Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược đánh giá sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ dinh dưỡng tại bv phổi tw nă...

Tài liệu đánh giá sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ dinh dưỡng tại bv phổi tw năm 2015

.PDF
70
255
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI =========== TRẦN THỊ THỦY ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ DINH DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA KHÓA 2011 – 2015 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Hợi HÀ NỘI – 2015 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn thầy hướng dẫn TS. Lê Văn Hợi, người đã khơi gợi ý tưởng, đã dành nhiều công sức hướng dẫn và động viên tôi trong quá trình làm khóa luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong Bộ môn Thống kê Y học, các phòng ban trong viện đào tạo Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng, trường Đại Học Y Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Bệnh viện Phổi Trung ương đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tại Bệnh viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, tập thể lớp YTCC (2011 -2015) đó là những người bạn đã cùng tôi học tập, chia sẻ buồn vui trong 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường. Và đặc biệt, từ đáy lòng mình tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình mình: Bố, mẹ, anh chị em luôn dành cho con những tình cảm yêu thương, là chỗ dựa tinh thần và luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho con trong quá trình học tập. Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015 Sinh viên Trần Thị Thủy CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Kính gửi:  Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội.  Phòng Quản lý Đào tạo Đại học, phòng Công tác học sinh sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội.  Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội.  Bộ môn Thống kê Y học Trường Đại học Y Hà Nội.  Hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp năm 2014 - 2015. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu là hoàn toàn trung thực và các kết quả nghiên cứu này chưa công bố ở trong bất kỳ tài liệu nào. Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015 Sinh viên Trần Thị Thủy DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế CN/ND : Công nhân/nông dân CCVC : Công chức viên chức CSYT : Cơ sở y tế DNNCL : Doanh nghiệp ngoài công lập NB : Người bệnh NV : Nhân viên HSSV : Học sinh sinh viên XN : Xét nghiệm MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................. 3 1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 3 1.1.1. Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ............................................................... 3 1.1.2. Khái niệm sự hài lòng ................................................................................. 5 1.1.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ... 6 1.1.4. Sự hài lòng của NB đối với dịch vụ dinh dưỡng ..................................... 7 1.1.5. Một số khái niệm về dinh dưỡng điều trị .................................................. 7 1.2. Bệnh viện Phổi Trung ương ................................................................... 9 1.2.1. Thông tin chung ...........................................................................................9 1.2.2. Thông tin về khoa dinh dưỡng và tiết chế ............................................... 11 1.3. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về sự hài lòng của NB đối với dịch vụ dinh dưỡng ............................................................................... 12 1.3.1. Tình hình các nghiên cứu trên thế giới .....................................................12 1.3.2. Tình hình các nghiên cứu ở Việt Nam .................................................... 14 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 16 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 16 2.2.Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 16 2.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 16 2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ..................................................................................16 2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ ..................................................................................... 16 2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu ........................................................................... 16 2.4.1. Cỡ mẫu ....................................................................................................... 16 2.4.2. Cách chọn mẫu .......................................................................................... 17 2.5. Biến số, chỉ số và phương pháp thu thập thông tin .............................. 18 2.6. Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục ................................ 20 2.7. Xử lý số liệu ......................................................................................... 21 2.8. Xây dựng bộ công cụ thu thập thông tin .............................................. 22 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 22 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ....................................................................... 24 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 24 3.2. Khái quát thực trạng sử dụng dịch vụ dinh dưỡng .............................. 25 3.2.1.Tình trạng sử dụng dịch vụ dinh dưỡng tại Bệnh viện............................ 25 3.2.2. Loại hình dịch vụ dinh dưỡng đang sử dụng tại Bệnh viện................... 26 3.2.3. Nhân viên được tiếp xúc khi sử dụng dịch vụ dinh dưỡng.................... 26 3.3. Sự hài lòng của NB đối với dịch vụ dinh dưỡng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2015 ................................................................................. 27 3.3.1.Sự hài lòng của người bệnh về cơ sở vật chất tại khu nhà ăn................. 27 3.3.2. Sự hài lòng của NB đối với giao tiếp ứng xử của nhân viên tham gia cung cấp dịch vụ ...................................................................................................28 3.3.3. Sự hài lòng của NB đối với chất lượng của suất ăn ............................... 30 3.3.4. Sự hài lòng của NB đối với giá của dịch vụ dinh dưỡng ....................... 31 3.3.5. Sự hài lòng của NB theo 4 yếu tố đánh giá sự hài lòng ......................... 33 3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của NB đối với dịch vụ dinh dưỡng tại Bệnh viện Phổi Trung ương ....................................................... 35 3.4.1. Sự ảnh hưởng của 4 yếu tố đánh giá hài lòng với các yếu tố nhân khẩu học ..................................................................................................................... 35 3.4.2. Sự ảnh hưởng của 4 yếu tố đánh giá hài lòng với yếu tố hài lòng chung .... 36 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .................................................................... 38 4.1. Đặc điểm của NB sử dụng dịch vụ dinh dưỡng tại Bệnh viện Phổi Trung ương ................................................................................................. 38 4.2. Khái quát thực trạng sử dụng dịch vụ dinh dưỡng .............................. 39 4.3. Sự hài lòng của NB đối với dịch vụ dinh dưỡng tại Bệnh viện Phổi Trung ương ................................................................................................. . 39 4.3.1. Sự hài lòng của NB đối với cơ sở vật chất tại khu nhà ăn .....................40 4.3.2. Sự hài lòng của NB đối với giao tiếp ứng xử của nhân viên tham gia cung cấp dịch vụ ...................................................................................................40 4.3.3. Sự hài lòng của NB đối với chất lượng suất ăn ......................................42 4.3.4. Sự hài lòng của NB đối với giá của dịch vụ dinh dưỡng .......................43 4.4. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ dinh dưỡng .................................................................................................. 45 4.5. Một số tồn tại của phương pháp và kết quả nghiên cứu ...................... 46 KẾT LUẬN .......................................................................................... 47 KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ........................... 24 Bảng 3.2. Tỷ lệ NB sử dụng các loại hình dịch vụ dinh dưỡng .............. 26 Bảng 3.3. Tỷ lệ NB đã tiếp xúc với nhân viên y tế ................................ 26 Bảng 3.4: Sự hài lòng của NB về cơ sở vật chất tại khu nhà ăn ............. 27 Bảng 3.5: Sự hài lòng của NB đối với giao tiếp, ứng xử của nhân viên tham gia cung cấp dịch vụ .................................................... 28 Bảng 3.6: Sự hài lòng của NB đối với chất lượng của suất ăn ............... 30 Bảng 3.7: Sự hài lòng của NB đối với giá của dịch vụ dinh dưỡng ........ 31 Bảng 3.8: Sự ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học với 4 yếu tố đánh giá hài lòng ...................................................................................... 35 Bảng 3.9: Sự ảnh hưởng của 4 yếu tố đánh giá hài lòng với yếu tố hài lòng chung ........................................................................... 36 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ dinh dưỡng của người bệnh ............. 26 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ hài lòng của NB về cơ sở vật chất tại khu nhà ăn ...... 28 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ hài lòng của NB với giao tiếp ứng xử của nhân viên tham gia cung cấp dịch vụ ..................................................... 29 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ hài lòng của NB đối với chất lượng của suất ăn ......... 31 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ hài lòng của NB đối với giá của dịch vụ dinh dưỡng . 32 Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ hài lòng của NB theo 4 yếu tố đánh giá sự hài lòng ... 33 Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ hài lòng chung của NB đối với dịch vụ dinh dưỡng ... 34 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Dinh dưỡng chiếm một vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển cơ thể và giữ gìn sức khỏe của con người. Ở mỗi thời kỳ phát triển của một đời người, nhu cầu về dinh dưỡng hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên việc đáp ứng nhu cầu ấy một cách hợp lý lại luôn luôn là vấn đề đáng chú ý, vì đó là nền tảng của sức khỏe. Trong y khoa, dinh dưỡng là một yếu tố liên quan đến hầu hết các chuyên khoa, giữ vai trò quan trọng không thể bỏ qua, vì tình trạng dinh dưỡng của người bệnh cũng như các chế độ ăn phù hợp với các bệnh lý khác nhau đóng góp một phần đáng kể, đôi khi là phần chính yếu đến kết quả điều trị. Dinh dưỡng hợp lý còn có vai trò phòng ngừa bệnh và phục hồi sau bệnh [1]. Theo ước tính của Viện Dinh dưỡng quốc gia, tỉ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh đang nằm điều trị nội trú tại các Bệnh viện chiếm khoảng 4050%; có tới 2/3 số người bệnh nằm viện không được thầy thuốc quan tâm đến tình trạng dinh dưỡng. Trong khi đó, bản thân người bệnh rất ít để ý đến vấn đề này, họ chủ yếu nghĩ đến thuốc, bác sĩ, các thủ thuật, phẫu thuật… Chính vì vậy,việc cung cấp thực phẩm và dinh dưỡng chăm sóc đầy đủ, an toàn và thích hợp cho người bệnh trong Bệnh viện là một khía cạnh không thể thiếu trong việc chăm sóc lâm sàng mà ảnh hưởng đến kết quả người bệnh. Ý thức được điều này, trong những năm gần đây, nhiều Bệnh viện ngày càng chú trọng đến chuyện nuôi dưỡng người bệnh, tiến hành dịch vụ chăm sóc dinh dưỡng có hiệu quả [2]. Với lịch sử 50 năm hình thành và phát triển, Bệnh viện Phổi Trung ương là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành với quy mô quốc gia, cơ sở khang trang và từng bước hiện đại hóa.Bệnh viện hiện có 500 giường bệnh, 10 khoa điều 2 trị với những chức năng khác nhau và gần 500 cán bộ nhân viên trong số đó hơn 130 người là tốt nghiệp đại học, hơn 70 người có học vị trên đại học… Bệnh viện là tuyến cuối cùng trong bậc thang điều trị của chuyên khoa, là cơ sở đào tạo chủ yếu, là nơi thực hiện những đề tài nghiên cứu căn bản. Nhưng đâu đó vẫn còn những tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ người bệnh. Việc đánh giá sự hài lòng đối với dịch vụ dinh dưỡng tại Bệnh viện là cần thiết để hiểu được sự mong đợi của người bệnh, nhu cầu tăng cường sức khỏe cũng như tình trạng dinh dưỡng của người bệnh [3]. Nhằm đạt được mục tiêu đánh giá khách quan của người bệnh để nâng cao uy tín, thương hiệu,chất lượng dịch vụ và cải thiện tình cảm của người bệnh dành cho Bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ dinh dưỡng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2015”. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mô tả mức độ hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ dinh dưỡng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2015. 2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ dinh dưỡng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2015. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ Ngày nay vai trò quan trọng của dịch vụ trong nền kinh tế ngày càng được nhận thức rõ hơn. Có một định nghĩa rất hình tượng nhưng cũng rất nổi tiếng về dịch vụ hiện nay, mà trong đó dịch vụ được mô tả là "bất cứ thứ gì bạn có thể mua và bán nhưng không thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn". C. Mác cho rằng : "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hoa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng phát triển". Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công [4]. Theo Zeithaml và Britner (2000) dịch vụ là hành vi, quá trình, cách thức thực hiện công việc nào đó nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng [5]. Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng. Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc độ khác nhau nhưng tựu chung thì: Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội. 4 Dịch vụ xã hội cơ bản là hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người và được xã hội thừa nhận [6]. Sách “quản trị chất lượng trong tổ chức” của Nguyễn Đình Phan và cộng sự (2006) đưa ra một số đặc điểm của dịch vụ như sau:  Tính đồng thời: tính đồng thời của dịch vụ được thể hiện qua việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời với nhau. Không thể tách rời quá trình sản xuất với quá trình tiêu dùng được.  Tính không thể tách rời: tính không thể tách rời của dịch vụ được thể hiện ở sự khó khăn trong việc phân biệt giữa việc tạo thành dịch vụ và việc sử dụng dịch vụ là hai công việc hay hai quá trình riêng biệt. Một dịch vụ không thể tách bạch được thành hai quá trình riêng biệt là quá trình tạo thành dịch vụ và quá trình sử dụng dịch vụ, chúng là đồng thời với nhau.  Tính chất không đồng nhất: chất lượng dịch vụ không có tính đồng nhất giữa các thời điểm thực hiện dịch vụ và nó còn phụ thuộc vào cảm nhận cá nhân của khách hàng về dịch vụ. Cùng một chu trình cung cấp dịch vụ nhưng cảm nhận về chất lượng dịch vụ của khách hàng tại những thời điểm khác nhau có thể khác nhau, cảm nhận cùng một dịch vụ của các cá nhân khác nhau có thể khác nhau, dịch vụ có thể được đánh giá từ mức kém đến mức hoàn hảo bởi những khách hàng khác nhau phụ thuộc vào kì vọng của họ.  Tính vô hình: sản phẩm dịch vụ là sản phẩm mang tính vô hình, chúng không có hình thái rõ rệt, người sử dụng không thể thấy nó hoặc cảm nhận về nó trước khi sử dụng. Khách hàng chỉ có thể cảm nhận về chất lượng dịch vụ khi họ sử dụng nó, tương tác với nó chứ không thể biết trước chất lượng dịch vụ. Hay nói cách khác chất lượng dịch vụ phụ thuộc nhiều vào cảm nhận chủ quan của người sử dụng, rất khó để có thể đo lường một cách chính xác bằng những chỉ tiêu kĩ thuật cụ thể. 5  Tính không lưu trữ được: dịch vụ có quá trình sản xuất và sử dụng được thể hiện qua việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời với nhau vì vậy nó không thể lưu trữ như hàng hóa được. Nói cách khác ta không thể cất trữ và lưu kho dịch vụ trước khi đem ra lưu thông được [7]. 1.1.2. Khái niệm sự hài lòng Có nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của khách hàng cũng như có khá nhiều tranh luận về định nghĩa này. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng khi được đáp ứng mong muốn (Oliver, 1997), là phản ứng của khách hàng về sự khác biệt giữa mong muốn và mức độ cảm nhận sau khi sử dụng dịch vụ(Tse và Wilton, 1988), là hàm của sự khác biệt giữa kết quả nhận được và kỳ vọng (Kotler, 2001) [8] . Theo Fornell (1995) sự hài lòng hoặc sự thất vọng sau khi tiêu dùng, được định nghĩa như là phản ứng của khách hàng về việc đánh giá bằng cảm nhận sự khác nhau giữa kỳ vọng trước khi tiêu dùng với cảm nhận thực tế về sản phẩm sau khi tiêu dùng nó. Theo Zeithaml & Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ [5]. Spreng và cộng sự (1996) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là trạng thái cảm xúc đối với sản phẩm dịch vụ họ đã từng sử dụng [9] . Theo Hansemark và Albinsson (2004), “Sự hài lòng của khách hàng là một thái độ tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ tiếp nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn”. Theo tác giả J.K.Burke năm 2013 cho rằng “sự hài lòng của khách hàng được sử dụng phổ biến trong việc đo lường chất lượng DVYT và đây như là 6 một cách thức để đánh giá dịch vụ thông qua đo lường nhận thức của khách hàng”. Khái niệm này của Burke đã được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định là phù hợp bởi nó không chỉ mang tính khái quát mà còn thể hiện rõ ràng chức năng của sự hài lòng khách và đặc tính tự nhiên của khái niệm này dựa trên “nhận thức của khách hàng” [10]. Nhìn chung các nhà nghiên cứu xem xét sự hài lòng là cảm giác thoải mái khi khách hàng được đáp ứng như kỳ vọng của họ về sản phẩm, dịchvụ. Sự hài lòng chung về dịch vụ được xem xét như một biến riêng trong mối quan hệ với các thành phần chất lượng dịch vụ [11],[12],[13]. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng Để đánh giá chất lượng dịch vụ có nhiều hình thức nhưng hiện nay, sự hài lòng của NB là ưu tiên hàng đầu và là một khía cạnh quan trọng của chăm sóc sức khỏe. Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ mối quan hệ hai chiều giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng, chất lượng dịch vụ càng cao thì mức độ hài lòng của người dân càng nhiều và ngược lại [14]. Khi người dân hài lòng với những dịch vụ mà CSYT cung cấp, họ sẽ quay trở lại trong tương lai và trở thành khách hàng lâu dài của cơ sở. Như vậy, gia tăng sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ không chỉ giúp CSYT giữ chân những khách hàng cũ mà còn giúp thu hút thêm khách hàng mới, nâng cao thương hiệu, góp phần nâng cao lợi nhuận lâu dài và ổn định cho cơ sở [15]. Parasuraman & ctg (1993), cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng tồn tại một số khác biệt, mà điểm khác biệt là vấn đề “nhân quả”. Còn Zeithalm & Bitner thì cho rằng sự hài lòng của khách hàng bị tác động bởi nhiều yếu tố như sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả, yếu tố tình huống, yếu tố cá nhân. Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát, thể hiện sự hài lòng của họ khi sử dùng một dịch vụ. Trong khi đó chất 7 lượng dịch vụ chỉ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ. Cronin & Taylor đã kiểm định mối quan hệ này và kết luận cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thỏa mãn của khách hàng [16]. Trong lĩnh vực khám chữa bệnh, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hài lòng của người bệnh có mối quan hệ mật thiết và tỷ lệ thuận với lợi nhuận của Bệnh viện. Sự hài lòng của người bệnh giúp gia tăng từ 17%-20% lợi nhuận cho Bệnh viện, tăng tính cạnh tranh với đơn vị khác. Bởi vậy, chỉ số về sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ có thể được sử dụng như một chỉ số chiến lược để xây dựng hình ảnh, thương hiệu của mỗi CSYT và là thế mạnh cạnh tranh với những CSYT khác [17]. 1.1.4. Sự hài lòng của NB đối với dịch vụ dinh dưỡng Dựa trên những những nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh đã công bố trên y văn thế giới, chúng tôi đưa ra các tiêu chí đánh giá sự hài lòng của người bệnh(NB) đối với dịch vụ dinh dưỡng theo các vấn đề như sau:  Sự hài lòng của NB về cơ sở vật chất tại khu nhà ăn: NB hài lòng về sự sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát và đầy đủ trang thiết bị cần thiết của khu nhà ăn.  Sự hài lòng của NB về giao tiếp, ứng xử của nhân viên tham gia cung cấp dịch vụ: NB hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên tại khoa điều trị, nhân viên khoa dinh dưỡng, nhân viên ở khu nhà ăn, nhân viên giao suất ăn dinh dưỡng…  Sự hài lòng của NB về chất lượng suất ăn: NB hài lòng về các món ăn, suất ăn cũng như dụng cụ đựng thức ăn.  Sự hài lòng của NB về chi phí dịch vụ dinh dưỡng: NB hài lòng về giá tiền của các suất ăn và cách thức thu phí dịch vụ. 1.1.5. Một số khái niệm về dinh dưỡng điều trị Tiết chế là một phân khoa dinh dưỡng học, chuyên nghiên cứu chế độ ăn, uống cho người bình thường và cho người bệnh. Tiết chế định ra khẩu phần ăn bình thường, khẩu phần ăn bệnh lý. 8  Khẩu phần ăn bình thường là một suất ăn một ngày cho một người tức là lượng thức ăn cần cho một người để đảm bảo nhu cầu: năng lượng cho cơ thể sống và hoạt động, suy nghĩ bình thường.  Khẩu phần ăn bệnh lý là suất ăn cho người bệnh.Tùy bệnh mà thay đổi khẩu phần ăn thường tăng chất này lên, giảm chất kia xuống cho phù hợp. Dinh dưỡng điều trị học là một ngành khoa học về ǎn uống cho người bệnh. Nó nghiên cứu và đưa ra những nguyên tắc ǎn uống cho những bệnh khác nhau. Nhiệm vụ của dinh dưỡng điều trị là đưa liệu pháp ǎn uống vào phối hợp với các phương tiện điều trị khác (thuốc, lý liệu pháp...). Phần thực hành của dinh dưỡng điều trị là nấu các chế độ ǎn điều trị, là nơi thực hiện nhu cầu thực tế và nhu cầu lý thuyết của các chế độ ǎn đặc trưng cho các bệnh khác nhau và đưa ra cách chế biến thực phẩm đặc biệt [18]. Từ trước công nguyên, Hypocrate rất quan tâm đến vấn đề điều trị bằng ăn uống, ông viết “Thức ăn cho người bệnh phải là phương tiện điều trị và các phương tiện điều trị của chúng ta phải là các chất dinh dưỡng”. Sidengai, người Anh đã thừa kế những di chúc của Hypocrate, theo ông “Để nhằm mục đích phòng bệnh cũng như điều trị nhiều loại bệnh chỉ cần có chế độ ăn thích hợp và sống một đời sống có tổ chức hợp lý” cho nên ông đã yêu cầu thay phòng điều chế thuốc bằng nhà bếp. Ở Việt Nam có hai danh y nổi tiếng phải kể đến đó là Tuệ Tĩnh (thế kỉ XIV) và Hải Thượng Lãn Ông (thế kỉ XVIII). Trong số 586 vị thuốc Nam do Tuệ Tĩnh sưu tầm, có gần một nửa gồm 246 loại là thức ăn và gần 50 loại có thế dùng làm đồ uống. Đối với người bệnh đặc biệt nên cho họ biết về bệnh của họ, nguyên nhân, triệu chứng và vai trò của chế độ ăn bệnh lý, thực đơn đặc biệt của họ, hệ thống chọn lựa thực phẩm, thực đơn khi họ phải đi ăn ở ngoài hoặc dự tiệc chiêu đãi. 9 Ở rất nhiều nước trên thế giới, ăn uống là một phần của phác đồ điều trị, chỉ định bắt buộc trong điều trị bệnh. Ăn uống tốt sẽ giúp người bệnh mau chóng hồi phục, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm được rất nhiều chi phí cho bệnh nhân và xã hội. Theo hướng dẫn của Bộ Y tế (tại Thông tư 08/2011/TTBYT ngày 26/01/2011) thì các Bệnh viện công lập từ hạng III trở lên thành lập khoa Dinh dưỡng, tiết chế; Bệnh viện hạng đặc biệt thành lập khoa Dinh dưỡng, tiết chế hoặc Trung tâm dinh dưỡng lâm sàng; các Bệnh viện khác thành lập khoa hoặc tổ Dinh dưỡng, tiết chế tùy theo điều kiện của từng Bệnh viện [19]. Khoa dinh dưỡng và tiết chế (dietetis) là nơi nghiên cứu hoặc xây dựng chế độ ăn cho các bệnh khác nhau (bệnh mà ăn uống góp phần vào điều trị) và cho nhu cầu sinh lý đặc biệt như phụ nữ có thai, đối tượng cần giảm cân hoặc cần tăng trưởng. Chuyên gia dinh dưỡng/tiết chế (dietician) là những người áp dụng các nguyên tắc ăn uống cho một cá thể hoặc một quần thể, xây dựng các thực đơn thông thường và chế độ ăn đặc biệt, giám sát việc chế biến thức ăn và số bữa ăn, hướng dẫn cách lựa chọn thực phẩm [20]. 1.2. Bệnh viện Phổi Trung ương: 1.2.1. Thông tin chung Bệnh viện Phổi Trung ương tiền thân là Viện Chống Lao Trung ương, được thành lập ngày 26/4/1957 theo Nghị định số 273/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đây là một trong những viện nghiên cứu được thành lập sớm nhất của ngành Y tế. Năm 2009, để phù hợp với nhiệm vụ mới với mục đích tập trung nghiên cứu sâu hơn và toàn diện hơn về các bệnh phổi, Bệnh viện đổi tên thành Bệnh viện Phổi Trung ương, là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Bộ Y tế theo quyết định số 4449/QĐ-BYT ngày 13/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 10 Bệnh viện Phổi Trung ương là bệnh viện chuyên khoa tuyến cao nhất về Lao và Bệnh phổi. Bệnh viện là đơn vị thường trực điều hành và là đầu mối hợp tác quốc tế của Dự án phòng chống lao, Chương trình chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em, và là cơ sở thực hành đào tạo đại học và sau đại học trong lĩnh vực chuyên khoa. Quy mô giường bệnh của Bệnh viện năm 2013 là 500 giường, công suất sử dụng giường bệnh 6 tháng đầu năm 2013 là 108,9% tăng 2,1% so với 6 tháng đầu năm 2012. Theo kết quả báo cáo hoạt động của Bệnh viện trong 6 tháng đầu năm 2013, hoạt động khám, chữa bệnh của Bệnh viện vẫn được duy trì với chất lượng cao mặc dù số người bệnh điều trị nội trú nhiều, công suất sử dụng giường bệnh ở mức cao. So sánh với số liệu của 6 tháng đầu năm 2012 cho thấy hoạt động khám bệnh nói chung của bệnh viện khá tốt với số lần khám bệnh tăng 2,5%; Số người khám bệnh tăng 4,5%; Số xét nghiệm theo dõi chức năng hô hấp giảm -6,6 %; Số XN Sinh hóa -1,4%; Số XN chụp phim thường quy giảm -5,1%; Số XN Siêu âm giảm -6,0%. Bệnh viện đã từng bước triển khai áp dụng nhiều kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh như đưa phẫu thuật nội soi màng phổi, xương vào mổ thường quy; Đưa máy chụp cắt lớp vi tính 32 dãy và kỹ thuật nuôi cấy vi khuẩn lao trên môi trường lỏng (bằng nguồn xã hội hóa) vào hoạt động . Về nhân lực phục vụ cho hoạt động khám bệnh, trong 6 tháng đầu năm 2013, Bệnh viện vẫn duy trì 06 phòng khám chuyên khoa với 05 bác sĩ, 14 điều dưỡng. Bộ phận thu viện phí có 09 nhân viên làm việc tại 12 cửa phục vụ. Các cửa được phân chia rõ ràng từ cửa số 1 đến cửa số 3 phục vụ người bệnh có BHYT, từ cửa số 4 đến cửa số 6 phục vụ người bệnh đến khám tự nguyện, từ cửa số 7 đến cửa số 9 phục vụ người bệnh nhập viện, từ cửa số 10 đến cửa số 12 phục vụ người bệnh thanh toán ra viện, đóng dấu XN. Sự phân 11 bổ này cho thấy nhân lực phục vụ tại bộ phận thu viện phí còn thiếu, 9 nhân viên thường xuyên phải phụ giúp nhau các phần việc khi người bệnh đông, đến khám cùng một lúc. Vào thời điểm nghiên cứu, Bệnh viện có hai bàn siêu âm thường xuyên sử dụng nên tình trạng quá tải, người bệnh phải chờ đợi lâu là không tránh khỏi [21]. 1.2.2. Thông tin về khoa dinh dưỡng và tiết chế Tại Bệnh viện Phổi trung ương, khoa Dinh dưỡng và tiết chế tiền thân là khoa Dinh dưỡng được thành lập từ những ngày đầu thành lập Bệnh viện năm 1957. Đến nay khoa Dinh dưỡng được đổi tên thành khoa Dinh dưỡng và tiết chế với một đội ngũ chuyên môn được đào tạo và tự đào tạo khá vững vàng, sẵn sàng đáp ứng công việc phù hợp với cơ chế hiện tại, người bệnh có thể yên tâm với chất lượng cung cấp chế độ dinh dưỡng trong Bệnh viện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo chế độ ăn bệnh lý, chế độ ăn bình thường cho mọi đối tượng, với phương châm “tất cả vì sức khỏe của người bệnh”. Tất cả mọi thành viên trong khoa đoàn kết, nhiệt tình, say mê và tận tâm với nghề, quyết tâm từng bước thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ mà Bộ Y tế qui định, để đồng hành cùng sự phát triển của Bệnh viện. Nhiệm vụ của khoa là trực tiếp khám chữa bệnh, tư vấn, phòng bệnh và phục hồi chức năng về dinh dưỡng cho người bệnh phổi ở tuyến cao nhất; khám, điều trị chuyên khoa dinh dưỡng cho nhân dân theo yêu cầu và phù hợp với khả năng của khoa; thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bệnh viện. Song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Bộ Y tế, khoa Dinh dưỡng và tiết chế của Bệnh viện đang thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc Bệnh viện về triển khai dịch vụ dinh dưỡng phục vụ người bệnh đang điều trị trong Bệnh viện: Những người bệnh nặng, người bệnh phẫu thuật, người bệnh suy kiệt, người bệnh có nhu cầu phục vụ chế độ dinh dưỡng ....
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng