Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đảng bộ huyện thường tín (thành phố hà nội) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ n...

Tài liệu đảng bộ huyện thường tín (thành phố hà nội) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2015

.PDF
140
207
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------- MUộN Lệ THU ĐảNG Bộ HUYệN THƢờNG TÍN (THÀNH PHố HÀ NộI) LÃNH ĐạO XÂY DựNG NÔNG THÔN MớI Từ NĂM 2008 ĐếN NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ LịCH Sử ĐảNG CộNG SảN VIệT NAM Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------- MUộN Lệ THU ĐảNG Bộ HUYệN THƢờNG TÍN (THÀNH PHố HÀ NộI) LÃNH ĐạO XÂY DựNG NÔNG THÔN MớI Từ NĂM 2008 ĐếN NĂM 2015 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 60.22.03.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ LịCH Sử ĐảNG CộNG SảN VIệT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HOÀNG HỒNG Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Hoàng Hồng. Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2017. Tác giả luận văn Muộn Lệ Thu LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy Hoàng Hồng - người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới các thầy cô, bạn bè, những người thân, đã quan tâm đóng góp ý kiến, động viên, khích lệ tôi. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới các chú, các cô, các anh, chị, bạn bè đang công tác tại huyện Thường Tín đã nhiệt tình cung cấp tư liệu để tôi hoàn thành luận văn này. Luận văn của tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý của các thầy cô, bạn bè, những người quan tâm đến vấn đề này để nội dung của luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2017. Tác giả luận văn Muộn Lệ Thu DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BCĐ : Ban chỉ đạo CNH,HĐH : Công nghiệp hóa,hiện đại hóa NTM : Nông thôn mới BCH : Ban chấp hành HTXNN : Hợp tác xã nhà nước HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã KT - XH : Kinh tế xã hội THCS : Trung học cơ sở TƯ : Trung ương PTTH : Phổ thông trung học UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................. 3 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ...................................... 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................... 7 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................... 8 6. Đóng góp của luận văn............................................................................ 9 7. Bố cục luận văn........................................................................................ 9 CHƢƠNG 1: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ CHỦ TRƢƠNG CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI................. 10 1.1. Các yếu tố tác động tới xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín. ....... 10 1.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ................................................... 10 1.1.2. Thực trạng nông thôn huyện Thường Tín trước năm 2008 .............. 15 1.1.3. Chủ trương của Đảng và Đảng bộ Thành phố Hà Nội về xây dựng nông thôn mới.............................................................................................. 23 1.1.3.1. Chủ trương của Đảng ..................................................................... 23 1.1.3.2. Chủ trương của Đảng bộ Thành phố Hà Nội. ................................ 31 1.2. Chủ trương của Đảng bộ huyện Thường Tín về xây dựng nông thôn mới..... 34 1.2.1. Bối cảnh lịch sử ................................................................................. 34 1.2.2. Chủ trương của Đảng bộ huyện Thường Tín .................................... 36 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 43 CHƢƠNG 2: SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2015. .. 44 2.1. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và xây dựng mô hình điểm nông thôn mới xã Nhị Khê....................................................... 44 2.1.1. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới .............................. 44 2.1.2. Xây dựng mô hình điểm nông thôn mới xã Nhị Khê ......................... 47 2.2. Chỉ đạo thực hiện dồn điền đổi thừa.................................................. 51 2.3. Chỉ đạo quy hoạch nông thôn mới. .................................................... 56 2.4. Chỉ đạo xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội......................................... 58 2.5. Chỉ đạo phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất .................................. 64 2.5.1. Phát triển nông nghiệp ......................................................................... 64 2.5.2. Phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ ................................69 2.6. Chỉ đạo phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường ................. 70 2.7. Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị vững mạnh............................ 74 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 82 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .................. 84 3.1. Một số nhận xét ................................................................................... 84 3.1.1. Ưu điểm ............................................................................................. 84 3.1.2. Hạn chế ............................................................................................ 93 3.2. Một số kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín................................................................................................. 95 KẾT LUẬN .............................................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 106 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp truyền thống. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong Thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam ngày 11/04/1946: “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh” [46,tr.215]. Trong sự phát triển của kinh tế nông nghiệp, Người đặc biệt coi trọng vai trò của nông dân, Người cho rằng trong thời đại cách mạng mới, người nông dân không chỉ cần cơm no, áo ấm, mà còn cần được nâng cao dân trí, để đóng góp được nhiều hơn cho đất nước. Trong thời kỳ đổi mới vấn đề kinh tế nông nghiệp, nông thôn được Đảng quan tâm. Trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000, Đảng xác định: xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Kinh tế - xã hội phát triển gắn với xây dựng nông thôn mới. Đảng chủ trương phát triển mạnh các ngành nghề, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, đưa nhanh kỹ thuật nông nghiệp và công nghệ mới đến từng hộ nông dân, giảm bớt việc làm và thay đổi cơ cấu lao động, giảm bớt số lao động sản xuất nông nghiệp [32, tr.163]. Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008) khẳng định: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..., CNH, HĐH nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [33, tr.123]. Nghị quyết 24/2008/NQ-CP về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành 1 Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày 28 tháng 10 năm 2008 đã triển khai xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông mới: “xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hoá và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ” [13, Tr.3]. Theo đó, nông thôn mới là một trạng thái phát triển cao, toàn diện của xã hội nông thôn, kết hợp đầy đủ các khía cạnh từ kinh tế, sản xuất tới phát triển văn hóa, giáo dục, môi trường, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và hệ thống chính trị. Chính vì vậy, việc thực hiện chương trình nông thôn mới thực sự là một luồng sinh khí thúc đẩy nông nghiệp Việt Nam phát triển mạnh mẽ là tiền đề để cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thường Tín là một huyện nằm ở phía Nam của Thành phố Hà Nội, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, cơ sở vật chất, hạ tầng còn thấp kém, hơn thế nữa đây là vùng đất với rất nhiều làng nghề truyền thống, việc chuyển đổi tỷ trọng sao cho phù hợp để phát triển kinh tế bền vững là một thách thức hiện nay. Vì vậy giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thức được những thuận lợi và khó khăn của địa bàn nông thôn huyện Thường Tín, thực hiện chương trình 02-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân” giai đoạn 2008 – 2015 Đảng bộ huyện Thường Tín đã tập trung lãnh đạo và đề ra nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để xây dựng nông thôn mới. Việc phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, khách quan quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Thường Tín là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế của huyện nói riêng và của thành phố Hà Nội nói chung. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề đó, tác giả đã chọn đề tài: “Đảng bộ Huyện Thường Tín ( thành phố Hà Nội ) 2 lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2015” làm luận văn thạc sỹ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới được nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu trong đó có thể kể đến một số nhóm công trình: Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, nông dân thời kỳ đổi mới. - Con đường CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn Việt Nam do Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương cùng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức biên soạn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. Nội dung cuốn sách làm rõ quá trình hình thành và phát triển quan điểm của Đảng về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; kinh nghiệm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở một số nước và vùng lãnh thổ trên thế giới; phương hướng, giải pháp và những vấn đề đặt ra trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; giới thiệu bài học kinh nghiệm của một số điểm sáng như Ngành chè Việt Nam, Công ty Vinamilk... - CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam - con đường và bước đi của Nguyễn Kế Tuấn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006. Tác giả đã đi sâu làm rõ lý luận quan điểm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và con đường của nó. Bên cạnh đó, tác giả đã đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn nước ta khi bước vào thời kỳ CNH, HĐH; những nhân tố tác động và nội dung con đường CNH, HĐH nông thôn. Không chỉ dừng lại ở đây, công trình còn đề xuất một số định hướng mục tiêu, giải pháp và chính sách cụ thể để phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới của Lê Quang Phi, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007. Cuốn sách phân tích sự lãnh đạo của Đảng trước yêu cầu khách quan của quá trình CNH, HĐH nông 3 nghiệp, nông thôn trong những năm 1996 - 2006. Một số kinh nghiệm Đảng lãnh đạo sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. - Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới - Quá khứ và hiện tại của Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2007. Công trình đã nhìn nhận một cách toàn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta trong tiến trình lịch sử, nhất là trong 20 năm đổi mới. Với cách nhìn khái quát, công trình này được coi như một bản tổng kết về lĩnh vực nông nghiệp nước ta được phản ánh khá đầy đủ, toàn diện, có thống kê số liệu qua các thời kỳ lịch sử xây dựng, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam - 20 năm đổi mới và phát triển do Đặng Kim Sơn biên soạn, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2007. Cuốn sách đã đánh giá thực trạng nông nghiệp và nông thôn Việt Nam trước khi đổi mới; nghiên cứu đổi mới thể chế, đổi mới chính sách, quá trình chuyển dịch cơ cấu và phát triển nông nghiệp, nông thôn, và một số vấn đề đặt ra trong thời gian tới. - Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong quá trình đổi mới do Đặng Kim Sơn biên soạn, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2008. Tác giả đã nhận định: Trong suốt chặng đường đổi mới, nông dân là lực lượng nòng cốt tạo nên bước đột phá phát triển kinh tế, phát triển nông thôn, mở ra cục diện mới của đất nước. Tác giả khẳng định những chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp từ ngày đổi mới là đúng đắn. Tác giả trăn trở khi nhìn thấy tình trạng manh mún và năng lực thấp về sản xuất của kinh tế trang trại và nông hộ hiện nay tại Việt Nam, từ đó tác giả đặt ra yêu cầu phải tổ chức lại theo hướng liên kết thành các vùng chuyên canh nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. - Vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại do Nguyễn Danh Sơn chủ biên, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2010. Công trình đã đề cập một cách tương đối có hệ 4 thống một số vấn đề lý luận liên quan tới vai trò, vị trí của nông dân, nông thôn, nông nghiệp trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước trong bối cảnh mới. Từ đó, các tác giả đề xuất những kiến nghị về lý luận chính trị liên quan đến vấn đề tam nông trong quá trình phát triển đất nước. - Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từ 1991 đến 2002, luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của Lê Quang Phi, Học viện Chính trị Quân sự, Hà Nội, 2005. Luận án trình bày sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Làm rõ những thành tựu, yếu kém, đồng thời đưa ra một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng lãnh đạo CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn từ năm 1991 đến năm 2002. Luận án xác định: Tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là yêu cầu khách quan, một trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng hàng đầu có ý nghĩa quyết định đến thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam. - “Nông nghiệp nông thôn trước yêu cầu phát triển nhanh và bền vững” của TSKH Phạm Xuân Dũng, Tạp chí Cộng Sản, số 82 năm 2005. Trong bài báo này, tác giả đã đánh giá tổng quan nông nghiệp, nông thôn sau 20 năm đổi mới do Đảng ta lãnh đạo và khởi xướng, chỉ ra những khó khăn mà nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đang gặp phải, kiến nghị một số biện pháp để nông nghiệp nông thôn Việt Nam phát triển nhanh và bền vững. - “Xây dựng nông thôn Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH” của Đặng Kim Oanh, Tạp chí Lịch sử Đảng, tháng 12/2013. Tác giả làm rõ những quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn Việt Nam thông qua các Văn kiện Đại hội của Đảng và các chỉ thị, nghị quyết Hội nghị Trung ương từ năm 1996 đến năm 2011. Đồng thời, tác giả nêu lên những thành tựu biến đổi nông thôn Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. 5 Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng với việc xây dựng Nông thôn mới. - Vấn đề Đảng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới là một vấn đề mới, có thể kể đến một số công trình như: Vũ Thị Mười (2012): Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng Nông thôn mới từ năm 2001 đến năm 2010, Luận văn Thạc sĩ, Trung Tâm đào tạo bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị; Đỗ Thùy Dung (2013): Đảng bộ huyện Sóc Sơn lãnh đạo xây dựng Nông thôn mới từ 2001 đến 2012, Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐH KHXH&NV; Phạm Anh Đào (2013): Đảng bộ Bắc Giang lãnh đạo nhân dân xây dựng Nông thôn mới, Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐH KHXH&NV; Nguyễn Thị Nga (2014): Công tác vận động nông dân xây dựng Nông thôn mới của Đảng bộ xã Hiệp hòa – Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐH KHXH&NV; Nguyễn Thị Phương Thảo (2015): Đảng bộ huyện Đan Phượng (Hà Nội) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014, Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐH KHXH&NV... Các công trình này đã đi sâu tìm hiểu về thực trạng và nêu lên phương hướng, giải pháp xây dựng nông thôn mới tại các địa phương - Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên còn có những bài viết, bài nghiên cứu đăng trên các báo, tạp chí của trung ương và địa phương cũng đề cập đến nội dung liên quan đến nông thôn mới. Như vậy, vấn đề xây dựng Nông thôn mới mà đề tài xác định đã được nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, trên phạm vi cả nước hoặc ở những địa phương khác nhau trong những giai đoạn nhất định, song cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín từ năm 2008 đến năm 2015. Luận văn Đảng bộ huyện Thường Tín (thành phốHà Nội) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2015 tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau: 6 - Phân tích và chỉ rõ những thuận lợi và khó khăn của huyện Thường Tín khi tiến hành xây dựng nông thôn mới. - Làm rõ các chủ trương, kế hoạch xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Thường Tín. - Làm rõ các hoạt động và kết quả xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín. - Đánh giá khách quan ưu điểm, hạn chế của Đảng bộ huyện Thường Tín trong quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích - Làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Thường Tín lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2015. - Nêu được những thành tựu cũng như những hạn chế cần khắc phục và rút ra một số kinh nghiệm trong lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ - Phân tích làm rõ các yếu tố tác động và chi phối xây dựng nông thôn mới của huyện Thường Tín. - Trình bày theo hệ thống các chủ trương, biện pháp của Đảng bộ huyện Thường Tín trong lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2015. - Đánh giá nhận xét quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Thường Tín. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Thường Tín về xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2015. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Đề tài lấy mốc thời gian từ năm 2008, là năm huyện Thường Tín thuộc tỉnh Hà Tây sát nhập vào Hà Nội và đây cũng là năm ban hành Nghị quyết số 26 (ngày 05/08/2008) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Năm 2015 là năm tổng kết 5 năm triển khai xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Thường Tín lần thứ XXII. - Về nội dung: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín trọng tâm là các chủ trương và các biện pháp của Đảng bộ huyện Thường Tín chỉ đạo phát triển xây dựng nông thôn mới ở địa phương bao gồm các nhóm vấn đề: dồn điền đổi thửa; quy hoạch nông thôn; xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội; kinh tế và tổ chức sản xuất; văn hóa, xã hội và môi trường; hệ thống chính trị. 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tài liệu Các tài liệu chủ yếu để thực hiện đề tài gồm: - Các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Đảng bộ Thành phố Hà Nội và của Đảng bộ huyện Thường Tín liên quan đến xây dựng nông thôn mới. - Các Chỉ thị, Kế hoạch, các Báo cáo Tổng kết về xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín. - Các Công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu đồng thời kết hợp với các phương pháp khác như: phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh. 8 6. Đóng góp của luận văn - Cung cấp một số cơ sở khoa học để Đảng bộ huyện Thường Tín có thể tham khảo trong lãnh đạo xây dựng nông thôn mới. - Góp phần khôi phục lịch sử đảng bộ huyện Thường Tín, đặc biệt là trong lĩnh vực lãnh đạo phát triển nông thôn, nông nghiệp. - Là tài liệu tham khảo giảng dạy địa phương. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tham khảo, luận văn gồm có 3 chương Chương 1: Các yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ huyện Thường Tín về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Thường Tín xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2015. Chương 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm. 9 CHƢƠNG 1: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ CHỦ TRƢƠNG CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI. 1.1. Các yếu tố tác động tới xây dựng nông thôn mới ở huyện Thƣờng Tín. 1.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Thường Tín là một huyện ngoại thành của Hà Nội, có danh giới tiếp giáp với: - Phía Bắc giáp với huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội - Phía Đông giáp với sông Hồng, bên kia sông Hồng là tỉnh Hưng Yên - Phía Tây giáp huyện Thanh Oai - Thành phố Hà Nội - Phía Nam giáp huyện Phú Xuyên - Thành phố Hà Nội Thường Tín cách trung tâm Hà Nội 20km về phía Nam, với tổng diện tích đất tự nhiên 12.770.000 ha, trong đó: Đất nông nghiệp đang khai thác 8.051,75ha (63,05%); Đất chuyên dùng: 2.459,36ha (19,29) Đất ở: 1202,93ha (19,29%) Đất chưa sử dụng và sông suối: 1055,96ha (8,24%) [13; Tr38]. Địa hình của Thường Tín được chia làm 3 vùng: Vùng bắc huyện: gồm các xã Khánh Hà, Hòa Bình, Hiền Giang, Duyên Thái, Nhị Khê, Văn Bình, Ninh Sở, Liên Phương và thị trấn Thường Tín, có diện tích tự nhiên 3149,6 ha chiếm 24,6% gồm 2 cụm và 6 điểm công nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hơn thế nữa, đây là khu vực có nhiều làng nghề truyền thống như: điêu khắc Hiền Giang; sơ chế da - lược sừng ở Hòa Bình; tre đan Ninh Sở; tiện gỗ xương sừng Nhị Khê; gia công Kim Khí Khánh Hà. Vùng giữa huyện: gồm các xã Vân Tảo, Hồng Vân, Văn Phú, Hà Hồi, Tiền Phong, Tân Minh, Nguyễn Trãi, Quất Động, Thư Phú, Tự Nhiên, Dũng Tiến, Chương Dương, Thắng Lợi, Nghiêm Xuyên, Lê Lợi. Đây là 10 vùng có quy mô lớn, thuộc phạm vi trên 1/2 lãnh thổ huyện, diện tích đất tự nhiên 7380,4ha, là vùng đất phù sa màu mỡ, thích hợp cho các loại cây rau, màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm và là trọng điểm sản xuất lúa của huyện. Các nghề truyền thống như thêu ở Quất Động, Thắng Lợi, Lê Lợi, Dũng Tiến; dệt đũi ở Nghiêm Xuyên; bông len Trát Cầu; nghề mộc Tự Nhiên vẫn duy trì và phát triển. Vùng nam huyện: gồm các xã Minh Cường, Vạn Điểm, Văn Tự, Tô Hiệu, Thống Nhất với diện tích tự nhiên của vùng là 2240ha, chiếm 17,5 diện tích tự nhiên của huyện có địa hình cao, đất sét pha nhẹ màu mỡ, thuận lợi trồng lúa, rau màu, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài sản xuất nông nghiệp, các nghề thủ công truyền thống phát triển khá như lưới vó Minh Cường; mộc cao cấp Vạn Điểm, cơ khí - chế biến lâm sản Văn Tự; thủy tinh - vật liệu xây dựng Thống Nhất, Chế biến nông sản Tô Hiệu. Đặc điểm chia thành các vùng rõ rệt tạo điều kiện cho huyện trong việc định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên cả từng vùng, khiến cho nền kinh tế, văn hóa xã hội phát triển đa dạng, mỗi cụm lại mang một đặc trưng riêng. Thường Tín nằm trên vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên đất đai màu mỡ, điều kiện về thủy văn thuận lợi nên kinh tế nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, thương mại, dịch vụ ở đây phát sớm phát triển. Chính sự phát triển của kinh tế đã tạo điều kiện cho Thường Tín phát triển văn hóa, xã hội và đặc biệt là xây dựng nông thôn mới. Nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng, mưa nhiều có mùa đông giá rét ít mưa. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 28oC - 290C, chế độ mưa gắn liền với sự thay đổi theo mùa và đạt mức bình quân hàng năm khoảng 1676 mm. Mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10. Do sự khác biệt về chế độ 11 mưa nên thủy lợi là yếu tố hết sức quan trọng và thực sự là biện pháp hàng đầu tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp của huyện. Huyện có 3 con sông lớn chảy qua: Sông Hồng chảy giáp phía Đông huyện với chiều dài 16km (từ xã Ninh Sở đến xã Vạn Điểm) Sông Nhuệ nằm ở phía Tây Thường Tín có chiều dài khoảng 16km Sông Tô Lịch nằm về phía Bắc huyện Thường Tín có chiều dài khoảng 9km Trong huyện có khoảng 600ha ao, đầm nuôi trồng thủy sản cho thu nhập khá cao, ngoài ra còn khoảng 200ha mặt nước chưa sử dụng đó là các thùng đào, hố đấu, sông cụt chưa khai thác được… Hệ thống sông ngòi tạo điều kiện cho Thường Tín có khả năng phát triển vận tải thủy đáp ứng được một phần nhu cầu nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Đó là những điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi để huyện Thường Tín có thể đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và xây dựng Chương trình Nông thôn mới. Toàn huyện có 29 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 1 thị trấn và 28 xã với 70 tổ chức cơ sở đảng trong đó có 29 đảng bộ xã, thị trấn; 7 đảng bộ cơ quan, 34 chi bộ trực thuộc huyện ủy với 8438 đảng viên (tính đến ngày 02/03/2017). Là huyện có hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ đặc biệt chạy dọc huyện là quốc lộ 1A và cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ thuận lợi cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, thương mại, dịch vụ; đất đai màu mỡ, nhân dân có truyền thống yêu nước, kiên cường cách mạng, cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất. Huyện đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, môi trường đầu tư thuận lợi cùng với sự năng động, sáng tạo của cấp ủy, chính quyền, MTTQ, các ban, ngành, đoàn thể các cấp và sự đồng thuận cao trong nhân dân. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, sáng tạo của Huyện ủy, sự giám sát của HĐND, sự tập trung điều hành 12 sáng tạo, dứt điểm, hiệu quả của chính quyền và sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị các cấp, do đó đã hoàn thành các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng mà nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp đề ra trong đó, một trong những kết quả quan trọng đó là việc xây dựng Nông thôn mới. Huyện Thường Tín ở gần nội thành Hà Nội và các khu công nghiệp đây là thị trường rộng lớn cho các sản phẩm lương thực, rau quả, gia súc, gia cầm đến các sản phẩm công nghiệp, làng nghề được tiêu thụ với số lượng lớn ở nội thành. Cùng với sự phát triển của Thủ Đô, nhu cầu về sản phẩm nông sản ngày càng lớn, thị trường tiêu thụ hàng hóa của huyện sẽ được mở rộng đồng thời Thường Tín sẽ là cơ sở gia công các mặt hàng cho các xí nghiệp thủ đô. Thêm vào đó sự phát triển mạnh của các làng nghề truyền thống với các sản phẩm nổi tiếng trong nước và quốc tế tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Với điều kiện trên, Thường Tín là huyện ven đô, có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Đất đai màu mỡ, tưới tiêu thuận lợi, có kinh nghiệm thâm canh nông nghiệp, có khả năng tiếp thu và ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường; hạ tầng nông nghiệp cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nhân dân trong huyện có truyền thống yêu nước, kiên cường cách mạng, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất lại có trình độ dân trí khá cao lại luôn có sự đoàn kết, đồng thuận, nhất trí nên thuận lợi cho việc xây dựng nông thôn mới của huyện. Những điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, dân cư trên là một lợi thế của Thường Tín và có tác động lớn thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan