Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược đánh giá kết quả trám răng không sang chấn trên răng hàm sữa học sinh tuổi 7 9 b...

Tài liệu đánh giá kết quả trám răng không sang chấn trên răng hàm sữa học sinh tuổi 7 9 bằng fuji vii tại trường hermann gmeiner năm 2015

.PDF
58
242
144

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ tận tình và quý báu của các đơn vị và cá nhân. Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo và Quản lý Đại học, bộ môn Răng trẻ em cùng các Thầy Cô tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt – Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ts. Trần Thị Mỹ Hạnh đã dành nhiều thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp bác sỹ Y khoa. Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Võ Trương Như Ngọc, ThS. Lương Minh Hằng đã đóng góp những ý kiến quí báu để em hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các thầy cô trường Hermann Gmeiner đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bạn lớp Y6R, các em sinh viên khóa dưới đã luôn động viên, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn của con đối với sự ủng hộ, động viên, quan tâm, khích lệ của bố mẹ và em trai, những người luôn dành cho con tình thương yêu, tạo mọi điều kiện cho con học tập và hoàn thành khóa luận. Hà Nội, ngày 29 tháng 05 Sinh viên Bùi Bảo Ngọc năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực chưa từng được ai công bố trong các công trình khác. Tác giả khóa luận Bùi Bảo Ngọc DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT WHO : Tổ chức Y tế thế giới ART : Trám răng không sang chấn GIC : Glass ionomer Cement SMT : Chỉ số sâu- mất- trám răng vĩnh viễn smt : Chỉ số răng sâu- mất- trám răng sữa RHM : Răng hàm mặt s : Chỉ số răng sâu m : Chỉ số răng mất t : Chỉ số răng trám N : Số lượng tổng số MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương I.TỔNG QUAN ................................................................................. 3 1.1. Đặc điểm sâu răng sữa ........................................................................................ 3 1.1.1. Một số đặc điểm khác biệt giữa răng sữa và răng vĩnh viễn về cấu trúc………………. ...................................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm sâu răng sữa thường gặp ở trẻ em ................................... 4 1.1.3. Dịch tễ học sâu răng ở trẻ em .......................................................... 4 1.2. Kĩ thuật trám răng không sang chấn bằng GIC ............................................ 6 1.2.1. Sự ra đời của kỹ thuật................................................................................. 6 1.2.2. Kĩ thuật ART ................................................................................... 6 1.2.3. Tình hình áp dụng kỹ thuật ART trong và ngoài nước ................... 8 1.2.4. Fuji VII ............................................................................................ 9 1.3. Trường Hermann Gmeiner Hà Nội................................................................ 10 Chương 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 12 2.1. Nghiên cứu cắt ngang ........................................................................................ 12 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 12 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 12 2.1.3. Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu ............................................ 13 2.1.4. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 14 2.2. Nghiên cứu can thiệp ......................................................................................... 14 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 14 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 15 2.2.3. Quá trình nghiên cứu..................................................................... 16 2.2.4. Kĩ thuật trám răng không sang chấn bằng Fuji VII ...................... 16 2.2.5. Theo dõi và đánh giá. .................................................................... 17 2.2.6. Biến số nghiên cứu ........................................................................ 19 2.3. Phân tích số liệu.................................................................................................. 19 2.4. Sai số và phương pháp hạn chế sai số............................................................. 19 2.4.1. Sai số ............................................................................................. 19 2.4.2. Cách khắc phục ............................................................................. 20 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu. ............................................................................... 20 Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 22 3.1. Tình trạng sâu răng sữa ở học sinh 7-9 tuổi ................................................ 22 3.2. Kết quả kỹ thuật trám răng không sang chấn bằng Fuji VII .................... 26 3.2.1. Đặc điểm của đối tượng trám răng và các răng được trám ........... 26 3.2.2. Kết quả của kỹ thuật ART............................................................. 27 3.2.3. Sự hài lòng với phương pháp điều trị. ....................................... 31 Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 32 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ........................................................... 32 4.1.1. Tỷ lệ sâu răng sữa chung............................................................... 32 4.1.2. Chỉ số sâu mất trám răng sữa ........................................................ 34 4.1.3. Tỷ lệ sâu răng sữa trên cung hàm ................................................. 35 4.2. Kỹ thuật trám răng không sang chấn bằng GIC .......................................... 36 4.2.1. Đặc điểm của đối tượng trám răng và các răng được trám ..................... 36 4.2.2. Kết quả trám răng không sang chấn các răng hàm sữa ................. 36 4.2.3. Những điểm cần lưu ý khi trám răng không sang chấn ................ 39 4.2.4. Khả năng ứng dụng của kỹ thuật .................................................. 41 KẾT LUẬN .................................................................................................... 42 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Chỉ số SMT ở một số nước trên thế giới…………………………...5 Bảng 3.1. Chỉ số sâu, mất trám theo giới ....................................................................23 Bảng 3.2. Chỉ số sâu, mất trám theo nhóm tuổi ......................................................... 24 Bảng 3.3. Tỷ lệ sâu răng của các răng hàm sữa ......................................................... 25 Bảng 3.4. Phân bố số răng được trám theo giới ......................................................... 26 Bảng 3.5. Phân bố các răng được trám trên các cung hàm........................................ 26 Bảng 3.6. Sự lưu giữ của miếng trám sau 1 tháng .................................................... 27 Bảng 3.7. Sự lưu giữ của miếng trám sau 3 tháng .................................................... 27 Bảng 3.8. Sự lưu giữ của miếng trám sau 6 tháng ..................................................... 28 Bảng 3.9. So sánh tỷ lệ bong hoàn toàn miếng trám hàm trên và hàm dưới sau 6 tháng trám răng không sang chấn........................................................... 29 Bảng 3.10. Kết quả đánh giá sâu răng tái phát ........................................................... 30 Bảng 3.11. Kết quả trám răng không sang chấn bằng Fuji VII................................. 30 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sâu răng theo giới .................................................................... 22 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sâu răng sữa theo nhóm tuổi ................................................... 23 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sâu răng theo nhóm răng ......................................................... 25 Biểu đồ 3.4: So sánh tình trạng miếng trám sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng trám răng không sang chấn.......................................................................... 28 Biểu đồ 3.5. Sự hài lòng với phương pháp điều trị. ............................................. 31 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Minh họa một số điểm khác biệt giữa răng sữa và răng vĩnh viễn ... 3 Hình 1.2. Vật liệu Fuji VII ................................................................................ 9 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sâu răng là một trong những bệnh phổ biến ở Việt Nam và thế giới [1]. Từ những năm 70 của thế kỷ trước, WHO đã xếp bệnh sâu răng vào hàng thứ ba trong bảng xếp hạng bệnh tật vì mức độ phổ biến, thời gian mắc bệnh sớm ngay từ khi răng mới mọc (6 tháng tuổi) và chi phí cho khám, chữa bệnh rất lớn. Ở nước ta, tỉ lệ sâu răng ở trẻ em là khá cao. Năm 2001, bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội phối hợp với trường Đại học nha khoa Adelaide (Australia) tổ chức điều tra sức khỏe răng miệng trên toàn quốc. Kết quả cho thấy rằng: 84,9% số trẻ em từ 6 đến 8 tuổi bị sâu răng sữa [2]. Ngoài các chức năng: ăn nhai, phát âm, thẩm mỹ như răng vĩnh viễn, răng sữa còn có chức năng quan trọng như: giữ chỗ cho răng vĩnh viễn mọc, kích thích xương hàm phát triển [3]. Sâu răng có thể gây đau, ảnh hưởng đến ăn uống, học hành, nói, vui chơi của trẻ, gây tốn nhiều thời gian và tiền bạc, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng tủy, nhiễm trùng tại chỗ như: áp xe, viêm mô tế bào… [4]. Do tính chất phổ biến và ảnh hưởng tới sức khỏe, nên việc dự phòng và điều trị kịp thời bệnh răng miệng ở trẻ em tuổi học đường là một trong những vấn đề cấp bách của xã hội cần được quan tâm. Kỹ thuật trám răng không sang chấn- ART (Atraumatic Restorative Treatment technique) đã được WHO khuyến nghị sử dụng để kiểm soát tỷ lệ sâu răng sớm ở trẻ vào năm 1998. Kỹ thuật này sử dụng vật liệu trám là Glass Inomer Cement (GIC) hoá trùng hợp có độ bám dính cao, an toàn cho tuỷ răng và có khả năng phóng thích Fluor ngừa sâu răng tái phát. Đây là kỹ thuật có nhiều tính ưu việt như kỹ thuật đơn giản, dễ phổ cập, các răng sâu của trẻ sẽ được làm sạch bằng các dụng cụ cầm tay chuyên biệt là nạo ngà và cây vạt men mà không gây tiếng ồn, không làm cho trẻ sợ hoặc đau. Khả năng bám 2 dính tuyệt vời của GIC nhờ các liên kết hoá học sẽ tạo nên một miếng trám hoàn hảo. Xuất phát từ thực tiễn đó và để góp phần đánh giá hiệu quả của kỹ thuật ART trong điều trị bệnh răng miệng, chúng tôi tiến hành làm đề tài: “Đánh giá kết quả trám răng không sang chấn trên răng hàm sữa học sinh 7-9 tuổi bằng Fuji VII tại trường Hermann Gmeiner Hà Nội” với 2 mục tiêu: 1. Khảo sát tình hình sâu răng sữa ở học sinh 7-9 tuổi tại trường Hermann Gmeiner Hà Nội. 2. Đánh giá kết quả trám răng không sang chấn bằng Fuji VII trên xoang trám loại I răng hàm sữa ở nhóm học sinh trên. 3 Chương I TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm sâu răng sữa 1.1.1. Một số đặc điểm khác biệt giữa răng sữa và răng vĩnh viễn về cấu trúc Hình 1.1. Minh họa một số điểm khác biệt giữa răng sữa và răng vĩnh viễn [5] A: Chiều dày lớp men răng sữa mỏng hơn. B: Chiều dày lớp ngà ở hố rãnh răng sữa tương đối dày hơn. C: Tỷ lệ buồng tủy răng sữa lớn hơn và sừng tủy nằm gần đường nối men ngà hơn. D: Gờ cổ răng sữa nhô cao hơn. E: Trụ men răng sữa nghiêng về mặt nhai. F: Cổ răng sữa thắt lại rõ rệt và thu hẹp hơn. G: Chân răng sữa dài và mảnh hơn (so với kích thước thân răng). H: Chân răng hàm sữa tách ra ở gần cổ răng hơn và càng về gần phía chóp thì càng tách xa hơn [5]. 4 1.1.2. Đặc điểm sâu răng sữa thường gặp ở trẻ Thành phần chất khoáng gần giống răng vĩnh viễn nhưng tỷ lệ chất hữu cơ và nước nhiều hơn, chất vô cơ ít hơn [6]. Tốc độ tiến triển của các tổn thương sâu răng ở răng sữa nhanh hơn răng vĩnh viễn do lớp men mỏng và kém khoáng hóa. Trẻ em lại thường có thói quen ăn nhiều bánh kẹo, ít chải răng nên sẽ gây sâu răng nhiều và phát triển nhanh. Hệ thống ống tủy có nhiều ống tủy phụ từ sàn buồng tủy đến vùng chẽ chân răng, sừng tủy nằm gần đường nối men ngà hơn… nên tốc độ sâu răng nhanh hơn, biến chứng của sâu răng lớn hơn [6]. Ở hàm răng sữa, trình tự hay mắc sâu răng giảm dần như sau: răng hàm sữa dưới, răng hàm sữa trên, răng cửa trên. Ít gặp hơn là răng cửa dưới hoặc mặt ngoài và mặt trong của răng trừ trường hợp sâu răng lan nhanh hoặc sâu do bú bình. Răng hàm sữa thứ nhất ở cả hàm trên và hàm dưới ít bị sâu hơn răng hàm sữa thứ hai mặc dù răng hàm sữa thứ nhất mọc trước. Sự khác biệt này là do cấu trúc giải phẫu mặt nhai khác nhau. Hố rãnh mặt nhai của răng hàm sữa thứ hai sâu hơn, phức tạp hơn [7]. 1.1.3. Dịch tễ học sâu răng ở trẻ em 1.1.3.1. Tình hình bệnh sâu răng trên thế giới Bệnh sâu răng đang phổ biến ở mọi tầng lớp trong xã hội. Trên thế giới hiện nay sự phát triển của sâu răng có hai xu hướng: sâu răng giảm rõ rệt từ mức độ cao xuống còn trung bình hay thấp ở các nước phát triển và ngày càng gia tăng ở các nước chưa và đang phát triển, lí do là ở tại các nước này, cùng với sự phát triển kinh tế, công nghệ thực phẩm như: bánh kẹo, nước ngọt, nước giải khát... theo nhu cầu và thị hiếu của người dân, phụ huynh có tiền cho con em ăn nhiều quà vặt trong khi ngành Y tế thiếu những biện pháp dự 5 phòng hữu hiệu, giáo dục sức khoẻ nha khoa chưa đến được với đa số nhân dân [8], [9]. Chỉ số SMT ở trẻ 12 tuổi tại một số nước phát triển cụ thể như trong bảng sau: Bảng 1.1. Bảng chỉ số SMT ở một số nước trên thế giới [10], [11] Tên quốc gia Năm SMT Năm SMT Thụy Điển 2005 1,0 2008 0,9 2006 1,2 Pháp Mỹ 2002 1,75 1999-2004 1,19 Australia 2000 0,8 2003-2004 1,0 2004 1,1 Ý Thụy Sỹ 2004 0,86 2009 0,82 New Zealand 2005 1,7 2009 1,4 Phần Lan 2000 1,2 2009 0,7 Theo WHO trong số các trẻ em 6 tuổi, có 84% bị sâu răng ở hàm sữa với trung bình smt là 6,15. Ở các lứa tuổi lớn hơn 12 và 15 tuổi, trung bình chỉ số SMT tương ứng là 1,87 và 2,16. Trên 50% trẻ em 12 tuổi và hai phần ba trẻ em 15 tuổi có sâu răng. Trẻ em gái có tỉ lệ sâu răng hàm sữa thấp hơn trẻ em trai [8], [12], [13]. 1.1.3.2. Tình hình bệnh sâu răng ở Việt Nam Ở nước ta, sâu răng ở trẻ em còn phổ biến và nhu cầu điều trị cũng khá cao. Bệnh có xu hướng gia tăng. Theo nghiên cứu của Trần Văn Trường và cộng sự năm 2001, tỷ lệ sâu răng ở trẻ từ 6-8 tuổi là 84,9 %, trẻ từ 9-11 tuổi là 56,3%. Số trung bình răng sữa bị sâu trẻ 6-8 tuổi là 5,4 và hầu hết không được điều trị (94%) [2]. 6 Năm 2006, theo điều tra của Nguyễn Hoàng Oanh tại trường tiểu học Kim Liên, Hà Nội thì tỷ lệ sâu răng sữa của học sinh từ 7-8 tuổi là 61%, chỉ số smt là 2,28 [14]. Theo nghiên cứu của Đào Thị Dung (2007) tại các trường tiểu học quận Đống Đa, Hà Nội trên học sinh nhóm tuổi 6–12 thì tỷ lệ sâu răng sữa là 63,19%, chỉ số smt 3,75 [15]. Năm 2010, theo kết quả điều tra của Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt– Đại Học Y Hà Nội tại năm tỉnh thành trong cả nước cho thấy tỷ lệ sâu răng sữa của trẻ 4-8 tuổi là 81,6% [16]. 1.2. Kĩ thuật trám răng không sang chấn bằng GIC 1.2.1. Sự ra đời của kỹ thuật Kỹ thuật trám răng không sang chấn đã được phổ biến trong nha khoa cộng đồng ở nhiều nước. Đến năm 1991, bắt đầu thử nghiệm trên cộng đồng ở Thái Lan. Năm 1993, một công trình nghiên cứu khác được thực hiện ở Zimbabwe cho thấy tỷ lệ thành công sau một năm là 93%, sau hai năm là 89% và sau ba năm là 85%, kỹ thuật này ít gây đau trong và sau khi trám [17], [18], [19]. Năm 1998, WHO đã khuyến cáo nên áp dụng kỹ thuật này với vật liệu GIC cho học sinh tại trường như là chiến lược toàn cầu để phòng ngừa điều trị bệnh sâu răng và hạ thấp tỷ lệ biến chứng do bệnh gây ra. Đây là kỹ thuật chữa răng đơn giản vì chỉ với dụng cụ cầm tay và vật liệu trám là GIC, nó cho phép phòng và điều trị sớm bệnh sâu răng ở cộng đồng, nhất là những vùng nông thôn nghèo, thiếu máy móc và trang thiết bị nha khoa tối thiểu [20]. 1.2.2. Kĩ thuật ART 1.2.2.1. Hai nguyên tắc cơ bản - Lấy sạch ngà sâu chỉ bằng dụng cụ cầm tay. - Trám lỗ sâu với vật liệu bám dính hóa học tốt. 7 1.2.2.2. Ưu điểm của kỹ thuật ART - Là kỹ thuật trám răng chỉ với dụng cụ cầm tay và vật liệu trám là GIC. - Có sự can thiệp tối thiểu, mất ít tổ chức cứng của răng. - Chi phí thấp, không đòi hỏi ghế máy nha khoa. - Dễ áp dụng ở mọi nơi. - Hạn chế đau, không gây tiếng ồn tránh tâm lý sợ hãi cho trẻ [20]. 1.2.2.3. Vật liệu xi măng Glass ionomer (GIC) - Thành phần của GIC. GIC là một hệ thống kết hợp giữa bột và nước. Thành phần bột gồm có tinh thể Alumino Fluorosilicate và nước là acid polyacrylic. Hai thành phần này khi trộn tạo thành cement gồm một chất tựa vô định hình tạo nên do phản ứng giữa acid Polyacrylic và các muối kiềm của thủy tinh (phản ứng acidbase) bao quanh những tinh thể thủy tinh còn sót lại không tham gia phản ứng [21]. - Những yếu tố ảnh hưởng đến độ bền của miếng trám GIC. + Sự ngấm nước chuỗi Calcium polyacrylate rất yếu và dễ tan trong nước khi GIC chưa đông cứng hoàn toàn, do vậy miếng trám cần phải được bảo vệ ngăn chặn ngấm nước trong 24h đầu nhờ phủ một lớp vecni hay một lớp resin. + Người ta thấy sự bám dính tốt nhất xảy ra giữa các bề mặt trơn láng và sạch. Lớp ngà mủn có thể được lấy đi một acid nhẹ như loại acid polyacrylic 10% bôi lên bề mặt lỗ sâu và để không quá 10 giây. Xử lý acid giúp cho bề mặt sạch sẽ, lớp mùn ngà được lấy đi mà không có sự tiếp tục mất khoáng của lớp ngà phía dưới và cũng không mở các ống ngà. Thêm vào đó, tính thấm ướt của bề mặt được gia tăng và cement sẽ áp sát lúc vừa mới được đặt vào, tạo cho sự trùng hợp được hoàn toàn. Lỗ sâu sau khi xử lý bằng acid polyacrylic phải rửa thật kỹ rồi lau khô bằng viên bông nhỏ. Cố gắng không 8 làm mất nước bề mặt răng vì trong phản ứng đông cứng phải có nước. Nếu răng khô quá thì nó có thể rút nước khỏi cement và làm xáo trộn sự cân bằng của sự trao đổi ion là yếu tố để tạo sự bám của vật liệu [21]. + Tỷ lệ bột nước: Tính chất vật lý của miếng trám tùy thuộc nhiều vào số lượng bột trộn, càng nhiều bột thì miếng trám càng cứng chắc. Có thể lấy bột và nước bằng tay và trộn trên một miếng giấy hoặc miếng kính với bay trộn nhựa. Tuy nhiên, khó có thể định tỷ lệ một cách đúng mức. Ưu điểm duy nhất của cách trộn bằng tay là ta có thể trộn trên một miếng kính để mát giúp ta có thể kéo dài thời gian làm việc thêm khoảng 25% [22]. 1.2.3. Tình hình áp dụng kỹ thuật ART trong và ngoài nước Kỹ thuật này đã được tiến hành thử nghiệm đối với một số nước ở Đông Nam Á và Châu Phi. Kết quả công bố từ những nghiên cứu này cho thấy kỹ thuật ART đã rất thành công trong việc khôi phục tổn thương bề mặt ngà răng. Tỷ lệ thành công sau một năm cho các tổn thương phục hồi là trên 90%, ngoại trừ ở Campuchia thì tỷ lệ thành công chỉ chiếm khoảng 76% [23]. Năm 1991 ở Thái Lan đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tỷ lệ thành công của kỹ thuật ART ở răng sữa với xoang trám loại I chiếm 79% [24]. Ở Trung Quốc, vào năm 2002, Yip H.K và cộng sự đã tiến hành trám răng không sang chấn 81 răng hàm sữa có xoang trám loại I cho tỉ lệ thành công sau 6 tháng là rất cao 92,6% [25]. Ở nước ta, kỹ thuật ART đã được Taco Pilot chuyên viên trung tâm nguyên cứu sức khỏe răng miệng của WHO phổ biến lần đầu tiên ở thành phố Hồ Chí Minh năm 1993, sau đó được nhiều tỉnh thành phía Nam và phía Bắc áp dụng. Năm 1996, tại Viện RHM Hà Nội, Dư Trí Dõng, Vũ Ngọc Tú và Nguyễn Lê Thanh đã áp dụng kỹ thuật ART với Fuji II và Fuji IX trên 72 9 bệnh nhân với số lượng 97 răng và tỷ lệ thành công từ 73 đến 93% sau 1 năm theo dõi [26]. Năm 1998, Nguyễn Đức Huệ, Lê Đình Giáp và Ngô Đồng Khanh ở Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành trám 260 răng có xoang trám loại I ở học sinh 11 tuổi bằng Fuji IX với tỷ lệ thành công 95% [27]. Năm 2007, tại một số trường tiểu học quận Đống Đa- Hà Nội, thạc sĩ Đào Thị Dung đã tiến hành trám 1023 răng sữa cho học sinh 7-10 tuổi, sau 6 tháng cho thấy tỉ lệ 96% đạt kết quả tốt [15]. Năm 2005, Ngô Minh Phúc đã tiến hành trám răng không sang chấn bằng Fuji IX GP cho 156 học sinh 6-8 tuổi với 218 răng hàm sữa. Kết quả cho thấy tỉ lệ thành công với xoang trám loại I ở răng hàm sữa là 81,6% [28]. 1.2.4. Fuji VII Trong đề tài này chúng tôi lựa chọn vật liệu trám bít là Fuji VII làm vật liệu trám răng nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của Fuji VII kỹ thuật ART. Hình 1.2. Vật liệu Fuji VII GC Fuji VII là loại vật liệu Glass Ionomer phóng thích flouride mạnh được phát triển để bảo vệ những bề mặt có nguy cơ sâu răng cao. 10 Đặc tính và ưu điểm: - Khả năng tái khoáng hóa nổi bật nhờ phóng thích nhiều flouride và strontium. - Độ chảy lỏng thích hợp đảm bảo làm ẩm hiệu quả và bám dính chắc vào bề mặt răng. - Khả năng tự đông của GIC truyền thống không cần bổ sung thêm resin. - Khả năng bám dính hóa học vào bề mặt răng đồng nghĩa với việc không cần đến các tác nhân xoi mòn (etching) và dán dính (bonding). - Có thể dùng trong các trường hợp không thể kiểm soát nước bọt. - Có sẵn màu trắng và đặc biệt là màu hồng giúp chúng ta dễ dàng phát hiện khi miếng trám bị bong khi trám cho học sinh. 1.3. Trường Hermann Gmeiner Hà Nội Trường Hermann Gmeiner Hà Nội được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm 1994, là một ngôi trường liên cấp (Tiểu học – Trung học cơ sở – Trung học phổ thông). Địa chỉ của trường hiện tại: Số 01 Doãn Kế Thiện, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội. Trải qua 20 năm hoạt động đến nay, trường là nơi tiếp nhận những trẻ mồ côi không nơi nương tựa của thành phố Hà Nội hiện đang được nuôi dưỡng trong làng trẻ em SOS vào học. Ngoài ra trường còn ưu tiên tiếp nhận những trẻ còn bố, mẹ và gia đình thuộc diện hộ nghèo, trẻ có nguy cơ mất đi sự chăm sóc của gia đình và những học sinh có nhu cầu vào học hòa nhập với cộng đồng, xã hội. 11 Khi thực hiện đề tài ở đây có được những ưu nhược điểm sau: - Ưu điểm: + Mang ý nghĩa nhân văn to lớn, huy động được sự ủng hộ giúp đỡ của cộng đồng và trường học. + Áp dụng được với quy mô lớn trong trường. - Nhược điểm: + Có sự chênh lệch về độ tuổi giữa các trẻ nên khó khăn cho việc thu thập và xử lý số liệu. + Tập trung trẻ có hoàn cảnh đặc biệt nên tâm sinh lý của nhiều bé có nhiều khác thường như nghịch ngợm, không hợp tác. 12 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này chúng tôi phối hợp hai nghiên cứu khác nhau: Nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu can thiệp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu được trình bày riêng cho từng thiết kế nghiên cứu. 2.1. Nghiên cứu cắt ngang 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là học sinh 7-9 tuổi, đang học lớp hai, lớp ba trường Hermann Gmeiner, quận Cầu Giấy, Hà Nội. - Thời gian: tháng 12/2014 – 5/2015. - Địa điểm: trường Hermann Gmeiner, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tiêu chuẩn lựa chọn: - Được sự đồng ý của phụ huynh và giáo viên. - Hợp tác với bác sĩ. Tiêu chuẩn loại trừ: - Không thoả mãn các tiêu chuẩn trên. 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 2.1.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả lâm sàng cắt ngang. 2.1.2.2. Cỡ mẫu. Toàn bộ học sinh 7-9 tuổi, đang học lớp hai, lớp ba trường Hermann Gmeiner, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 2.1.2.3. Quy trình nghiên cứu Chuẩn bị trước khi điều tra: - Liên hệ trước với ban giám hiệu trường Hermann Gmeiner. - Tập huấn cho cán bộ điều tra cách thức phỏng vấn, khám và ghi phiếu đánh giá. Cán bộ điều tra là nhóm sinh viên Y6. 13 Dụng cụ khám: - Bộ khay khám gồm: khay khám, gương, gắp, thám trâm, nạo ngà. - Các dụng cụ, vật liệu khác: bông, găng khám, đèn pin. - Phiếu khám. Biện pháp vô khuẩn: - Trang phục bảo vệ gồm có: Áo blouse, mũ, khẩu trang, găng tay. - Rửa tay trước khi mang găng bằng xà phòng có chất khử khuẩn. - Khử khuẩn dụng cụ: Dụng cụ được hấp sấy. Các bước thực hiện: - Khám lâm sàng với các dụng cụ và dưới ánh đèn pin. - Tiến hành khám đúng phương pháp, kỹ thuật. - Phát hiện đầy đủ các tình trạng sâu răng của trẻ. - Ghi lại vào phiếu khám. 2.1.3. Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu 2.1.3.1. Tỷ lệ sâu răng Tỷ lệ sâu răng được tính bằng tổng số trẻ có răng sâu chia cho số trẻ em được khám. 2.1.3.2. Chỉ số sâu mất trám Chỉ số sâu mất trám nói lên số răng sâu trung bình ở mỗi cá thể bao gồm răng sâu chưa được điều trị, răng sâu đã được trám và răng đã mất do sâu [29]. - Chỉ số smt dùng cho răng sữa. Tiêu chuẩn đánh giá: + Sâu răng (SR): Thấy lỗ sâu trên mặt răng. Khi sâu răng chưa hình thành lỗ sâu thì phát hiện dựa vào các dấu hiệu sau đây [4]:  Vùng men bên cạnh chỗ trám bít hố rãnh bị mờ và đáy mềm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng