BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ
CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
---000---
TRẦN VĂN NINH
ĐÁNH GIÁ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH
GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
---000---
TRẦN VĂN NINH
ĐÁNH GIÁ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Phạm Duy Nghĩa
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các số liệu sử dụng trong luận văn
đều được tôi trích dẫn với mức độ tin cậy cao nhất trong phạm vi hiểu biết của mình. Luận
văn này chủ yếu phục vụ yêu cầu nghiên cứu và không nhất thiết phản ánh quan điểm của
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright hay Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 4 năm 2017
Tác giả
Trần Văn Ninh
-ii-
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Phạm Duy Nghĩa, người trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn. Nhờ sự tận tình, góp ý thẳng thắn và gợi mở vấn đề
dưới góc nhìn đa chiều của Thầy đã giúp tôi có cơ hội hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi trân trọng gửi lời tri ân đến Quý thầy, cô tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright,
những người đã truyền cảm hứng cho tôi phương pháp tiếp cận vấn đề, tư duy nghiên cứu
bằng sự tâm huyết và tầm nhìn quốc tế.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm kích về sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị Lãnh đạo và đồng
nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ngãi đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, chia
sẻ công việc cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Cảm ơn các thành viên MPP8, những người bạn đến từ nhiều vùng miền khác nhau trong
cả nước đã hỗ trợ, gắn bó và nỗ lực hết mình vì những giá trị học thuật và trải nghiệm thực
tiễn để cùng nhau hướng về phía trước.
Và cuối cùng, lời biết ơn sâu sắc tôi xin dành cho Gia đình thân yêu của mình, nơi đây luôn
là hậu phương vững chắc để tôi yên tâm theo đuổi ước mơ của mình./.
-iii-
TÓM TẮT
Sau hơn 30 năm thực hiện phân cấp quản lý nhà nước, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu nhất định, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư công nói chung và đấu thầu nói riêng. Quá
trình phân cấp quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu dự án đầu tư công diễn tiến theo
xu hướng CQTW (đại diện là Thủ tướng Chính phủ - TTg) trao quyền xuống CQĐP (đại
diện là người quyết định đầu tư - NQĐĐT), sau đó NQĐĐT tiếp tục trao quyền cho Chủ
đầu tư (CĐT). Vai trò của NQĐĐT và CĐT ngày càng nâng cao khi có quyền quyết định
các nội dung quan trọng trong hoạt động đấu thầu. Điều này, một mặt tạo điều kiện thuận
lợi cho các địa phương chủ động, phản ứng kịp thời trong hoạt động đấu thầu. Nhờ đó, tiết
kiệm được thời gian, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả. Mặt
khác, phân cấp mạnh mẽ nhưng thiếu cơ chế kiểm soát độc lập, cùng với một số quy định
chưa rõ ràng, hiệu lực thực thi hạn chế đã nảy sinh nhiều hệ lụy tiêu cực trong hoạt động
đấu thầu.
Luận văn này nghiên cứu hiệu quả quá trình phân cấp quản lý nhà nước trong công tác đấu
thầu dự án đầu tư công với góc nhìn ở địa phương. Trên cơ sở vận dụng khung phân tích đánh
giá phân cấp quản lý nhà nước đã được chấp nhận rộng rãi trong nghiên cứu lý thuyết và thực
tiễn để rà soát lại khung pháp lý phân cấp trong hoạt động đấu thầu; đồng thời kết hợp phương
pháp điều tra khảo sát nhận diện những bất cập còn tồn tại trong thực tế. Từ những hạn chế đó,
tham khảo những kinh nghiệm hay trong hoạt động đấu thầu từ các tổ chức quốc tế có uy tín và
một số nước phát triển, đề xuất các khuyến nghị nhằm cải thiện chính sách phân cấp quản lý
nhà nước ở địa phương trong công tác đấu thầu tại Việt Nam.
-iv-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
TÓM TẮT.............................................................................................................................iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................... viii
DANH MỤC HỘP..............................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................ix
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................ 1
1.1. Bối cảnh và vấn đề chính sách....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách................................................................3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 3
1.2.2. Câu hỏi chính sách...............................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 3
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................4
1.5.1. Rà soát khung pháp lý..........................................................................................4
1.5.2. Nghiên cứu khảo sát.............................................................................................4
1.5.3. Tham khảo kinh nghiệm quốc tế..........................................................................4
1.6. Nguồn thông tin.......................................................................................................... 5
1.7. Cấu trúc đề tài............................................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH..........................................6
2.1. Cơ sở lý thuyết............................................................................................................6
2.1.1. Lý thuyết phân cấp quản lý nhà nước..................................................................6
2.1.2. Tiến trình phân cấp quản lý nhà nước tại Việt Nam............................................8
2.1.3. Phân cấp quản lý nhà nước trong công tác đấu thầu..........................................10
2.2. Khung phân tích........................................................................................................12
CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG.......................................... 14
3.1. Một số khái niệm liên quan.......................................................................................14
3.2. Quy trình đấu thầu dự án đầu tư công.......................................................................16
3.3. Các nội dung chủ yếu được phân cấp trong đấu thầu............................................... 17
3.4. Khái quát lịch sử phân cấp đấu thầu dự án đầu tư công ở địa phương.....................17
-v-
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................23
4.1. Đánh giá phân cấp.....................................................................................................23
4.1.1. Thành công.........................................................................................................23
4.1.2. Hạn chế.............................................................................................................. 24
4.1.2.1 Khả năng thực hiện.......................................................................................24
4.1.2.2. Minh bạch thông tin.....................................................................................27
4.1.2.3. Sự tham gia của người dân...........................................................................30
4.1.2.4. Trách nhiệm giải trình..................................................................................32
4.1.2.5. Giám sát, kiểm tra của cơ quan cấp trên......................................................33
4.2. Tham khảo kinh nghiệm quốc tế...............................................................................37
4.2.1. Tổ chức minh bạch quốc tế (TI)........................................................................ 37
4.2.2. Ngân hàng thế giới (WB)...................................................................................39
4.2.3. Hàn Quốc........................................................................................................... 39
4.2.4. Singapore........................................................................................................... 40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH...................................... 41
5.1. Kết luận.....................................................................................................................41
5.2. Khuyến nghị chính sách............................................................................................42
5.2.1. Giải pháp kỹ thuật..............................................................................................42
5.2.2. Giải pháp chính sách..........................................................................................42
5.2.3. Giải pháp chính trị............................................................................................. 43
TÀI LIỆU KHAM KHẢO...................................................................................................44
PHỤ LỤC.............................................................................................................................48
Phụ lục 1: Định nghĩa nguồn vốn đầu tư công.................................................................48
Phụ lục 2. Không bán HSMT...........................................................................................48
Phụ lục 3. Cài cắm HSMT............................................................................................... 49
Phụ lục 4. Tham gia thực hiện của cộng đồng.................................................................49
Phụ lục 5. Quy định trách nhiệm giải trình trong hoạt động đấu thầu.............................49
Phụ lục 6. Chỉ định thầu...................................................................................................50
Phụ lục 7. Quy trình thiết kế mẫu khảo sát......................................................................50
Phụ lục 8. Thiết kế mẫu khảo sát..................................................................................... 51
Phụ lục 9. Đặc điểm mẫu khảo sát...................................................................................52
-vi-
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
ADB
Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển Châu Á
BQL
Project Management Unit
Ban quản lý
CĐT
Investor
Chủ đầu tư
CQĐP
Local government
Chính quyền địa phương
CQTW
Central government
Chính quyền trung ương
et al
et alii/alia
và những cộng sự
HSDT
Bids
Hồ sơ dự thầu
HSMT
Bidding documents
Hồ sơ mời thầu
KHLCNT
Tendering plan
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
KQLCNT
Results of selection of contractor
Kết quả lựa chọn nhà thầu
Luật Đấu
thầu Law on Bidding 2005
2005
Luật Đấu
ngày 29/11/2005
thầu Law on Bidding 2013
2013
Luật
38/2009
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
ngày 26/11/2013
số Law No.38/2009
Luật
số
38/2009/QH12
ngày
19/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu
tư xây dựng cơ bản
-vii-
Nghị quyết số
Resolution No.08/2004/NQ-CP
08/2004/NQ-CP
Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP
ngày 30/6/2004 của Chính phủ về
tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý
nhà nước giữa Chính phủ và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
NQĐĐT
Authorized person
Người quyết định đầu tư
OECD
OrganizationforEconomic
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
Cooperation and Development
tế
TI
Transparency International
Tổ chức minh bạch quốc tế
TTg
Prime Minister
Thủ tướng Chính phủ
UBND
People’s Committee
Ủy ban nhân dân
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới
-viii-
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thẩm quyền phê duyệt trong Nghị định số 43/CP..............................................18
Bảng 3.2. Phân cấp đấu thầu theo Luật Đấu thầu 2005.......................................................20
Bảng 3.3. Phân cấp đấu đầu theo Luật Đấu thầu 2013........................................................21
Bảng 3.4. Tổng kết quá trình phân cấp trong đấu thầu........................................................22
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Năng lực của CĐT................................................................................................ 26
Hộp 4.2. Cân bằng Thu – Chi ngân sách địa phương..........................................................28
Hộp 4.3. Đạo đức người làm công tác đấu thầu...................................................................35
-ix-
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vốn đầu tư thực hiện trong khu vực nhà nước...................................................... 1
Hình 2.1. Quá trình phân cấp quản lý nhà nước.................................................................... 7
Hình 2.2. Các lĩnh vực phân cấp theo Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP............................... 10
Hình 2.3. Tóm tắc quy trình thực hiện dự án đầu tư công...................................................11
Hình 2.4. Khung phân tích đánh giá phân cấp quản lý nhà nước........................................ 12
Hình 3.1. Quy định CĐT dự án đầu tư công ở địa phương................................................. 16
Hình 3.2. Quá trình hình thành văn bản pháp lý về đấu thầu.............................................. 21
Hình 3.3. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phân cấp đấu thầu........................................22
Hình 4.1. Tác động của quá trình phân cấp trong đấu thầu................................................. 23
Hình 4.2. Mục tiêu của đấu thầu dự án đầu tư công............................................................24
Hình 4.3. Tác động khi phân cấp mạnh cho CĐT............................................................... 25
Hình 4.4. Tính minh bạch trong đấu thầu............................................................................ 29
Hình 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch trong đấu thầu.................................. 29
Hình 4.6. Rào cản chưa đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng........................................30
Hình 4.7. Sự tham gia người dân trong đấu thầu.................................................................31
Hình 4.8. Các yếu tố ảnh hưởng sự tham gia người dân trong đấu thầu............................. 32
Hình 4.9. Trách nhiệm giải trình của CĐT.......................................................................... 33
Hình 4.10. Các yếu tố ảnh hưởng trách nhiệm giải trình của CĐT..................................... 33
Hình 4.11. Hiệu quả của công tác giám sát, kiểm tra trong đấu thầu.................................. 35
Hình 4.12. Thống kê số lượng gói thầu............................................................................... 36
Hình 4.13. Các yếu tố ảnh hưởng hình thức chỉ định thầu.................................................. 36
Hình 4.14. Các yếu tố ảnh hưởng công tác giám sát, kiểm tra............................................ 37
-1-
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh và vấn đề chính sách
Quá trình đổi mới phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và xu
hướng hội nhập quốc tế tại Việt Nam đã tạo ra những tiền đề phân cấp quản lý nhà nước
giữa chính quyền Trung ương và địa phương. Yêu cầu này nhằm phát huy tính năng động,
sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của CQĐP các cấp trong quản lý, điều hành
1
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Từ năm 2005 , Chính phủ đã quyết tâm
đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Trung ương và địa phương tập trung vào phân
cấp nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm trên 6 lĩnh vực chủ yếu: (i) quy hoạch, kế hoạch
và đầu tư phát triển; (ii) ngân sách nhà nước; (iii) đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước; (iv)
doanh nghiệp nhà nước; (v) các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công và (vi) tổ chức bộ máy,
cán bộ công chức.
Trong lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế xã hội, đầu tư công có vai trò rất quan trọng đối
với xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đóng góp tích cực đảm bảo an sinh xã hội giữa các
vùng miền. Không chỉ là công cụ để Chính phủ duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, đầu tư công
còn là động lực chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Hình 1.1. Vốn đầu tư thực hiện trong khu vực nhà nước
Tỷ đồng
450.000
400.000
350.000
300.000
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
0
Vốn DNNN
Vốn vay
Vốn ngân sách
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Nguồn: Tổng cục Thống kê (Niên giám thống kê năm 2015).
1 Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004
Năm
2015*
-2-
Ngoài những tác động tích cực trên, đi sâu vào phân tích cho thấy hiệu quả đầu tư công
trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Bên cạnh việc lựa chọn, quyết định đầu tư các dự án
2
đầu tư công chưa hiệu quả , công tác đấu thầu thực hiện các dự án còn nhiều vấn đề cần
xem xét, đánh giá. Đặc biệt là hoạt động đấu thầu ở các địa phương, nơi mà phần lớn các
dự án đầu tư công đang triển khai.
Theo xu hướng đẩy mạnh phân cấp theo tinh thần của Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP,
hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư công cũng từng bước tăng cường phân cấp cho
CQĐP. Chính phủ đã thể chế hóa chủ trương này bằng các Nghị định hướng dẫn về đấu
thầu, sau đó nâng cấp thành các Luật Đấu thầu. Đến nay, hoạt động đấu thầu được phân
cấp mạnh mẽ cho CQĐP nhằm hướng đến các mục tiêu trong đấu thầu là minh bạch, cạnh
tranh công bằng và hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư công ở nhiều địa phương đã không
phát huy hiệu quả mong đợi như tinh thần phân cấp. Bằng chứng cho thấy, mặc dù Luật
Đấu thầu đã quy định hạn chế hình thức chỉ định thầu nhưng theo số liệu thống kê trong
toàn quốc, số lượng gói thầu thực hiện theo hình thức này vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn
(Hình 4.12). Ngoài ra, đấu thầu rộng rãi có nhiều biểu hiện cho thấy tình trạng cấu kết,
thông đồng giữa CĐT và nhà thầu dẫn đến đấu thầu hình thức diễn ra khá phổ biến ở
3
không ít địa phương . Hậu quả là cuộc sống của người dân sẽ bị ảnh hưởng khi sử dụng
các công trình kém chất lượng. Tăng trưởng nền kinh tế chậm lại do hoạt động chi tiêu
công không hiệu quả, đồng thời môi trường kinh doanh bị bóp méo ảnh hưởng đến niềm
tin trong cộng đồng doanh nghiệp.
Từ đó, vấn đề chính sách đặt ra là việc phân cấp quản lý nhà nước trong công tác đấu thầu
dự án đầu tư công ở địa phương còn nhiều bất cập, hạn chế. Hoạt động đấu thầu chưa tạo ra
môi trường cạnh tranh thực sự gây ra thất thoát, lãng phí nguồn lực nhà nước. Đây là sự
thất bại nhà nước trong công tác quản lý, cần được nghiên cứu để đưa ra những giải pháp
khắc phục.
2 Xem thêm Võ Đại Lược (2012), Vũ Thành Tự Anh (2013)
3
Trích ý kiến ông Nguyễn Xuân Đào, nguyên Phó Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong bài viết của tác giả Việt Anh (2016)
-3-
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là phân tích, đánh giá việc phân cấp quản lý nhà nước trong công tác
đấu thầu thực hiện các dự án đầu tư công ở địa phương đã phù hợp hay chưa. Qua đó, tìm
ra những hạn chế còn tồn tại để đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện chính sách phân
cấp quản lý nhà nước trong công tác đấu thầu.
1.2.2. Câu hỏi chính sách
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần trả lời các câu hỏi trọng tâm sau:
(i) Quá trình phân cấp trong công tác đấu thầu dự án đầu tư công ở địa phương được quy
định như thế nào?
(ii) Hiệu quả của quá trình phân cấp đấu thầu ra sao?
(iii) Các khuyến nghị chính sách nào để cơ quan quản lý nhà nước khắc phục những hạn
chế, bất cập?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định phân cấp của CQTW (đại diện là TTg),
CQĐP (đại diện là NQĐĐT) và CĐT trong Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn thi hành.
Do điều kiện hạn chế thời gian và nguồn lực thực hiện nên phạm vi nghiên cứu của đề tài
chỉ giới hạn nghiên cứu quá trình phân cấp quản lý nhà nước thuộc quy mô cấp CQĐP (cấp
tỉnh, huyện, xã).
Các bước kỹ thuật thực hiện theo quy trình đấu thầu bao gồm: chuẩn bị đấu thầu, tổ chức
đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng không nằm trong phạm vi nghiên
cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời cả 2 phương pháp định tính (phỏng vấn chuyên gia)
và phương pháp định lượng (điều tra khảo sát đại trà) hướng đến các đối tượng đã có kinh
nghiệm tham gia trong hoạt động đấu thầu.
-4-
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.5.1. Rà soát khung pháp lý
Tiến hành rà soát, tổng hợp khung pháp lý liên quan đến phân cấp từ những nghiên cứu
trước của quốc tế cũng như trong nước bao gồm chủ trương phân cấp của Đảng Cộng sản
Việt Nam được thể chế hóa bằng các bộ Luật, Nghị quyết, Nghị định hướng dẫn liên quan.
Đồng thời, đi sâu vào phân tích nội dung phân cấp trong hoạt động đấu thầu đã được cụ thể
hóa bằng Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
Sau đó, áp dụng khung phân tích đánh giá phân cấp quản lý nhà nước nói chung vào trong
lĩnh vực đấu thầu, định hướng nghiên cứu khảo sát từ những chuyên gia có kinh nghiệm
trong lĩnh vực đấu thầu để nhận diện các hạn chế, bất cập. Từ những hạn chế này, tham
khảo kinh nghiệm hay từ thực tiễn đấu thầu quốc tế nhằm đưa ra các khuyến nghị chính
sách phù hợp.
1.5.2. Nghiên cứu khảo sát
Thực hiện qua 2 giai đoạn:
Đầu tiên, khảo sát thử nghiệm bằng cách phỏng vấn chuyên gia làm rõ hơn thành công và
hạn chế trong hoạt động thực tiễn của quá trình phân cấp đấu thầu ở địa phương, nhằm
chuẩn hóa nội dung bản câu hỏi khảo sát.
Sau đó, tiến hành khảo sát chính thức áp dụng đại trà cho các đối tượng cần khảo sát và sử
dụng phương pháp thống kê mô tả để biểu thị kết quả (Cách thức, nội dung tiến hành được
nêu cụ thể trong Phụ lục 7-10).
1.5.3. Tham khảo kinh nghiệm quốc tế
Không có giải pháp chung cho một vấn đề. Tùy theo điều kiện thể chế và thực tiễn hoạt
động chính trị, kinh tế mà mỗi nước lựa chọn cách làm phù hợp. Nghiên cứu các quy định
pháp lý và cách thức thực thi pháp luật trong hoạt động đấu thầu từ các tổ chức quốc tế và
một số nước phát triển sẽ tăng thêm cơ hội lựa chọn những gợi ý chính sách để đưa ra các
khuyến nghị có tính khả thi.
Do điều kiện có hạn, quá trình nghiên cứu chỉ thực hiện nghiên cứu kinh nghiệm trong đấu
thầu của một số nước Châu Á như Hàn Quốc, Singapore…. và các tổ chức quốc tế như Tổ
-5-
chức minh bạch quốc tế (Transparency International), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế (OECD), Ngân hàng Thế giới (WB).
1.6. Nguồn thông tin
Thông tin và số liệu phục vụ nghiên cứu chủ yếu từ các nguồn thứ cấp như Luật Đấu thầu,
Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành; các ấn
phẩm được phát hành từ nguồn chính thống của các cơ quan quản lý nhà nước của Việt
Nam như Tổng cục Thống kê, Báo Đấu thầu; các tổ chức quốc tế có uy tín như ADB,
WB, OECD, TI... Ngoài ra, còn sử dụng một số thông tin sơ cấp từ nguồn khảo sát thực tế
do tác giả thực hiện.
1.7. Cấu trúc đề tài
Đề tài được thiết kế gồm 5 chương:
Chương 1: Bối cảnh và nội dung nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và khung phân tích.
Chương 3: Quá trình phân cấp quản lý nhà nước ở địa phương trong công tác đấu thầu dự
án đầu tư công.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách.
-6-
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Lý thuyết phân cấp quản lý nhà nước
Phân cấp quản lý nhà nước (hay còn gọi là phi tập trung hóa theo thông lệ quốc tế) là sự
phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù
hợp giữa khối lượng, thẩm quyền xử lý với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp
4
nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước .
Tùy theo đặc thù về yếu tố lịch sử, chính trị mà thuật ngữ CQĐP được hiểu khác nhau ở
5
mỗi quốc gia. Theo cách tiếp cận của ADB , CQĐP là những đơn vị của chính quyền trực
tiếp cung cấp dịch vụ cho người dân tại cấp trung gian thấp và thấp nhất. Trong nghiên cứu
này, CQĐP được hiểu theo cách phân chia đơn vị hành chính - lãnh thổ của Việt Nam bao
6
gồm: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã .
Đến nay, đã có nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu về phân cấp. Ở phương diện
quốc tế, quan điểm phân cấp được cổ súy khi tăng trưởng kinh tế thế giới bắt đầu suy giảm
ở thập niên 1970. Từ đó, xuất hiện nghi vấn về tính hiệu quả của can thiệp nhà nước khi
đối phó với những thách thức trong phát triển kinh tế. Áp lực cắt giảm chi tiêu công và thu
hẹp quy mô hành chính buộc các quốc gia phải cơ cấu lại bộ máy CQTW. Thêm vào đó,
tiến trình dân chủ hóa lan rộng, người dân ngày càng trở nên hiểu biết và đòi hỏi nhiều hơn
dẫn đến áp lực buộc CQTW phải trao bớt thẩm quyền và nguồn lực cho địa phương. Dịch
vụ công nên để CQĐP cung cấp bởi nơi đây gần dân, hiểu dân và có đầy đủ thông tin để
7
giải quyết vấn đề . Đồng thuận quan điểm này, nghiên cứu của Vũ Thành Tự Anh cũng chỉ
ra những quốc gia nơi mà CQTW bị quá tải trong cách thức điều hành quốc gia, đòi hỏi
8
phân cấp được đẩy mạnh . Đây là cứu cánh với kỳ vọng sẽ giúp giải tỏa những ách tắc,
trục trặc trong quá trình ra quyết định. Đồng thời, nhờ đó giảm bớt sự phiền hà trước sự
quan liêu của các thủ tục hành chính, tăng tính nhạy cảm của chính quyền trước nhu cầu
cấp bách của người dân mang tính đặc thù của từng địa phương. CQTW không còn giữ vai
4 Xem thêm Uông Chu Lưu (2005)
5 Xem thêm ADB (2003)
6 Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã)
7 Xem thêm Oates et al (1972) và World Bank (2006)
8 Vũ Thành Tự Anh (2012)
-7-
trò truyền thống như người ra quyết định mà trở thành người kiến tạo, định hướng cuộc
chơi. Điều này dẫn đến phân cấp quản lý được xem như là xu hướng chung, không thể đảo
ngược.
Nhìn nhận ở góc độ quản lý giữa nhà nước và thị trường, phân cấp quản lý được mô tả như
9
quá trình “làm gầy nhà nước” . Với nguồn lực hữu hạn về tài chính, con người và hạn chế
khả năng quản lý, kiểm soát trong khi phải đối mặt với nhu cầu ngày càng cao của người
dân, đòi hỏi nhà nước phải xác định rõ nhà nước cần làm gì và nên trao lại những gì để thị
trường tham gia. Nhà nước chỉ giữ và làm những chức năng cần thiết hay nói khác hơn nhà
nước nên làm những gì mà thị trường không thể hoặc không muốn làm; còn lại cho phép
thị trường tham gia bằng cách chuyển giao một số dịch vụ công hoặc tạo điều kiện giảm
các rào cản hành chính để khu vực tư nhân thực hiện.
Dựa theo lĩnh vực quản lý, quá trình phân cấp quản lý nhà nước được chia tách như sau:
Hình 2.1. Quá trình phân cấp quản lý nhà nước
Phân cấp quản lý
Chính trị
Hành chính
Ngân sách
Thị trường
Phân cấp,
phân quyền
Ngân sách cấp tỉnh
Tư nhân hóa
Ủy quyền
Ngân sách
cấp huyện
Phi quy chế hóa
Trao, tản quyền
Ngân sách cấp xã
Nguồn: Trích ADB (2003).
Phân cấp chính trị: là quá trình chuyển giao một phần quyền hạn và trách nhiệm chính trị
từ CQTW xuống CQĐP, nhằm chuyển giao thẩm quyền ra quyết định cho cấp địa phương.
Nhờ đó, thẩm quyền quyết định của CQĐP sẽ được tăng lên, đồng thời khuyến khích
9
Phạm Duy Nghĩa (2012)
-8-
người dân và đại biểu dân cử được tham gia trực tiếp và có tiếng nói trong quá trình quyết
10
định chính sách ở địa phương .
Phân cấp hành chính: nhằm chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính
quyền trong quá trình thực thi các nhiệm vụ hành chính gồm chỉ đạo điều hành kinh tế - xã
hội, quy hoạch, đầu tư, y tế, giáo dục … Phi tập trung hành chính thể hiện ở ba cấp độ cơ
bản là tản quyền, ủy quyền và phân quyền.
Phân cấp ngân sách: là sự phân bổ trách nhiệm quản lý về nguồn ngân sách giữa các cấp
chính quyền, được thể hiện bằng nhiều hình thức như: giao cho CQĐP tự chủ ngân sách;
cho phép CQĐP được phép quyết định các sắc thuế, phí, lệ phí tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của vùng miền; đưa ra các quy định phân chia nguồn thu giữa Trung ương và địa
phương…
Phân cấp thị trường: là quá trình nhà nước chuyển giao một số công việc từ khu vực nhà
nước sang khu vực tư nhân thực hiện.
2.1.2. Tiến trình phân cấp quản lý nhà nước tại Việt Nam
Trước năm 1986, phân cấp quản lý nhà nước còn chưa rõ ràng ở Việt Nam. Là quốc gia
nằm trong số các nước có nền kinh tế chuyển đổi, phân cấp chịu ảnh hưởng truyền thống
tập trung hóa cao độ ở CQTW. Phân cấp được hình thành từ khi triển khai chính sách cải
cách kinh tế dưới tên gọi Đổi Mới. Lần đầu tiên khái niệm phân cấp được ghi nhận chính
11
thức trong văn kiện có tính pháp lý như Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc , cụ thể:
“...thực hiện phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ...bảo đảm hiệu lực quản
lý tập trung thống nhất của trung ương trong những vấn đề có tầm quan trọng đối với cả
nước; đồng thời bảo đảm quyền chủ động của các cấp địa phương trong việc quản lý kinh
tế, xã hội trên địa bàn lãnh thổ…”.
Tiếp theo, nội dung phân cấp được nhắc đến tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
12
Đảng khoá VII , trong đó nêu:“…Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của mỗi cấp
chính quyền. Tập trung vào Trung ương quyền quyết định những vấn đề ở tầm vĩ mô.
10
11
12
VII
Xem thêm Nguyễn Minh Đoan (2012)
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 18/12/1986
Nghị quyết số 08-NQ/HNTW ngày 23/1/1995 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
-9-
Đồng thời phân cấp quản lý để phát huy tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của
CQĐP...”.
Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
13
đã đưa ra quy định phân
cấp rõ ràng hơn:“…Cần tǎng trách nhiệm và thẩm quyền của CQĐP trong việc quyết định
những vấn đề của địa phương, đặc biệt là về quy hoạch phát triển và kế hoạch đầu tư cho
khu vực công cộng, về thu chi ngân sách, về tổ chức và nhân sự hành chính địa phương, về
xử lý các vụ việc hành chính.… giữa các cấp CQĐP cũng cần cụ thể hoá việc phân cấp
theo hướng nào do cấp nào giải quyết sát với thực tế hơn thì giao nhiệm vụ và thẩm quyền
cho cấp đó… Trên cơ sở xác định rõ chức nǎng và đổi mới sự phân cấp, tiếp tục điều
chỉnh hợp lý tổ chức của các bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ và bộ máy CQĐP…”.
Tuy nhiên, đây chỉ mới là bước chủ trương có tính định hướng của Đảng. Quá trình triển
khai trong thực tiễn còn gặp nhiều trở ngại. Nhận thức giữa các cấp CQTW và địa phương
chưa nhất quán, lo ngại việc phân cấp sẽ dẫn đến tình trạng cát cứ, cục bộ địa phương.
CQTW chần chừ không muốn chuyển giao quyền lực bởi trao quyền sẽ mất đi nhiều lợi
ích, quyền lực. Trong khi, CQĐP lại e dè, sợ trách nhiệm. Bên cạnh đó, phân cấp nhiệm vụ
nhưng không đi kèm chuyển giao nguồn lực trọn vẹn, cũng như không đảm bảo năng lực
của cấp dưới để thực thi. Chính vì vậy, quá trình phân cấp chưa đáp ứng được yêu cầu,
chưa giải quyết được những bức xúc đặt ra trong thực tiễn. Phải đợi đến khi Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP thì vấn đề phân cấp dần trở nên tường tận, mạch lạc
hơn.
Nghị quyết này được xem như một bước tiến mới về thể chế hoá việc phân cấp giữa Trung
ương và địa phương. CQĐP ngày càng thực quyền nhiều hơn. Theo đó, Chính phủ đã nêu
rõ 6 lĩnh vực quan trọng cần phân cấp ngay cho chính quyền cấp tỉnh (Hình 2.2). Từ đây,
một loạt các Luật định ra đời để thể chế hóa chủ trương phân cấp quản lý nhà nước như
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Cán bộ công chức, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Đấu
thầu…
13
Nghị quyết số 03-NQ/HNTW ngày 18/6/1997 Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá
VIII
- Xem thêm -