Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội đánh giá những yếu tố tác động đến việc mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yế...

Tài liệu đánh giá những yếu tố tác động đến việc mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán tp.hcm

.DOCX
105
3
101

Mô tả:

BỘGIÁ DUC̣ VÀÁ TAO ́ TRƯỜG ̀AI H́C̣ KÌ H T纐TP. HỒ C HÍ MÌ H ---------------------------- ̀GUYỄ̀ VẰ BÌ̀ H ̀À H GIA ̀ HỮ̀G YẾU TỐ TAC ̀Ộ̀G ̀Ế̀ VIỆC MUA LẠI CỔ P HIẾU CỦA CAC CỒG TY ̀I纐M YẾT TR纐̀ SỞ GIÁ DIC H C HỨ̀G K H́À TP. HCM LUẬ̀ VẰ T HẠC SĨ KÌ H TẾ TP. Hồ Chí Minh – ̀ăm 2017 BỘGIÁ DUC̣ VÀÁ TAO ́ TRƯỜG ̀AI H́C̣ KÌ H T纐TP. HỒ C HÍ MÌ H ---------------------------- ̀GUYỄ̀ VẰ BÌ̀ H ̀À H GIA ̀ HỮ̀G YẾU TỐ TAC ̀Ộ̀G ̀Ế̀ VIỆC MUA LẠI CỔ P HIẾU CỦA CAC CỒG TY ̀I纐M YẾT TR纐̀ SỞ GIÁ DIC H C HỨ̀G K H́À TP. HCM C HUY纐̀ ̀GÀ H: TAI C HÍ̀ H – ̀GẦ HÀG MÃ SỐ: 60340201 LUẬ̀ VẰ T HẠC SĨ KÌ H TẾ ̀GƯƠI HƯỚ̀G DẪ̀ K H́A HOC: PGS. TS. ̀GUYỄ̀ VẰ SĨ TP. Hồ Chí Minh - ̀ăm 2017 LƠI CAM ̀́À Tôi xin cam đoan đề tài “̀ánh giá những yếu tố tác động đến việc mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Nguyễn Văn Sĩ. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2017 Học viên ̀guyễn Văn Bình MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU.........................................................................................1 1.1. Lý do chon đề tài..........................................................................................1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu....................................................................2 1.3. Phạm vi, đối tượng........................................................................................2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................3 1.5.1. Ý nghĩa khoa học.......................................................................................3 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................3 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................5 2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán............................................................5 2.1.1. Khái niệm..................................................................................................5 2.1.2. Đặc điểm của thị trường chứng khoán.......................................................6 2.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK........................................................7 2.2. Thanh khoản chứng khoán...............................................................................8 2.2.1. Thanh khoản chứng khoán........................................................................8 2.2.2. Rủi ro thanh khoán chứng khoán............................................................. 10 2.3. Hoạt động mua lại cổ phiếu........................................................................... 13 2.4. Đòn bẩy tài chính........................................................................................... 15 2.5. Lý thuyết về cổ tức........................................................................................ 17 2.5.1.Khái niệm................................................................................................. 17 2.5.2. Các chính sách trả cổ tức......................................................................... 18 2.5.3. Các lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách cổ tức.................20 2.6. Tổng quan các công trình nghiên cứu............................................................ 23 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 28 3.1.Quy trình nghiên cứu...................................................................................... 28 3.2. Dữ liệu nghiên cứu......................................................................................... 28 3.3. Mô hình nghiên cứu....................................................................................... 29 3.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 31 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................... 36 4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu............................................................................... 36 4.2. Kiểm định đa cộng tuyến và phân tích tương quan........................................ 41 4.3. Phân tích mô hình hồi quy............................................................................. 44 4.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.................................................................... 52 4.3.1. Kết quả nghiên cứu.................................................................................. 52 4.3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu.................................................................. 54 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN, GỢI Ý CHÍNH SÁCH................................................... 56 5.1. Kết luận.......................................................................................................... 56 5.2. Hàm ý quản trị............................................................................................... 56 5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu..................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DÀ H MỤC CAC TỪ VIẾT TẮT Báo cáo tài chính BCTC Hội đồng quản trị HĐQT Sở giao dịch chứng khoán SGDCK Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban chứng khoán UBCK DÀ H MỤC CAC BẢ̀G Bảng 4.1 : Thống kê doanh nghiệp theo ngành nghề..............................................................37 Bảng 4.2 : Thống kê mô tả biến khảo sát.....................................................................................39 Bảng 4.3 : Kiểm tra đa cộng tuyến..................................................................................................42 Bảng 4.4 : Phân tích tương quan......................................................................................................43 Bảng 4.5 : Kiểm định Hausman Test mô hình...........................................................................45 Bảng 4.6 : Kiểm định hiện tượng bỏ sót biến.............................................................................46 Bảng 4.7 : Kiểm định phương sai số thay đổi............................................................................47 Bảng 4.8 : Kiểm định tự tương quan chuỗi phần dư...............................................................48 Bảng 4.9 : Kết quả hồi quy dữ liệu bảng Panels Data............................................................49 Bảng 4.10 : Tóm tắt kết quả nghiên cứu.......................................................................................53 1 C HƯỜG 1 GIỚI T HIỆU 1.1. Lý do chon đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK VN) chính thức hình thành từ tháng 7/2000 gắn với mục tiêu trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế và doanh nghiệp. Năm 2015 là một năm đáng nhớ đối với thị trường chứng khoán Việt Nam khi nhiều chính sách, quy định điều chỉnh mang tính đổi mới được ban hành nhằm phát triển thị trường theo chiều sâu, tiến gần hơn đến thông lệ quốc tế; Đây cũng là năm thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ... Những thành tựu của năm 2015 là tiền đề quan trọng để thị trường chứng khoán Việt Nam lạc quan phát triển. Thị trường chứng khoán ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế thông qua việc tạo ra tính thanh khoản. Nhiều dự án đầu tư sinh lợi yêu cầu một cam kết dài hạn về vốn, nhưng các nhà đầu tư thường do dự khi mất quyền kiểm soát vốn tiết kiệm của họ trong thời gian dài. Tính thanh khoản thị trường chứng khoán làm cho việc đầu tư ít rủi ro hơn và hấp dẫn hơn, bởi vì nó cho phép nhà đầu tư có thể bán cổ phần một cách dễ dàng với chi phí thấp khi họ cần tiền mặt hoặc muốn thay đổi danh mục đầu tư. Đồng thời, các công ty ưa thích sự bền vững có thể tăng vốn bằng cách phát hành vốn cổ phần. Bằng lợi thế của kỳ hạn dài, đầu tư sẽ sinh lời hơn, tính thanh khoản của thị trường cải thiện sự phân phối nguồn vốn và tăng cường triển vọng cho sự tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế. Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện đang nắm giữ một lượng lớn tiền mặt. Lượng tiền mặt của doanh nghiệp được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp muốn khả năng thanh khoản của mình cao sẽ để lượng tiền mặt lớn, nó sẽ giúp doanh nghiệp xử lý các vấn đề phát sinh, các kế hoạch đang xấu đi, nhằm tạo ảnh hưởng tốt đối với các chủ đầu tư. Nếu trường hợp doanh nghiệp dư thừa một lượng tiền mặt cao hơn mức cần thiết thì lượng tiền đó nên được phân phối lại cho các cổ đông thông qua cổ tức, hoặc có thể mua lại cổ phiếu. Mua lại cổ phiếu là một phương pháp nhanh chóng và rất linh hoat. Có thể thấy, việc doanh nghiệp mua lại cổ phiếu của mình cũng giống như một hình thức 2 chi trả cổ tức của doanh nghiệp, bởi vì cổ đông của doanh nghiệp cũng nhận được một khoản lợi từ việc bán lại cổ phần của mình. Vì vậy, hành động này được xem như là một cơ chế phân phối tiền cho các cổ đông mà một doanh nghiệp có thể lựa chọn thay cho việc trả cổ tức bằng tiền. Sự phân biệt giữa thực tế mua lại cổ phiếu và phản ứng của thị trường khi công bố việc mua lại là rất quan trọng trong bối cảnh cơ cấu vốn, dòng tiền, quản trị, quyền sở hữu của công ty. Nhằm góp phần vào sự hiểu biết tốt hơn về vấn đề mua lại cổ phiếu trong thực tế. Tác giả đã lựa chọn đề tài “̀ánh giá những yếu tố tác động đến việc mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM” Nghiên cứu tìm hiểu các xu hướng cho việc mua lại cổ phiếu trong bối cảnh cơ cấu vốn, dòng tiền, quản trị, quyền sở hữu của công ty trên TTCK Việt Nam. Nghiên cứu này cũng tương tự như hầu hết các nghiên cứu của Dittmar (2000) về các công ty Hoa Kỳ; nghiên cứu của Wada (2005), Kang, Kim, Kitsabunnarat-Chatjuthamard và Nishikawa (2013) và Jiao Tong, Marc Bremer (2016) cũng xem xét việc mua lại cổ phiếu. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu Nhận diện được các yếu tố tác động đến hoạt động mua lại cổ phiếu. Đánh giá tác động của các yếu tố đến hoạt động mua lại cổ phiếu của các công ty hiện đang niêm yết trên SGDCK TP.HCM. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua lại cổ phiếu có chiều và cường độ tác động như thế nào ? Nhân tố nào thực sự tác động đến hoạt động mua lại cổ phiếu của các công ty hiện đang niêm yết trên SGDCK TP.HCM ? 1.3. Phạm vi, đối tượng 1.3.1. ̀ối tượng nghiên cứu Hoạt động mua lại cổ phiếu của các công ty hiện đang niêm yết trên SGDCK TP.HCM. 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: các cổ phiếu niêm yết trên SGDCK Thành Phố Hồ Chí Minh (Hose) Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2009-2015. Phạm vi nội dung: Các yếu tố tác động đến việc mua lại cổ phiếu của các công ty hiện đang niêm yết trên SGDCK TP.HCM Phạm vi áp dụng: Tháng 10 năm 2016 1.4. Phương pháp nghiên cứu Từ các báo cáo, bài nghiên cứu khoa học, tạp chí khoa học đã thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp, thống kê và xử lý tài liệu thông qua phương pháp định lượng. Phương pháp định lượng sử dụng để xây dựng mô hình hồi quy, phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính mô hình dữ liệu bảng bằng phần mềm STATA 12 sử dụng các hiệu ứng RE, FEvà OLS để phân tích, kiểm định mô hình các yếu tố tác động đến việc mua lại cổ phiếu của các công ty hiện đang niêm yết trên SGDCK TP.HCM cho dữ liệu bảng. 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đánh giá kỹ càng hơn những yếu tố tác động đến việc mua lại cổ phiếu của các công ty hiện đang niêm yết trên SGDCK Thành Phố Hồ Chí Minh. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại những ý nghĩa thiết thực cho các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK như sau: - Nhận diện được các yếu tố tác động đến hoạt động mua lại cổ phiếu một cách có logic và khoa học. cổ Nhận diện được mô hình các yếu tố tác động đến hoạt động mua lại phiếu của các công ty hiện đang niêm yết trên SGDCK TP.HCM. -Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hoạt động mua lại cổ phiếu của các công ty hiện đang niêm yết trên SGDCK TP.HCM. 4 - Đề xuất một số gợi ý chính sách với hoạt động mua lại cổ phiếu, quản lý vốn của các công ty hiện đang niêm yết trên SGDCK TP.HCM. Bố cục của nghiên cứu Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan cơ sơ lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách. 5 C HƯỜG 2 TỔ̀G QUÀ CƠ SỞ LÝ T HUYẾT 2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán 2.1.1. Khái niệm Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ người dư thừa vốn tới những người thiếu vốn .Thị trường tài chính cũng có thể được định nghĩa là nơi phát hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhượng những công cụ tài chính theo các qui tắc và luật lệ nhất định. Trong nền kinh tế thị trường , sư tồn tại và phát triển của thị trường tài chính là tất yếu khách quan . Hoạt động trên thị trường tài chính có những tác động , hiệu ứng trực tiếp tới hiệu quả đầu tư của các cá nhân của các doanh nghiệp và hành vi của người tiêu dùng ,và tới động thái chung của toàn bộ nền kinh tế . Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các loại chứng khoán Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán ,và như vậy , thực chất đây là quá trình vận động của tư bản ,chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Thị trường chứng khoán không giống với các thị trường các hàng hoá thông thường khác vì hàng hoá của thị trường chứng khoán là loại hàng hoá đặc biệt , là quyền sở hữu về tư bản . Loại hàng hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Như vậy , có thể nói , bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư nào đó , giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư.Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá. 6 2.1.2. ̀ặc điểm của thị trường chứng khoán Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô: Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua 7 TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. 2.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK Nguyên tắc cạnh tranh : Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá. Nguyên tắc công bằng: Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó. Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan. Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình. 8 Nguyên tắc tập trung: Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản. 2.2. Thanh khoản chứng khoán 2.2.1. Thanh khoản chứng khoán Thanh khoản được hiểu là một khái niệm trừu tượng với rất nhiều định nghĩa khác nhau. Hiểu một cách đơn giản nhất thanh khoản là mức độ dễ dàng của việc giao dịch một chứng khoán nào đó. Hiểu một cách thực tế hơn thị trường được coi là thanh khoản khi mà các chi phí giao dịch tương ứng được tối thiểu hóa các thành phần cấu thành nên tính thanh khoản bao gồm: chi phí tìm kiếm đối tác giao dịch, chi phí rủi ro tồn đọng do trì hoãn giao dịch, rủi ro lựa chọn đối nghịch và các rủi ro do bất hoàn hảo thị trường (Kyle, 1985). Dự trên lý luận này nhiều tác giả đã phát triển rủi ro thanh khoản khác nhau và mỗi thước đo tập trung khai thác một khía cạnh trong định nghĩa về thanh khoản. Tiêu biểu như Amihud (2002) đo lường thanh khoản bằng độ nhạy cảm của giá, Lesmond và cộng sự (1999) đo lường thanh khoản bằng tần suất giao dịch có tỉ suất sinh lời bằng 0 hay Roll (1984) đo lường thanh khoản dựa trên chênh lệch hỏi mua chào bán. Tính thanh khoản được hiểu là việc chứng khoán hay các khoản nợ, khoản phải thu... có khả năng đổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện cho việc thanh toán hay chi tiêu. Ví dụ, trong kế toán tài sản lưu động chia làm 4 loại và được sắp xếp theo tính thanh khoản từ cao đến thấp như sau: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho. Như vậy rõ ràng tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, luôn luôn dùng được trực tiếp để thanh toán, lưu thông, tích trữ; còn hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất vì phải trải qua giai đoạn phân phối và tiêu thụ chuyển thành khoản phải thu, rồi từ khoản phải thu sau một thời gian mới chuyển thành tiền mặt. 9 Tính thanh khoản (hay còn gọi là tính lỏng) của thị trường là một thuật ngữ kinh doanh dùng để chỉ khả năng có thể nhanh chóng mua hoặc bán hàng hoá trên thị trường mà không bị ảnh hưởng của yếu tố giá cả.Và khoảng thời gian để mua và bán háng hoá thường là ngắn hạn. Tính chất cơ bản của một thị trường có tính thanh khoản cao là ở đó luôn sẵn có và nhiều người mua và bán trong cùng một thời gian.Một thị trường có tính thanh khoản rất cao nếu tại đó có sẵn và có nhiều người mua và bán với khối lượng lớn.Thêm vào đó là các lệnh giao dịch không làm ảnh hưởng nhiều đến giá trong thị trường này. Chứng khoán có tính thanh khoản là những chứng khoán có sẵn thị trường cho việc bán lại dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian và khả năng cao để phục hồi nguồn vốn đã đầu tư nguyên thủy. Khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư, nhà đầu tư nhất thiết phải xem xét đến khả năng bán lại để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu.Nếu khả năng tái tạo kém, nghĩa là khó tìm được người mua hoặc phải bán mất giá, nhà đầu tư sẽ gánh chịu những tổn thất tài chính lớn.Và điều này gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán. Nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt khi họ muốn và khả năng thanh khoản chính là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán với các nhà đầu tư. Tính thanh khoản cho thấy sự linh hoạt và an toàn của vốn đầu tư, thị trường hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của chứng khoán giao dịch càng cao. Có mối quan hệ chặt chẽ giữa chỉ số P/E và tính thanh khoản của chứng khoán chứng khoán, nhìn vào bảng thống kê tính thanh khoản của cổ phiếu, nhà đầu tư dễ dàng nhận ra những cổ phiếu giao dịch sôi động nhất cũng là những cổ phiếu có P/E cao hơn mức trung bình của thị trường (được đánh giá cao hơn các cổ phiếu có cùng lợi tức). Đây là những chứng khoán có tốc độ tăng giá cao và mang lại giá trị thặng dư cao cho cổ đông thông qua việc chia tách cổ phiếu hay phát hành cổ phiếu mới. 10 2.2.2. Rủi ro thanh khoán chứng khoán Các cuộc thảo luận nghiên cứu về rủi ro thanh khoản trước đây cho thấy rằng lợi nhuận cổ phiếu phổ thông sẽ không chỉ hồi quy các đặc điểm cá nhân của thanh khoản, chẳng hạn như chênh lệch mua bán, lựa chọn bất lợi, sâu, hoặc xác suất của thông tin giao dịch, mà là còn phản ánh tổng hợp hạn chế thanh khoản (toàn thị trường). Bước đầu tiên là tính thanh khoản của một cổ phiếu cá nhân, và sau đó tính toán bình quân gia quyền tính thanh khoản của thị trường; bước thứ hai là sử dụng ARMA (1,1) để trích xuất rủi ro thanh khoản là phương pháp thường được sử dụng để tính toán các yếu tố rủi ro thị trường. Mặc dù có rất nhiều tài liệu nghiên cứu cung cấp các biện pháp để xem xét để đánh giá tính thanh khoản của thị trường, ít công trình nghiên cứu được biết về ước lượng cơ bản để đo lường thanh khoản thị trường. Do đó, nghiên cứu này sử dụng bốn biện pháp nhằm so sánh kết quả. Để đối phó với các vấn đề tiềm năng với việc cung cấp một biện pháp thanh khoản phù hợp cho tất cả các thị trường, Amihud (2002) giới thiệu biện pháp quy định tác động giá là giá trị tuyệt đối của lợi nhuận cổ phiếu theo tỷ lệ khối lượng giao dịch trong việc đánh giá mối quan hệ giữa thanh khoản và lợi nhuận. Ý tưởng đằng sau biện pháp này là để nắm bắt một cách rất đơn giản nhưng trực quan, tác động giá cả như là phản ứng kết hợp với khối lượng giao dịch. Đặc biệt, Amihud (2002) đề xuất tính thanh khoản thấp của chứng khoán i trong tháng t như: Trong đó và tương ứng, sự tỷ suất sinh lời trên khố lượng giao dịch bằng đồng USD vào ngày d trong tháng t. D là số ngày quan sát hợp lệ trong tháng t cho cổ phiếu i.Ý nghĩa đằng sau biện pháp đo lường thanh khoản này là một cổ phiếu là tính thanh khoản nếu nó có một giá trị ILLIQ t cao có nghĩa là nếu giá của các cổ phiếu biến động nhiều để đáp ứng với khối lượng giao dịch ít. Hasbrouck (2004) cho rằng khi yếu tố này tăng lên, nó được hiểu rằng có một cú sốc bất lợi đến tính thanh khoản tổng hợp. Cổ phiếu có xu hướng có lợ nhuận thấp hơn khi biện 11 pháp này tăng không cung cấp các hành vi bảo hiểm rủi ro mong muốn các nhà đầu tư, do đó, khoản bù đắp thêm là cần thiết để giữ các cổ phiếu này. Điều này ngụ ý rằng mối quan hệ tiêu cực giữa phí bảo hiểm với yếu tố rủi ro ILLIQ. Thứ hai, chỉ số của Pastor và stambaugh (2003) được đề xuất tính toán. Các yếu tố thanh khoản toàn thị trường bởi Pastor và stambaugh đề xuất trong một tháng nhất định là trung bình có trọng số của các biện pháp đo lường thanh khoản của cổ phiếu riêng lẻ, mà được tính toán dựa trên dữ liệu lợi nhuận hàng ngày và khối lượng giao dịch của cổ phiếu trong tháng đó đặc biệt. Do đó hồi quy OLS sau đây được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu hàng ngày, miễn là các cổ phiếu có ít nhất 15 quan sát trong tháng đó: Trong đó biến phụ thuộc là lợi nhuận vượt từng cổ phiếu vào ngày T + 1 tháng m; υ là nhật ký của khối lượng giao dịch. Các γ i hệ số ước lượng, m đo thanh khoản. Mô hình này giải thích rằng một thị trường tài chính có thể được coi là thanh khoản nếu nó có thể nhanh chóng hấp thụ một lượng lớn các giao dịch mà không bóp méo giá cả. Nói cách khác, khi một sự thay đổi lớn trong giá của một cổ phiếu là cần thiết để đáp ứng nhu cầu của nó, tài sản được coi là thanh khoản. Nếu có bán (mua) áp lực lên tài sản j của các nhà đầu tư không cung cấp thông tin, liên quan đến thị trường, giá cả và lợi nhuận (tác động tiêu cực đến thị trường) đi xuống (lên), và lợi nhuận dự kiến cho giai đoạn tăng (giảm) theo. Nói cách khác, thứ tự dòng chảy (khối lượng đã ký trong hồi quy ở trên) sẽ có mối quan hệ với lợi nhuận dự kiến sẽ trong tương lai nếu các tài sản không có khả năng thanh khoản. Do đó kỳ vọng γi, m là tiêu cực và lớn hơn về giá trị tuyệt đối khi thanh khoản giảm. Việc gia tăng khố lượng sẽ làm thay đổi lợi nhuận kỳ vọng. Cổ phiếu covarian tích cực với γ sẽ yêu cầu lợi nhuận cao hơn. Do đó, phần bù rủi ro tác động tích cực với yếu tố rủi ro dự kiến trong chuỗi thời gian. Sau đó, các biện pháp Pastor-stambaugh được sử dụng cho PS γ. Về mặt kỹ thuật, PS γ là một biện pháp đo lường thanh khoản: giá trị lớn hơn hàm ý thanh khoản hơn. Thứ ba, bid-ask SPREAD cũng được xem xét. 12 SPREAD cũng là một biện pháp đo lường thanh khoản: chện lệch mua bán cao hơn hàm ý thanh khoản kém. Các giao dịch mua bán là các chỉ số có thể chứng minh hầu hết thanh khoản chung, nhưng giá đóng cửa thường đi chệch hướng giá tham khảo. Ngoài ra, giá tham khảo không phải là luôn luôn có sẵn trong tất cả các thị trường và cho tất cả các khoảng thời gian. Để đối phó với việc thiếu thông tin trích dẫn đầy đủ, một lớp thứ hai của dự báo được xây dựng từ các dữ liệu công ty cấp. Những lợi ích của các biện pháp này là dễ xây dựng và áp dụng chung cho một trong hai lý thuyết hoặc thực hành. Những ước lượng thanh khoản khối lượng dựa trên là doanh thu và biện pháp Amihud của (Amihud, 2002). Theo đề nghị của Lesmond (2005), SPREAD được tính toán trên cơ sở tháng theo tháng như sau: Cuối cùng, tỷ lệ doanh thu được sử dụng như một biện pháp đo lường thanh khoản: giá trị lớn hơn hàm ý thanh khoản hơn. Doanh thu là một biện pháp thanh khoản ở khắp nơi. Nó được sử dụng trong nghiên cứu của Rouwenhorst (1999), Bekaert et al. (2007), và Levine và Schmukler (2006) và hàng loạt các ứng dụng. Hệ số này nắm bắt được tần số giao dịch nhưng không đo lường được các chi phí giao dịch cho mỗi cổ phiếu cái mà làm thay đổi tài sản đáng kể. Với một tập trung khối lượng giao dịch cụ thể, doanh thu có khả năng tăng trong quá trình gia tăng thanh khoản khi xảy ra cuộc khủng hoảng Tequila, khủng hoảng châu Á, và cuộc khủng hoảng Brazil (Summers, 2000), chứ không phải là giảm phản ánh sự suy giảm tính thanh khoản của thị trường (Froot et al., 2001). Hơn nữa, doanh thu có thể sẽ là có mối quan hệ phi tuyến tính đối với hiệu ứng mua bán cổ phiếu. Tuy nhiên, doanh thu là dễ dàng để xây dựng và có sức hấp dẫn trực quan. Doanh thu và hiệu ứng mua bán được đưa ra giả thuyết là có liên quan nghịch vì chênh lệch lớn hơn nên giảm bớt tần suất giao dịch. Theo đề xuất của Lesmond (2005), tỷ lệ doanh thu có thể được tính như sau: 13 Trong đó Dm là số ngày trong tháng m. Các chỉ số thanh khoản thị trường L t được tính theo mô hình chuỗi thời gian. Để tính toán rủi ro thanh khoản, theo đề nghị của Black (1976) và French et al. (1987), mỗi chỉ số thanh khoản được lắp vào một ARMA (1,1) mô hình và còn lại ước tính được định nghĩa là rủi ro thanh khoản. ARMA (1,1) hồi quy được thực hiện dưới đây: Trong đó ARMA được xác định là rủi ro thanh khoản. Hơn nữa, các yếu tố HML và SMB chỉ đơn thuần là sự khác biệt của hai lợi nhuận trung bình, được tính như sau: Trong đó các kí hiệu H và L biểu thị, tương ứng, cao và thấp tỷ lệ giá trị sổ sách thị trường, và S và B biểu thị, tương ứng, cổ phiếu nhỏ và lớn. Một số giá trị cho K = 5, 15 và 25, và K = 15 được báo cáo. Hơn nữa, xu hướng (lợi nhuận quá khứ) là lợi nhuận tích lũy trong 5 tháng kết thúc vào đầu tháng trước, và các yếu tố xu hướng được xây dựng phù hợp với Avramov và Chordia (2006). Trong một tháng nhất định, 6-ngày biến động giá trung bình được tính toán cho từng công ty, và họ được tổng hợp trên cơ sở tháng-qua-tháng; xuất phát từ yếu tố xu hướng công ty cụ thể. Thứ hai, giá trị trung bình chuỗi thời gian được tính toán là yếu tố xu hướng của toàn thị trường. 2.3. Hoạt động mua lại cổ phiếu Mua lại cổ phiếu là hành động công ty tiến hành mua lại toàn bộ hoặc một phần số cổ phiếu do chính công ty phát hành đang thuộc sở hữu của các cổ đông. Sau khi việc mua lại tiến hành, số cổ phần của công ty sẽ giảm xuống. Số cổ phần được mua lại đó được gọi là cổ phiếu quỹ (Cổ phiếu quỹ sau khi được mua lại sẽ không được chi trả cổ tức). Cổ phiếu ngân quỹ làm thuận lợi hơn cho hoạt động M&A, đáp ứng các điều khoản về chuyển đổi cổ phần ưu đãi và trái khoán của công ty, sử dụng các chứng chỉ đặc quyền để mua chứng khoán, và đáp ứng các nhu cầu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan