BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ THU HÀ
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC TRẺ
BỊ TIÊU CHẢY CẤP CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
NGUYỄN THỊ THU HÀ
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC TRẺ
BỊ TIÊU CHẢY CẤP CỦA ĐIỀU DƯỠNG
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS.BS. VŨ VĂN THÀNH
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới:
TS.BS Vũ Văn Thành, người thầy đã tận tâm truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu, định hướng và hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện chuyên đề;
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các Thầy/Cô giáo Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường;
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc bệnh viện, Trung tâm
quốc tế và các nhân viên y tế tại bệnh viện đã tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thu thập số liệu; tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
ủng hộ tôi về mọi mặt để có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu;
Do sự hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu, chuyên đề không tránh khỏi
sai sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của Thầy/Cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hà
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Thu Hà xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do
chính tôi thực hiện, tất cả các số liệu trong báo cáo chưa được công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thu Hà
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………..……… i
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………….….. ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………………...….. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………iv
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………...…v
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ................................................................................................... 2
Chương 1 .............................................................................................................................. 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................. 3
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................... 16
Chương 2 ............................................................................................................................ 19
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN .............................................................................. 19
2.1. Thiết kế phiếu phỏng vấn ........................................................................................ 19
2.2. Thu thập số liệu khảo sát ......................................................................................... 20
2.3. Kiến thức về chăm sóc trẻ tiêu chảy cấp của điều dưỡng tại bệnh viện Nhi trung
ương ................................................................................................................................ 20
Chương 3 ............................................................................................................................ 27
BÀN LUẬN ....................................................................................................................... 27
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 27
3.2. Kiến thức của điều dưỡng về bệnh tiêu chảy cấp .................................................... 28
3.3. Chế độ ăn và vệ sinh cho trẻ khi bị tiêu chảy .......................................................... 29
3.4. Kiến thức về giáo dục sức khỏe. .............................................................................. 29
3.5. Ưu điểm, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp khắc phục ............................ 30
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN
Bệnh nhân
GDSK
Giáo dục sức khoẻ
ORS
Oresol
SDD
Suy dinh dưỡng
UNICEF
United Nations International Children's Emergency Fund
(Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc)
WHO
World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1
Phân loại mức độ mất nước
Bảng 1.2
Thành phần dung dịch ORS chuẩn và ORS nồng độ thẩm thấu thấp
Bảng 1.3
Lượng dung dịch ORS cần bù theo phác đồ A
Bảng 1.4
Lượng dung dịch ORS cần bù theo phác đồ B khi không có cân nặng của trẻ
Bảng 1.5
Lượng dung dịch cần bù theo phác đồ C
Bảng 2.1
Đặc điểm chung của điều dưỡng trong nghiên cứu
Bảng 2.2
Đặc điểm khác của điều dưỡng trong nhóm nghiên cứu
Bảng 2.3
Kiến thức chung về bệnh tiêu chảy cấp của điều dưỡng
Bảng 2.4
Kiến thức về nhận biết trẻ tiêu chảy cấp của điều dưỡng
Bảng 2.5
Kiến thức về ORS của điều dưỡng
Bảng 2.6
Kiến thức về chế độ ăn cho trẻ tiêu chảy
Bảng 2.7
Kiến thức về vệ sinh cho trẻ tiêu chảy của điều dưỡng
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy cấp là bệnh khá phổ biến, bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao. Theo
số liệu báo cáo của UNICEF năm 2019, bệnh tiêu chảy chiếm khoảng 9% tổng số ca
tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới. Điều này có nghĩa là hơn 1,300 trẻ
nhỏ chết mỗi ngày, tương đương khoảng 484,000 trẻ em mỗi năm [12]. Nguyên
nhân chính gây tử vong khi trẻ bị tiêu chảy là mất nước, mất điện giải và suy dinh
dưỡng. Suy dinh dưỡng và tiêu chảy tạo thành một vòng xoắn bệnh lý, tiêu chảy
dẫn đến suy dinh dưỡng và suy dinh dưỡng làm tăng nguy cơ mắc tiêu chảy, ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ. Mối liên quan giữa tiêu chảy và suy dinh dưỡng
là gánh nặng về kinh tế đối với các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Chính vì những hậu quả nghiêm trọng của bệnh tiêu chảy cấp, mà từ năm
1978 Tổ chức Y tế thế giới đã xây dựng và triển khai chương trình phòng chống
bệnh tiêu chảy cấp toàn cầu (CDD). Đến năm 1990, đã có trên 130 nước triển khai
chương trình này với tầm cỡ quốc gia, mang lại một số hiệu quả nhất định, giúp
giảm tỷ lệ tử vong hàng năm do tiêu chảy từ ước tính 4,6 triệu (năm 1980) xuống
1,5 triệu (năm 2000) [16]. Ở Việt Nam, chương trình quốc gia phòng chống tiêu
chảy bắt đầu được triển khai từ năm 1982 mang lại hiệu quả tốt trong phòng chống
và điều trị tiêu chảy.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, nếu quản lý, chăm sóc và điều trị tốt trẻ bị tiêu
chảy tại nhà thì có thể cứu sống khoảng 1,8 triệu trẻ mỗi năm [6], [16]. Tuy nhiên,
hiệu quả điều trị phụ thuộc vào sự hiểu biết và kỹ năng của người mẹ hoặc những
người trực tiếp chăm sóc trẻ. Việc nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành của bà
mẹ để phòng chống mất nước đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong việc điều trị
tiêu chảy cho trẻ tại nhà. Để các bà mẹ có được kiến thức chăm sóc trẻ thì vai trò
giáo dục sức khoẻ của điều dưỡng là rất quan trọng.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành chuyên đề “Đánh giá kiến thức về chăm
sóc trẻ bị tiêu chảy cấp của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm
2022” với hai mục tiêu sau:
2
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
1. Đánh giá kiến thức về chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp của điều dưỡng tại Bệnh
viện Nhi Trung ương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp của
điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
3
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Định nghĩa
Tiêu chảy cấp là đi ngoài phân lỏng nhiều nước hoặc tóe nước trên 3 lần
trong một ngày. Tiêu chảy cấp là bệnh tiêu chảy khởi đầu cấp tính, kéo dài không
quá 14 ngày [7].
Đợt tiêu chảy là thời gian kể từ ngày đầu tiên bị tiêu chảy tới ngày mà sau đó
2 ngày phân trẻ hoàn toàn bình thường. Nếu sau hai ngày đó mà trẻ tiêu chảy là trẻ
đã mắc lại đợt tiêu chảy mới.
1.1.2. Dịch tễ học
1.1.2.1. Đường lây truyền
Các tác nhân gây tiêu chảy thường lây truyền qua đường phân - miệng thông
qua thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn hoặc tiếp xúc trực tiếp với phân mang mầm
bệnh [7].
1.1.2.2. Một số tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy cấp [1].
Không nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 - 6 tháng đầu, tập quán cai sữa
trước một tuổi.
Cho trẻ bú chai không đảm bảo vệ sinh, nguy cơ tiêu chảy cao gấp 10 lần so với
trẻ bú mẹ hoàn toàn hoặc không bú bình.
Ăn phải những thức ăn bị ôi thiu hoặc ô nhiễm.
Dùng nước uống đã bị nhiễm các vi khuẩn đường ruột (nước không đun sôi hoặc
để lâu).
Không có thói quen rửa tay sau khi đi ngoài, trước khi chế biến thức ăn, trước khi
cho trẻ ăn.
Không xử lý phân (đặc biệt là phân trẻ nhỏ) một cách hợp vệ sinh.
1.1.2.3. Những yếu tố vật chủ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy [5].
Tuổi: Trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi hay bị mắc tiêu chảy do trẻ mới tập ăn bổ sung,
giảm kháng thể thụ động, kháng thể chủ động chưa hoàn thiện. Nguy cơ tiếp xúc
với mầm bệnh tăng lên khi trẻ biết bò và hoạt động cá nhân.
4
SDD: Trẻ SDD dễ mắc tiêu chảy và các đợt tiêu chảy thường kéo dài hơn. Đặc
biệt trẻ SDD nặng bị tiêu chảy có tỷ lệ tử vong cao.
Suy giảm miễn dịch: Trẻ suy giảm miễn dịch tạm thời hay gặp sau sởi, các đợt
nhiễm virus khác như thuỷ đậu, quai bị, viêm gan hoặc suy giảm miễn dịch kéo
dài (AIDS) dễ mắc tiêu chảy và tiêu chảy kéo dài.
1.1.2.4. Tính chất mùa [7].
-
Vùng ôn đới:
-
Mùa nóng: Tiêu chảy thường do vi khuẩn.
Mùa đông: Tiêu chảy thường do virus.
Vùng nhiệt đới:
Tiêu chảy do vi khuẩn xảy ra cao điểm vào mùa mưa và nóng.
Tiêu chảy do Rotavirus lại xảy ra cao điểm vào mùa khô lạnh.
1.1.3. Tác nhân gây bệnh [5].
1.1.3.1. Virus
Rotavirus là tác nhân chính gây tiêu chảy nặng và đe dọa tính mạng cho trẻ
dưới 2 tuổi.
Các virus khác có khả năng gây tiêu chảy: Adenovirus, Enterovirus, Norovirus.
1.1.3.2.Vi khuẩn
Coli đường ruột Escherichia Coli (E. Coli) có 5 tuýp gây bệnh.
+ Coli sinh độc tố ruột Esterotoxigenic E. Coli (E.T.E.C).
+ Coli bám dính Enteroadherent E. Coli (E.A.E.C).
+ Coli gây bệnh Entero pathogenic E. Coli (E.P.E.C).
+ Coli xâm nhập Enteroinvasive E. Coli (E.I.E.C).
+ Coli gây chảy máu ruột Enterohemorrhagic E. Coli (E.H.E.C).
Trực khuẩn lỵ (Shigella): Gây hội chứng lỵ phân máu.
Campylobacter jejuni: Gây bệnh ở trẻ nhỏ, tiêu chảy phân nước hoặc phân
máu.
Vi khuẩn tả Vibrio cholerae: Gây tiêu chảy xuất huyết bằng độc tố tả, mất
nước và mất điện giải nặng ở cả trẻ em và người lớn.
1.1.3.3. Ký sinh trùng
Entamoeba histolytica.
5
Giardia duodenalis.
Cryptosporidium.
Ngoài các tác nhân trên trẻ em còn có thể bị tiêu chảy do nhiều nguyên nhân
khác như tiêu chảy do kháng sinh, tiêu chảy do dị ứng thức ăn.
1.1.4. Sinh lý hấp thu, bài tiết nước và điện giải ở ruột
1.1.4.1. Sinh lý trao đổi nước bình thường của ruột non [7].
Trong những điều kiện bình thường quá trình hấp thu, bài tiết nước và điện
giải xảy ra trong toàn bộ ống tiêu hoá. Một người lớn khoẻ mạnh, hàng ngày ăn và
uống vào 2 lít nước; các chất dịch tiết trong cơ thể như nước bọt, dịch dạ dày, gan
và tuỵ khoảng 7 lít, như vậy có khoảng 9 lít dịch xuống ruột non mỗi ngày. Tại đây
nước và điện giải được hấp thu ở nhung mao và được bài tiết ở các hẽm tuyến, tạo
nên sự trao đổi 2 chiều giữa lòng ruột và máu.
Bình thường hơn 90% lượng dịch được tái hấp thu tại ruột non, chỉ 1 lít
xuống ruột già và vẫn tiếp tục được hấp thu. Chỉ 100 - 200ml được thải ra ngoài
theo phân hàng ngày.
Khi quá trình trao đổi nước và điện giải tại ruột non bị rối loạn (tăng bài tiết,
giảm hấp thu hoặc cả hai) sẽ làm lượng nước xuống đại tràng nhiều, vượt quá khả
năng hấp thu của đại tràng gây tiêu chảy cấp.
1.1.4.2. Hấp thu nước và điện giải tại ruột non [7].
Hấp thu nước và điện giải từ lòng ruột phụ thuộc vào sự chênh lệch áp suất
thẩm thấu tạo nên do các điện giải, nhất là Na+. Bình thường Na+ được hấp thu vào
ruột bằng nhiều cách:
Gắn với Cl-.
Na+ đơn độc.
Trao đổi với ion H+.
Gắn vào một chất khác như glucose, acid amine.
Khi Na+ gắn với Glucose trong một dung dịch, thì khả năng hấp thu của ruột đối với
dung dịch này tăng lên gấp 3 lần, đây chính là cơ sở khoa học của việc bù dịch bằng
đường uống và công thức của gói ORS.
Sau khi được hấp thu, Na+ chuyển ra khỏi tế bào nhờ enzym Na+K+ ATPase
và tới khu vực ngoại bào làm tăng áp lực thẩm thấu tại đây, do vậy nước, điện giải
6
được kéo một cách thụ động từ lòng ruột qua khu vực gian bào vào máu. Quá trình
này duy trì cân bằng thẩm thấu giữa dịch trong lòng ruột và khu vực ngoại bào.
1.1.4.3. Bài tiết nước và điện giải tại ruột non [7].
Bài xuất nước và điện giải xảy ra ở vùng hẽm tuyến. Na+ cùng Cl- vào tế bào
của niêm mạc ruột qua màng bên, sau đó Na+ được bơm khỏi tế bào bởi enzym Na+
K+ATPase.
Nhiều chất trong tế bào như các Nucleotide vòng (đặc biệt như AMP vòng
hoặc GMP vòng ) kích thích quá trình bài tiết làm tăng tính thấm của màng tế bào
hẽm tuyến đối với Cl
–
làm tăng bài tiết Cl- vào lòng ruột. Quá trình đó tạo ra sự
chênh lệch áp lực thẩm thấu, làm các điện giải và nước được kéo một cách thụ động
từ dịch ngoài tế bào vào lòng ruột qua khoảng kẽ giữa các tế bào.
1.1.4.4. Bệnh sinh của tiêu chảy cấp [7].
Các yếu tố sau đóng vai trò trong bệnh sinh của tiêu chảy:
Độc tố của vi khuẩn: Độc tố ruột, độc tố kháng nhiệt, chịu nhiệt và độc tố
tả.
Yếu tố cư trú của vi khuẩn: Độc tố ruột giúp vi khuẩn cư trú trên bề mặt
niêm mạc ruột.
Yếu tố bám dính của vi khuẩn: Giúp vi khuẩn bám dính vào bề mặt niêm
mạc ruột để gây bệnh.
Yếu tố tế bào: phá huỷ các tế bào.
Yếu tố độc tố thần kinh: gây nôn, co giật.
Liposaccharid của thành tế bào giúp vi khuẩn xâm nhập vào trong tế bào.
Sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh vào đường tiêu hóa gây tiêu chảy do:
Các độc tố ruột kích thích bài tiết nước và điện giải.
Tác nhân gây bệnh trực tiếp xâm nhập gây tổn thương và phá hủy tế bào
biểu mô ruột.
Các tác nhân gây bệnh gây tổn thương viêm tại chỗ và hệ thống.
Tuy nhiên, yếu tố làm nghiêm trọng bệnh và mất cân bằng trong tiêu chảy
cấp nặng là:
7
Mất nước và điện giải: Do bệnh nhi đi ngoài phân lỏng nhiều nước, nhiều
lần, chán ăn, nôn, sốt, thở nhanh hoặc do sử dụng dung dịch bù nước và
điện giải không thích hợp.
Rối loạn thăng bằng acid – base: Toan chuyển hóa.
Shock giảm thể tích tuần hoàn do mất nước nặng.
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.5.1. Triệu chứng tiêu hoá [7].
Tiêu chảy: Xảy ra đột ngột, phân lỏng nhiều lần trong ngày, toé nước, có khi
phân nhầy lẫn máu mũi nếu do lỵ.
Nôn: Thường xuất hiện sớm trong tiêu chảy do Rotavirus hoặc do tụ cầu, nôn
liên tục hoặc một vài lần làm trẻ mệt nhiều và tình trạng mất nước thêm trầm
trọng.
Biếng ăn: Có thể xuất hiện sớm hoặc khi trẻ tiêu chảy vài ngày, trẻ thường từ
chối các thức ăn thông thường, chỉ thích uống nước.
1.1.5.2. Triệu chứng mất nước [7].
Toàn trạng: Bình thường trẻ tỉnh táo, khi có mất nước sẽ kích thích quấy
khóc, có thể li bì, hôn mê khi mất nước nặng có sốc giảm khối lượng tuần
hoàn.
Khát nước: Quan sát trẻ khi uống nước, khi trẻ có biểu hiện mất nước sẽ
uống háo hức, không cho uống trẻ sẽ khóc. Nếu mất nước nặng trẻ sẽ uống
kém hoặc không uống được.
Mắt: Nhìn xem có trũng không? Hỏi người mẹ có khác khi bình thường?
Nước mắt khi trẻ khóc xem có nước mắt không?
Miệng và lưỡi khô hay ướt: Phải nhìn bên trong niêm mạc miệng, má để
đánh giá.
Độ chun giãn của da: Dùng ngón tay cái và trỏ véo da thành nếp da ở vùng
bụng hoặc mặt trước trong đùi, nếu véo da mất chậm hoặc >2 giây là biểu
hiện mất nước (chú ý khi trẻ bụ bẫm, trẻ phù hoặc suy dinh dưỡng thể teo
đét), phải kết hợp với đánh giá các triệu chứng khác để đánh giá mất nước.
8
Chân tay: Da ở phần thấp của chân, tay bình thường ấm và khô, móng tay có
màu hồng. Khi mất nước nặng, có dấu hiệu sốc thì da lạnh và ẩm, nổi vân
tím.
Mạch: Khi mất nước, mạch quay và đùi nhanh hơn, nếu nặng có thể nhỏ và
yếu.
Thở: Tần số tăng khi trẻ bị mất nước nặng do toan chuyển hoá.
Sụt cân:
Giảm dưới 5%: Chưa có dấu hiệu mất nước trên lâm sàng.
Mất 5 -10 %: Có biểu hiện mất nước vừa và nhẹ.
Mất nước trên 10%: Có biểu hiện mất nước nặng.
Thóp trước: Khi có mất nước nhẹ và trung bình thóp trước lõm hơn bình
thường và rất lõm khi có mất nước nặng.
Đái ít
1.1.5.3. Các triệu chứng khác [7].
Sốt và nhiễm khuẩn: Trẻ ỉa chảy có thể bị nhiễm khuẩn phối hợp, phải khám
toàn diện tìm các dấu hiệu nhiễm khuẩn kèm theo.
Co giật: Một số nguyên nhân gây co giật trong tiêu chảy như sốt cao, hạ
đường huyết, tăng hoặc hạ natri máu.
Chướng bụng: Thường do hạ kali máu hoặc do dùng các thuốc cầm ỉa bừa
bãi.
1.1.5.4. Các xét nghiệm cận lâm sàng [7].
Điện giải đồ: Xác định tình trạng rối loạn điện giải.
Công thức bạch cầu: Bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao trong các tình
trạng nhiễm khuẩn.
Soi tươi phân: Tìm hồng cầu, bạch cầu và ký sinh trùng.
Cấy phân: Thường ít giá trị trong điều trị vì thường muộn.
1.1.6. Đánh giá mức độ mất nước
Đánh giá mức độ mất nước hoàn toàn dựa trên thăm khám lâm sàng.
1.1.6.1. Đánh giá các mức độ mất nước theo chương trình CDD
Bảng 1.1. Phân loại mức độ mất nước [7].
9
Dấu hiệu
Chưa mất nước
Mất nước nhẹ - vừa
Mất nước nặng
Toàn trạng *
Tốt, tỉnh táo
Vật vã, kích thích*
Li bì, hôn mê, mệt lả*
Mắt
Bình thường
Trũng
Rất trũng và khô
Nước mắt
Có
Không có nước mắt
Không
Miệng lưỡi
Ướt
Khô
Rất khô
Khát*
Không khát, uống bình
thường*
Khát, háo nước*
Uống kém hoặc không
uống được*
Nếp véo da*
Mất nhanh*
Mất chậm < 2 giây*
Mất rất chậm> 2giây*
CĐ mức độ
mất nước
Bệnh nhi không có dấu
hiệu mất nước
Có ≥ 2 dấu hiệu trong
đó có ≥ 1 dấu hiệu *
Có ≥ 2 dấu hiệu trong
đó có ≥ 1 dấu hiệu *
Phác đồ ĐT
Phác đồ A
Phác đồ B
Phác đồ C
Khi đánh giá mất nước, không phải tất cả các bệnh nhi mất nước đều có đủ
tất cả các dấu hiệu trên. Có 3 dấu hiệu* là những dấu hiệu quan trọng (toàn trạng,
khát, nếp véo da). Khi bệnh nhi được đánh giá là mất nước thì phải có ít nhất 2 dấu
hiệu trở lên, trong đó có 1 dấu hiệu *.
1.1.6.2. Đánh giá mức độ mất nước theo chương trình lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh
(IMCI) [7], [13].
Trẻ từ 2 tháng -5 tuổi
Dấu hiệu mất nước
Đánh giá tình
Điều trị
trạng mất nước
Hai trong các dấu hiệu sau:
-
Li bì hay khó đánh thức
-
Mắt trũng
-
Không uống được hoặc uống kém
-
Nếp véo da mất rất chậm
Mất nước nặng
Phác đồ C
Có mất nước
Phác đồ B
Hai trong các dấu hiệu sau:
-
Vật vã, kích thích
-
Mắt trũng
-
Khát, uống nước háo hức
10
-
Nếp véo da mất chậm
Không đủ các dấu hiệu để phân loại có mất
Không mất nước
nước hoặc mất nước nặng
Phác đồ A
Trẻ từ 1 tuần 2 tháng tuổi
Dấu hiệu mất nước
Đánh giá tình
Điều trị
trạng mất nước
Hai trong các dấu hiệu sau:
-
Ngủ li bì hay khó đánh thức
-
Mắt trũng
-
Nếp véo da mất rất chậm
Mất nước nặng
Phác đồ C
Có mất nước
Phác đồ B
Không mất nước
Phác đồ A
Hai trong các dấu hiệu sau:
-
Vật vã, kích thích
-
Mắt trũng
-
Nếp véo da mất chậm
Không đủ các dấu hiệu để phân loại có
mất nước hoặc mất nước nặng
1.1.7. Điều trị
1.1.7.1 Bù nước và điện giải
Các dung dịch bù nước và điện giải [5].
Các dung dịch chứa muối:
Dung dịch ORS.
Dung dịch có vị mặn (ví dụ: nước cháo muối, dung dịch chế biến từ sữa
chua).
Súp rau hoa quả hoặc súp gà.
Dung dịch không chứa muối:
Nước sạch.
Nước cơm.
Súp không mặn.
Nước dừa.
Nước hoa quả tươi không đường.
11
Dung dịch Oresol (ORS) chuẩn trước đây có độ thẩm thấu cao so với huyết tương
mang lại hiệu quả điều trị khá hiệu quả như giảm tỷ lệ tử vong do tiêu chảy tuy
nhiên có thể gây tăng natri máu và gia tăng khối lượng phân thải ra, đặc biệt ở trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ. Dung dịch ORS áp lực thẩm thấu thấp ra đời mang lại hiệu quả điều
trị tốt trong bù nước và điện giải.
Bảng1.2: Thành phần dung dịch ORS chuẩn và ORS nồng độ thẩm thấu thấp
[5].
Thành phần
ORS chuẩn (mmol/L)
ORS có nồng độ thẩm thấu
thấp (mmol/L)
Glucose
111
75
Natri
90
75
Chloride
80
65
Kali
20
20
Citrate
10
10
Áp lực thẩm thấu
311
245
Một nghiên cứu đã phân tích so sánh hiệu quả bù nước và điện giải của dung
dịch ORS áp lực thẩm thấu so với dung dịch chuẩn cho thấy dung dịch oresol áp lực
thẩm thấu thấp mang lại hiệu quả điều trị đáng kể như giảm khối lượng phân trong
tiêu chảy, nôn, giảm tỷ lệ truyền dịch và đảm bảo an toàn, hiệu quả trong điều trị và
phòng mất nước bất kể nguyên nhân gì. Sử dụng dung dịch ORS áp lực thẩm thấu
thấp không gây tình trạng hạ natri máu trong các thử nghiệm lâm sàng.
Dung dịch ORS có hiệu quả điều trị đối với hầu hết trẻ bị tiêu chảy cấp
không có biểu hiện mất nước hoặc mất nước mức độ nhẹ hoặc vừa. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp tiêu chảy mất nước mức độ vừa nhưng trẻ uống ORS
không đạt được hiệu quả như mong muốn, tốc độ tiêu chảy tăng hơn, các dấu hiệu
mất nước nặng hơn và chướng bụng. Trong trường hợp này trẻ cần được bù nước,
điện giải bằng đường tĩnh mạch.
Đánh giá dấu hiệu mất nước và bù dịch thích hợp theo các phác đồ
Phác đồ A [1], [5], [13]. Điều trị những trường hợp tiêu chảy chưa có biểu hiện mất
nước.
12
Nguyên tắc 1: Cho trẻ uống nhiều nước hơn bình thường phòng mất nước
− Cách cho uống:
Trẻ < 2 tuổi: cho uống từng thìa, trẻ lớn cho uống từng ngụm một bằng
cốc hoặc bằng bát.
Trẻ bị nôn, dừng lại đợi 5-10 phút sau lại tiếp tục cho uống.
Cần động viên người mẹ chịu khó cho con uống, vì chỉ có cho uống mới
tránh được hậu quả nguy hiểm khi trẻ bị tiêu chảy.
− Số lượng nước uống sau mỗi lần đi ngoài:
Bảng 1.3. Lượng dung dịch ORS cần bù theo phác đồ A [5], [13].
Tuổi
Lượng ORS cho uống sau
Lượng ORS cần cung
một lần đi ngoài
cấp để dùng tại nhà
< 24 tháng
50-100ml
500ml/ngày
2 - 10 tuổi
100-200ml
1000ml/ngày
> 10 tuổi
Uống cho đến khi hết khát
2000ml/ngày
Nguyên tắc 2 [5]:
Cho trẻ ăn nhiều thức ăn giàu dinh dưỡng để phòng suy dinh dưỡng.
Cho trẻ bú mẹ, không ăn kiêng.
Khi hết tiêu chảy ,cho ăn thêm ngày một bữa (ngoài các bữa chính) trong 2 tuần.
Nguyên tắc 3[5]: Hướng dẫn người mẹ phát hiện sớm các dấu hiệu mất nước để
đưa đến cơ sở y tế kịp thời
Trẻ ỉa nhiều lần, phân nhiều nước.
Khát nhiều.
Sốt.
Ỉa phân nhày, máu mũi.
Nôn nhiều lần.
Không chịu ăn.
Phác đồ B [7]: Điều trị các trường hợp mất nước vừa và nhẹ,cho bệnh nhi uống
ORS dựa theo cân nặng hay tuổi (nếu không cân được)
13
− Lượng ORS cho uống trong 4 giờ đầu (ml).
Số lượng nước (ml) uống trong 4 giờ = Cân nặng bệnh nhi x 75 ml.
Bảng 1.4. Lượng dung dịch ORS cần bù theo phác đồ B khi không có cân nặng
của trẻ [5], [7], [13].
Tuổi
< 4 th
4-11 th
12-23th
2-4 tuổi
5-14 tuổi
15 tuổi
P (kg)
<5
5-8
8 - 11
11 -16
16 - 30
30
Ml
200-400
400-600
600-800
800-1200
1200-2200
2200-4000
− Cách cho uống [5][7]:
Trẻ nhỏ 2 tuổi thì cho uống từng thìa, cứ 1-2 phút cho uống 1 thìa,
Trẻ lớn cho uống từng ngụm bằng chén, nếu trẻ nôn cho ngừng uống
10 phút sau đó cho uống chậm hơn.
Sau 4 giờ đánh giá lại tình trạng mất nước: nếu hết triệu chứng mất
nước thì chuyển sang phác đồ A, trẻ còn dấu hiệu mất nước vừa và
nhẹ thì tiếp tục điều trị phác đồ B, nếu nặng hơn thì chuyển sang phác
đồ C.
− Dinh dưỡng : tiếp tục cho trẻ bú mẹ, cho ăn các thức ăn giàu dinh dưỡng và
hoa quả. Sau khi trẻ khỏi bệnh, cần cho trẻ ăn thêm mỗi ngày 1 bữa (ngoài
các bữa ăn bình thường) trong thời gian 2 tuần.
− Theo dõi chặt diễn biến và lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.
Phác đồ C [5], [7], [13]: Áp dụng trong những trường hợp mất nước nặng
− Truyền tĩnh mạch ngay 100ml/kg dung dịch Ringe Lactate (hoặc dung dịch
muối sinh lý) chia số lượng và thời gian như sau:
Bảng 1.5. Lượng dung dịch cần bù theo phác đồ C
Tuổi
Lúc đầu 30ml/kg trong
Sau đó 70ml/kg trong
< 12 tháng
1 giờ
5 giờ
≥ 12 tháng
30 phút
2 giờ 30 phút
− Lại truyền một lần nữa với số lượng và thời gian tương tự nếu mạch quay
còn yếu hoặc không bắt được.
- Xem thêm -