đồ 3.1: Ảnh hưởng của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng đến sự
phát triển vận động của trẻ
* p<0,05, ** p< 0,01, *** p<0,001
Nhận xét: Bổ sung đa vi chất cho bà mẹ trước khi mang thai vừa có
tác động trực tiếp đến sự phát triển vận động của trẻ lúc 12 tháng (tăng
4.48 điểm), vừa có tác động gián tiếp qua cải thiện được tình trạng thiếu
máu trẻ sơ sinh (giảm 9%)và giảm trầm cảm của bà mẹ khi sinh (giảm
16
1.16 điểm). Cả hai yếu tố này đều ảnh hưởng trực tiếp đến vận động của
trẻ lúc 12 tháng và 24 tháng.
17
Môi trường phát triển
Đặc điểm của trẻ
Đặc điểm của mẹ
Bảng 3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ
12 tháng
24 tháng
Yếu tố liên quan
KTC
KTC
β
p
β
p
95%
95%
Tiểu học
THCS
0,56 0,66 -1,96; 3,09 2,03 0,11 -0,46; 4,53
Học vấn
THPT
1,42 0,32 -1,37; 4,21 2,59 0,07 -0,16; 5,35
Đại học
1,86 0,33 -1,91; 5,65 4,09* 0,03 0,36; 7,82
Nông dân
Nghề
nghiệp Nghề khác 2,31 0,06 -0,11; 4,75 2,59* 0,05 0,19; 5,00
Thấp
TB Thấp 1,31 0,19 -0,64; 3,27 0,44 0,65 -1,49; 2,37
Chỉ số
IQ
TB cao
0,65 0,52 -1,35; 2,66 0,45 0,66 -1,53; 2,43
Cao
1,59 0,25 -1,12; 4,30 3,55** 0,01 0,87; 6,22
FA
Bổ sung
IFA
3,22*** 0,001 1,54; 4,90 0,40 0,64 -1,25; 2,06
vi chất
MM
5,05*** 0,001 3,40; 6,70 2,94* 0,001 1,32; 4,57
Nam
Giới tính
Nữ
- 0,17 0,80 1,54; 4,90 1,56* 0,05 0,24; 2,88
Có
SGA
Không
-1,32 0,21 - 3,38; 0,74 -0,97 0,35 - 3,01; 1,05
Có
Thiếu
máu
Không
1,48* 0,05 0,13; 2,84 1,18 0,08 -0,15; 2,52
Có
SDD
Không
0,83 0,38 -1,03; 2,69 0,92 0,32 -0,91; 2,76
Thấp
Môi
Trung
trường
bình
2,63** 0,01 0,59; 4,68 1,08 0,29 -0,92; 3,10
hộ gia đình
Cao
4,18*** 0,001 1,83; 6,53 1,53 0,19 -0,78; 3,86
Nghèo
Tình
Trung
trạng
bình
0,68 0,42 -0,98; 2,36 -0,10 0,90 -1,75; 1,55
kinh tế
Giàu
0,62 0,51 -1,25; 2,51 0,54 0,56 -1,31; 2,40
Có
An ninh
lương thực Không
-0,85 0,38 -2,77; 1,06 0,45 0,64 -1,43; 2,35
Nhận xét: Trình độ học vấn, chỉ số thông minh (IQ), nghề nghiệp của
mẹ và bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ trước khi mang thai có ảnh
hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ. Trẻ bị thiếu máu khi sinh và nuôi
dưỡng trong môi trường gia đình thấp có điểm phát triển nhận thức thấp hơn.
- Xem thêm -