BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH CÔNG MINH
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐA CHIỀU
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐÔNG HỒ,
THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI
TP. Hô Chi
inh - ăm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết quả, số
liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp cá nhân tôi thu thập, thống kê và xử lý. Các nguôn
dữ liệu khác được tôi sử dụng trong luận văn đều có ghi nguôn trich dẫn và xuất xứ.
Kiên Giang, ngày 15 tháng 1 năm 2018
Tác giả luận văn
HUỲNH CÔNG MINH
MỤC LỤC
LỜI CA
ĐOA ......................................................................................................i
ỤC LỤC................................................................................................................ ii
DA H
ỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ iv
DA H
ỤC BẢ G BIỂU....................................................................................... v
DA H
ỤC SƠ ĐỒ - HÌ H.................................................................................vii
Chương 17 GIỚI THIỆU............................................................................................. 17
17. Vấn đề nghiên cứu................................................................................................. 17
2.
ục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 3
2.17.
ục tiêu chung............................................................................................... 3
2.2.
ục tiêu cụ thể............................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
4.17. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 4
6. Kết cấu luận văn.................................................................................................... 5
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................. 6
Giới thiệu.................................................................................................................. 6
2.17. Khái niệm về nghèo............................................................................................ 6
2.2. Phương pháp đo lường nghèo............................................................................. 8
2.2.17. Phương pháp đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đông PPA..............9
2.2.2. Phương pháp tinh chỉ số phát triển con người HDI..................................... 9
2.2.3. Phương pháp chỉ số nghèo chon người HPI................................................. 9
2.2.4. Phương pháp đo lường nghèo bằng chỉ số nghèo đa chiều
PI................170
2.3. Các nghiên cứu thực tiễn.................................................................................. 17
2.3.17. Các nghiên cứu liên quan trên thế giới...................................................... 17
2.3.2. Các nghiên cứu liên quan trong nước........................................................ 179
2.4. Tổng quan về kinh tế xã hội tại Hà Tiên........................................................... 217
2.4.17. Tình hình kinh tế xã hội tại Hà Tiên.......................................................... 217
2.4.2. Tổng quan về phường Đông Hô................................................................ 25
Tóm tắt chương 2.................................................................................................... 26
Chương 3. PHƯƠ G PHÁP GHIÊ CỨU......................................................... 28
3.17. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................... 28
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 28
3.2.17. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 28
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu............................................................................. 29
3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................... 30
3.2.4. Phương pháp phân tich dữ liệu.................................................................. 317
3.3. Kết quả tham vấn chuyên gia........................................................................... 33
Tóm tắt chương 3.................................................................................................... 36
Chương 4. KẾT QUẢ GHIÊ CỨU.................................................................... 3
Giới thiệu................................................................................................................ 3
4.17. Thực trạng nghèo tại phường Đông Hô từ năm 20173 đến 20176........................ 3
4.17.17. Thực trạng hộ nghèo.................................................................................. 3
4.17.2. Kết quả đạt được trong giai đoạn 20173-20176............................................. 38
4.2.
ô tả mẫu khảo sát.......................................................................................... 38
4.3. Phân loại hộ nghèo theo các tiêu chi đa chiều.................................................. 45
4.3.17. Kết quả nghèo theo chiều Thu nhập.......................................................... 45
4.3.2. Kết quả nghèo theo chiều Giáo dục........................................................... 46
4.3.3. Kết quả nghèo theo chiều Y tế................................................................... 4
4.3.4. Kết quả nghèo theo chiều hà ở................................................................ 4
4.3.5. Kết quả nghèo theo chiều ước sạch & vệ sinh........................................ 48
4.3.6. Kết quả nghèo theo chiều Tiếp cận thông tin............................................. 49
4.4. So sánh kết quả nghèo đa chiều với kết quả nghèo đơn chiều..........................50
4.5. Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều và so sánh với nghèo đơn chiều...............55
4.6. So sánh sự khác nhau về hộ nghèo đa chiều theo tiêu chi đđa lý.......................59
4. . Phân tich ưu nhược điểm của quá trình đánh giá hộ nghèo tại phường............60
Tóm tắt chương 4.................................................................................................... 62
Chương 5 KẾT LUẬ VÀ HÀ
Ý CHÍ H SÁCH.............................................. 63
5.17 Kết luận............................................................................................................. 63
5.2. Hàm ý chinh sách............................................................................................. 64
5.2.17.
ột số hàm ý chinh sách cho phường Đông Hô........................................ 64
5.2.2. Gợi ý giải pháp cải thiện tình hình nghèo đa chiều tại đđa phương............64
5.3. Hạn chế của đề tài............................................................................................ 6
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................................. 6
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LĐTB&XH
: Lao động – Thương binh và Xã hội
UB D
: Ủy ban nhân dân
DG
:
ục tiêu phát triển thiên niên kỷ, là chương trình nghđ sự phát
triển chung của thế giới nhằm giảm các khia cạnh chinh của đói
nghèo
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 17.17 Tổng hợp thành viên hộ nghèo và cận nghèo tại Hà Tiên...................................2
Bảng 2.17 So sánh chỉ số HPI-17 và chỉ số HPI-2........................................................................170
Bảng 2.2. Chỉ số nghèo đa chiều
PI tham khảo Alkire et al. (20174a).........................172
Bảng 2.3: Tỷ trọng giữa các chỉ tiêu trong chỉ số
PI...........................................................176
Bảng 2.4: Xác đđnh nghèo đa chiều ở Việt am.......................................................................20
Bảng 2.5. Diện tich tự nhiên thđ xã Hà Tiên theo đơn vđ hành chinh...............................22
Bảng 2.6. Tình hình dân số trung bình thường trú tại Thđ xã Hà Tiên............................23
Bảng 2. . So sánh tình hình nghèo ở phường Đông hô với phường xã còn lại của thđ
xã Hà Tiên (năm 20176).........................................................................................................................26
Bảng 4.17 Thống kê hộ nghèo phường Đông Hô từ 20173 đến 20176..................................3
Bảng 4.2.
ô tả tình hình thu thập dữ liệu sơ cấp năm 2017
..............................................39
Bảng 4.3. Thống kê số hộ nghèo phường Đông Hô từ năm 20172 đến 2017
.................39
Bảng 4.4. Hộ nghèo năm 2017 phân theo khu phố..................................................................40
Bảng 4.5. Hộ nghèo năm 2017 phân theo số nhân khẩu trong hộ.....................................417
Bảng 4.6. Hộ nghèo năm 2017 phân theo nhóm tuổi của chủ hộ......................................42
Bảng 4. . Hộ nghèo 2017 phân theo nhóm dân tộc.................................................................42
Bảng 4.8. Hộ nghèo 2017 phân theo diện hộ..............................................................................43
Bảng 4.9. Hộ nghèo 2017 phân theo nghề nghiệp....................................................................44
Bảng 4.170 Hộ nghèo năm 2017 phân theo thu nhập................................................................45
Bảng 4.1717 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều giáo dục....................................................4
Bảng 4.172 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Y tế.............................................................4
Bảng 4.173 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều hà ở (Loại nhà)..................................48
Bảng 4.174 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều hà ở (diện tich bình quân)............48
Bảng 4.175 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều nước sạch & vệ sinh...........................49
Bảng 4.176 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Tiếp cận thông tin..............................49
Bảng 4.17 Thống kê các tiêu chi thiếu hụt của hộ gia đình (năm 2017 )........................50
Bảng 4.178 Thống kê số hộ nghèo.....................................................................................................52
Bảng 4.179. Thống kê số tiêu chi nhu cầu xã hội cơ bản bđ thiếu hụt đối với 2417 hộ
nghèo đa chiều (K≥3)............................................................................................................................53
Bảng 4.20. Bảng tỷ lệ thiếu hụt của các chỉ tiêu nhu cầu xã hội cơ bản.........................54
Bảng 4.217. guyên nhân nghèo của hộ nghèo phường Đông Hô năm 20176...............56
Bảng 4.22. Số hộ có thu nhập trên 900.000 thuộc diện nghèo đa chiều.........................5
Bảng 4.23. Thống kê số hộ có thu nhập dưới 900.000 nhưng không thuộc diện
nghèo đa chiều..........................................................................................................................................58
Bảng 4.24. So sánh hộ nghèo đa chiều theo tiêu chi đđa lý..................................................59
DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH
Sơ đô 3.17: Quy trình nghiên cứu.......................................................................................................28
Hình 2.17 Bản đô Thđ xã Hà Tiên.......................................................................................................24
Hình 2.2. So sánh tình hình nghèo giữa các phường, xã tại Hà Tiên...............................26
Hình 4.17 Biến thiên tỷ lệ hộ nghèo từ 20172 đến 20176............................................................38
Hình 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 20172 đến 2017
......................................................................40
Hình 4.3. Số hộ nghèo năm 2017 tại phường Đông Hô (theo khu phố).........................40
Hình 4.4.
ô tả số hộ nghèo theo số nhân khẩu trong mội hộ gia đình.........................417
Hình 4.5. So sánh hộ nghèo theo nhóm tuổi...............................................................................42
Hình 4.6. So sánh hộ nghèo theo dân tộc......................................................................................43
Hình 4. . So sánh hộ nghèo theo diện hộ.....................................................................................44
Hình 4.8 So sánh hộ nghèo theo ngành nghề..............................................................................45
Hình 4.9. Thống kê các tiêu chi thiếu hụt của hộ gia đình năm 2017
..............................517
17
Chương 1 GIỚI THIỆU
1.
Vấn đề nghiên cứu
Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển
con người, cộng đông cũng như mỗi quốc gia.
gười nghèo thường không có
điều kiện tiếp cận các dđch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, thông tin, v.v…và điều đó khiến cho họ it có cơ hội thoát nghèo. Do
vậy, mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người nghèo là
phương thức tốt nhất để giảm nghèo bền vững. Ở Việt
am, qua nhiều thập
niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn
nghèo được xác đđnh dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu
và được quy thành tiền.
ếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo
thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chinh là chuẩn nghèo đơn chiều
do Chinh phủ quy đđnh. Tuy nhiên, chuẩn nghèo theo thu nhập của Việt
am
được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo
nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo. Do đó số lượng hộ cận nghèo
vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 3 hộ thoát nghèo thì lại có 17
hộ trong số đó tái nghèo. Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chi thu nhập để đo
lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đông nghĩa với việc
bđ khước từ các quyền cơ bản của con người, bđ đẩy sang lề xã hội chứ không
chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền.
hiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các
dđch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin.
ặc dù một số hộ không có tên
trong danh sách hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dđch vụ y tế, nước sạch. Ở
vùng sâu vùng xa, vẫn cò nhiều trường hợp học sinh phải học trong những căn
nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa.
Theo báo cáo của UB D tỉnh Kiên Giang năm 20175, toàn tỉnh có 417.202
hộ nghèo, chủ yếu tập trung nhiều nhất là ở vùng sâu, vùng có đông đông bào
dân tộc thiểu số. Thđ xã Hà Tiên thuộc Kiên Giang, tiếp giáp với Campuchia,
2
có 3 dân tộc chinh đang sinh sống là Việt – Hoa – Khmer. Trong đó, tỷ lệ
người dân tộc khá đông. Thđ xã có 4 phường gôm phường Bình San, Đông
Hô, Pháo Đài, Tô Châu và 03 xã:
ỹ: Đức, Thuận Yên, Tiên Hải. Dân số có
178.3172 hộ dân (gôm 42.056 người)17.
hững năm gần đây, UB D Thđ xã Hà
Tiên đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chinh sách xóa đói giảm nghèo,
tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao, tỷ lệ thoát nghèo còn thấp, tình trạng tái
nghèo còn diễn ra, số hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới có chiều hướng gia
tăng mạnh, tỷ lệ hộ nghèo năm 20176 chiếm 17,17 % (bảng 17.17).
Bảng 1.1 Tổng hợp thành viên hộ nghèo và cận nghèo tại
Hà Tiên (đến tháng 170/20176)
STT
Xã, phường
17
Phường Đông Hô
2
Phường Bình San
3
Phường Pháo Đài
4
Phường Tô Châu
5
Xã Thuận Yên
6
Xã
ỹ: Đức
Xã Tiên Hải
Tổng cộng
Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thị xã Hà Tiên.
Từ những kết quả trên cho thấy, nghiên cứu đánh giá tình hình nghèo đa
chiều để đề ra các chinh sách nhằm giúp người dân thoát nghèo bền vững là cần
thiết. Chinh vì thế, tôi chọn đề tài: “Đánh giá nghèo đa chiều trên địa bàn
phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu làm luận
văn thạc sĩ.
17
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội Thđ xã Hà Tiên (20176)
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều, thông qua đó đề xuất các giải pháp
giảm nghèo đa chiều hiệu quả hơn và toàn diện hơn so với chinh sách giảm
nghèo theo chiều thu nhập.
2.2. Mục tiêu cụ thể
17) Xác đđnh hộ nghèo theo các tiêu chi nghèo đa chiều.
2) Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều.
3) So sánh nghèo đa chiều với nghèo đơn chiều.
4) So sánh sự khác nhau về hộ nghèo đa chiều theo tiêu chi đđa lý.
5) Phân tich ưu nhược điểm của quá trình đánh giá hộ nghèo nhằm đề
xuất cách thức đánh giá hiệu quả hơn.
3.Câu hỏi nghiên cứu
17) Thực trạng nghèo đa chiều ở phường Đông Hô đang như thế nào?
So với cách đánh giá nghèo đơn chiều trước đây thì có thay đổi gì và
tại sao thay đổi?
2)
ếu phân tich theo nghèo đa chiều thì những yếu tố nào góp phần
quan trọng vào cấu trúc nghèo đa chiều của hộ gia đình trên đđa bàn
phường Đông Hô?
3) Thực trạng hộ nghèo đa chiều giữa các khu vực đđa lý trong
phường như thế nào?
4) Các giải pháp nào để đánh giá nghèo đa chiều một cách hiệu quả?
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng nghèo đa chiều
trên đđa bàn thđ xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nghiên cứu cách đo lường nghèo đa chiều tại phường
Đông Hô, thđ xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi không gian: nghiên cứu các hộ gia đình trên đđa bàn phường
Đông Hô, thđ xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ 20173 –
20176 và khảo sát thực trạng nghèo năm 2017 làm cơ sở so sánh và đánh giá
tình hình nghèo đa chiều theo từng tiêu chi.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá nghèo đa chiều
và kết quả giảm nghèo trong giai đoạn 20173-20176 và đánh giá điểm thiếu hụt
theo các chỉ tiêu nghèo đa chiều.
Dữ liệu thứ cấp: đề tài sử dụng dữ liệu trong 4 năm, từ năm 20173 – 20176,
trich từ báo cáo của UB D phường Đông Hồ báo cáo của UB D thđ xã Hà
Tiên và của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Tiêǹ các văn bản
báo cáo kết quả tình hình kinh tế xã hội của phường Đông Hồ các bài báo,
tạp chi, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan.
Dữ liệu sơ cấp: tác giả tiến hành điều tra, thực hiện thu thập dữ liệu thực
tế của 280 hộ gia đình trên đđa bàn phường Đông Hô (danh sách hộ dân do
UB D phường Đông Hô cấp) qua bảng câu hỏi khảo sát. Thời gian thực hiện
thu thập dữ liệu tháng 170-172/2017 .
Phương pháp phân tich số liệu: sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp đánh giá nghèo đa chiều
PI, phương pháp phân tich, tổng hợp,
so sánh để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp được phân tich bằng phần mềm Excel và SPSS 20.0.
5
6. Kết cấu luận văn
Chương 17. Giới thiệu. Chương này tập trung trình bày lý do chọn đề tài,
câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và
kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu liên quan. Chương này trình
bày các khái niệm về nghèo và nghèo đa chiều, các phương pháp tinh nghèo
đa chiều và các lý thuyết nghiên cứu thực tiễn liên quan.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp
nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu phương pháp thu
thập dữ liệu và phương pháp phân tich dữ liệu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này tổng quan về tình hình kinh
tế - xã hội và thực trạng nghèo đa chiều trên đđa bàn phường Đông Hô và kết
quả xác đđnh hộ nghèo đa chiều.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chinh sách. Chương này trình bày tóm tắt
những kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chinh sách giúp hộ dân thoát
nghèo, đông thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Giới thiệu
Trọng tâm của chương này là cơ sở lý thuyết về nghèo và phương pháp đo
lường nghèo được lựa chọn phục vụ cho quá trình nghiên cứu, khảo sát và đánh
giá nghèo đa chiều tại phường Đông Hô. Chương này cũng sẽ giới thiệu tổng
quan về tình hình kinh tế xã hội tại Hà Tiên và mô tả khái quát về phường Đông
Hô để từ đó tiến hành đo lường nghèo đa chiều tại đđa bàn một cách phù hợp.
2.1. Khái niệm về nghèo
ghèo là một từ mà nhiều người từng sử dụng trong giao tiếp hằng ngày để
chỉ sự phân biệt với giàu. Tuy từ này được sử dụng phổ biến trong xã hội, nhưng
thế nào được xem là nghèo? hay nghèo được đo lường như thế nào? vẫn còn là
một vấn đề đang tranh luận trong giới khoa học hiện nay. Rowntree (179170) là
một trong những người tiên phong tìm cách đo lường khái niệm nghèo. Ông đã
tập trung vào đo lường nghèo bằng số tiền có được của một người để có thể đáp
ứng được những thứ cần thiết cho việc duy trì thể chất thuần túy. Với cách này,
các quốc gia có thể đề xuất được mức giới hạn giữa nghèo và giàu thông qua số
tiền mà một người có được trong một ngày. hững người nào có it thu nhập thấp
hơn mức giới hạn này được xem là người nghèo. Để đơn giản hóa khái niệm
nghèo, Hội nghđ Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan
ạch năm 17995 đã thống nhất “Người nghèo là tất cả những
ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được
coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” Tuy nhiên sẽ khó có thể
chỉ ra một người nghèo thông qua số tiền họ kiếm được như trên. Vì có nhiều
trường hợp thu nhập một ngày hầu như không có nhưng họ khai thác được nguôn
tài nguyên thiên nhiên xung quanh đảm bảo tốt cho việc duy trì và phát triển thể
chất. Hoặc theo lập luận của Đặng
guyên Anh (20175) thì tiêu chi thu nhập
không thể đo lường được nghèo và bản chất
của nghèo đông nghĩa với việc bđ khước từ các quyền cơ bản của con người,
bđ đẩy sang lề xã hội, khó tiếp cận với những dđch vụ cơ bản như y tế, giáo
dục, thông tin.
Để chỉ ra được một người nghèo, Wilson (1798 ) đã bổ sung thêm nhiều yếu
tố khác ngoài tiền, “người nghèo là người không có trình độ, kỹ năng, luôn chịu
sự tách biệt về xã hội, không có khả năng tiếp cận hoặc không có được mối liên
hệ với các cá nhân khác, với những thể chế đem lại cho họ nguồn lợi kinh tế và
các vị thế xã hội”. Với xu hướng này, Hội nghđ chống nghèo đói khu vực Châu
Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan, tháng 9/17993)
đã thống nhất rằng “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này được xã
hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán
của địa phương” hay
gân hàng thế giới quan niệm “nghèo đói là tình trạng
thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng;
người nghèo dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả
năng kiểm soát của họ; bị gạt ra bên lề xã hội và không có tiếng nói và quyền
lực trong các thể chế của Nhà nước”.
Tại Việt am, khái niệm nghèo cũng được nhiều tác giả đề cập đến. Tuy
nhiên, các tác giả đều đề cập đến khái niệm nghèo do Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội ban hành “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều
kiện thoả mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có
mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương
diện”. Để thực hiện thống nhất theo quan điểm chung, đề tài này cũng thống
nhất theo khái niệm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
hìn chung, những khái niệm trên chỉ dừng lại ở khia cạnh nhu cầu vật
chất và nhu cầu tinh thần đảm bảo mức sống mà vẫn chưa chỉ rõ ai là người
nghèo và làm sao để đo lường một cách chinh xác khái niệm nghèo.
8
2.2. Phương pháp đo lường nghèo
ỗ lực đầu tiên để đo lường nghèo đói được thực hiện bởi Rowntree.
Ông đã thực hiện đo lường nghèo đói ở York thuộc Anh vào năm 17902. Kể từ
đó, có rất nhiều nỗ lực đo lường nghèo đói ở các quốc gia và vùng lãnh thổ
khác trên thế giới.
ặc dù giảm đói nghèo là một mục tiêu rất phổ biến ở mỗi
quốc gia và rất được quan tâm bởi giới học giả, nhưng vẫn chưa có cách nào
được chấp nhận rộng rãi để xác đđnh ai là người nghèo.
Cách đo lường nghèo chỉ với một chiều thu nhập hay chi tiêu không thể
mô tả được toàn cảnh bức tranh nghèo đói của hộ gia đình (Boltvinik, 17998).
Chinh vì vậy cần thiết phải có phương pháp đo lường nghèo theo nhiều chiều
để có cái nhìn về nghèo của hộ gia đình rõ ràng hơn (Townsend, 179 9̀
Streeteǹ 179817̀ Seǹ 17992̀ Bossert, 2009). Khái niệm đa chiều dùng để đo
lường nghèo được mô tả với
chiều: hệ thống nước sạch, nhà ở, nhà vệ sinh,
giáo dục, điều kiện sống, dinh dưỡng cho trẻ em và người lớn, môi trường của
khu vực sinh sống (Boltvinik, 17998).
Các chỉ báo đo lường và trọng số đo lường nghèo đa chiều nêu trên được
thực hiện với từng thành viên trong hộ gia đình. ếu một hộ gia đình (tổng số
thành viên đã có tinh trọng số) bđ tước đoạt từ 60% chỉ báo trở lên thì gọi là
nghèo. Trong đó, trọng số của từng thành viên trong gia đình được quy đđnh
như sau: 17,0 đối với người lớn, 0,5 đối với trẻ vđ thành niên trong độ tuổi từ
174-178 và 0,3 với trẻ em dưới 174 tuổi.
ột số phương pháp đã được sử dụng nhiều trên thế giới với mục tiêu đo
lường mức sống và nghèo đa chiều như: Phương pháp đánh giá nghèo có sự
tham gia của cộng đông (Participatory Poverty Assessment – PPA), chỉ số
phát triển con người (Human Development Index – HDI), chỉ số nghèo con
người (Human Poverty Index – HPI) và chỉ số nghèo đa chiều
( ultidimensional Poverty Index –
PI).
9
2.2.1. Phương pháp đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng PPA
Phương pháp PPA thường được sử dụng để tiến hành việc nghiên cứu tại
thực đđa nhằm đánh giá mức nghèo đói của một quốc gia (Reardon & Vosti,
17995). Phương pháp này nghiên cứu chinh sách gắn với chinh sách của chinh
phủ, đánh giá mức độ nghèo đói theo quan điểm của người nghèo và các ưu
tiên mà người nghèo nêu ra nhằm cải thiện đời sống của họ. Phương pháp
phân tich mang tinh đđnh tinh trên dữ liệu thu thập được qua bảng câu hỏi
điều tra hộ gia đình nhằm đánh giá đói nghèo có sự tham gia của cộng đông là
một công cụ để đưa quan điểm của người nghèo vào các phân tich nghèo đói
để xây dựng chiến lược xoá đói giảm nghèo cho quốc gia.
2.2.2. Phương pháp tính chỉ số phát triển con người HDI
Chỉ số Phát triển con người HDI (Haq, 17990) là một thước đo tổng quát
về phát triển con người, là trung bình cộng của (17) sức khoẻ, thể hiện một
cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh, đo bằng tuổi thọ trung bình̀ (2) tri thức,
được đo bằng tỷ lệ số người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp giáo dục
(tiểu hoc, trung học, đại học)̀ (3) thu nhập được đo bằng GDP bình quân đầu
người tinh theo giá trđ ngang bằng sức mua (PPP).
2.2.3. Phương pháp chỉ số nghèo chon người HPI
Chỉ số
ghèo con người HPI được đề cập trong Báo cáo phát triển con
người năm 1799 (Jahan, 2002). HPI là một chỉ số tổng hợp nghèo đa chiều
dựa trên đo lường sự thiếu hụt trong khả năng tiếp cận các yếu tố phát triển cơ
cản của con người. Chỉ số HPI được xây dựng năm 1799 còn được gọi là chỉ
số HPI-17, được sử dụng đo lường tại các nước đang phát triển.
ăm 17998 chỉ
số HPI-2 được phát triển để đo lường cho các nước phát triển. Bảng 2.17 so
sánh chỉ số HPI-17 và chỉ số HPI-2.
170
Bảng 2.1 So sánh chỉ số HPI-1 và chỉ số HPI-2
Chỉ số đo lường
Sự thiếu thốn liên quan
đến sự tôn tại: bđ chết
sớm
Liên quan đến tri thức: bđ
loại trừ khỏi thế giới đọc
và giao tiếp
Chất lượng cuộc sống tốt
Sự loại trừ xã hội.
Nguồn: Jahan (2002).
2.2.4. Phương pháp đo lường nghèo bằng chỉ số nghèo đa chiều MPI
ột số tranh luận về khái niệm nghèo đa chiều, như là "nghèo về nhà ở"
hoặc "nghèo về sức khoẻ" hoặc “nghèo về cơ hội tiếp cận xã hội”, được coi là
nghèo trong xã hội đang được diễn ra. Các nhà nghiên cứu về cách thức đo
lường nghèo đã tranh luận rằng, nếu chỉ đo lường nghèo qua mức thu nhập thì
đã giả đđnh rằng thu nhập từ tiền là một đại diện tốt cho phúc lợi hay tiện ich
của xã hội trong khi đó, con người có thể gặp nhiều khó khăn trong nhiều lĩnh
vực như giáo dục, nhà ở, thực phẩm, cơ hội tiếp cận xã hội, an ninh, tiện nghi
môi trường (Robert, 20017). Alkire & Foster (200 ) đã đề xuất cách thức đo
lường nghèo đa chiều theo nhiều tiêu chi để đo lường một cách đầy đủ hơn về
thế nào là người nghèo. Ông đã đề xuất chỉ số
PI để đo lường nghèo theo ba
chiều gôm giáo dục, y tế và chất lượng cuộc sống. Cụ thể ba chiều được đo
lường với 170 chỉ tiêu. Trong Báo cáo quốc gia về phát triển con người Việt
am năm 201717 (U DP, 20172) cũng đã đề cập đến ứng dụng chỉ số
lường tại Việt
PI để đo
am. U DP đã có sự linh động trong các chỉ báo để áp dụng
vào đo lường tại Việt am một cách phù hợp với 9 chỉ tiêu sau:
1717
(17)
Hộ phải bán tài sản, vay nợ để chi trả chăm sóc y tế hoặc ngưng
điều trđ̀
(2)
Có thành viên trong hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học̀
(3)
Trẻ em trong độ tuổi đi học không được đến trường̀
(4)
Sử dụng điện thắp sáng̀
(5)
Tiếp cận nguôn nước uống vệ sinh̀
(6)
Tiếp cận vệ sinh̀
( )
Tiếp cận nhà vệ sinh̀
(8)
Hộ có nhà cố đđnh̀
(9)
Hộ có sở hữu tài sản lâu bền.
Theo đó, những người bđ tước đoạt it nhất 2 trong số 9 chỉ tiêu trên được
cho là người nghèo trong khi đó phiên bản gốc của Alkire et al. (20174a) đề xuất
170 chỉ tiêu đo lường nghèo đa chiều và một người nghèo được xác đđnh khi bđ
tước đoạt một phần ba các chỉ số về tỷ lệ phần trăm trọng số.
Chỉ số nghèo đa chiều
PI đã được sử dụng phổ biến trên toàn cầu, đặc
biệt, chỉ số này được sử dụng như một thước đo nghèo đói tại hơn 1700 quốc
gia đang phát triển (Alkire et al, 2017 ). Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học
Oxford trong dự án Oxford Poverty and Human Development Initiative (Sáng
kiến về chuẩn nghèo và phát triển con người) cũng đã sử dụng Chỉ số nghèo
đa chiều
PI để đo lường tại các nước, trong đó có Việt
am. Lợi ich của
PI là nhờ xet đến nhiều yếu tố cùng lúc nên dễ dàng chỉ ra yếu tố nào là
nguyên nhân gây nghèo lớn nhất. Các chỉ số của
nguyên tắc của
PI sẽ rất hữu ich vì các
PI thì đơn giản và dễ áp dụng. Cụ thể, đối với các quốc gia
có thu nhập trung bình, mặc dù người dân đã có nước sạch và ăn uống đầy đủ,
vẫn cần phải tiếp tục phấn đấu để xóa nghèo trong nhiều lĩnh vực khác.
Vì những lợi điểm trên, Thủ tướng chinh phủ cũng đã ban hành quyết đđnh
số 59/20175/QĐ-TTg, ngày 179 tháng 1717 năm 20175, về việc ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20176-2020. Trong đó giao cho Bộ kế
hoạch và Đầu tư cùng Tổng cục thống kê công bố tỷ lệ nghèo chung theo
- Xem thêm -